Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pdf
Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa
- Chuyên đề 2 ĐƯỜNG LỐI CƠNG NGHIỆP HĨA 1
- I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
- 1. Nhận thức về CNH TK XVIII: CNH được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy mĩc. TK XX: - CNH là quá trình “được đánh dấu bằng một sự chuyển động từ một nền KT chủ yếu là NN sang một nền KT được gọi là CN” - B. Marlish - “CNH là một quá trình mà các XH ngày nay chuyển từ một kiểu KT chủ yếu dựa trên NN với các đặc điểm năng xuất thấp và tăng trưởng cực kỳ thấp hay bằng khơng sang một kiểu KT về cơ bản dựa trên CN với các đặc điểm năng xuất cao và tăng trưởng tương đối cao” – J.Ladrière Đồng nhất CNH với quá trình phát triển CN. Coi đối tượng của CNH chỉ là ngành CN, chủ trương đầu tư phát triển ngành CN là chủ yếu.
- Tổ chức phát triển CN của LHQ- UNIDO “CNH là một quá trình phát triển KT, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu KT nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu KT này là cĩ một bộ phận chế biến luơn thay đổi để SX ra những TLSX và hàng tiêu dùng cĩ khả năng bảo đảm cho tồn bộ nền KT phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về KT-XH” CNH là quá trình phát triển bao trùm tồn bộ kinh tế - xã hội, chứ khơng chỉ là mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. quan niệm này chỉ phù hợp với các nước phát triển, nơi cĩ điều kiện để ứng dụng các thành tựu hiện đại của khoa học – kỹ thuật
- Việt Nam ĐH III (9/1960): CNH là quá trình thực hiện CM kỹ thuật, thực hiện sự phân cơng mới về lao động XH và là quá trình tích lũy XHCN để khơng ngừng tái sx mở rộng Đồng nhất CNH với CM kỹ thuật.
- Cuối những năm 80 của TK XX: CNH là quá trình cải biến nền KT nơng nghiệp dựa trên nền tảng kỹ thuật thủ cơng, mang tính hiện vật, tự cung – tự cấp thành nền kinh tế CN – thị trường CNH là quá trình xây dựng XH văn minh cơng nghiệp, bao gồm 2 mặt: - cải biến kỹ thuật, chuyển biến căn bản trình độ kỹ thuật của nền kinh tế từ trình độ thủ cơng qua trình độ cơ khí; biến nền KTNN thành nền KTCN- CNN là quá trình xâ dựng nền CN hiện đại, cũng là quá trình tạo lập nền tảng vật chất – kỹ thuật (llsx) của PTSX mới - Cải biến hệ thống thể chế và cơ chế KT, từ nền KT hiện vật, khép kín, tự túc sang nền KTTT dựa trên sự phân cơng lao động XH phát triển mạnh mẽ.
- HNTW7(KVII) 1/1994: CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với cơng nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển cơng nghiệp và tiến bộ khoa học - cơng nghệ, tạo ra năng suất lao động XH cao HĐH là quá trình sử dụng cơng nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với cơng nghệ thế giới để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra năng xuất lao động XH cao
- CNH chỉ tiến hành trong một thời gian nhất định, khi thành nước cơng nghiệp thì quá trình CNH sẽ dừng lại, cịn HĐH là quá trình lâu dài CNH do các nước NN lạc hậu tiến hành, cịn HĐH thì được tiến hành ở tất cả các quốc gia.
- 2.Tính tất yếu khách quan của CNH,HĐH: - Mỗi phương thức sản xuất XH chỉ cĩ thế được xác lập một cách vững chắc trên một nền tảng cơ sở VC-KT tương ứng. - Cơ sở VC-KT của một XH là tồn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của LLSX thích ứng với trình độ kỹ thuật, cơng nghệ mà lực lượng lao động XH sử dụng để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và XH. Xây dựng cơ sở VC-KT là quy luật tất yếu phổ biến đối với tất cả các nước. Đĩ là quá trình CNH,HĐH nền KT quốc dân, tạo ra cơ sở VC-KT cho nền SX tiên tiến, hiện đại.
- 3.Vai trị của CNH-HĐH • Làm thay đổi căn bản kỹ thuật, cơng nghệ, sản xuất, tăng năng suất lao động CNH-HĐH chính là thực hiện XH hố nhiều mặt, gĩp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và VH của mọi thành viên trong cộng đồng XH • Phát triển mối quan hệ KT giữa các ngành, các vùng các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý KT của nhà nước nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất. • Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phịng khả năng đảm bảo an ninh, quốc phịng, các yếu tố vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đĩ, CNH-HĐH cĩ tác dụng trực tiếp, chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho QP • Tạo nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt sự phân cơng và hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học, cơng nghệ văn hố xã hội
- 4.Các mơ hình CNH Trước TK XX: Mơ hình CNH kiểu cổ điển Mơ hình CNH kiểu cổ điển rút ngắn Mơ hình CNH trong cơ chế kế hoạch hĩa tập trung Mơ hình CNH thay thế nhập khẩu Mơ hình CNH hướng về xuất khẩu
- Như vậy, 2 kiểu mơ hình CNH: Mơ hình CNH dựa trên nguyên tắc kế hoạch hĩa tập trung Mơ hình CNH dựa trên nguyên tắc thị trường Cĩ điểm chung: thực hiện cải biến kỹ thuật - đây là nội dung chủ đạo thống nhất của tiến trình CNH Khác nhau: Cơ chế KT: cơ chế TT hay cơ chế kế hoạch hĩa tập trung. Đĩ chính là sự khác biệt về phương thức phân bổ và điều tiết nguồn lực để tiến hành CNH sự khác biệt này là yếu tố quyết định mức thành cơng của quá trình CNH. Là điểm khĩ khăn nhất, là trung tâm của mọi sự bàn luận về CNH
- Nhận xét: - Sự sụp đổ của các nền KT kế hoạch hĩa chứng tỏ CNH trong khuơn khổ và thơng qua cơ chế kế hoạch hĩa tập trung khơng phải là phương thức hữu hiệu để giải quyết các vấn đề phát triển nhanh và bền vững. Khơng phải là phương thức thích hợp để đạt mục tiêu XHCN - Trong khuơn khổ CCTT, khơng phải mơ hình CNH nào cũng cĩ hiệu quả và phát triển như nhau. Để thành cơng nhất thiết phải đồng thời phát triển KTTT và dựa vào CCTT để phân bổ và điều tiết các nguồn lực tiến hành CNH. Nhưng nĩ khơng phải là điều kiện duy nhất bảo đảm cho CNH thành cơng, mà cịn phải cĩ sự can thiệp và hỗ trợ hữu hiệu của nhà nước nhằm khắc phục các “thất bại” của CCTT.
- 5. Cuộc cách mạng KH-CN hiện đại xuất hiện: Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Đặc trưng bùng nổ cơng nghệ cao Dựa vào thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao. Bốn cơng nghệ trụ cột: sinh học, vật liệu năng lượng,thơng tin.
- Tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển KT-XH 1. Tăng sức mạnh của llsx, thúc đẩy llsx phát triển vượt bậc 2. Xuất hiện nhiều ngành KT mới cĩ hàm lượng tri thức cao. Nền KT tri thức chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát triển. 3. Thay đổi cơ cấu lao động theo hướng yêu cầu trí tuệ ngày càngcao 4. Làm phát triển nhanh chĩng mậu dịch quốc tế, đầu tư của nước ngồi trên phạm vi tồn cầu
- 5. Làm thay đổi quan niệm nhận thức về quá trình phát triển KT-XH: - lợi thế về nguồn lao động giản đơn, tay nghề thấp mất dần ý nghĩa - Lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý khơng cịn như trước do quá trình tự động hĩa trong SX, quản lý ngày càng tăng. Hàm lượng nguyên liệu thơ giảm dần trong SX - Hoạt động SX cĩ xu hướng chuyển từ hình thức cĩ quy mơ lớn sang qui mơ nhỏ và vừa. - Hoạt động nghiên cứu và triển khai trở thành lĩnh vực địi hỏi đầu tư lớn và cĩ khả năng sinh lợi lớn - Thay đổi nhận thức về CNH: CNH ngày nay phải gắn liền HĐH 6. Hệ thống giáo dục là chìa khĩa của sự thay đổi kỳ diệu. Giáo dục cĩ chức năng dạy phương pháp, bồi dưỡng một cơ sở chung vững chắc, tạo thuận lợi cho việc đào tạo lại nhiều lần trong cuộc đời hoạt động nghề nghiệp của con người.
- 6. Kinh tế tri thức Giữa thế kỷ XIX, C. Mác và Ph. Ăngghen tiên đốn: “tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”; “giá trị của lao động cơ bắp trong sản phẩm làm ra sẽ giảm cịn cực nhỏ”; “lực lượng sản xuất tinh thần”; “sự xuất hiện cơng nhân khoa học” thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi từ kinh tế cơng nghiệp sang KTTT. Cuối thế kỷ XX cho tới nay, KH-CN đã cĩ những bước phát triển kỳ diệu, đặc biệt là sự bùng nổ và sự hội tụ của CNTT, CNSH, cơng nghệ nanơ chứng minh tiên đốn đĩ. Mặc dù xuất hiện từ khá sớm, nhưng thuật ngữ “kinh tế tri thức” mãi tới năm 1990 mơí xuất hiện lần đầu tiên trong báo cáo của Liên hiệp quốc
- Năm 1996, OECD-Tổ chức hợp tác và phát triển KT “Nền kinh tế tri thức là nền KT trong đĩ sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển KT, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống, KH-KT; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Trong nền KT tri thức, những ngành KT cĩ tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của KH-CN. Đĩ là những ngành KT mới dựa trên cơng nghệ cao như CNTT, CNSH và cả những ngành KT truyền thống như NN, CN, dịch vụ được ứng dụng khoa học, cơng nghệ cao.
- Năm 2000, APEC cũng quan niệm: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đĩ sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc làm trong tất cả các ngành kinh tế
- Đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức trong nền KTTT: - Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của llsx ở trình độ cao, áp dụng những thành tực tiên tiến nhất về cơng nghệ và kỹ thuật. - Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động KT cĩ những biến đổi sâu sắc, nhanh chĩng. trong đĩ các các ngành KT dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của KH-CN ngày càng tăng và chiếm đa số. các khu kỹ thuật cao ra đời, đây là nơi tập trung trí tuệ và sức sáng tạo của llsx ( Mỹ: 300. Thung lũng Silicon tập trung hơn 7000 cơng ty kỹ thuật cao và cĩ doanh số khoảng 450 tỉ USD; Nhật: 32; Pháp: 35 )
- - CNTT được ứng dụng rộng rãi - Nguồn nhân lực nhanh chĩng được tri thức hĩa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của XH - Mọi hoạt động đều cĩ liên quan đến vấn đề tồn cầu hĩa kinh tế, cĩ tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên tồn thế giới.
- Việt Nam: Phát triển KTTT thực chất là vận dụng tri thức mới, cơng nghệ mới vào tất cả các ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm; giảm thiểu tiêu hao nguyên liệu và lao động; tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm; dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hố. Giải pháp cĩ tính đột phá cho thành cơng của chiến lược này là giải phĩng các nguồn lực, quan trong nhất là nguồn lực con người, phát huy năng lực sáng tạo đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới theo định hướng XHCN. Bởi, sáng tạo và đổi mới là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, là năng lực nội sinh của nền KTTT ngày nay.
- II. CƠNG NGHIỆP HĨA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH a. Mục tiêu, phương hướng của CNH XHCN 1975 1954 1986 1960 ĐH III
- Miền Bắc (1960 – 1975) Đặc điểm lớn nhất: từ một nền KTNN lạc hậu tiến thẳng lên CNXH khơng trải qua giai đoạn phát triển TBCN. Vừa xây dựng CNXH vừa phải chiến đấu chống đế quốc Mỹ.
- ĐH III (9/1960) khẳng định: - muốn cải biến tình trạng KT lạc hậu, khơng cĩ con đường nào khác ngồi con đường CNH – tính tất yếu của CNH đối với thắng lợi của cơng cuộc xây dựng CNXH - Thực hiện trang bị kỹ thuật cho tồn bộ nền KT quốc dân, thực hiện cơ giới hĩa sản xuất, từ đĩ nâng cao năng suất lao động - CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH
- Mục tiêu cơ bản của CNH: ĐH III: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại kết hợp cơng nghiệp với nơng nghiệp và lấy cơng nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nơng nghiệp lạc hậu thành một nước cĩ cơng nghiệp hiện đại và nơng nghiệp hiện đại.
- Phương hướng chỉ đạo xây dựng, phát triển CN HNTW 7 (k3) - Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý, - Kết hợp chặt chẽ phát triển CN với phát triển NN - Ra sức phát triển CN nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển CN nặng ( thời kỳ 1960 – 1975, vốn đầu tư cho CNNg tăng 11,2 lần; CNNh tăng 6,9 lần; NN tăng 6 lần) - Ra sức phát triển CN trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển CN địa phương ( hình thành những trung tâm CN: Hải Phịng, Quảng Ninh, Việt trì, Thái nguyên, Nam Định ) Mơ hình chiến lược CNH thay thế nhập khẩu (1960 – 1986)
- Cả nước (1976 – 1986) ĐH IV (12/1976) “ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển CN năng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành một cơ cấu kinh tế cơng – nơng nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”
- ĐH V (3/1982): Xác định đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường. ĐH điều chỉnh việc xây dựng cơ cấu KT: “tập trung phát triển mạnh NN, coi NN là mặt trận hàng đầu, đưa NN một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh CN sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng. Kết hợp NN, CN hàng tiêu dùng, CN nặng trong một cơ cấu cơng nơng nghiệp hợp lý” – đây là nội dung chính của CNH XHCN trong chặng đường trước mắt. - Lấy NN là mặt trận hàng đầu - phát triển CN sx HTD - phát triển CNNg cần cĩ mức độ, vừa phải, nhằm phục vụ thiết thực, cĩ hiệu quả cho NN và CNNh
- Đây là bước điều chỉnh đúng đắn, phù hợp với thực tiễn VN. “tập trung sức phát triển NN” đĩ cũng chính là để thực hiện “ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý trên cơ sở , phát triển NN và CN nhẹ” nhằm tạo ra LLSX mới trong chặng đường trước mắt Nhưng điều chỉnh này chưa dứt khốt vì ĐH vẫn xác định: “ xây dựng cơ cấu cơng, nơng nghiệp hiện đại lấy hệ thống CNNg tương đối phát triển làm nịng cốt”.
- Tăng trưởng 1976 – 1980 1982 - 1986 Công nghiệp 0,6 % 9,5 % Nông nghiệp 1,9 % 4,5 % Nhập: 5,6 triệu tấn Nhập: 1,2 triệu tấn GDP 1,4 % 5,5 % kinh tế khủng hoảng, suy thối, cơ cấu KT mất cân đối nghiêm trọng. Đời sống nhân dân khĩ khăn nghiêm trọng Đổi mới tư duy về CNH là tất yếu
- II. CƠNG NGHIỆP HĨA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH a. Mục tiêu, phương hướng của CNH XHCN b. Đặc trưng chủ yếu của CNH - CNH theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN nặng - Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước XHCN - Chủ lực thực hiện CNH là NN và doanh nghiệp nhà nước - Việc phân bỏ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hĩa tập trung quan liêu, trong một nền KT phi TT - Nĩng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, khơng quan tâm đến hiệu quả KT-XH
- II. CƠNG NGHIỆP HĨA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa: - So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu CN lớn hình thành, đã cĩ nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành CN nặng quan trọng được xây dựng (điện, than, cơ khí, luyện kim, hĩa chất) - Đã cĩ hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật gần 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960. Những kết quả trên cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng: tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong giai đoạn tiếp theo.
- a. Kết quả và ý nghĩa: b. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế - Cơ sở vật chất – kỹ thuật cịn hết sức lạc hậu. Những ngành CN then chốt cịn nhỏ bé, chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân - LLSX trong NN mới bước đầu phát triển, NN chưa đáp ứng được nhu cầu về LTTP cho XH. Đất nước trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, khủng hoảng KT- XH nghiêm trọng.
- a. Kết quả và ý nghĩa: b. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: * Nguyên nhân: - Khách quan: tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn, tiền đề vật chất chưa được tạo ra. chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá vừa khơng thể tập trung sức người, sức của cho CNH. - Chủ quan: sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất – kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư sai lầm đĩ xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH: phát triển CN nặng,CNN,NN cùng lúc, trên thực tế chạy theo phát triển CN Nặng, lãng quên NN,CNHTD chưa phù hợp với điều kiện nước ta.
- II. CƠNG NGHIỆP HĨA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI III. CNH, HĐH THỜI KỲ ĐỔI MỚi 1. quá trình đổi mới tư duy về CNH của Đảng 1975 1954 1986 ĐH VI 1960 ĐH III
- HNBCT và BBT 25 - 30/8/1986 Bàn về những ý kiến khác nhau về báo cáo chính trị ĐHVI với thái độ “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nĩi rõ sự thật”
- Đại hội VI (12/1986) của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985: (1975 - 1985): - Do tư tưởng chủ quan, nĩng vội, nên chúng ta đã đẩy mạnh CNH trong khi chưa cĩ đủ các tiền đề cần thiết. - Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. 38
- - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu đầu tư, xây dựng cơ bản, thường chỉ xuất phát từ lịng mong muốn đi nhanh. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. - Khơng kết hợp chặt chẽ CN với NN thành một cơ cấu hợp lý, chỉ thiên về xây dựng cơng nghiệp nặng, khơng tập trung giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. - Khơng thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội V: “Coi NN là mặt trận hàng đầu”, cơng nghiệp nặng khơng phục vụ kịp thời NN và cơng nghiệp nhẹ. 39
- Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH 2001 - 2011 1996 1991 ĐHIX + ĐHXI 1986 ĐH VII ĐHVIII ĐH VI Bổ sung Nhận thức nhấn mạnh 3 chương quan một số điểm trình KT mới tồn điểm, nội mới trong Khởi điểm diện, sâu dung về tư duy về cho quá sắc hơn về CNH,HĐH CNH,HĐH trình đổi CNH gắn mới tư duy với HĐH về CNH
- 2. Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH a. mục tiêu: HNTW7,KVII: là cải biến nước ta thành một nước CN cĩ cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cĩ cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phịng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh. ĐHX: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại
- b. Quan điểm: 1) CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ĐH X nhận định: “KH-CN cĩ bước tiến nhảy vọt, KT tri thức cĩ vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển LLSX”. * CM KH-CN hiện đại tác động sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống XH; xu thế hội nhập mở cửa và tác động của quá trình tồn cầu hĩa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức . Trong bối cảnh đĩ, cần phải đi tắt, đĩn đầu, tiến hành CNH rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH
- Lợi thế của nước ta là thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới KT tri thức đã phát triển. Chúng ta cĩ thể và cần thiết khơng qua các bước tuần tự từ KTNN lên KTCN rồi mới phát triển KT tri thức. ĐHX chỉ rõ: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển KT tri thức, coi KT tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH-HĐH.
- 2) CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập KT quốc tế. Sau năm 1986 CNH-HĐH: - gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN. - CNH-HĐH là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành phần KT, trong đĩ KT nhà nước là chủ đạo. CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường sẽ khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. Vì khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mơ thế nào, cơng nghệ gì đều địi hỏi phải tính tốn, cân nhắc kỷ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, lãng phí, thất thốt.
- - hội nhập và mở rộng quan hệ KT đối ngoại, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, thu hút cơng nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập KT quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà ta cĩ nhiều lợi thế, cĩ sức cạnh tranh cao. Đây là sự kết hợp sức mạnh dân tộc-nội lực - với sức mạnh thời đại- ngoại lực – để phát triển KT nĩi chung và CNH-HĐH nĩi riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
- 3) Lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Vì con người là yếu tố duy nhất cĩ khả năng sáng tạo; con người tạo ra các yếu tố khác và sử dụng chúng vào sản xuất vào đời sống.Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí đặc biệt quan trọng, phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Lực lượng cán bộ KH-CN, khoa học quản lý và đội ngũ cơng nhân lành nghề giữ vai trị đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, cĩ khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu KH-CN tiên tiến, cĩ khả năng sáng tạo cơng nghệ mới.
- 4) Phát triển KH-CN là nền tảng, là động lực của CNH-HĐH * KH-CN, cĩ vai trị quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh, tốc độ phát triển KT nĩi chung * Tiềm lực KH-CN của một quốc gia suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sự sáng tạo của cả dân tộc. Nước ta đi lên từ một nền KT kém phát triển, tiềm lực KH-CN ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh qúa trình CNH-HĐH gắn với phát triển KT trí thức thì phát triển KH-CN là yêu cầu tất yếu và bức xúc. ĐHX khẳng định phải nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của KH-CN; phấn đấu đến năm 2010 năng lực KH- CN nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng.
- 5) Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng KT đi đơi với thực hiện tiến bộ và cơng bằng XH, bảo vệ mơi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học * Xây dựng CNXH, thực chất là thực hiện mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện, trước hết KT phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Cĩ như vậy mới cĩ khả năng xĩa đĩi, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển VH, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệnh giữa các vùng mục tiêu đĩ thể hiện sự phát triển vì con người, mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển.
- * Kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH, thực hiện tốt các chính sách XH trên cơ sở phát triển KT, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho sự phát triển KT- XH * Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững cĩ quan hệ chặt chẽ với bảo vệ mơi trường tự nhiên và bảo tồn đang dạng sinh học – đĩ là mơi trường và hoạt động KT của con người, bảo tồn nĩ chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng chính là nội dung của sự phát triển bền vững.
- 3. Nội dung và định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức a. Nội dung: ĐHX: “ chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH”
- Nội dung cơ bản của qúa trình này - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế cĩ giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng, chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT-XH - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành và các lĩnh vực cĩ sức cạnh tranh cao.
- b. Định hướng 1) Đẩy mạnh CNH-HĐH nơng nghiệp nơng thơn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. 2) Phát triển nhanh hơn cơng nghiệp, xây dựng dịch vụ. 3) Phát triển kinh tế vùng. 4) Phát triển kinh tế biển. 5) Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu cơng nghệ. 6) Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện mơi trường tự nhiên.
- 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân