Bài giảng Điều trị đau thắt ngực ổn định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Điều trị đau thắt ngực ổn định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_dieu_tri_dau_that_nguc_on_dinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Điều trị đau thắt ngực ổn định
- ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (Management of Stable Angina) ThS Ngô Minh Hùng Khoa Tim mạch Can thiệp – Bệnh viện Chợ Rẫy
- 1. Phân loại lâm sàng đau ngực Đau thắt ngực điển hình (1) Đau ngực sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình (2) Gây ra bởi gắng sức hoặc kích xúc tâm lý (3) Giảm khi nghỉ ngơi hoặc ngậm nitroglycerine Đau thắt ngực không điển hình Có 2 đặc điểm nêu trên Đau ngực không do tim Không có hoặc có 1 đặc điểm nêu trên
- 2. Phân lớp nguy cơ bệnh nhân đau thắt ngực ổn định Tiên lượng phụ thuộc vào 4 yếu tố: Chức năng thất trái Mức độ tổn thương Mức độ lan tỏa trên hệ mạch vành Biến chứng vỡ mảng xơ vữa
- 2. Phân lớp nguy cơ dựa trên các xét nghiệm không xâm lấn Nguy cơ cao (>3% tử vong /năm) 1. Rối loạn chức năng thất trái lúc nghỉ nặng: EF <35% 2. Chỉ số thảm lăn thuộc nhóm nguy cơ cao ( -11) 3. Rối loạn chức năng thất trái lúc gắng sức nặng EF <35% 4. Nghiệm pháp gắng sức cho thấy vùng mất tưới máu rộng (nhất là đối với vùng trước) 5. Nhiều vùng mất tưới máu kích thước trung bình khi gắng sức
- 2. Phân lớp nguy cơ dựa trên các xét nghiệm không xâm lấn Nguy cơ cao (>3% tử vong /năm) (tt) 6. Vùng mất tưới máu rộng, cố định kèm giãn thất trái hoặc tăng bắt xạ ở phổi (Thallium 201) 7. NPGS làm giảm tưới máu trung bình với giãn thất trái hoặc tăng bắt xạ ở phổi 8. Rối loạn chuyển động vùng trên siêu âm (>2 phân đoạn) với liều thấp dobutamine ( 10g/kg/phút) hoặc với nhịp tim không nhanh lắm ( < 120 lần/phút) 9. Siêu âm tim gắng sức cho thấy có thiếu máu cục bộ lan toả
- 2. Phân lớp nguy cơ dựa trên các xét nghiệm không xâm lấn Nguy trung bình (1 - 3% tử vong /năm) 1. Rối loạn chức năng thất trái lúc nghỉ nhẹ hoặc trung bình (EF = 35 – 49%). 2. Chỉ số nguy cơ với thảm lăn trung bình (-11< chỉ số < 5). 3. Nghiệm pháp gắng sức làm giảm tưới máu trung bình, không có giãn thất trái hoặc tăng bắt xạ ở phổi (Thallium 201). 4. Siêu âm tim gắng sức gây thiếu máu cục bộ giới hạn (rối loạn chuyển động vùng chỉ với liều cao dobutamine và xảy ra ở 2 phân đoạn.
- 2. Phân lớp nguy cơ dựa trên các xét nghiệm không xâm lấn Nguy cơ thấp (<1 % tử vong /năm) 1. Chỉ số nguy cơ với test thảm lăn thấp (điểm 5). 2. Tưới máu cơ tim bình thường hoặc vùng giảm nhỏ lúc nghỉ hoặc khi gắng sức. 3. Siêu âm tim gắng sức bình thường hoặc có rối loạn nhẹ không tăng khi gắng sức.
- 3. Phân lớp nguy cơ qua chụp mạch vành xâm lấn Nhóm I 1. Bệnh nhân có CĐTNOĐ CCS 3–4 dù đang điều trị nội khoa. 2. Bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao khi thăm dò không xâm lấn. 3. Bệnh nhân có CĐTN sống sót sau đột tử hoặc loạn nhịp thất nặng. 4. Bệnh nhân có CĐTN với triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim. 5. Bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng gợi ý bệnh mạch vành nặng.
- 3. Phân lớp nguy cơ qua chụp mạch vành xâm lấn Nhóm IIa 1. Bệnh nhân có RLCN thất trái (EF <45%), CĐTN CCS I hoặc II, có biểu hiện của thiếu máu cục bộ trên xét nghiệm không đổ máu nhưng nguy cơ không cao. 2. Bệnh nhân có thông tin về dự hậu trên các xét nghiệm không xâm lấn không đầy đủ. Nhóm IIb 1. CĐTN CCS I và II chức năng thất trái còn bảo tồn (EF >45%) và kết quả xét nghiệm không xâm lấn không thuộc nhóm nguy cơ cao.
- 3. Phân lớp nguy cơ qua chụp mạch vành xâm lấn Nhóm III • CĐTN CCS I và II đáp ứng tốt với điều trị và không có bằng chứng thiếu máu cục bộ khi thăm dò không xâm lấn • Bệnh nhân không muốn tái lập mạch