Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng

ppt 333 trang Hùng Dũng 03/01/2024 1180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_hoa.ppt

Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng

  1. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Người biên soạn GVC, Ths: Hoàng Thị Hằng
  2. Tài liệu học tập - Bộ giáo dục đào tạo,Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2009 - Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006 - Các Văn kiện, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam
  3. tài liệu tham khảo • Đại học quốc gia Hà Nội, một số chuyên đề đường lối cách mạng của Đảng CSVN,NXB lý luận Chính trị, 2009. • Hướng dẫn giảng dạy môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt nam,
  4. kết cấu chương trình (3 tín chỉ) Tín chỉ I • Chương mở đầu: đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng CSVN • Chương I: Sự ra đời của Đảng CSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. • Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945).
  5. Tín chỉ II • Chương III: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975). • Chương IV: Đường lối công nghiệp hoá.
  6. Tín chỉ III • Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. • Chương VI: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị. • Chương VII: Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hoá và giải quyết các vấn đề xã hội. • Chương VIII: Đường lối đối ngoại.
  7. Chương mở đầu đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng CSVN
  8. I. Đối tượng nghiên cứu 1. Khái niệm đường lối. – Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị của Đảng 2. Đối tượng nghiên cứu môn học - Đối tượng của môn học là sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa
  9. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam. 2.2. Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong đó đặc biệt chú trọng thời kỳ đổi mới
  10. 3. Phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở phương pháp luận - Dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Các quan điểm của Đảng. b. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp lịch sử và lôgíc. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
  11. 4. Ý nghĩa của việc học tập môn học • Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN, đặc biệt là đường lối trong thời kỳ đổi mới. • Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước. . Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng.
  12. Chương I: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng CSVN. II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
  13. I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng CSVN 1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó. b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin. c. Tác động của cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản.
  14. a. Sự chuyển biến của xã hội tư bản và hậu quả của nó. • Từ cuối thế kỷ XIX, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (ĐQCN). • Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. • Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các dân tộc thuộc địa.
  15. b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin. • Chủ nghĩa Mác ra đời vào giữa thể kỷ XIX, khi phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đòi hỏi phải có lý luận khoa học dẫn đường. Về sau Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin.
  16. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về CMVS • Sự ra đời của Đảng CS là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức bóc lột. • Nhiệm vụ chủ yếu của Đảng CS là: tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân để thực hiện mục đích giành chính quyền và xây dựng xã hội mới. • Đảng phải đại biểu cho quyền lợi của giai cấp công nhân, của toàn thế nhân dân lao động. • Chủ nghĩa Mác – Lênin đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào cộng sản và cuộc đâu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa. • NAQ đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện VN , sáng lập ra Đảng CSVN.
  17. c. Tác động của CM Tháng Mười Nga và Quốc tế cộng sản • Ý nghĩa của CM Tháng Mười Nga: - Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận trở thành hiện thực. - Mở đầu một thời đại mới: thời đại chống chủ nghĩa đế quốc, giải phóng dân tộc. - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động các nước và các dân tộc bị áp bức. - Là động lực thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng CS trên thế giới
  18. Ảnh hưởng của CM Nga đối với các dân tộc thuộc địa - CM Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức - Thức tỉnh nhân dân châu Á đấu tranh GPDT. NAQ: “CM Nga dạy chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng (công nông) làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”
  19. Tháng 3/1919, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa to lớn: • Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. • Tại ĐH II QTCS (1920), sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin được công bố: chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường CMVS. • NAQ: “An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”
  20. 2. Hoàn cảnh trong nước a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân pháp. b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. c. Phong trào yêu nươc theo khuynh hướng vô sản
  21. a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân pháp. * Chính sách cai trị của thực dân Pháp - Về chính trị: tước bỏ mọi quyền lực của chính quyền PK Việt Nam, kấu kết với phong kiến VN để áp bức bóc lột nhân dân ta; thực hiện chính sách chia để trị - Về kinh tế: Đẩy mạnh chính sách khai thác thuộc địa nền kinh tế VN bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và lệ thuộc vào tư bản Pháp. - Về văn hoá: Thực hiện nền văn hoá, giáo dục thực dân với chính sách “ngu dân”
  22. Tình hình giai cấp và mâu thuẩn cơ bản trong xã hội Việt nam - Giai cấp địa chủ VN có sự phân hoá: + Một bộ phận cấu kết với thực dân Pháp tăng cường áp bức bóc lột nông dân. + Một bộ phận có lòng yêu nước. - Giai cấp nông dân: + Là lực lượng đông đảo nhất. + bị thực dân, PK áp bức bóc lột nặng nề. + có tinh thần đấu tranh chống ĐQ, PK.
  23. Giai cấp Công nhân VN • Ra đời trước giai cấp tư sản VN, từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, sống tập trung ở các thành phố, vùng mỏ. • Có quan hệ mật thiết với nông dân • Bị đế quốc, PK áp bức, bóc lột nặng nề. • Sau khi ra đời đã sớm tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất trong cả nước. • Có đủ điều kiện để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng VN
  24. Giai cấp tư sản VN (TS công nghiêp, TS thương nghiệp, một bộ phận TS kiêm địa chủ) • Ngay sau khi ra đời dã bị tư sản Pháp và Hoa kiều chèn ép. • Thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt. • Không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta thành công
  25. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam (học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do) • Đời sống bấp bênh và dễ bị phá sản. • Có lòng yêu nước căm thù đế quốc, thực dân. • Chịu ảnh hưởng tư tưởng tiến bộ từ bên ngoại vào. * Là lực lượng có tinh thần cách mạng cao, nhạy cảm với thời cuộc, đóng vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh cách mạng.
  26. Sự thay đổi trong tính chất và mâu thuẫn của XH Việt Nam • Tính chất của xã hội Việt nam là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. • Mâu thuẫn cơ bản của XH Việt Nam: - Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với thức dân Pháp. - Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ PK. (Trong đó mâu thuẫn giữa toàn thế nhân dân VN với TD Pháp là mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu)
  27. Yêu cầu cơ bản của lịch sử cách mạng VN • Một là, đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập tự do cho nhân dân. • Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, đem lại quyền dân chủ và ruộng đất cho nông dân. • Trong đó, chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
  28. b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK và TS từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. • Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: + Phong trào Cần Vương (1885-1896) + Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). • Nguyên nhân thất bại của PT yêu nước theo khuynh hướng pk: + Hệ tư tưởng pk đã lỗi thời. + Giai cấp pk Việt Nam không còn vai trò lịch sử
  29. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản - Xu hướng bạo động: Phan Bội Châu - Xu hướng cải cách: Phan Châu trinh. - Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907) - Phong trào “tẩy chay Khách trú” (1919) - Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)
  30. Các tổ chức đảng phái theo khuynh hướng TS ra đời • Đảng lập hiến (1923) • Đảng thanh niên (3/1926) • Đảng Thanh niên cao vọng (1926) • Việt Nam nghĩa đoàn ( thành lập năm 1925 đến năm 1928 đổi thành Tân Việt cách mạng Đảng) • Việt Nam quốc dân Đảng (1927)
  31. Nhân xét • Các cuộc đấu tranh diễn ra sôi nổi hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc trên các lập trường giai cấp khác nhau, phương thức và biên pháp khác nhau nhưng cuối cùng đều thất bại. • Các tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia TS ra đời đã thể hiện được vai trò của mình trong cuộc đấu tranh giành ĐLDT và dân chủ nhưng hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, nên chưa tập hợp được lực lượng rộng rãi (đặc biệt là công nhân và nông dân)
  32. Ý nghĩa của pt yêu nước theo khuynh hướng TS • Là sự tiếp nối trền thống yêu nước kiên cường bất khuất của dân tộc. • Là cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhân chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM.( một trong 3 nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng CSVN). • Sự thất bại của phong trào đặt ra yêu cầu của lịch sử là phải tìm một con đường cứu nước mới, một giai cấp đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng thành công.
  33. c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng CM vô sản • NAQ tìm đường cứu nước (1911-1920): Tàu La- tút-sơ Tơ-rê-vin. Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.
  34. cuộc hành trình tìm đường cứu nước của NAQ + Tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới: CM Mỹ, CM Pháp, CM Nga ( chỉ có cách mạng Nga là cách mạng triệt để nhất) + 7/1920: Đọc sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thộc địa (LêNin)và tìm thấy con đường GPDT: “Muốn cứu nước GPDT không có con đường nào khác con đường CMVS” + 12/1920: Bỏ phiếu tán thành gia nhập QTCS và tham gia sáng lập ĐCS Pháp (Bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động CM của NAQ)
  35. NAQ tại Đại hội Tua - Pháp (12/1920)
  36. NAQ chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN. • Tuyền bá lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin vào VN • 6/1925: thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, XB báo “thanh niên”. • 1925-1927: Hội VNCMTN mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ CMVN. • 1928: Hội VNCMTN thực hiện PT “Vô sản hoá”. • 1927: Bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh”
  37. Nội dung tác phẩm “Đường cách mệnh” • Tính chất và nhiệm vụ CMVN: là cách mạng GPDT mở đường tiến lên CNXH. • Lực lượng CM: CM là việc chung của dân chúng, phải đoàn kết toàn dân, trong đó “công nông là gốc cách mệnh ” • CM muốn thắng lợi thì phải có một Đảng lãnh đạo • ĐK quốc tế: “cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới ” • Phương pháp CM: phải giác ngộ, tổ chức quần chúng ĐCM có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với CMVN
  38. Sự phát triển của PT yêu nước theo khuynh hướng CMVS • Từ đầu thế kỷ XX phong trào công nhân diễn ra từ rất sớm • Từ 1919-1925: PTCN có bước phát triển so với trước chiến tranh thế giới thứ nhất • Từ 1926-1929: PT có sự chuyển biến mạnh mẽ: + Số lượng các cuộc đấu tranh diễn ra nhiều hơn (40 cuộc đấu tranh). + Mang tính chất chính trị rõ rệt. + Có sự liên kết giữa các nhà máy, các ngành, các địa phương. + Có sức lôi cuốn pt dân tộc theo khuynh hướng CMVS (đặc biệt là pt nông dân).
  39. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam • Tháng 3/1929, chi bộ cộng sản đầu tiên thành lập ở Bắc kỳ (Trần Văn Cung: BT). • Ngày 17/6/1929: Đông Dương Cộng sản Đảng. • Mùa thu 1929: An Nam Cộng sản Đảng. • Tháng 9/1929: Đông Dương Cộng sản liên đoàn. • (Các tổ chức CS mặc dù thống nhất về tư tưởng: giương cao ngọn cờ chống ĐQ,PK nhưng hoạt động phân tán, chia rẽ. – Phải thống nhất về tổ chức.
  40. II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1. Hội nghị thành lập Đảng. • Ngày 27/10/1929, QTCS gửi những người Cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở ĐD: yêu cầu khắc phục sự chia rẽ; chỉ rõ phương thức để tiến tới thành lập Đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà máy, xí nghiệp; chỉ rõ mối quan hệ giữa Đảng CSĐD với PTCS quốc tế. • NAQ từ Xiêm đến Trung Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng (Tại Hương cảng, TQ từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/ 1930). • Thành phần tham dự Hội nghị: 1 đại biểu QTCS, 2 đại biểu Đông Dương CS Đảng, 2 đại biểu An Nam CS Đảng.
  41. Hội nghị thành lập Đảng CSVN (2/1930)
  42. Nội dung Hội nghị (thảo luận 5 điểm lớn): • Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ,hợp tác để thống nhất các nhóm CS ở Đông Dương. • Định tên Đảng là Đảng CSVN. • Thảo Chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng, gồm: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của ĐCSVN. • Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước. • Cử một Ban TW lâm thời (gồm 9 người). (Ngày 24/2/1930), Đông Dương Cộng Sản Liên đoàn gia nhập Đảng CSVN)
  43. 2. Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng(xác định những vấn đề cơ bản của CMVN) • Phương hướng chiến lược của CMVN: TSDQCM và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản. • Nhiệm vụ CMTSDQ: về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. • Lực lượng CM: - Thu phục đại bộ phận thợ thuyền,dân cày. - Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt , lôi kéo họ về phía VS. - Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ, tư bản AN Nam (tuỳ theo thái độ của họ để lợi dụng, trung lập, hoặc đánh đổ) • Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản, đội tiên phong là ĐCS. • Quan hệ quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới
  44. 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng CSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng • Tạo nên sự thống nhất về tư tưởng chính trị và hành động của phong trào CM. • Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở nước ta. • Là sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với PT công nhân và PT yêu nước VN. • Là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử CMVN: - Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối của CMVN. - Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của phong trào CMVS thế giới.
  45. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN: 1. Những chuyển biến của tình hình thế giới và xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. 2. Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX?. 3. Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước (1911- 1920) Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản? 4. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.?
  46. Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939. II.Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945.
  47. I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939. 1. Trong những năm 1930-1935. a. Hội nghị BCHTW tháng 10 năm 1930 và Luận cương chính trị của Đảng. • Hội nghị BCHTW từ ngày 14 đến ngày 30 tháng 10/1930 (đ/c Trần Phú chủ trì, tại Hương cảng - TQ): - Thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng. - Thảo luận luận cương chính trị của Đảng, điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. - Đổi tên Đảng thành Đảng CSĐD. - Bầu BCHTW chính thức và cử đ/c Trần Phú làm Tổng bí thư.
  48. Đ/C Trần Phú (Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng)
  49. Nội dung của Luận cương chính trị • Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở ĐD. • Phương hướng chiến lược của CMĐD. • Nhiệm vụ của CMTSDQ: • Lực lượng CM: • Phương pháp CM: • Quan hệ quốc tế: • Về vai trò lãnh đạo của Đảng.
  50. Ý nghĩa và hạn chế của Luận cương • Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược CM đã nêu ra trong CCVT, SLVT. • Hạn chế: + Không nêu được mâu thuẩn chủ yếu của XH Việt Nam. + Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu. + Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của TTS,TSDT và một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ. không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
  51. Nguyên nhân của hạn chế • Chưa tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến ở VN. • Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa (chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản lúc đó)
  52. b. Chủ trương khôi phục Đảng và phong trào cách mạng. • Vừa mới ra đời Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. • Phong trào CM 1930-1931 đã đem lại cho cách mạng những thành quả to lớn. • Lo sợ trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào, thực dân Pháp và tay sai thẳng tay đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng và tiêu diệt Đảng CSĐD, lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. • Đảng và quần chúng đã vượt qua thử thách, từng bước khôi phục Đảng và phong trào cách mạng.
  53. Xô Viết Nghệ Tinh 1930-1931
  54. Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương (6/1932) • Con đường cách mạng của quần chúng công nông là con đường võ trang bạo động chống đế quốc, phong kiến và tiến lên CNXH. • Đảng phải đề ra và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành quyền lợi thiết thực hàng ngày, tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. • Yêu cầu trước mắt của quần chúng nhân dân là: + Đòi các quyền tự do dân chủ + Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ chính sách đàn áp, giải tàn Hội đồng đề hình. + Bỏ thuế thân, thuế ngụ cơ và các thứ thuế vô lý khác. + Bỏ độc quyền về rượu, thuốc phiện, muối. * Củng cố, phát triển tổ chức Đảng và các đoàn thể cách mạng.
  55. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng (3/1935) tại Ma Cao, TQ • Khẳng định thắng thợi của cuộc đấu tranh khôi phục Đảng và phong trào CM. • Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt của CM: + Củng cố và phát triển Đảng. + Đẩy mạnh cuộc vân động thu phục quần chúng. + Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, cách mạng Trung Quốc.
  56. ĐH Bầu BCHTW mới, cử Đ/C Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
  57. 2. Trong những năm 1936-1939 a. Hoàn cảnh lịch sử. • Tình hình thế giới. - Chủ nghĩa phát xiat xuất hiện, tập đoàn phát xít Đức, Ý, Nhật liên kết với nhau thành “trục” nhằm tiêu diệt Liên Xô và ráo riết chuẩn bị chiến tranh để chia lại thị trường thế giới. - Đại hội lần thứ VII QTCS họp vào tháng 7/1935 tại Mátxcơva (Đoàn đại biểu của Đảng CSĐD do đ/c Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội)
  58. Nội dung Đại hội lần thứ VII QTCS • Xác định kẻ thù nguy hiểm trứơc mắt của g/c công nhân và nhân dân lao động thế giới: chưa phải là CNĐQ nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. • Nhiệm vụ trước mắt của g/c công nhân và nhân dân lao động thế giới: chưa phải là đánh đổ CNTB giành CQ, mà là đấu tranh đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hoà bình. • Lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít (đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận thống nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt)
  59. * Tình hình trong nước • Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do dân chủ và đàn áp khủng bố phong trào CM của nhân dân ta. • Nguyện vọng chung, trước mắt của các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta là: đấu tranh đòi quyền sống, quyền tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình • Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã đước khôi phục. Điều kiện thuận lợi cho bước phát triển mới của CM.
  60. b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng (tại Hội nghị BCHTW: 7/1936, 3/1937, 9/1937, 3/1938) • Cách mạng ĐD vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền”: phản đế và điền địa song yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. • Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân ĐD là bọn phản động thuộc địa và tay sai. • Nhiệm vụ trước mắt của CM:Chống PX, chống phản động thuộc địa và tay sai, chống CT, đòi TDDC, cơm áo và hoà bình. • Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế (sau đổi thành Mặt trận dân chủ ĐD). • ĐK quốc tế: “Ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp” và “Chính phủ Mặt trận dân dân Pháp” • Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ hình thức t/c bí mật bất hợp pháp sang hình thức t/c và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
  61. Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ • Văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” (10/1936):Tuỳ hoàn cảnh hiện thực bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp, còn vấn đề giải quyết điền địa tuy quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thế tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa, “nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết”.
  62. II. Chủ trương đấu tranh từ năm 1939-1945. 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. a. Tình hình thế giới và trong nước. - Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ. - Ở ĐD: Thực dân Pháp thi hành chính sách kinh tế, chính trị, quân sự phản động thời chiến. - 9/1940, Nhật vào ĐD, nhân dân ta chịu “một cổ hai tròng”, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp, Nhật trở nên găy gắt.
  63. b. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng • Hội nghị BCHTW lần thứ sáu:11/1939. • Hội nghị BCHTW lần thứ bảy:11/1940. • Hội nghị BCHTW lần thứ tám: 5/1941. (Trên cơ sở nhận định về khả năng diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới thứ II và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược).
  64. Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941) do Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì
  65. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược • Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu: “Tịch thu RĐ của bọn đế quốc, Việt gian cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”. • Quyết định thành lập Mặt Trận Việt Minh, đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc. • Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang (nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại). • Hình thái khởi nghĩa:đi từ khởi nghĩa từng phần để tiến tới tổng khởi nghĩa. • Chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng
  66. Hội nghị BCHTW lần thứ tám (5/1941) bầu Đ/C Trường Chinh làm Tổng bí thư
  67. c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. • Với đường lối giương cao ngọn cờ GPDT, Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi người dân yêu nước vào Mặt trận Việt Minh. • Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự do. • Thực hiện NQ của Đảng, hưởng ứng lời kêu gọi của HCM: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”, nhân dân cả nước tích cực chuẩn bị mọi điều kiện cho tổng khởi nghĩa: + Xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang + Xây dựng căn cứ địa CM.
  68. 2. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. a. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. • Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước: - Đêm 9/3/1945 Nhật Đảo chính Pháp. Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
  69. Nội dung chỉ thị 12/3/1945 • Nhận định về cuộc đảo chính. • Kẻ thù chính của nhân dân ĐD: PX Nhật. • Khẩu hiệu: “Đánh đuổi PX Nhật”. • Chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho TKN. • Thay đổi hình thức tuyên truyền và tổ chức đấu tranh: biểu tình, bãi công, phá kho thóc của Nhật để cứu đói, xây dựng các đội tự vệ cứu quốc • Phương châm ĐT: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. • Dự kiến những điều kiện thuận lợi để phát động tổng khởi nghĩa
  70. Đẩy mạnh khởi ngiã từng phần, giành chính quyền bộ phận. • Từ giữa tháng 3 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra ở nhiều địa phương, nhiêù đội du kích được thành lập( Bắc giang, Ba Tơ ), nhiều chiến khu mới được xây dựng • Ngày 15/4/1945: Việt Nam giải phóng quân được thành lập. • Ngày 4/6/1945: Khu giải phóng chính thức được thành lập. • Phong trào phá kho thóc của Nhật để cứu đói diễn ra ở nhiêù địa phương.
  71. b. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa • Chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn kết thúc, phe phát xít đang bị thất bại , thời cơ thuận lợi cho ta giành CQ đã đến. • Từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào:
  72. Nội dung hội nghị toàn quốc - Nhân định: cơ hội tốt cho ta giành CQ đã tới. - Quyết định phát động tổng KN giành CQ từ tay Nhật trước khi quân Đồng Minh vào. - Khẩu hiệu đấu tranh: “phản đối xâm lược”, “hoàn toàn độc lâp” “chính quyền nhân dân”. - Nguyên tắc chỉ đạo KN: Tập trung, thống nhất, kịp thời, đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, kết hợp chính trị, quân sự để làm tan rã địch. - Quyết định những chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. - Cử Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc (do đ/c Trường Chinh phụ trách). Đêm 13/8/1945 Uỷ ban khỉ nghĩa toàn quốc ra lệnh TKN.
  73. Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào (16/8/1945) • Tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa. • Thông qua 10 chính sách của Việt Minh. • Quyết định thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam. • Sau Đại hội Quốc dân HCM ra lời kêu gọi: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sực ta mà giải phóng cho ta”
  74. Diễn biến Tổng khởi nghĩa • Khởi nghĩa diễn ra ở các địa phương trong cả nước từ ngày 14/8/1945. • Ngày 19/8/1945: khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội. • Ngày 23/8/1945: khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. • Ngày 25/8/1945: khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. • Ngày 28/8/1945: Tồng khởi nghĩa thành công trên cả nước. • Ngày 2/9/1945: HCM đọc Tuyên ngôn độc lập tuyên bố với thế giới: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời.
  75. Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội (19/8/1945)
  76. Lễ thoái vị của vua Bảo Đại (30/8/1945)
  77. c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của CM Tháng 8/1945. • Kết quả và ý nghĩa: - Kết quả: đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa thực dân, lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước VNDCCH. - Ý nghĩa: + Đối với dân tộc. + Đối với phong trào CM thế giới. + Đóng góp về lý luận.
  78. Nguyên nhân thắng lợi • CM tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi. • Kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. • Có lực lượng toàn dân đoàn kết dựa trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng. • Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh cách mạng
  79. Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945)
  80. Bài học kinh nghiệm • Giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và pk. • Toàn dân nổi dậy trên nền tảng LMCN. • Lợi dụng mâu thuẫm trong hàng ngũ kẻ thù. • Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng thích hợp. • Nắm vững nghệ thuất khởi nghĩa, nghệ thuất chọn đúng thời cơ. • Xây dựng Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo khỉ nghĩa.
  81. CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Nội dung Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (1939-1945) 3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám
  82. Tín chỉ II • Chương III:Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. • Chương IV: Đường lối công nghiệp hoá
  83. Chương III Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thống nhất Tổ Quốc (1954-1975).
  84. I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) 1.Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) a. Hoàn cảnh nước ta sau CM Tháng Tám. • Thuận lợi: - Hệ thống XHCN thế giới hình thành, PT cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. - Chính quyền cách mạng được thiết lập. - Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh đất nước, tin tưởng và ủng hộ Việt Minh và Chính phủ. - Lực lượng vũ trang được tăng cường.
  85. Khó khăn • Hậu quả chế độ cũ để lại:nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. • Nền độc lập của nước ta chưa được thế giới công nhận. • Các thế lực đế quốc và các lực lượng phản động trong nước ra sức chống phá chính quyền CM.
  86. b. Chủ trương “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng (25/11/1945) • Về chỉ đạo chiến lược: mục tiêu của CM vẫn là giải phóng dân tộc. • Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết”, “Tổ Quốc trên hết” • Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược. • Mở rộng Mặt trận Việt Minh, thống nhất mặt trận Việt – Miên - Lào. • Nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách cần thực hiện: củng cố chính quyền, chống Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. • Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện “Hoa - Việt thân thiện”, “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp
  87. c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. • Kết quả: - Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng chế độ mới: bầu Quốc hội, lập Chính phủ, lập Hiến Pháp, hệ thống chính quyền từ TW đến làng xã, các tổ chức chính trị, xã hội được xây dựng - Về kinh tế, văn hoá: nạn đói, nạn dốt dần dần được đẩy lùi, tệ nạn xã hội bước đầu được xoá bỏ. - Về bảo vệ chính quyền cách mạng: + Nhân dân Nam bộ đã đứng lên kháng chiến. + Miền Bắc, bằng sách lược hoà hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc, Đảng, Chính phủ ta đã vô hiệu hoá sự chống phá của các thế lực đế quốc và tay sai để bảo vệ chính quyền cách mạng và chuẩn bị kháng chiến toàn quốc.
  88. Nguyên nhân thắng lợi: • Đảng đánh giá đúng tình hình, kịp thời đề ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc đúng đắn. • Xây ndựng và phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc. • Lợi dụng được mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù.
  89. Bài học kinh nghiệm. • Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. • Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc. • Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củmg cố chính quyền nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
  90. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954) a. Hoàn cảnh lịch sử. - 10/1946, Hội nghị quân sự toàn quốc nhận định: “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp” - 11/1946, thực dân Pháp bội ước - Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của lực lượng tự vệ Hà Nội, cho quân đội Pháp kiểm soát an ninh Thủ đô. - Ban thường vụ TW Đảng cử phái viên gặp phía Pháp để đàm phán nhưng không có kết quả. - Ngày 19/12/1946 Ban thường vụ TW Đảng họp hội nghị mở rộng, quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.
  91. Rạng sáng ngày 20/12/1946 HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
  92. b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến • Cơ sở để Đảng xác định đường lối: - Thuận lợi: Với cuộc kháng chiến chính nghĩa ta có “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”. - Khó khăn:Ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trong điều kiện tương quan lực lượng về quân sự quá chênh lệch, chưa có sự giúp đỡ từ bên ngoài.
  93. Nội dung đường lối kháng chiến • Mục đích KC: Đánh thực dân Pháp xâm lược. • Nhiệm vụ KC: Hoàn thành giải phóng dân tộc, củng cố phát triển chế độ dân chủ cộng hoà. • Tính chất KC: dân tộc giải phóng và dân chủ mới. • Phương châm KC: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh. • Triển vọng KC: cuộc kháng chiến tuy lâu dài, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.
  94. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951), tại Tuyên Quang
  95. Hoàn cảnh ĐH: - Tình hình thế giới. + Hệ thống các nước XHCN hình thành, nước ta được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. + Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. - Tình hình trong nước. + Cuộc kháng chiến thu được nhiều thắng lợi, yêu cầu phải bổ sung, hoàn chỉnh đường lối. + Cách mạng 3 nước Đông Dương có sự phát triển lớn mạnh.
  96. Nội dung Đại hội - Ra Nghị quyết tách Đảng CSĐD thành 3 Đảng riêng. - Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. - Thông qua Báo cáo chính trị của BCHTW (do HCM soạn thảo). - Thông qua “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam” (do đ/c Trường Chinh soạn thảo)
  97. Nội dung “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam” • Tính chất xã hội VN: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến. • Đối tượng CM: đối tượng chính là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động. • Nhiệm vụ CM: GPDT, xoá bỏ di tích PK và nửa PK, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH (nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành GPDT.
  98. • Động lực của cách mạng: CN, ND, TT, TTS, thân sĩ yêu nước tiến bộ; nền tảng là công, nông và lao động trí thức. • Tính chất và triển vọng CM: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ tiến lên CNXH. • Con đường phát triển của CM: trải qua 3 giai đoạn • Lãnh đạo CM: g/c công nhân, Đảng của g/c CN là Đảng Lao động VN. • Quan hệ QT: VN đứng về phe hoà bình, dân chủ. Đoàn kết Việt – Miên – Lào, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN
  99. Các Nghị quyết bổ sung • Hội nghị TW tháng 3/1951: Củng cố phát triển lực lượng vũ trang 3 thứ quân, phát triển kinh tế, củng cố phát triển Đảng • Hội nghị TW (27/9 – 5/10/1951): chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến nhằm tiêu diệt sinh lực địch, thực hiện tiêu thổ kháng chiến • Hội nghị TW tháng 1/1953: đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. • Hội nghị TW tháng 11/1953: phát động quần chúng triệt để giảm tô, tiến hành CCRĐ trong kháng chiến.
  100. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. a.Kết quả và ý nghĩa: * Kết quả: - Chính trị: Tổ chức Đảng được kiện toàn vững mạnh; hệ thống chính quyền, mặt trận được xây dựng củng cố, khối đoàn kết dân tộc được tăng cường. - Quân sự: Lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân hình thành, đấu tranh vũ trang giành thắng lợi to lớn trên các chiến trường, chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. - Ngoại giao: Cùng với thắng lợi trên mặt trận chính trị, quân sự, mặt trận ngoại giao giành được kết quả to lớn. Ngày 20 tháng 7 năm 1954 Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết.
  101. Ý nghĩa đối với dân tộc. - Nền độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước ĐD được 1 hiệp ước quốc tế công nhận. - Làm thất bại âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh của ĐQ Mỹ. - Giải phónh hoàn toàn Miền Bắc, hậu phương cho cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.
  102. Ý nghĩa đối với quốc tế • Đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ĐD, mở ra thời kỳ sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân cũ • Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. • Góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN. • Hồ Chí Minh: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh ”
  103. b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. • Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng. - Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân. - Có chính quyền dân chủ nhân dân (công cụ sắc bén để Đảng tổ chức kháng chiến và xây dựng chế độ mới. - Có liên minh chiến đấu keo sơn 3 nước Việt – Miên – Lào; sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của LX, TQ và các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
  104. Bài học kinh nghiệm • Đề ra và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân. • Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế ĐQ với nhiệm vụ chống PK và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. • Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh. • Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến lâu dài đồng thời tích cực chủ động kháng chiến với nghệ thuật quân sự sáng tạo kết hợp với đấu tranh ngoại giao, đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. • Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong kháng chiến.
  105. II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thống nhất Tổ Quốc (1954-1975) 1. Đường lối K/C giai đoạn 1954-1964. a. Bối cảnh lịch sử của CMVN sau tháng 7/1954. • Thuận lợi: - Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh cả về tiềm lực kinh tế, khoa học - kỷ thuật và quốc phòng. - Phong trào GPDT tiếp tục phát triển mạnh ở Á, Phi, Mỹ la tinh; phong trào hoà bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản. - Miền Bắc được giải phóng – căn cứ địa của cả nước. - Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh sau hơn 9 năm kháng chiến.
  106. Khó khăn • Phải đương đầu với Đế quốc Mỹ, một ĐQ có tiềm lực kinh tế, quốc phòng hùng mạnh. • Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống các nước XHCN. • Đất nước bị chia làm hai miền: - Miền Bắc: nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu - Miền Nam: trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
  107. b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối. • NQ Bộ Chính trị tháng 9/1954: Đặc điểm chủ yếu của CMVN lúc này là từ chiến tranh chuyển sang hoà bình, nước nhà tạm chia làm 2 miền. • Hội nghị BCHTW lần thứ bảy (3/1955), lần thứ tám (8/1955): chủ trương phải ra sức củng cố miền Bắc và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. • Hội nghị BCHTW lần thứ 13 (12/1957): xác định đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở 2 miền
  108. Hội nghị BCHTW lần thứ mười lăm (1/1959) • Xác định 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền tuy tính chất khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau và phương hướng chung là giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để đi lên CNXH. • Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng MN là giải phóng MN khỏi ách thống trị của ĐQ, PK hoàn thành CM dân tộc dân chủ ở MN. • Con đường phát triển cơ bản của cách mạng MN là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. • Phương thức khởi nghĩa: dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang. • Tuy nhiên cũng cần tranh thủ khả năng hoà bình.
  109. ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết BCHTW lần thứ 15 • Mở đường cho bước phát triển của cách mạng MN.Với cao trào Đồng khởi (1960), cục diện cách mạng miền Nam chuyển biến từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. • Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
  110. Đại hội lần thứ III của Đảng (9/1960) • Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng VN trong giai đoạn mới: - Nhiệm vụ chiến lược: tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền: + Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. + Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
  111. - Mục tiêu chung trước mắt: thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc. - Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: hai nhiệm vụ chiến lước có quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. - Vai trò nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: + Cách mạng XHCN MB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. + Cách mạng DTDCND miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
  112. - Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hoà bình theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ nhưng nêu cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế, kiên quyết đánh bại đế quốc Mỹ và tay sai, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc. - Triển vọng của CM: Cuộc đấu tranh cách mạng tuy gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định sẽ thắng lợi.
  113. Hồ Chí Minh và Lê Duẩn tại ĐH lần thứ III của Đảng (9/1960)
  114. Ý nghĩa của Đường lối • THể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH. • Phù hợp với tình hình quốc tế và đặc điểm tình hình của cách mạng nước ta. Tạo điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc và thời đại. • Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng. • Là cơ sở để Đảng lãnh đạo quân và dân 2 miền đấu tranh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền.
  115. Các Nghị quyết chỉ đạo đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. • Hội nghị Bộ Chính trị: 1/1961 và 2/1962. - Chủ trương giữ vừng và phát triển thế chiến lược tiến công, đưa cách mạng MN từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền. - Phát triển đấu tranh vũ trang song song với đấu tranh chính trị. - Đẩy mạnh đánh địch bằng 3 mũi giáp công: chính trị, quân sự, binh vận phù hợp với đặc điểm của 3 vùng chiến lược: RN, ĐB. ĐT. * Hội nghị BCHTW lần thứ 9 (11/1963): chủ trương hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh thắng đế quốc Mỹ.
  116. 2. Đường lối cách mạng giai đoạn1965-1975 a. Bối cảnh lịch sử. - Thuận lợi: + Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. + Miền Bắc hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đủ sức chi viện cho CM miền Nam. + Ở miền Nam, cuộc đấu tranh của nhân dân ta có bước phát triển mới, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản.
  117. Khó khăn: • Đầu năm 1965, Mỹ tiến hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn, ồ ạt đưa quân viễn chinh và chư hầu vào miền Nam đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. • Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung quốc càng trở nên gay gắt.
  118. b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của Đường lối. • Hội nghị BCHTW lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965). - Xác đinh chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc. - Khẳng định quyết tâm chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam. - Phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến mực cao độ, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những đợt tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
  119. - Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh: giữ vừng và phát triển thế tiến công và liên tục tiến công, tiếp tục kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị, đánh địch bằng 3 mũi giáp công trên 3 mùng chiến lược. Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí ngày càng quan trọng. - Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo yêu cầu vừa sản xuất vừa chiến đấu để bảo vệ MB, tiếp tục xây dựng CNXH ở MB và chi viện cho chiến trường MN, đề phòng địch mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước. - Mối quan hệ giữa 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước. - Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước là: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
  120. ý nghĩa của Đường lối • Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ của Đảng và nhân dân ta. • Thể hiện tính độc lập tự chủ, tinh thần cách mạng tiến công, kiên định mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của quân và dân ta. • Thể hiện tư tưởng tiếp tục nắm vững tư tưởng chiến lược: giương cao ngọn cờ ĐLDT, CNXH. • Đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển cao độ trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng đế quốc Mỹ.
  121. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a. Kết quả và ý nghĩa. * Kết quả: - Ở miền Bắc: + Chế độ mới XHCN bước đầu hình thành và đạt được thành tựu to lớn trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội + Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. + Hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ địa CM của cả nước và hậu phương vững mạnh cho tiền tuyến lớn MN. - Ở miền Nam: quân và dân ta đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ mà đỉnh cao là đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
  122. Ý nghĩa lịch sử • Đối với nước ta: - Quét sạch bọn đế quốc xâm lược, đem lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. - Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỷ nguyên hoà bình, thống nhất, cả nước đi lên CNXH. - Đem lại niềm tư hào cho dân tộc, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế.
  123. Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới • Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và cách mạng thế giới. • Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở Đông Nam Á., mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới. • Cổ vũ mạnh mẽ phong trào CM thế giới, đấu tranh vì ĐLDT, dân chủ và hoà bình. Đại hội IV (12/1976) của Đảng khẳng định: “ Năm tháng sẽ trôi qua ”
  124. b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. • Nguyên nhân thắng lợi: - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo. - Thắng lợi của cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân cả nước mà trước hết là hàng chục triệu cán bộ, chiến sĩ, đồng bào MN. - Có hậu phương miền Bắc XHCN. - Thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước ĐD, sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
  125. Bài học kinh nghiệm • Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. • Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng. • Thực hiện đường lối chiến tranh nhân dân với phương pháp chiến đấu sáng tạo, linh hoạt. • Phối hợp công tác của các cấp bộ Đảng, các ngành, các địa phương. Thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước, tiến lên giành thắng lợi cuối cùng. • Coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CM ở hậu phương và tiền tuyến, tăng cường mặt trận đoàn kết quốc tế.
  126. CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Nội dung bản chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945) của BCHTW Đảng. 2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dận Pháp (1946-1954). 3.Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954- 1975). 4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của 2 cuộc kháng chiến
  127. Chương IV: Đường lối công nghiệp hoá I. Công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới. II. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới.
  128. I. Công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới 1. Chủ trương của Đảng về CNH. a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá XHCN. • Ở miền Bắc: Đường lối CNH tại ĐH III (9/1960): - Khẳng định tính tất yếu của CNHXHCN ở nước ta (Là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH) - Mục tiêu CNH: xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của CNXH.
  129. - Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển CN: + Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. + Kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp. + Ra sức phát triển công nghiệp TW đồng thời đẩy mạnh công nghiệp địa phương.
  130. Trên phạm vi cả nước: * Đường lối CNH tại Đại hội lần thứ IV (12/1976). - Mục tiêu: Đẩy mạnh CNHXHCN nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. - Phương hướng: + Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ. + Xây dựng cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp trong cả nước. + Kết hợp xây dựng kinh tế TW và phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
  131. • Đại hội V (3/1982): xác định đường lối CNH trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ: - Tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trân hàng đầu, - Ra sức phát triển CN sản xuất hàng tiêu dùng. - Phát triển CN nặng có mức độ, vừa sức nhằm thiết thực phục vụ nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
  132. b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới. • CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội, thiên về công nghiệp nặng. • CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ từ các nước XHCN. • Vai trò chủ yếu của CNH là Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà Nước. • Cơ chế vận hành CNH được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu bao cấp, không tôn trọng quy luật của thị trường. • Nhận thức của Đảng về CNH: nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí (muốn làm nhanh, làm lớn mà không quan tâm đến điều kiện hoàn cảnh cụ thể và hiệu quả kinh tế - xã hội.
  133. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả, ý nghĩa. - Xây dựng ddược một số cơ sở vật chất kỷ thuật của CNXH (nhiều khu CN lớn hình thành, nhiều cơ sở CN nặng được xây dựng: điện, than, luyện kim, cơ khí, hoá chất - Hàng chục trường đại học, cao đẳng, THCN, dạy nghề được xây dựng (đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỷ thuật khoảng 43 vạn người - nguồn nhân lực quan trọng của CNH) Tạo cơ sở ban đầu để phát triển nhanh hơn trong giai đoạn tiếp theo.
  134. b. Hạn chế, nguyên nhân • Hạn chế: - Cơ sở vật chất kỷ thuật lạc hậu, các ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. - Nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra trầm trọng.
  135. Nguyên nhân • Khách quan: CNH trong điều kiện một nền KT nghèo nàn, lạc hậu, chiến tranh kéo dài (không thể tập trung trí tuệ, nguồn lực cho CNH). • Chủ quan: Đảng, Nhà nước mắc sai lầm nghiêm trọng trong xác định mục tiêu, bước đi của CNH (xuất phát từ tư tưởng chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH).
  136. II. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới. 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá. a. Đại hội IV của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960-1985: - Trong xác định mục tiêu, bước đi của CNH: đẩy mạnh CNH khi chưa có tiền đề cần thiết. - Trong bố trí cơ cấu kinh tế: + thiên về công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn. + Nông nghiệp chưa thực sự được coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. - Không tập trung giải quyết căn bản về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
  137. b. Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến Đại hội X • Đại hội lần thứ VI: cụ thể hoá nội dung chính của CNH trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên trong thời kỳ quá độ là thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. • Hội nghị BCHTW lần thứ 7 – khoá VII (1/1994): • CNH, HĐH: “Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT, XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
  138. • ĐH VIII (6/1996): - Nhận định: Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cần thiết chi CNH đã cơ bản hoàn thành, cho phép bước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Tiếp tục khẳng định quan niệm về CNH, HĐH của Hội nghị BCHTW lần thứ 7. - Nêu ra 6 quan điểm về CNH, HĐH và đinh hướng những nội dung cơ bản về CNH, HĐH trong những năm còn lại của thập kỷ 90.
  139. • Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006): bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm về CNH, HĐH: - Thứ nhất: con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn so với các nước đi trước ( thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để tận dụng kinh nghiệm, kỷ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước). Yêu cầu đặt ra: + Vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. + Phát huy lợi thế của đất nước. + Gắn CNH với hiện đại hoá, từng bước phát triển kinh tế tri thức để phát huy nguồn lực con người.
  140. • Thứ hai: Phương hướng CNH, HĐH ở nước ta là: phát triển nhanh, có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. • Thứ ba: Phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế (tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại) • Thứ tư: Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nhăm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
  141. 2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá a. Mục tiêu CNH, HĐH: - Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỷ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sộng vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. - Mục tiêu trước mắt: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
  142. b. Quan điểm CNH, HĐH (Tại Hội nghị BCHTW lần thứ 7 – KVII; ĐH VIII, IX, X) • Một là, CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức (kinh tế tri thức là nền KT trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống). • Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
  143. • Ba là, Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững (Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KHCN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý Nhà nước thì con người là yếu tố quyết định). • Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. • Năm là, Phát triển nhanh, hiệu quả và bề vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
  144. 3. Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. a. Nội dung. - Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng vốn tri thức của con người VN với tri thức mới của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, các lĩnh vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
  145. b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế. • Thứ nhất: Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cần chú trọng 3 vấn đề: Một là, CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn (Là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu). - Phương hướng chuyển dịch:Tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
  146. Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn: - Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng KT – XH đồng bộ như: thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp,chợ, trường học, y tế, bưu điện - Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nếp sống văn hoá mới Ba là, giải quyết lao động, việc làm ở NT: - Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân trước hết ở vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng khu CN, dịch vụ, giao thông, khu đô thị mới. - Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo (nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số )
  147. • Thứ hai: Phát triển nhanh hơn công nghiệp,xây dựng và dịch vụ ( Chú trọng 2 vấn đề) Một là, Đối với công nghiệp và xây dựng: - Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp chế tác, công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh - Tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án quan trọng (dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng ); hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô; thu hút chuyên gia giỏi - Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỷ thuật KT – XH (sân bay quốc tế, cảng biển, đường GT, hạ tầng đô thị ), hiện đại hoá bưu chính viễn thông.
  148. Hai là, đối với dịch vụ: - Đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. - Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như: vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch - Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. - Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các độc quyền, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ.
  149. • Thứ 3: Phát triển kinh tế vùng (Chú trọng 2 vấn đề) Một là, có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao. Hai là, Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc, Trung, Nam thành những trung tâm CN lớn có công nghệ cao. Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn
  150. • Thứ tư: Phát triển kinh tế biển (chú trọng 3 vấn đề) Một là, Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển. Hai là, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. Ba là, Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển.
  151. • Thứ 5: Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ (chú trọng 4 vấn đề). Một là, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn dưới 50%. Hai là, Phát triển khoa học công nghệ: - Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt. - Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo bước đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. - Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực của nền KT.
  152. Ba là, Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KHCN và GDĐT để thực sự phát huy vai trò là quốc sách hàng đầu. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài Bốn là, Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động KHCN.
  153. • Thứ 6: Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên (chú trọng 4 vấn đề) Một là, tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia (nhất là đất, nước, khoáng sản, rừng) Hai là, từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng, thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn. Ba là, xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Bốn là, mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
  154. 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả, ý nghĩa. Một là, cơ sở vật chất - kỷ thuật của đất nước được tăng cường, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng. Ba là, những thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Là cơ sở để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại vào năm 2020.
  155. b. Hạn chế và nguyên nhân • Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực. • Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. • Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. • Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại, kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ. • Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế. • Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém chưa phù hợp với KTTT. • Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
  156. Nguyên nhân • Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực. • Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu. • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.
  157. Nội dung ôn tập và thảo luận • NỘI DUNG THẢO LUẬN: Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hoá thời kỳ đổi mới • CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới 2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới. 3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. 4. Những tồn tại hạn chế của sự nghiêp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay? Nguyên nhân?
  158. Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường. II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng XHCN ở nước ta.
  159. I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường. 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới. a. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp • Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung: Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống. Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ trong SXKD và không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả SXKD.
  160. Thứ ba, quan hệ hàng hoá- tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát, giao nộp”.(sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng hoá về mặt pháp lý). Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa cửa quyền, quan liêu
  161. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu: • Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hoá thấp hơn giá trị thực của nó (hạch toán kinh tế chỉ là hình thức) • Bao cấp qua chế độ tem phiếu, phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. (phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động, thủ tiêu động lực của người lao động ) • Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn (làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế xin – cho).
  162. Ưu điểm, hạn chế của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp • Ưu điểm: Cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể. • Hạn chế: - Thủ tiêu cạnh tranh. - Kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ. - Triệt tiêu động lực kinh tế của người lao động,không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
  163. Kết luận về tư duy trước đổi mới • Chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế XHCN, (coi thị trường chỉ là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch). • Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, xóa bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân. • Nguyên nhân cơ bản khiến nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng
  164. b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. • Xuất phát từ những hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. • Từ nhu cầu của cuộc sống (Thực tế đã có những cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường: - Chỉ thị số 100 CT/TW. - Nghị định số 25/CP, 26/CP. - Nghị quyết Trung ương 8- khóa V(6/1985)
  165. 2.Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII. Một là kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riệng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tưu phát triển chung của nhân loại: - k/n KTTT: Trong một nền kinh tế, khi các nguồn lực KT được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì được gọi là KT thị trường (thị trường là công cụ đẻ phân bổ các nguồn lực KT). - KTTT có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội Pk và phát triển cao trong xã hội TBCN ( Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển KTTT).
  166. • KTTT và KT hàng hóa có cùng bản chất: - Đều nhằm SX ra để bán, nhằm mục đích giá trị, trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ. - Đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu SX.
  167. KT hàng hóa và KTTT có sự khác nhau về trình độ phát triển: • KT hàng hóa ra đời từ KT tự nhiên, còn ở trình độ thấp: sản xuất hàng hóa với quy mô nhỏ bé, kỷ thuật thủ công, năng suất thấp. • KTTT là Kt hàng hóa phát triển cao: thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của người SX hàng hóa, lấy công nghệ hiện đại làm cơ sở, nền sản xuất xã hội hóa cao.
  168. • Hai là, KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH: - Với tư cách là một kiểu tổ chức kinh tế,nó chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội. - KTTT tồn tại và phát triển trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vừa có thể phục vụ cho chế độ tư hữu, vừa có thể phục vụ cho chế độ công hữu.
  169. - Đại hội VII (6/1991) xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta là: “cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. - Đại hội VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ: đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
  170. • Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta: - Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện để phân bổ các nguồn lực KT thì KTTT cũng có những đặc điểm chủ yếu sau: + Các chủ thể Kt có tính độc lập: có quyền tự chủ trong SX,KD, lỗ lãi tự chịu. + Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo. + Nền KT có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT như: QL giá trị, QL cung cầu, QL cạnh tranh. + Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. KTTT có vai trò rất lớn đối với sự PT kinh tế - xã hội
  171. Thực tế cho thấy: • CNTB không sinh ra KTTT nhưng đã biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của KTTT để phát triển. • Ở nước ta: + Trước đổi mới chưa thừa nhận sự tồn tại của SX hàng hóa và cơ chế TT (coi thị trương là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch). + Vào thời kỳ đổi mới, ngày càng nhận rõ sự cần thiết phải sử dụng cơ chế TT để vận hành nền KT.
  172. b, Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X. • Đại hội IX (4/2001) xác định: nền KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đó là nền KT hàng hóa XHCN.(là bước chuyển quan trọng về nhận thức ). • KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. • Định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục tiêu cuối cùng là “Dân giàu ”.
  173. Đại hội X (4/2006): làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hường XHCN trong nền KTTT ở nước ta • Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu ”: Kết hợp cả mục tiêu kT và XH (khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận của KTTT tư bản). • Về phương hướng phát triển:PT nền Kt với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT. Trong đó KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nền Kt phải dựa trên nền tảng của SH toàn dân về các tư liệu SX chủ yếu. • Về định hướng xã hội:Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và từng chính sách PT, hạn chế tiêu cực của KTTT.
  174. • Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, phúc lợi XH, theo mức đóng góp và các nguồn lực khác. • Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người (thể hiện sự khác biệt với KTTT TBCN)
  175. II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản. a. Thể chế KT và thể chế KTTT. - K/N: Thể chế KT(một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế XH) Là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các chủ thể KT, các hành vi SXKD và các quan hệ KT (bao gồm các yếu tố chủ yếu như: các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về Kt gắn với các chế tài xử lý vi phạm, các tổ chức KT, các cơ quan quản lý Nhà nước về KT, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh )
  176. Thể chế kinh tế thị trường(KTTT) • K/N: Thể chế KTTT là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức KT được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch trao đổi trên thị trường. • Thể chế KTTT bao gồm: - Các quy tắc về hành vi KT diễn ra trên thị trường - các bên tham gia thị trường với tư cách là chủ thể thị trường. - Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị trường mong muốn. - các yêu cầu, quy định, luật lệ của thị trường - nơi hàng hóa giao dịch, trao đổi (thị trường hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động, bất động sản )
  177. • Thể chế KTTT định hướng XHCN là thể chế KTTT, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội CBDCV. • Nói cách khác: thể chế KTTT định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền KT vận động theo đuổi mục tiêu KT- XH tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận thối đa.
  178. b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN • Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: - Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của nền KTTT. - Thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. - Hội nhập Kt quốc tế thành công. - Giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
  179. Mục tiêu những năm trước mắt: • Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật; phát huy vai trò chủ đạo của KT Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần KT và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn KT, tổng công ty đa sở hữu, có năng lực cạnh tranh quốc tế. • Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
  180. • Ba là, Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. • Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển KT với phát triển VH,XH, đảm bảo TBCBXH, bảo vệ môi trường. • Năm là, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển KT- XH.
  181. c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. • Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN, đảm bảo định hướng XHCN của nền KT. • Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế KT, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường;giữa thể chế KT với thể chế CT, XH, giữa Nhà nước, thị trường và XH. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng KT với TB và CBXH, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
  182. • Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế, đồng thời giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh CT, trật tự an toàn XH. • Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm. • Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống CT trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.
  183. 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN a. Thống nhất nhận thức về KTTT định hướng XHCN: • Cần thiết phải sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN. • KTTT định hướng XHCN là nền KT vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật KT của CNXH và các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN.
  184. b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần Kt, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức SX kinh doanh • Hoàn thiện thể chế sở hữu: - KTTT định hướng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, nhiều loại hình doanh nghiệp. Đó là yêu cầu khách quan. - Pháp luật cần có những quy định nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích của các chủ thể sở hữu (nhất là sở hữu đối với các tài sản mới như:trí tuệ, cổ phiếu, tài nguyên nước )
  185. Phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu là: • Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất. • Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
  186. • Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội. • Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, các HTX, bảo về quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản. • Tạo cơ chế khuyến khích liên kết giữa sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, là cho chế độ sở hữu cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền KT. • Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài ở VN
  187. * Hoàn thiện thể chế phân phối • Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về phân bố nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng KT với tiến bộ và công bằng XH trong từng bước, từng chính sách phát triển. • Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền KT. Đặc biệt là KT Nhà nước, Thu hẹp các lĩnh vực độc quyền Nhà nước. • Đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần KT. • Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà Nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả.
  188. c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường. • Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. • Hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. • Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với KTTT và cam kết quốc tế. • Đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ.
  189. • Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường. • Phát huy tốt vai trò điều hành thị trường tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. • Hoàn thiện hệ thống PL, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển mạnh thị trường chứng khoán. • Hoàn thiện hệ thống PL, cơ chế, chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận động theo cơ chế TT, về tiền lương, tiền công
  190. • Xây dựng hệ thống PL, cơ chế chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. • Đổi mới cơ chế quản lý KH và CN phù hợp với cơ chế TT, nâng cao hoạt động của các cơ quan quản lý thị trường công nghệ. • Nhà nước tăng cường đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí về hoạt động dịch vụ này, đồng thời tăng cường quản lý để hạn chế các mặt trái của cơ chế TT đối với các hoạt động dịch vụ
  191. d. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển KT – XH. • Đảng chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể, đầy đủ hơn mô hình KTTT định hướng XHCN để tạo ra sự đồng thuận trong XH. • Vai trò quản lý KT của NN thể hiện ở chỗ phát huy mặt tích cực và hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế TT. • Các tổ chức dân cử,tổ chức CT – XH, nghề nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển KTTT định hướng XHCN (tham gia vào quá trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện PL, các chủ trưởng phát triển KT – XH.
  192. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả, ý nghĩa. • Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, đã chuyển đổi thành công từ thể chế Kt kế hoạch hóa sang thể chế KTTT định hướng XHCN. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành PL, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho nền KTTT định hướng XHCN hình thành và PT. • Hai là, chế độ sở hữu nhiều hình thức, cơ cấu Kt nhiều thành phần được hình thành, trong đó sở hữu toàn dân những TLSX chủ yếu và KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
  193. • Ba là, Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vựcvaf thế giới • Bốn là, Phát triển KT gắn với giải quyết các vấn đề XH, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. • Ý nghĩa: Thúc đẩy tăng trưởng KT nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng KT – XH, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém PT.
  194. b. Hạn chế và nguyên nhân. • Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập KT quốc tế. Hệ thống PL, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất. • Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước chưa giải quyết tốt. Doanh nghiệp thuộc các thành phần KT khác còn bị phân biệt đối xử, việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc.
  195. • Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt (thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ), quản lý của NN đối với các loại TT còn nhiều bất cập. • Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý, cơ chế xin – cho chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.
  196. • Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy NN còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính còn chậm. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng. • Đối mới, cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn chậm, chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong XH và bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.
  197. Nguyên nhân - Nhận thức về KTTT định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp với thực tiễn. - Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. - Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.
  198. Nội dung ôn tập và thảo luận • NỘI DUNG THẢO LUẬN:Những hạn chế của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. • CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới 2. Mục tiêu, quan điểm và một số chủ trương của Đảng nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
  199. Chương VI: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị I.Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới (1945-1989) II. I.Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.
  200. I.Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới (1945-1989) 1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị. * Đặc trưng của hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945-1954): • Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng đánh đuổi đế quốc XL, giành ĐLDT, xóa bỏ những di tích PK, phát triển chế độ DCND, gây cơ sở cho CNXH. • Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, không chủ trương đấu tranh giai cấp. Lợi ích của dân tộc là cao nhất • Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, dân làm chủ.
  201. • Vai trò lãnh đạo của Đảng được ẩn trong vai trò của Quốc hội và Chính phủ, của cá nhân HCM và các đảng viên trong CP. • Có một Mặt trận và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi, làm việc tự nguyện. • Cơ sở KT chủ yếu của hệ thống CT là nền KT tư nhân SX hàng hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc, bị KT thực dân và chiến tranh kìm hãm, chưa có viện trợ. • Đã xuất hiện ( ở mức độ nhất định) sự giám sát của xã hội dân sự đối với Đảng, Nhà nước, sự phản biện giữa Đảng XH, Đảng DC đối với Đảng CS đã giảm thiểu rõ rệt những tệ nạn thường phát sinh trong bộ máy công quyền.
  202. * Hệ thống chuyên chính vô sản (giai đoạn từ 1955-1975 và 1975-1989. • Từ 1955-1975:Hệ thống chuyên chính dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ lịch sử của CCVS ở miền Bắc. • Từ 1975: hệ thống CCVS hoạt động trên phạm vi cả nước. • Thời kỳ đổi mới (1986): Hệ thống CCVS tiếp tục được tăng cường nhằm thực hiện và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
  203. a, Cơ sở hình thành hệ thống CCVS ở nước ta. • Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về CCVS: CCVS là một tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB đến CNXH. Bản chất của CCVS là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới (Tuy nhiên cần có sự vân dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia). • Hai là, Đường lối chung của CMVN trong giai đoạn mới: Căn cứ vào đường lối ĐH III (1960), ĐH IV (1976): nắm vững CCVS Ngày /12/1980, Quốc hội khóa VI thông qua hiến pháp nước CHXHCNVN: “Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước CCVS”
  204. • Ba là, Cơ sở chính trị của hệ thống CCVS ở nước ta được hình thành từ 1930: đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng CSVN, Đảng là thành viên của Mặt trận Tổ quốc VN. • Bốn là, cơ sở KT của hệ thống CCVS là nền KT kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, Nhà nước trở thành một tổ chức KT bao trùm (cách tổ chức và hoạt động của hệ thống CCVS phản chiếu cả ưu điểm, hạn chế, sai lầm của mô hình KT đó). • Năm là, Cơ sở xã hội của hệ thống CCVS là liên minh công – nông –trí thức (kết quả của đấu tranh g/c trong lĩnh vực CT, KT và cải tạo XHCN đối với các thành phần KT). Do đó đã ảnh hưởng đến chiến lược Đại ĐKDT
  205. b, Chủ trương xây dựng hệ thống CCVS mang đặc điểm VN. • Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức. • Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là Nhà nước CCVS thực hiện chế độ dân chủ XHCN: Nhà nước của dân, do dân và vì dân, đủ năng lực để xây dựng chế độ mới, nền KT mới, nền VH mới,con người mới. • Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động XH trong điều kiện CCVS. • Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước đồng thời là trường học về CNXH. • Năm là, xác định mối quan hệ: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.
  206. 2. Đánh giá thực hiện đường lối • Ưu điểm: - Thể hiện được bản chất của hệ thống CCVS ở nước ta: chế độ làm chủ tập thể XHCN. - Xây dựng được mối quan hệ: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý (cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các địa phương).
  207. Hạn chế: • Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định rõ.Mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống CCVS chưa làm tốt chức năng của mình. • Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp chế XHCN còn nhiều thiếu sót. • Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả, chỉ quen dùng mệnh lệnh hành chính mà chưa thực sự lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân. • Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề KT – XH cấp bách, công tác xây dựng Đảng chưa được coi trọng. • Các tổ chức đoàn thể chưa tích cực đổi mới phương thức hoạt động, chưa phát huy tốt vai trò, chức năng trong việc giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý KT – XH.
  208. Nguyên nhân • Duy trì quá lâu cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao cấp. • Hệ thống CCVS bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới đã cản trở đối với quá trình đổi mới KT. • Bệnh chủ quan, duy ý chí, tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh vừa hữu khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.
  209. II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới. 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị. • Nhân thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới KT với đổi mới hệ thống CT: trước hết là đổi mới tư duy KT tạo điều kiện để đổi mới hệ thống CT. Ngước lại, đổi mới hệ thống CT nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế KT kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN. • Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống CT: ĐH VII (1991): đổi mới HTCT nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
  210. • Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới: - Mối quan hệ giữa các giai cấp,các tầng lớp XH là quan hệ hợp tác và đấu tranh, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Lợi ích của g/c CN thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung: ĐLDT gắn liền với CNXH, dân giàu
  211. - Nội dung chủ yếu của đấu tranh g/c trong giai đoạn hiện nay là: thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém PT, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, tiêu cực, bất công, làm thất bại âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch. - Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh CN – ND – TT do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn xã hội.
  212. • Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống CT: - Cơ chế vận hành: Đảng lãnh đạo - Cơ cấu T/c: + Đảng vừa là một bộ phận của HTCT vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và PL, không chấp nhận đa nguyên đa đảng. + Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân do Đảng CS lãnh đạo, có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối của Đảng. + Mặt trận TQVN là liên minh CT của các đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các g/c và tầng lớp XH, các dân tộc, tôn giáo. Hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng phản biện, giám sát XH
  213. • Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống CT: - Thuật ngữ “xây dựng Nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị TƯ 2 – KVII(1991). - Các Đại hội tiếp theo tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN VN và làm rõ thêm nội dung của nó: + Nhà nước quản lý XH bằng hiến pháp và PL. + PL giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ XH, người dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ trong phạm vi PL cho phép.
  214. • Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong HTCT: - Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhưng không làm thay Nhà nước. - Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận TQ và các đoàn thể CT- XH, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành XH. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới T/C và hoạt động của HTCT, với đổi mới KT.
  215. 2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới. a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng HTCT. Mục tiêu: Toàn bộ tổ chức và hoạt động của HTCT ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
  216. Quan điểm: • Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới KT với đỏi mới CT, lấy đổi mới KT làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới CT. • Hai là, đổi mới T/C và phương thức hoạt động của HTCT không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của ND, làm cho HTCT hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước
  217. • Ba là, đổi mới HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. • Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành HTCT, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
  218. b. Chủ trương xây dựng HTCT • Xây dựng Đảng trong HTCT: - Trước ĐH X: Đảng CSVN là đội tiên phong của g/c CN, đại biểu trung thành của g/c CN, nhân dân lao động và của cả dân tộc. - ĐH X: Đảng CSVN là đội tiên phong của g/c CN, đồng thời là đội tiên phong của ND lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của g/c CN, nhân dân lao động và của dân tộc. - Về phương thức lãnh đạo: “Đảng lãnh đạo XH bằng cương lĩnh, chiến lược và các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên
  219. - Về vị trí, vai trò của Đảng trong HTCT: Đảng lãnh đạo HTCT đồng thời là một bộ phận của HTCT. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và PL. - Trọng tâm của đổi mới HTCT là đổi mới t/c và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành của hệ thống. Trong đó,vấn đề mấu chốt nhất là đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục 2 khuynh hướng: hoặc bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
  220. Yêu cầu của đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT: - phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ với đổi mới KT, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, thích ứng với đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH và hội nhập KT quốc tế. - Phải dựa trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. - Đòi hỏi phải chủ động tích cực, có quyết tâm chính trị cao đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
  221. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN • Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm trí tuệ của XH loài người, của nền văn minh nhân loại. • Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước. Là cách tổ chức phân công quyền lực nhà nước.
  222. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam: • Là NN của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân. • Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. • Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.
  223. • Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của XH, của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
  224. Một số biện pháp lớn để xây dựng NN pháp quyền XHCN Việt Nam. • Hoàn thiện hệ thống PL, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản PL. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế kiểm tra, giám sát trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. • Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng của đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành Pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
  225. • Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới t/c và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. • Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sách, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. • Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
  226. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống CT • Vai trò của MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT – XH: - Tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân. - Đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. - Đề xuất các chủ trương, chính sách về KT, VH, XH, an ninh, quốc phòng.
  227. Biện pháp để Mặt trận và các T/C CT – XH thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện XH: • Nhà nước ban hành các cơ chế chính sách. • Thực hiện tốt luật Mặt trận TQVN, Luật Thanh niên, Luật công đoàn , cơ chế dân chủ ở mọi cấp. • Đổi mới hoạt động của Mặt trận TQ, các tổ chức CT – XH; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách: trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân ( nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin)
  228. 3. Đánh giá việc thực hiện đường lối • Tổ chức và hoạt động của HTCT đã có nhiều thay đổi, góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. • Tổ chức bộ máy của HTCT được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. • Hoạt động của HTCT ngày càng hướng về cơ sở. • Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành chính. • Dân chủ trong xã hội có bước phát triển, trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từng bước được nâng lên.