Analysis of the combination of the slider-crank and cam mechanism to drive the automatic bandsaw blade grinder

pdf 9 trang Gia Huy 19/05/2022 1820
Bạn đang xem tài liệu "Analysis of the combination of the slider-crank and cam mechanism to drive the automatic bandsaw blade grinder", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanalysis_of_the_combination_of_the_slider_crank_and_cam_mech.pdf

Nội dung text: Analysis of the combination of the slider-crank and cam mechanism to drive the automatic bandsaw blade grinder

  1. Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 4 (2021) 91 - 99 91 Analysis of the combination of the slider-crank and cam mechanism to drive the automatic bandsaw blade grinder Tan Dang Nguyen *, Thang Hong Thi Le, Giap Van Doan Faculty of Electro-Mechanics, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: th A slide crank and cam mechanism can be combined and used to drive a Received 20 Apr. 2021 bandsaw blade grinder. The movement of these mechanisms must ensure Accepted 15th Aug. 2021 a harmonious combination to avoid the impacts of a collision and Available online 31st Aug. 2021 dynamic load that appears on the cam and roller surfaces. The technical Keywords: parameters can be determined by methods of geometry, or 3D simulation, Analytic method, or analytical methods. In order to flexibly design the cam and slide crank mechanism, this study uses the analytic method. By setting up Cam mechanism, mathematical formulas and applying Mathcad software, it allows to Combination, quickly determine and change the initial parameters of the mechanisms, Slide crank mechanism. evaluates their changes to the stroke and structural profile. Simultaneously, the graphs of the stroke, velocity, and acceleration of the cam mechanism allow the designer to evaluate and select suitable parameters. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: nguyendangtan@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).10
  2. 92 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 4 (2021) 91 - 99 Xây dựng biên dạng cam tịnh tiến và hành trình cơ cấu tay quay con trượt dùng truyền động cho máy mài lưỡi cưa vòng tự động Nguyễn Đăng Tấn, Lê Thị Hồng Thắng, Đoàn Văn Giáp Khoa Cơ Điện, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Cơ cấu cam kết hợp với tay quay con trượt được sử dụng để truyền động cho Nhận bài 20/4/2021 cơ cấu đẩy lưỡi cưa và di chuyển đá mài máy mài lưỡi cưa vòng tự động. Chấp nhận 15/8/2021 Chuyển động của cơ cấu này phải đảm bảo kết hợp hài hòa với nhau để tránh Đăng online 31/8/2021 va đập cũng như tải trọng động va đập xuất hiện trên bề mặt cam và con lăn. Từ khóa: Để xác định các thông số của cơ cấu, có thể sử dụng phương pháp hình học, Cơ cấu cam, mô phỏng mô hình 3D hoặc phương pháp giải tích. Phương pháp hình học tiến hành thủ công, tốn nhiều thời gian thiết kế. Phương pháp xây dựng mô Kết hợp các cơ cấu, hình mô phỏng 3D thường áp dụng khi có kích thước của cơ cấu hoặc kích Phương pháp giải tích, thước sơ bộ. Khi thay đổi các thông số hình học của cơ cấu cần phải xây dựng Tay quay con trượt. lại mô hình mới. Do đó tính linh hoạt chưa cao và tốn nhiều thời gian xây dựng mô hình. Để thiết kế cơ cấu cam kết hợp với tay quay con trượt một cách linh hoạt khi thay đổi các thông số đầu vào, bài báo sử dụng phương pháp giải tích. Bằng việc thiết lập các công thức toán học và ứng dụng phần mềm Mathcad cho phép xác định nhanh chóng thay đổi các thông số ban đầu của bài toán, đánh giá được thay đổi của chúng đến hành trình, biên dạng cơ cấu. Đồng thời, các đồ thị biểu diễn hành trình, vận tốc, gia tốc cơ cấu cam cho phép thiết kế đánh giá, lựa chọn các thông số phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định biên dạng cam tịnh tiến cho máy mài. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. liệu được cắt mà có thể lựa chọn lưỡi cưa với bước 1. Mở đầu răng khác nhau nhằm mục đích tạo ra năng suất Lưỡi cưa vòng là loại lưỡi cưa dài, sắc nhọn và chất lượng bề mặt cắt phù hợp. Lưỡi cưa máy bao gồm nhiều răng cưa bằng hợp kim hoặc thép, xẻ gỗ có các thông số cơ bản như chiều dày, rộng, được lắp vào các máy cưa vòng để cắt vật liệu. Do dài cũng như bước răng, chiều sâu răng (Hình 1). có độ dài khá lớn cùng với răng cưa sắc nhọn nên Sau một thời gian sử dụng, lưỡi cưa bị mòn ở lưỡi cưa vòng có thể cắt được đa dạng các loại vật đỉnh răng và các cạnh của răng bị tròn đầu. Để có liệu như thép hình, thép ống, gỗ, đá, Tùy theo vật thể tiếp tục sử dụng, người dùng cần phải mài lưỡi ___ *Tác giả liên hệ E - mail: nguyendangtan@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).10
  3. Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 93 Hình 1. Hình dáng hình học một vài loại lưỡi cưa (A&B Tool). cưa. Hiện nay, nhiều loại máy mài lưỡi cưa được răng (mm), R - bán kính cong răng cưa (mm), H1- nghiên cứu, chế tạo nhằm tăng năng suất cũng chiều cao từ phần đỉnh đến phần bụng lưỡi cưa như chất lượng mài lưỡi cưa. Quá trình mài lưỡi (mm). cưa trên máy cần hai chuyển động cơ bản: chuyển Có nhiều loại máy mài lưỡi cưa với cấu tạo động ra vào của đá mài và chuyển động đẩy lưỡi khác nhau. Về cơ bản, một máy mài lưỡi cưa bao cưa sang răng kế tiếp (Hình 2). Trong đó: T - bước gồm: cơ cấu đẩy đá mài và cơ cấu đẩy lưỡi cưa sang bước tiếp theo sau khi kết thúc mài một răng cưa (Hình 3). Lưỡi cưa có thể đặt nằm ngang hoặc thẳng đứng. Trong quá trình mài, đá mài nghiêng một góc bằng góc nghiêng của răng cũng như cơ cấu đẩy lưỡi cưa phải đẩy hành trình bằng bước răng T. Để đảm bảo không có va đập giữa hai chuyển động này, có thể sử dụng hai cơ cấu dẫn động riêng và điều khiển làm việc kết hợp với nhau. Biện pháp Hình 2. Chuyển động cần thiết của cơ cấu dẫn động. này có độ linh hoạt cao, tuy nhiên chi phí điều khiển lớn cũng như hệ điều khiển phức tạp. Để khắc phục vấn đề dẫn động không đồng bộ, hai cơ cấu đẩy lưỡi cưa và đá mài được dẫn động chung (Nhật Phương, 2021). Nghĩa là, một động cơ dẫn động cho hai cơ cấu và liên kết với nhau bằng các khâu, khớp cơ khí. Để thực hiện các chuyển động này, có thể sử dụng các cơ cấu cơ khí như: bốn khâu bản lề, bánh răng, truyền động đai, truyền động xích, được sử dụng khá phổ biến trên thế giới với nhiều lĩnh vực khác nhau (Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, 2000). Nhờ vào cơ cấu cam, có thể thiết kế tạo ra pha và hành trình chuyển động của khâu bị dẫn theo yêu cầu mà những cơ cấu cơ khí khác không thực hiện được. Bằng việc phối hợp các chuyển động, cơ cấu Hình 3. Cấu tạo máy mài lưỡi cưa vòng. cam được dùng để dẫn động các chuyển động lắc
  4. 94 Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 hoặc tịnh tiến của cần cam cho các máy từ đơn quay 휑. Theo góc quay cơ cấu dẫn động, khi đá mài giản đến phức tạp. Cơ cấu bốn khâu bản lề được chuyển động xuống để mài lưỡi cưa, lưỡi cưa phải dùng biến chuyển động quay thành chuyển động được giữ chặt, lúc này con trượt đẩy lưỡi cưa ở lắc, dạng biến thể của nó là cơ cấu tay quay con hành trình về. Khi con trượt đẩy lưới cưa tiến lên trượt (Đinh Gia Tường, Tạ Khánh Lâm, 2003). Việc một răng sau quá trình mài một răng kết thúc, cơ nghiên cứu các cơ cấu cam cũng như cơ cấu tay cấu dẫn động đá mài phải đang đi lên. Thời điểm quay con trượt riêng lẻ được chỉ ra trong các tài đẩy lưỡi cưa, đá mài phải ở phía bên ngoài lưỡi liệu về nguyên lý máy (Trần Quang Minh, Nguyễn cưa. Do vậy, khi thiết kế cụm truyền động, yêu cầu Quang Hưng, 2015). các chuyển động của con trượt và cần đẩy nghịch Đối với cơ cấu tay quay con trượt, các thông hướng nhau. số hình học như chiều dài tay quay và thanh Bằng phương pháp thiết kế truyền thống hay truyền, độ lệch tâm cũng như vị trí góc của tay mô phỏng, người thiết kế đều phải xây dựng được quay sẽ xác định vị trí của con trượt. Khi các góc pha chuyển động cũng như biên dạng bề mặt cơ quay biến đổi theo thời gian, hành trình chuyển cấu cam. Để tiết kiệm thời gian thiết kế cũng như động của con trượt sẽ phụ thuộc vào góc quay này linh hoạt trong thay đổi kích thước ban đầu của hệ (Luck K., Modler K-H, 1990). Đồ thị quay hệ giữa truyền động, bài báo trình bày phương pháp thiết góc quay và hành trình chuyển động đóng vai trò kế biên dạng cam và xây dựng đồ thị pha truyền quyết định cho việc kết hợp cơ cấu này với các cơ động bằng phương pháp giải tích. Phần mềm cấu khác của máy (Jack Holman, John Loyd, 1999). Mathcad cho phép xác định nhanh chóng các Để có thể điều chỉnh được hành trình chuyển động thông số đầu ra khi thay đổi thông số đầu vào cũng của con trượt, tay quay có thể làm dạng đĩa, trên như hiển thị pha chuyển động của chúng. đó có để các vị trí bán kính khác nhau để lắp ghép với thanh truyền. Khi muốn thay đổi hành trình 2. Nội dung nghiên cứu của con trượt, có thể điều chỉnh bán kính tay quay (Nguyễn Trọng Hiệp, 1997). 2.1. Xây dựng thông số động học cơ cấu Cơ cấu cam được từng bước hoàn thiện để có Trong thông số dẫn động và bị động, độ lớn thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe trong động học được xác định như hàm chuyển đổi truyền động (Corvers B., Hüsing M., 2015; chuyển động của khâu chủ động và khâu bị động. Andreas F. và nnk., 2015). Ngoài ra, với sự hỗ trợ Thông số chuyển động của khâu chủ động được bằng các phần mềm thiết kế CAD-3D, chuyển động xác định bằng biến số x, nó đại diện cho góc quay của các cơ cấu dẫn động bằng cam cùng các thông hoặc quãng đường chuyển động. Thông số chuyển số động học, động lực học được tính toán, mô động của khâu bị động được xác định tương ứng phỏng. Sau đó, biên dạng cơ cấu cam được xuất ra là góc quay hoặc hành trình chuyển động và được file dữ liệu Numerical Control (NC) để gia công đại diện bằng biến số y (Johannes Volmer, 1989). trên các máy CNC (Maik Berger, 2011). Hiện tại, có hai loại cơ cấu cam được sử dụng Nghiên cứu về quy luật chuyển động của cơ phổ biến là cơ cấu cam cần lắc hoặc cơ cấu cam cần cấu tay quay con trượt cũng như cơ cấu cam đã tịnh tiến. Để đẩy đá mài chuyển động lên xuống, được thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu đã mô hình cam có cần chuyển động tịnh tiến được được đề cập ở trên. Tuy nhiên, khi tính toán thiết lựa chọn, sơ đồ cơ cấu được chỉ ra trên Hình 4. kế máy, người thiết kế có thể sử dụng cơ sở lý Trong mô hình này, cam chuyển động tịnh tiến thuyết này để vận dụng cho bài toán cụ thể. nhờ cơ cấu tay quay con trượt, trên bề mặt cam có Khi tay quay của cơ cấu tay quay con trượt liên kết cần tịnh tiến. Khi cam chuyển động tịnh quay với góc quay 휑, con trượt sẽ chuyển động tiến, cần đẩy chuyển động tịnh tiến lên xuống. Để tịnh tiến. Khác với cơ cấu cam, khi tay quay chuyển xác định biên dạng hình học bề mặt cam bằng động quay tròn, thông qua thanh truyền làm con phương pháp giải tích, các biến số và sơ đồ xác trượt chuyển động tịnh tiến. Theo quan hệ hình định được cho trong Hình 4 bên phải. học, con trượt luôn chuyển động mà không có Trong đó: x - hành trình chuyển động của con hành trình nghỉ như cơ cấu cam. Để có thể kết hợp trượt (mm), y - hành trình chuyển động của cam hai cơ cấu này nhằm dẫn động cho máy mài lưỡi đẩy B (mm). cưa, cần xác lập pha làm việc của chúng theo góc
  5. Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 95 Hình 4. Sơ đồ cam tịnh tiến và xây dựng biên dạng cam. Gọi hành trình lớn nhất của cần đẩy (mm), 푃 khoảng chuyển động lớn nhất theo chiều x (mm), hàm số y được xác định như sau: = ( ) = ( ) (1) 푃 Để chuyển động cần đẩy êm dịu, có nhiều cách lựa chọn biên dạng cam như dạng hình sin, parabol hay đa thức bậc cao. Đa thức bậc cao có ưu điểm biên dạng mượt, đơn giản tính toán các hệ số đa thức cũng như đạo hàm các cấp. Do đó, bài báo lựa chọn bề mặt cam được chọn theo đa thức bậc n như sau: Hình 5. Sơ đồ tính toán tay quay con trượt. 푛 푖 Để xác định mối quan hệ giữa quãng đường ( ) = ∑ 푖 (2) chuyển động s (mm) theo hệ trục tọa độ Oxy, chiếu 푖=1 các chuyển động lên trục đứng và trục ngang, ta Trong đó: 푖 - hạng tử thứ i của đa thức, n - có: bậc của đa thức, z là biến số được xác định bằng 푙 표푠휑 + 푙 표푠휑 − 푠 = 0 . 2 21 3 31 (3) 푃 푙2푠𝑖푛휑21 + 푙3푠𝑖푛휑31 + 푒 = 0 Với số mũ càng lớn, đường cong vận tốc, gia tốc êm dịu, không có bước nhảy đột ngột. Tuy Từ đó xác định được nhiên, số mũ lớn làm bài toán xác định các hệ số 푒 + 푙2푠𝑖푛휑21 của đa thức phức tạp hơn. Hiện nay, thường sử 푠𝑖푛휑31 = − , 푙3 dụng các đa thức bậc 4, 5, 6 hoặc 7. 푒+푙 푠푖푛휑 2 Với cơ cấu tay quay con trượt, các thông số 표푠휑 = √1 − ( 2 21) (4) 31 푙 hình học cơ bản bao gồm: chiều dài các đoạn 푙2, 푙3 3 (mm), vị trí khớp liên kết tay quay với thanh Khi góc 휑31 được xác định, hành trình s của truyền A, vị trí khớp liên kết giữa thanh truyền và con trượt phụ thuộc góc tay quay 휑21 được xác con trượt B, khoảng lệch tâm e, góc tạo bởi giữa định như sau: thanh truyền liên kết với con trượt và đường 2 2 thẳng nằm ngang 휑31(°) cũng như góc gốc tọa độ 푠 = 푙2 표푠휑21 + √푙3 − (푒 + 푙2푠𝑖푛휑21) (5) dẫn động 휑12(푡) (°). Để tính toán thiết kế cơ cấu tay quay con trượt, cần phải xác định hành trình Vận tốc góc khâu 3 theo thời gian quy về khâu 푠 = 푠(휑21) ( ), vận tốc 푠̇ = 푣 ( /푠), gia tốc 2 dẫn được xác định: 푠̈ = ( /푠 ). Các thông số hình học được cho 푙2 표푠휑21 , trên Hình 5. 휑31̇ = − 휑21̇ = 휑31휑21̇ (6) 푙3 표푠휑31
  6. 96 Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 Vận tốc của con trượt được xác định: Trong thực tế, để đảm bảo tay quay chuyển động quay tròn, hệ số tỷ lệ 휆 được chọn nhỏ hơn 푠𝑖푛휑31 표푠휑31 푣 = 푠̇ = 푙 (−푠𝑖푛휑 + ) 휑 ̇ 1. Do đó, các thành phần vận tốc, gia tốc quay, vận 2 21 표푠휑 21 31 tốc, gia tốc chuyển động tịnh tiến được xác định = 푠′휑 ̇ (7) 21 như sau: 1 3 3 Hệ phương trình để xác định gia tốc bằng cách 휑31 ≈ −휆푠𝑖푛휑21 − 휆 sin 휑21 (11) đạo hàm theo thời gian vận tốc: 6 푠𝑖푛휑31 ≈ −휆푠𝑖푛휑21 (12) −푙2푠𝑖푛휑31휑31̈ − 푠̈ 1 2 2 표푠휑31 ≈ 1 − 휆 sin 휑21 (13) = 푙2푠𝑖푛휑21휑21̈ 2 2 1 + 푙2 표푠휑21휑21̇ 휑′ = ≈ −휆 표푠휑 − 휆3 sin2 휑 표푠휑 (14) 2 31 21 2 21 21 + 푙3 표푠휑31휑31̇ (8) 푙3 표푠휑31휑31̈ = −푙2 표푠휑21휑21̈ 휑′′ ≈ 휆 푠𝑖푛휑 + 휆3푠𝑖푛휑 (−1 2 31 21 21 + 푙2푠𝑖푛휑21휑21̇ (17) 2 3 2 + 푙3푠𝑖푛휑31휑31̇ + 푠𝑖푛 휑21) 2 Đặt tỷ lệ giữa chiều dài tay quay và chiều dài 푠 ≈ 푙3 + 푙2 ( 표푠휑21 푙 thanh truyền 휆 = 2. Nghiên cứu này, chọn độ lệch 1 푙 2 3 − 휆 푠𝑖푛 휑21 (18) tâm e = 0. Các thành phần góc quay, vận tốc, gia tốc 2 1 của thanh truyền được xác định: − 휆3 푠𝑖푛4 휑 ) 8 21 휑31 = − 푠𝑖푛(휆푠𝑖푛휑21) −휆 표푠휑21 휑31̇ = 2.2. Xác định biên dạng cam √1 − 휆2 푠𝑖푛2 휑 21 Trong nghiên cứu này, biên dạng cam lựa = 휑31′휑21̇ 휑 ̈ chọn được xác định bằng đa thức bậc 5 vì đảm bảo 31 mức độ chuyển tiếp biên dạng cam và quá trình −휆 표푠휑21 = 휑21̈ (9) tính toán các hệ số của đa thức không quá phức 2 2 √1 − 휆 푠𝑖푛 휑21 tạp (Johannes Volmer, 1989). Hàm tổng quát đa 휆푠𝑖푛휑21 thức được thể hiện như sau: + (1 √1 − 휆2 푠𝑖푛2 휑 2 3 4 21 ( ) = 0 + 1 + 2 + 3 + 4 + 휆2 표푠2 휑 5 − 21 ) 휑2 5 (15) 1 − 휆2 푠𝑖푛2 휑 21 21 Tại vị trí ban đầu z = 0, đạo hàm đa thức trên để tìm các giá trị, kết quả thu được 0 = 0 Hành trình chuyển động: Tại vị trí z = 1, f(1) = 1 (Hình 4). Để đảm bảo 2 2 không có bước nhảy, yêu cầu ′′(0) = 0; ′′(1) = 푠 = 푙2 표푠휑21 + 푙3√1 − 휆 sin 휑21 (8) 0; từ đó xác định được 1 = 2 = 0 Vận tốc: Các thành phần còn lại được xác định như 휆 표푠휑21 sau: 푣 = −푙2푠𝑖푛휑21 (1 + ) 휑21̇ (9) √1−휆2 sin2 휑 3 21 = 10 − 6 ′(0) − 4 ′(1) − ′′(0) + Gia tốc: 3 2 1 ′′(1) = 10 (16) = 2 휆 표푠휑 21 ′ ′ 3 ′′ 푠𝑖푛휑 (1 + 2 2 ) 휑21̈ + = −15 + 8 (0) + 7 (1) + (0) − √1−휆 sin 휑21 4 2 3 2 2 ′′ −푙2 2 휆 sin 휑21 cos 휑21 (1) = −15 (17) 휆(1−2 cos 휑21− 3 2 ) ( 표푠휑 − 1−휆 sin 휑31 ) 휑 ̇ 2 21 2 2 21 ′ ′ 1 ′′ √1−휆 sin 휑21 = 6 − 3[ (0) + (1)] − [ (0) − [ ] 5 2 ′′ (10) (1)] = 6 (18)
  7. Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 97 Khi đó hàm đa thức được viết lại như sau: trượt cũng phải phù hợp. Sau khi tham khảo kích thước của một vài máy mài lưỡi cưa vòng xẻ gỗ ( ) = 10 3 − 15 4 + 6 5 (19) dẫn động bằng cơ cấu cam, nghiên cứu đã chọn tay Hành trình chuyển động của con trượt = ℎ quay con trượt có chiều dài thanh truyền bằng (mm), hành trình cần đẩy (mm): 600 mm, tay quay có chiều dài 150 mm, độ dịch chuyển cần tịnh tiến lớn nhất 50 mm làm thông số ℎ = 푙 표푠휑 (20) 2 21 đầu vào. Các hàm số xác định được xây dựng theo ℎ = 0, = (21) biến góc quay của tay quay 휑21. ℎ = ℎ = 푙 , = 0 (22) Theo nguyên lý mài lưỡi cưa, điều kiện tiên 2 quyết tránh va đập đá mài vào lưỡi cưa là chuyển động đẩy lưỡi cưa đi, đá mài phải chuyển động Trong đó: xuống. Kết quả pha chuyển động của hai cơ cấu ℎ được tính toán bằng Mathcad. Hình 6 cho thấy, hai = ( ) = [1 푙2 chuyển động là ngược nhau với tốc độ di chuyển ℎ 3 ℎ 4 ra của cần đẩy cam khá lớn và nhanh. − (10 ( ) − 15 ( ) Đối với cơ cấu tay quay con trượt, khi các 푙 2푙 2 2 thông số hình học được xác định, có thể xây dựng ℎ 5 ℎ + 6 ( ) )] , 0 ≤ ≤ 1 bản vẽ thiết kế. Tuy nhiên, với cơ cấu cam, biên 푙2 푙2 dạng cam cần phải xác định, nó không chỉ khống 3. Kết quả và thảo luận chế hành trình mà dạng đường cong bề mặt cam Để giảm thiểu thời gian tính toán cũng như vẽ quyết định đến vận tốc, gia tốc cần đẩy. Nhờ vào đồ thị, nghiên cứu sử dụng phần mềm Mathcad. thiết lập đa thức bậc 5, biên dạng cam được xác Do kích thước răng lưỡi cưa nhỏ (bước răng T = định và chỉ trên Hình 7. Trong hành trình chuyển 12÷18 mm, chiều cao răng 6÷10 mm) (A&B động tịnh tiến của con trượt từ 0 ÷0,15 m, cần đẩy TOOLS (2021), yêu cầu cơ cấu cam và tay quay con Hình 6. Pha chuyển động của con trượt và cần cam tịnh tiến.
  8. 98 Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 Hình 7. Biên dạng mặt cam. di chuyển quãng đường tương ứng từ 0,05 m đến thấy, không có bước nhảy trên đồ thị, do đó biên 0. dạng cam trên Hình 8 đạt yêu cầu. Để đảm bảo an toàn, không có va đập cam với cần đẩy, trên đồ thị vận tốc và gia tốc cần đẩy 4. Kết luận không có bước nhảy. Đạo hàm theo góc quay tay Để xác định được các kích thước hình học của quay để xác định vận tốc, gia tốc cần cam, kết quả cơ cấu tay quay con trượt kết hợp với cơ cấu cam tính được trình bày trên Hình 8. Căn cứ đồ thị cho tịnh tiến nhằm dẫn động cho máy mài lưỡi cưa Hình 8. Vận tốc, gia tốc cần đẩy.
  9. Nguyễn Đăng Tấn và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 91 - 99 99 vòng tự động, bài báo này đã lựa chọn phương Corvers B., Hüsing, M., (2015). Grundlagen, pháp giải tích. Khi thay đổi các thông số đầu vào Entwicklung und Anwendung ungleichmäßig của cơ cấu tay quay con trượt như chiều dài thanh übersetzender Getriebe. 5 Auflage, Springer truyền, chiều dài tay quay, hành trình cần đẩy cơ Vieweg. cấu cam, phương pháp giải tích với sự hỗ trợ của Đinh Gia Tường, Tạ Khánh Lâm, (2003). Nguyên lý phần mềm Mathcad cho phép tính và vẽ đồ thị mối máy. Tập 1, 2 Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. quan hệ giữa các pha chuyển động của cơ cấu cam và tay quay con trượt nhanh chóng. Luck K., Modler K-H.,(1990). Getriebetechnik. Sự kết hợp giữa cơ cấu cam cần đẩy và cơ cấu Springer Verlag Wien. tay quay con trượt được ứng dụng trên máy mài Maik Berger, (2011). Kolloquium Getriebetechnik lưỡi cưa vòng tự động. Nghiên cứu này có thể mở Tagungsband. Technische Universität Chemnitz, rộng phạm vi sử dụng cho cơ cấu cam cần lắc sử dụng cho các máy và thiết bị khác nhau như trên Nguyễn Trong Hiệp, (1997). Chi tiết máy. Tập 1, 2. Nhà các máy dệt, máy đóng gói hay các công đoạn lắp xuất bản Giáo dục, Hà Nội. ráp. Jack P. Holman, John R. Loyd, (1999). Design of machinery. Second edition, McGraw-Hill Inc Đóng của các tác giả Johannes Volmer, 1989. Kurvengetriebe. VEB Verlag Nguyễn Đăng Tấn: tổng hợp bài báo, nghiên Technik Berlin. cứu xây dựng biên dạng cam, tính toán và vẽ đồ thị các pha chuyển động, biên dạng cam, vận tốc và Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, (2000). Tính toán, thiết kế hệ gia tốc của cần đẩy; Lê Thị Hồng Thắng: thu thập dẫn động cơ khí. Tập 1, 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. tài liệu tham khảo phần tiếng Việt, tìm hiiểu chung Trần Minh Quang, Nguyễn Quang Hưng, (2015). Thiết về lưỡi cưa vòng, cấu tạo và nguyên lý làm việc của kế cơ cấu cam cần đẩy đáy con lăn với sự trợ giúp máy mài lưỡi cưa vòng tự động; Đoàn Văn Giáp: của máy tính. Trang 125-130, Tạp chí Khoa học và xác định các thông số động học của cơ cấu tay quay Công nghệ. con trượt theo góc của tay. A&B TOOLS (2021), “Lưỡi Cưa Vòng Bản Rộng Cắt Gỗ Tài liệu tham khảo - Lưỡi Cưa CD “, Internet: Andreas Fricke, Detlef Günzel, Thomas Schaeffer, Nhật Phương (2021), “máy mài lưỡi cưa vòng tự (2015). Bewegungstechnik. Carl Hanser Verlag. động “, Internet: