Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại

ppt 49 trang Hùng Dũng 03/01/2024 2190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.ppt

Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 5: Đường lối đối ngoại

  1. Chuyên đề 5 ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
  2. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
  3. 1. Toàn cầu hóa: là quá trình llsx và quan hệ KT quốc tế vượt khỏi biên giới quốc gia và phạm vi từng vùng, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động vận động thông thoáng; sự phân công lao động mang tính quốc tế, mối quan hệ KT giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa tuyến vận hành theo các “luật chơi”chung được hình thành qua sự hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của cộng đồng quốc tế. Trong xu thế ấy, các nền KT quan hệ ngày càng mật thiết với nhau, tùy thuộc lẫn nhau.
  4. 2. Những nhân tố làm nẩy sinh và thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa: Quan điểm của C. Mác: Do bóp nặn thị trường thế giới, gcts đã làm cho sx và tiêu dùng của tất cả các nước mang tính chất thế giới. Mặc cho bọn phản động đau buồn, nó làm cho công nghiệp mất cơ sở dân tộc. Những ngành CN dân tộc bị thay thế bởi những ngành CN mới, tức là những ngành CN mà việc du nhập chúng trở thành một vấn đề sống còn đối với các dân tộc văn minh, những ngành CN không dùng nguyên liệu bản xứ mà dùng nguyên liệu được đưa từ những vùng xa xôi nhất trên trái đất
  5. Các sản phẩm làm ra không những không tiêu thụ ngay trong xứ mà còn được tiêu thụ ở tất cả mọi nơi trên trái đất nữa. Thay cho những nhu cầu cũ được thỏa mãn bằng những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi được thỏa mãn bằng những sản phẩm được đưa từ những miền xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, và sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc. Mà sx vật chất đã như thế thì sx tinh thần cũng không kém như thế. Những thành quả của hoạt động tinh thần của một dân tộc trở thành tài sản chung cho tất cả các dân tộc. Tính đơn phương và phiến diện của dân tộc ngày càng không thể tồn tại được nữa; và từ những nền văn hóa dân tộc và địa phương, muôn hình, muôn vẻ, đang nẩy nở ra một nền văn hóa toàn thế giới”
  6. Quan điểm của Đảng: - Cùng với đà phát triển của sxhh, llsx có xu hướng xóa bỏ các hàng rào ngăn trở sự phát triển của nó, sự giao lưu KT dần dần vượt khỏi khôn khổ chật hẹp của thị trường từng vùng, từng miền, từng nước,từng khu vực. Tới thời đại TBCN thì “đại CN tạo ra thị trường thế giới” - Sự phát triển của các phương tiện hàng hải đã giúp cho HH vượt các châu lực đại dương sự phát triển như vũ bão của KH-CN, sự bùng nổ của CNTT, hệ thống internet bao trùm toàn cầu làm cho quá trình toàn cầu hóa càng sâu rộng. - Nền sx vật chất phát triển đòi hỏi sự hợp tác, phân công lao động ngày càng sâu rộng - Các nước XHCN chủ trương hội nhập vào nền KT thế giới. Các cường quốc CN không còn phân chia thế giới thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt mà cùng một lúc xâm nhập và cạnh tranh với nhau trên mọi thị trường - Nhiều vấn đề toàn cầu: môi trường, tội phạm, ma túy, di dân vượt biên giới nẩy sinh đòi hỏi có sự hợp tác toàn cầu mới giải quyết được
  7. 3. Tác động tích cực toàn cầu hóa 1 Thị trường được mở rộng. 2 Nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lí. 4 3 Phát triển sản xuất, tăng cường hợp tác quốc tế 4 Nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia. Xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác 5 giữa các quốc gia.
  8. 4. Tác động tiêu cực toàn cầu hóa Sự phân cực giữa các nước giầu và các nước nghèo và trong 1 từng nước ngày càng sâu rộng. Nền KT dễ bị chấn thương, trục trặc ở một khâu có thể lan 2 nhanh ra phạm vi toàn cầu Các nước CN phát triển áp dụng những hình thức bảo hộ công 3 khai (hạn ngạch) hoặc trá hình (tiêu chuẩn lao động, môi trường) 4 công nghệ chuyển giao không phải là những thành tựu mới nhất Tội phạm xuyên quốc gia, truyền bá nền văn hóa phi nhân 4 bản, không lành mạnh, băng hoại đạo đức, xâm phạm bản Sắc văn hóa của các dân tộc
  9. NGUYÊN NHÂN TIÊU CỰC Các nước phát triển chi phối, thao túng quá trình toàn cầu hóa. HẬU QUẢ Một số nước bị cô lập, trở nên tụt hậu, kém phát triển BIỆN PHÁP Tích cực, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.Có bản lĩnh cân nhắc một cách thận trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.
  10. 5. Hội nhập KT quốc tế: là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức kinh tế quốc tế; là việc các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại, đầu tư HNKTQT là xu hướng khách quan và chủ đạo hiện nay, định hướng và chi phối sự phát triển KT-XH của toàn thế giới. Xét về mặt KT, đó là quá trình được đảm bảo bằng thể chế, mà theo đó mỗi quốc gia ngày càng tạo điều kiện tự do hóa và hỗ trợ thuận lợi nhất cho các hoạt động của các dòng vốn, hành hóa, dịch vụ, công nghệ qua biên giới nước mình theo cả 2 chiều dòng vào và dòng ra, cũng như trên thị trường trong nước và quốc tế, phù hợp với cam kết chính phủ song phương và đa phương Tham gia vào các hiệp định thương mại, các tổ chức thương mại tự do và thị trường chung, các liên minh KT, các khối KT khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Đây là nấc thang khác nhau trong quá trình HNKTQT tùy thuộc vào trình độ phát triển, cũng như nhận thức và quyết tâm của mỗi nước.
  11. II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 -1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới - Từ thập kỷ 70, thế kỷ XX, CM KH-CN phát triển nhanh, sự tiến bộ nhanh chóng của KH – CN đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh. - Nhật Bản,Tây Âu vươn lên cùng Mỹ trở thành 3 trung tâm của KT thế giới; xu thế chạy đua phát triển KT dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước lớn. - Đến giữa thập kỷ 70, tình hình KT - XH ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ, mất ổn định, mâu thuẫn. - Ngày 24-2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Bali, mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.
  12. b.Tình hình trong nước: * Thuận lợi * Khó khăn
  13. 2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986) Chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn (1975-1986) Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. Củng cố, tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào Campuchia. Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước không liên kết, các nước đang phát triển. Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
  14. Đại hội IV (12-1976) Nhiệm vụ: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, khoa học kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta”. Chủ trương: - Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN. - Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia. - Sẵn sàng thiết lập quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực. - Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường với các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
  15. Chính sách: - Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi đây là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. - Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp - Tích cực góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập và ổn định. - Mở rông quan hệ kinh tế đối ngoại.
  16. ĐH V (3-1982): - Công tác đối ngoại phải là một mặt trận, phải chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta. - Tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại. - Xây dựng quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc. - Kêu gọi các nước ASEAN cùng các nước Đông Dương đối thoại, thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây dựng khu vực Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định.
  17. - Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên nguyên tắc “cùng tồn tại hoà bình”. - Chủ trương thiết lập, mở rộng quan hệ bình thường với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.
  18. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả. - Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô. - Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). - Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô. - Ngày 15-9-1976, Việt Nam trở thành thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). - Ngày 21-9-1976, trở thành thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (WB). - Ngày 23-9-1976, gia nhập Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
  19. TRỤ SỞ LIÊN HIỆP QUỐC NGÀY 20 - 9 – 1977, VIỆT NAM TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA LIÊN HIỆP QuỐC
  20. Từ năm 1975 - 1977, thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước. - Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam. - Cuối năm 1976 Philippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với VN Tuy nhiên, từ năm 1979, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước ASEAN tham gia liên minh thực hiện bao vây, cô lập Việt Nam.
  21. b. Ý NGHĨA: - Tranh thủ được nguồn viện trợ và thị trường để khôi phục đất nước sau chiến tranh. - Thuận lợi về nguồn vốn, tăng uy tín nước ta để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. - Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, phát huy được vai trò của nước ta trên trừơng quốc tế. - Thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đối ngoại để xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển.
  22. c. Hạn chế Từ những năm cuối thập kỷ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị, vừa phải đương đầu với “chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch. Hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế mờ nhạt. d. Nguyên nhân hạn chế: - Do chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế để kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tinh hình. - Những hạn chế về đối ngoại từ (1975-1986) suy cho cùng đều xuất phát từ “Bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”.
  23. III. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
  24. 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối. a. Hoàn cảnh lịch sử + Tình hình thế giới: - CM KH-CN phát triển một cách kỳ diệu, dẫn đến một nền văn minh trí tuệ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc. - Các nước XHCN rơi vào khủng hoảng sâu sắc, đi vào cải tổ, cải cách, đổi mới dẫn tới sự sụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu & Liên Xô; thế hai cực bị phá vỡ làm biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế; mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.
  25. - Các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và xu thế phát triển của thế giới. - Đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tâp kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. - Đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia, “thương trường là chiến trường”, làm thay đổi cách đánh giá cũ chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế và khoa học công nghệ được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu.
  26. - Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới phát triển vượt qua các rào cản biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi toàn cầu, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều, vận hành theo các luật lệ chung, vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hòa bình. - Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, là khu vực phát triển kinh tế năng động, song cũng là khu vực tiền ẩn nhiều nguy cơ có khả năng gây mất ổn định. (vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển Đông)
  27. +Tình hình trong nước. - Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch, tạo nên tình trạng căng thẳng, khó khăn, cản trở cho sự phát triển của VN - Hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại những sai lầm mà Đảng mắc phải làm cho nước ta lâm vào khủng hoảng KT-XH, tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực đó là thách thức rất lớn đối với VN.
  28. Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam GIẢI TỎA TÌNH TRẠNG ĐỐI ĐẦU THÙ ĐỊCH, PHÁ THẾ BỊ BAO VÂY CẤM VẦN, TIẾN TỚI BÌNH THƯỜNG HÓA VÀ MỞ RỘNG QUAN HỆ 1 HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC. TẠO MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ THUẬN LỢI ĐỂ TẬP TRUNG 2 XÂY DỰNG KINH TẾ. 4 3 CHỐNG TỤT HẬU VỀ KINH TẾ PHÁT HUY TỐI ĐA CÁC NGUỒN LỰC TRONG NƯỚC, TRANH THỦ CÁC NGUỒN LỰC TỪ BÊN NGOÀI, MỞ RỘNG TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC KINH TẾ VỚI CÁC NƯỚC VÀ THAM 4 GIA VÀO CƠ CẤU HỢP TÁC ĐA PHƯƠNG.
  29. b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối Giai đoạn (1986-1996): Xác lập và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế. + ĐH VI (12-1986). - Nhận định: “xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. - Chủ trương: Phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới đề mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN. Tham gia sự phân công lao động quốc tế, tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và khoa học – kỹ thuật với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
  30. THỰC HiỆN 12-1987, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Lần đầu tiên Nhà nước ta tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN – mở cửa để thu hút nguồn vốn, thiết bị, kinh nghiệm của TB nước ngoài 5-1988, BCT ra NQ 13 về “Nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới”, chỉ rõ: 1) Lợi ích cao nhất của ta là phải củng cố, giữ vững hoà bình để tập trung sức xây dựng, phát triển kinh tế. 2) Kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình.
  31. 3) Lợi dụng sự phát triển của CM KH-CN, xu thế toàn cầu hoá nền KT thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế. 4) Kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hoá quan hệ. Xóa bỏ độc quyền SX , xuất nhập khẩu. Ý nghĩa NQTW13: Đánh dấu sự chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta, đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. Về kinh tế đối ngoại, ĐHV: “Nhà nước độc quyền ngoại thương,TW thống nhất quản lý công tác ngoại thương”, thì từ 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền mang tính chất cửa quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
  32. + ĐHVII (6-1991) Chủ trương: “Hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ CT – XH khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”. Phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
  33. ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI 1 2 3 4 KHU VỰC HOA KÌ LÀO, TRUNG Phát triển CAMPUCHIA Thúc đẩy QUỐC Thúc hữu nghị Chú trọng quá trình đẩy bình với các hiệu quả bình thường hóa nước ĐNA trên tinh thương quan hệ, mở và châu Á- thần bình hóa quan rộng hợp tác Thái Bình đẳng. hệ. Việt-Trung. Dương.
  34. HNTW 3 (6-1992) nhấn mạnh yêu cầu: Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc tốt đẹp của nền văn hoá dân tộc. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, tiếp cận thị trường thế giới, trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những mặt tiêu cực phát sinh trong quá trình mở cửa. Như vậy, quan điểm của ĐHVI chủ trương thực hiện đường đối ngoại rộng mở, đã được ĐHVII và các Nghị quyết TW, Bộ Chính trị từ khoá VI đến khoá VII phát triển thành: Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
  35. Giai đoạn (1996-2011): Bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. + Đại hội VIII (6-1996) Chủ trương: Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. “Xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các đảng khác. Đại hội nêu ra 3 điểm rất mới là: Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân; Quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; Thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
  36. Chính sách: Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN. Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới. Đoàn kết với các nước đang phát triển & phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế. HNTW 4 (12-1997), chỉ rõ: Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài. Tiến hành khẩn trương việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA.
  37. + ĐHIX (4-2001): Quan điểm: xây dựng nền KT độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực KT đủ mạnh. Chủ trương: chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực nâng cao hiệu quả KT đối ngoại, phát huy tối đa nội lực kết hợp với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Hội nghị TW IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu: Chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Kiên quyết đấu tranh với mọi tư tưởng, biểu hiện vì lợi ích cục bộ làm kìm hãm quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tóm lại: Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở Đại hội IX đánh dấu bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới.
  38. + Đại hội lần thứ X - Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển. - Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế & chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là: Chủ động quyết định đường lối, chính sách đối ngoại nói chung & chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Không được để rơi vào thế bị động; phải hội nhập một cách sáng tạo, phải lựa chọn phương thức hành động đúng Phải dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là: Khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn. TW, địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhưng phải thận trọng, vững chắc.
  39. Đại hội XI: - Thực hiện nhất quán đường lối ĐN độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế - VN là bạn, đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; tạo môi trường HB, ổn định để xây dựng, phát triển đất nước. Chủ trương: - Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng - Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển, thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở luật pháp quốc tế, quy tắc ứng xử của khu vực. Xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
  40. - Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng cộng đồng ASEAN vững mạnh. - Kết hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng với ngoại giao của NN và ngoại giao ND, giữa ngoại giao CT với ngoại giao KT, ngoại giao VH, giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh. - Nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển nhanh, bền vững. - Phát huy vai trò và nguồn lực của cộng đồng người VN ở nước ngoài vào phát triển đất nước. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộng thị trường xuất khẩu.
  41. Tóm lại: - Đường lối đối ngoại: Độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế với phương châm Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986 - 1996). - Đường lối trên được bổ sung, phát triển thành đường lối đối ngoại: Độc lập, tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương châm chủ động & tích cực hội nhập quốc tế từ 1996 đến nay. Với đường lối, phương châm đối ngoại VN muốn là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển, đã mở ra một trang sử mới trong quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
  42. 2. Nội dung đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế. a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
  43. + Mục tiêu đối ngoại - Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển KT-XH là lợi ích cao nhất của tổ quốc. - Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu câu phát triển của đất nước. - Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Thu hút khoa học, công nghệ & nhân tài, phát triển nền kinh tế tri thức, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ khu vực và quốc tế.
  44. + Nhiệm vụ đối ngoại “Giữ vững môi trường hoà bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT- XH, CNH-HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”. + Tư tửơng chỉ đạo (quán triệt đầy đủ, sâu sắc 10 quan điểm sau): (1) Bảo đảm tối đa lợi ích dân tộc chân chính, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của mình. (2) Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. (3) Nắm vững 2 mặt hợp tác & đấu tranh, đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu trực diện, tránh để bị đẩy vào thế cô lập. (4) Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
  45. (5) Coi trọng quan hệ hợp tác khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu. (6) Kết hợp đối ngoại của Đảng, nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là việc của toàn dân. (7) Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. (8)Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. (9) Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, chính sách KT phù hợp với các cam kết gia nhập WTO & chủ trương, định hướng XHCN. (10) Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập KT quốc tế.
  46. b. số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lạnh thỗ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe doạ dủng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi. - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: chủ động và tích cực trong việc xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO: Đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành , phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
  47. - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quôc tế: Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ; tích cực thu hút đầu tư của nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh các dịch vụ có giá trị gia tăng cao - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập: kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến và tăng cường giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài. - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống lại âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
  48. - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân: chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia đấu tranh về một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi. - Tăng cừơng sự lãnh đạo của Đảng & quản lý của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính. - Tăng cường công tác thông tin đối ngoại & văn hóa đối ngoại để thế giới hiểu đất nước, con người Việt nam & công cuộc đổi mới của ta.
  49. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân: