Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương III: Các cơ quan phân tích - Thân Thị Diệp Nga

ppt 60 trang Hùng Dũng 02/01/2024 3290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương III: Các cơ quan phân tích - Thân Thị Diệp Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_giai_phau_sinh_ly_tre_em_chuong_iii_cac_co_quan_ph.ppt

Nội dung text: Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương III: Các cơ quan phân tích - Thân Thị Diệp Nga

  1. TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
  2. CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH
  3. CƠ QUAN PHÂN TÍCH Mỗi cơ quan phân tích đều gồm 3 bộ phận: Bộ phận Bộ phận Bộ phận dẫn truyền phân tích ngoại biên ở trung (Cơ quan Dây TK (Dẫn truyền ương thụ cảm) hướng tâm)
  4. • Cơ quan phân tích gồm 3 phần: • Cơ quan nhận cảm (các giác quan) cĩ chức năng tiếp nhận các dạng kích thích khác nhau để biến thành các xung thần kinh. • Bộ phận dẫn truyền: là các dây thần kinh hướng tâm làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động TK từ các cơ quan nhận cảm về TK TW. • Bộ phận trung ương (nằm trên vỏ não) mỗi cơ quan phân tích cĩ một vùng tương ứng trên vỏ não (vùng thị giác, vùng thính giác,vùng vị giác ).
  5. VAI TRỊ • Giúp cơ thể tiếp nhận thơng tin từ mơi trường, từ đĩ cĩ những đáp ứng kịp thời • Mỗi cơ quan phân tích giúp cơ thể nhận biết một đặc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng • Sự phối hợp các cơ quan phân tích, sự hoạt động phức tạp trên vỏ não cho ta thơng tin đầy đủ về sự vật hiện tượng
  6. • Khi một giác quan bị tổn thương, mất khả năng nhận kích thích thì các giác quan khác được tăng cường cĩ tác dụng thay thế một phần giác quan bị tổn thương
  7. • Riêng đối với con người nhờ cĩ hệ thống tín hiệu thứ hai, con người tiếp nhận được thơng tin là kho kinh nghiệm và kiến thức của người khác của các thế hệ đã qua. • Con người khơng thể chờ đợi kích thích, mà con người chủ động tìm kích thích đĩ là cơ sở để con người tìm hiểu thiên nhiên, phát hiện những quy luật của thiên nhiên.
  8. I- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC 1- CẤU TẠO Cơ quan Dây TK thị giác Bộ phận phân tích ở thụ cảm trung ương (Dẫn truyền hướng tâm) ( Mắt) (Trung khu thị giác)
  9. • 1- CẤU TẠO a. Bộ phận nhận cảm: Cơ quan thụ cảm thị giác( Cầu mắt) Nằm trong hốc mắt, giống như hình cầu, đường kính trung bình 25 mm .
  10. Cầu mắt phải trong hốc mắt Dây thần Cầu mắt kinh thị giác Cơ vận động mắt
  11. Màng cứng Thể thủy tinh Màng mạch Màng lưới Lịng đen Điểm mù Lỗ đồng tử Thủy Dây dịch thần kinh thị giác Màng giác Sơ đồ cấu tạo cầu mắt Dịch thủy tinh
  12. Cấu tạo của cầu mắt Màng cứng, phía trước là màng giác Màng bọc Màng mạch Cầu Màng lưới (chứa mắt tế bào thụ cảm thị giác) Mơi trường Thủy dịch trong suốt Dịch thủy tinh Thể thủy tinh
  13. Cấu tạo của màng lưới ( màng võng) Màng lưới gồm: + Tế bào nĩn: Tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc + Tế bào que: Tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu - Điểm vàng: Nơi tập chung chủ yếu các tế bào nĩn( nhìn rõ nhất. - Điểm mù: Khơng cĩ tế bào thụ cảm thị giác(khơng nhìn được)
  14. b- Đường dẫn truyền thị giác - Dây thần kinh thị giác xuất phát từ điểm mù đến vỏ não ( Thuỳ chẩm) là dây thần kinh não số 2. -Dây thần kinh thị giác gồm bĩ sợi cùng bên và bĩ sợi chéo, dây xung động thần kinh đi sang nữa bên đối diện. c- Bộ phận trung ương: Trung khu thị giác nằm ở thùy chẩm
  15. 2- Chức năng cơ quan phân tích thị giác: 2.1. Sự điều tiết của mắt. - Khi khống cách từ vật đến mắt thích hợp, ảnh của vật rơi đúng vào võng mạc đĩ là lúc nhìn vật rõ. - Khoảng cách từ vật đến mắt xa ( gần) hơn bình thường, ảnh của vật ở trước (hoặc sau) võng mạc, ta nhìn vật khơng rõ. Để nhìn rõ vật thể thuỷ tinh cĩ khả năng thay đổ độ phồng (xẹp hoặc phồng) để ảnh của vật rơi vào võng mạc. → Khả năng thay đổi độ phồng của thuỷ tinh thế là sự điều tiết của mắt.-
  16. ảnh ngược, F nhỏ, rõ Vật ở vị trí A Thấu kính màn ảnh (tượng trưng 1 (Tượng trưng thể thuỷ tinh) màng lưới) ảnh ngược, F lớn hơn Vật ở vị trí B nhưng mờ 1 ảnh ngược, F lớn, rõ 2
  17. 2.2.Thu nhận hình ảnh. - Giác mạc, thuỷ tinh thể thuỷ dịch, thể pha lê là mơi trường chiết quang. - Khi nhìn một vật, các tia sáng từ vật đến mắt qua mơi trường chiết quang sẽ khúc xạ và hội tụ trên võng mạc tạo nên võng mạc một ảnh của vật nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật
  18. - Nhờ hoạt động phân tích trên vỏ não, kết hợp với các giác quan khác (sờ) và sự tích luỹ kinh nghiệm sống, chúng ta nhận được một hình ảnh vật xuơi chiều, cĩ khoảng cách và sự chuyển động v.v
  19. • 2.3. Cơ chế thu nhận ánh sáng và màu sắc. • - Cơ chế cảm thụ kích thích ánh sáng là một hiện tượng quang hố học. • Tế bào nĩn là tế bào que là những tế bào nhận cảm ánh sáng, khi hưng phấn thì gây cảm giác thị giác. • Tế bào nĩn phụ trách việc nhìn ban ngày và màu sắc. • Tế bào que phụ trách nhìn lúc tối và ban đêm.
  20. • * Cơ chế nhìn màu - Ánh sáng tự nhiên cĩ thể phân tích thành 7 màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Mỗi màu ứng với một bước sĩng nhất định. - Tế bào nĩn cĩ khả năng thu nhận màu sắc. - Ở người cĩ 3 loại, tế bào nĩn, mỗi loại nhận cảm nhất với một bước sĩng nhất định, ứng với 3 màu tím, đỏ, lục. Sự hưng phấn của 3 loại tế bào này theo những tỷ lệ khác nhau cho chúng ta cảm giác màu khác nhau.
  21. Khả năng khúc xạ bình thường và khơng bình thường của mắt - Cận thị: Là hiện tượng các tia sáng sau khi khúc xạ tụ tập lại tại tụ điểm nằm phía trước võng mạc nên những vật ở xa sẽ nhìn khơng rõ nét. Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lõm để giảm độ hội tụ, lùi tiêu điểm về đúng võng mạc.
  22. Khả năng khúc xạ bình thường và khơng bình thường của mắt - Viễn thị: Là hiện tượng khúc xạ của mắt kém hay độ dài của nhãn cầu ngắn thì các tia sáng song song sẽ hội tụ phía sau võng mạc. Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lồi để tăng hội tụ ánh sáng.
  23. Khả năng khúc xạ bình thường và khơng bình thường của mắt -Loạn thị: Do độ cong khác nhau của giác mạc cũng như của nhân mắt tại các kinh tuyến khơng giống nhau → một số tia sáng tác động vào một kinh tuyến sẽ bị khúc xạ mạnh hơn và cắt ngang nĩ sớm hơn so với số cịn lại →sẽ khơng nhìn thấy ảnh rõ nét trên võng mạc. →Nếu loạn thị vượt quá giới hạn nào đĩ sẽ thành bệnh lý và phải điều chỉnh bằng cách sử dụng kính.
  24. • Trong chăm sĩc trẻ cần hướng dẫn trẻ đảm bảo khoảng cách từ vật đến mắt thích hợp thay đổi sự tập trung nhìn của trẻ, tránh các tật của mắt.
  25. 3-Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ Cấu tạo: • Măt trẻ sơ sinh: cĩ trọng lượng 2- 4g, đến 3,4 tuổi cĩ trọng lượng như người lớn (6- 8g) • Hốc mắt cịn nơng, mắt hơi lồi về phía trước • Màu mắt: trẻ sơ sinh cĩ màu xanh xám vì lịng đen chứa ít sắc tố sau vài tháng cĩ màu bình thường • .
  26. 3-Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ • Cầu mắt: trẻ sơ sinh cầu mắt cĩ đường kính trước sau ngắn, thuỷ tinh thể cĩ khả năng đàn hồi lớn song mức hội tụ kém vì vậy trẻ phải nhìn xa mới nhìn rõ vật (viễn thị tự nhiên). Nếu trẻ thường xuyên nhìn vật ở khoảng cách như người lớn thì mắt phải điều tiết dễ dẫn đến cận thị • Càng lớn đường kính cầu mắt tăng lên, độ đàn hồi của thuỷ tinh thể giảm dần, độ hội tụ tăng lên > độ viễn thị tự nhiên cũng giảm dần.
  27. – Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng: • Trẻ sơ sinh: đã cĩ phản ứng với ánh sáng,(vd muốn quay đầu về phía ánh sáng). Ngay từ tuần đầu trẻ đã chăm chú nhìn vào khuơn mặt mẹ • 3 tháng: trẻ cĩ thể nhìn chăm chú vào một vật, thích nhìn ngĩn tay của mình và những vật ở gần (vd trẻ theo dõi các vật chuyển động, đưa tay lên nhìn một cách chăm chú)
  28. – Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng: • 5- 6 tháng: nhìn được vật trong tầm với của mình và vươn tay ra. Phân biệt được người lạ người quen, cĩ thể nhìn được vật nhỏ. • 8-9 tháng: cĩ thể nhìn được vật dấu dưới mảnh giấy, tìm dược vật lẫn khuất tầm nhìn • 1 tuổi: nhận dạng được nhiều đồ vật, thích nhìn vào tranh ảnh
  29. • 1,5 tuổi: cĩ thể tìm được vật riêng biệt trong đống đồ chơi, chỉ vào vật mình muốn. đến 2 tuổi trẻ dặt vật đúng chỗ, xoay tranh đúng hướng. • 2,5 tuổi: cĩ thể phân biệt được một số màu cơ bản như: xanh, đỏ, đen trắng nhưng khơng biết gọi tên các màu đĩ • 3 tuổi: biết tên các màu sắc, cĩ thể xếp các hình đa dạng • 4 tuổi: cĩ thể dựng hình theo yêu cầu, nhìn chăm chú một vật bằng sự phối hợp của hai mắt
  30. • 5 tuổi: phân biệt được màu trung gian (vd xanh da trời, xanh lá cây) • 6 tuổi: cĩ thể kể lại những hình ảnh mà trẻ đã nhìn thấy • Tĩm lại trẻ càng lớn khả năng thu nhận và phân biệt kích thước, hình dạng, màu sắc càng phong phú và phụ thuộc vào sự luyện tập
  31. 3- Rèn luyện và vệ sinh mắt cho trẻ • - Khi mới sinh cần nhỏ Argyrol 1% vào mắt trẻ • - Luyện tinh mắt cho trẻ nhỏ bằng cách treo những đồ chơi sặc sỡ trước mặt trẻ nhìn • - Cho trẻ chơi những trị chơi thích hợp với sự phát triển của lứa tuổi: chơi nhận dạng, tìm vật khác nhau thu nhặt những vật giống nhau 1 hoặc 2 đặc điểm, phân loại đồ vật con vật theo đặc điểm đặc trưng
  32. – Rèn luyện và vệ sinh mắt cho trẻ • - Đảm bảo sự chiếu sáng đầy đủ ở phịng học, lớp học • - Hướng dẫn trẻ xem sách, đọc sách đúng tư thế. Hướng dẫn trẻ cách giữ gìn, vệ sinh mắt • - Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là những thức ăn chứa nhiều vitamin A.
  33. II- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC • 1. Cấu tạo cơ quan phân tích thính giác • a. Tai cơ quan nhận cảm • Gồm tai ngồi, tai giữa và tai trong.
  34. Sơ đồ cấu tạo tai
  35. • Tai ngồi: • Gồm vành tai, ống tai, màng nhĩ. • Vành tai của trẻ phát triển mạnh trong 2- 3 năm đầu, sau đĩ tốc độ phát triển chậm lại. • Ống tai của trẻ nhỏ cĩ hình khe phần giữa hẹp. Da của tai bao phủ những lơng nhỏ và chứa tuyến tiết chất nhờn, cĩ tác dụng bảo vệ và sát trùng. → Tai ngồi cĩ nhiệm vụ thu nhận và dẫn âm thanh vào tai giữa.
  36. • Tai giữa: • Nằm trong hốc xương thái dương • Trong đĩ cĩ 3 xương nhỏ nối với nhau, xương búa, xương đe, xương bàn đạp • Xoang tai giữa thơng với hầu qua ống ostat, ống ostat đảm bảo sự cân bằng áp lực khơng khí trong tai giữa và bên ngồi. Ở trẻ sơ sinh ống tai ostat ngắn, rộng, nằm ngang , do ống ostat cĩ đặc điểm trên nên trẻ rất dễ bị viêm tai giữa, đặc biệt khi các bệnh nhiễm trùng ở họng hầu
  37. • Tai trong: • Cĩ cấu tạo phức tạp. Cĩ một bộ phận gọi là mê lộ xương và mê lộ màng. Mê lộ xương gồm 2 phần: phần trên và phần dưới. • Phần trên gồm 3 ống bán khuyên thơng với bộ phận tiền đình giúp ta cĩ cảm giác thăng bằng và chuyển động trong khơng gian, ốc tai là phần thu nhận cảm giác âm thanh • Phần dưới là màng cơ sở cĩ các tế bào cảm thụ thính giác
  38. b- Bộ phận dẫn truyền: dây TK thính giác. c - Bộ phận trung ương: vùng thính giác ở bán cầu đại não
  39. 2- Chức năng: • Thu nhận và phân tích những kích thích là âm thanh • Tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm của thế hệ trước qua ngơn ngữ • Thưởng thức một dạng nghệ thuật được xây dựng bằng âm thanh (âm nhạc) • Duy trì sự thăng bằng của cơ thể
  40. Kết luận : Thành phần cấu tạo Chức năng Tai Vành tai Hứng sóng âm ngoài Ống tai Hướng sóng âm Màng nhĩ Giới hạn giữa tai ngoài-tai giữa Tai Chuỗi xương tai Vai trò đệm giữa Vòi nhĩ Thông với hầu Tai Tiền đình và Thu nhận thông tin về vị trí trong các ống bán và sự chuyển động của cơ thể khuyên Ốc tai Thu nhận kích thích của sóng âm
  41. 2.1- Cơ chế thu nhận âm thanh • - Cơ quan thính giác thu nhận âm thanh dưới dạng sĩng âm. • - Cảm giác thính giác phát sinh do kết quả tác động của sĩng âm lên màng nhĩ • Sự cảm thụ cường độ âm thanh phụ thuộc số hàng TB thính giác. Các hàng nằm gần màng ốc nhĩ cảm thụ âm thanh to, các hàng ở phía trong ốc nhĩ cảm thụ âm thanh nhỏ.
  42. 3- Đặc điểm thính giác ở trẻ em. • 3.1. Cấu tạo • Loa tai của trẻ mới sinh rất lớn: • Ong tai ngồi lớn lên về chiều dài cũng như về chiều rộng rất nhanh trong năm đầu, sau chậm lại và đến 6 tuổi thì đạt tới kích thước như ở người lớn. • Ở trẻ sơ sinh màng nhĩ được phủ một lớp biểu mơ dầy hơn người lớn, cĩ tác dụng làm giảm cường độ các dao động âm thanh của màng nhĩ. • Vịi tai của trẻ sơ sinh ngắn hơn và rộng hơn so với người lớn và gần như nằm ngang,
  43. 3.2- Sinh lý. • Trẻ sơ sinh: đã cĩ phản ứng với âm thanh (giật mình khi nghe tiếng động mạnh) • Trẻ càng lớn thì khả năngthu nhận và phân biệt âm thanh ngày càng tăng. • +Lúc 3- 4 tháng: cĩ thể phân biệt dược âm thanh cĩ cao độ khác nhau, phân biệt được người lạ, người quen qua âm thanh • + Lúc 5- 6 tháng: lắng nghe mẹ nĩi chuyện, quay đầu hướng về phía phát ra tiếng gọi quen thuộc
  44. 3- Sự phát triển thính giác ở trẻ em. • + Lúc 8- 9 tháng: hướng tồn thân về phía cĩ tiếng gọi, thích phát ra âm thanh, hiểu được những từ riêng biệt • + Lúc 1 tuổi: lắng nghe xem tiếng gọi từ đâu. Tuân theo những mệnh lệnh đơn giản, lặp lại những từ người lớn đã nĩi với trẻ • + Lúc 2 tuổi: hiểu được âm thanh từ các đối tượng khác nhau, nhắc lại được các từ trong câu đơn giản.
  45. • 3 tuổi: hiểu được sự việc khi người lớn đọc chuyện và chỉ vào tranh, cĩ thể phân biệt được giai điệu của bài hát. • 4 tuổi: cĩ thể nhớ và nhắc lại những câu đơn giản trong câu chuyện. • 5 tuổi: cĩ thể kể lại những sự việc đã xẩy ra. • 6 tuổi: kể lại sự việc một cách chi tiết hơn. • Đến 12 tuổi bộ máy thính giác mới phát triển đầy đủ. • Thính lực cao nhất ở người là giai đoạn từ 14 – 19 tuổi. Sau đĩ thính lực giảm theo tuổi.
  46. 4- Vệ sinh, bảo vệ tai của trẻ. • - Bảo vệ màng nhĩ khơng bị tổn thương: giáo dục trẻ khơng dùng vật nhọn ngốy tai, khơng cho trẻ chơi các vật nhỏ. • Giữ gìn vệ sinh tai: lau rữa hàng ngày bằng nước sạch. • Hạn chế dùng thuốc kháng sinh. • Tránh những tiếng động mạnh (vì âm thanh quá lớn sẽ làm giảm tính đàn hồi của màng nhĩ) từ đĩ sẽ làm giảm thính lực. • Phát hiện sớm các khiếm khuyết vềtai, bệnh vềtai để chữa trị kịp thời. Nếu cĩ vật lạ vào tai thì phải đưa đến cơ sở ytế
  47. III- CƠ QUAN PHÂN TÍCH KHÁC • 1- Cơ quan phân tích khứu giác. • Bộ phận nhạy cảm khứu giác là những tế bào thần kinh khứu giác nằm trong màng nhầy của khoang mũi thu nhận những kích thích bằng hơi. • Khứu giác là cảm giác sâu sắc và tế nhị, khả năng ngữi thấy mùi ở người thường rất nhạy cảm.
  48. • Ở trẻ em cơ quan khứu giác đã bắt đầu hoạt động trong những ngày đầu sau khi sinh nhưng cảm giác về khứu giác cịn kém, trẻ cĩ khả năng phản ứng với những mùi mạnh. • Càng lớn độ nhạy bén với kích thích càng tăng dần. Khả năng phân biệt các mùi tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào sự luyện tập.
  49. 2. Cơ quan phân tích vị giác. • Bộ phận thụ cảm vị giác là các vi thể vị giác nằm trên bề mặt của lưõi, hầu và vịm miệng. • Trên bề mặt của lưõi cĩ những vùng nhận cảm riêng với một trong 4 vị: chua, đắng, mặn, ngọt. • Tính nhạy cảm của cơ quan phân tích vị giác phụ thuộc vào nhu cầu địi hỏi của cơ thẻ đối với thức ăn: khi bị rối loạn tiêu hốthì tính nhạy cảm vị giác giảm sút rõ, ở trẻ cĩ biểu hiện khơng chịu ăn biếng ăn.
  50. • Nhiệt độ cũng rất quan trọng đối với sự thu nhận vị giác. Khứu giác cũng gĩp phần vào sự thu nhận vị giác. • Trẻ sơ sinh đã cĩ khả năng phân biệt các vị: đắng, mặn, chua, ngọt mặc dầu độ nhạy cảm chưa cao. Đến 6 tuổi thì đạt như người lớn
  51. 3.Cơ quan phân tích xúc giác •Cơ quan thụ cảm xúc giác là đầu mút các dây thần kinh nằm rải rác trên bề mặt da và niêm mạc, tập trung nhiều nhất là ở niêm mạc mơi, lưỡi, ngĩn tay, cĩ 3 loại cơ quan thụ cảm xúc giác: Thụ cảm XÚC GIÁC Tiếp xúc Thụ cảm Thụ cảm nhiệt độ hĩa học
  52. • Cơ quan thụ cảm xúc giác đĩng vai trị quan trọng trong sự nhận thức TGXQ, là nguồn gốc của phản xạ đặc biệt là phản xạ tự vệ. • Đối với trẻ em xúc giác cĩ vai trị rất quan trọng trong sự phát triển: kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tạo cho trẻ cảm giác an tồn. Vì vậy cần tạo điều kiện cho trẻ dược tiếp xúc thân thể như: bế, ẵm, ơm ấp, chăm sĩc, xoa nắn hơn trẻ. • Cảm giác xúc giác của trẻ được tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào điều kiện luyện tập.
  53. • Thụ cảm tiếp xúc: tiếp thu những kích thích cơ học cho ta cảm giác về độ lớn, hình dạng, tính chất bề mặt, áp lực của vật. • Cảm giác tiếp xúc: • . Trẻ sơ sinh đã cĩ phản ứng khi ta chạm nhẹ vào chân trẻ (cảm giác tiếp xúc). • . 3-4 tháng: muốn sờ đến những gì treo trước mặt, khĩc khi bị ướt. • . 9 tháng: thích cầm thức ăn bằng tay, thích được ơm ấp
  54. • Cảm giác tiếp xúc: • . 2 tuổi: cĩ thể lần giở từng trang sách trong cuốn sách (1 trang 1 lần) • . 4 tuổi: cĩ thể nhận ra được đồ vật đựng trong túi. • . 6 tuổi: cĩ thể phân biệt được tính chất bề mặt của vật (sờ vào vật)
  55. • Thụ cảm về nhiệt độ: thu nhận những kích thích về nhiệt (nĩng lạnh). • Cảm giác về nhiệt độ: • . Ở trẻ nhỏ chưa phân biệt được nĩng lạnh. • . 3 tuổi trẻ cĩ thể phân biệt được giữa ấm và lạnh. • . 6 tuổi trẻ cĩ thể đốn được nhiệt độ của nước.
  56. • Thụ cảm về đau đớn: cho ta cảm giác về đau đớn do những kích thích tác động lên như: nhiệt độ, hố học, cơ học. • + Cảm giác đau đớn: • . 18 tháng trẻ cĩ thể chỉ vào chỗ đau. • . Trẻ sơ đã cĩ cảm giác đau. • . 4 tuổi trẻ cĩ thể nĩi đau chỗ nào mà khơng cần chỉ.
  57. • Rèn luyện xúc giác cho trẻ: • Làm cho trẻ quen dần với sự tiếp xúc qua ơm ấp, nắn tay chân nhằm gây cho trẻ cảm giác về cơ thể. • Tổ chức vui chơi cho trẻ bằng các trị chơi phát triển xúc giác cho trẻ như: chiếc túi kỳ lạ, chơi với nước pha ở nhiệt độ khác nhau, vẽ lên lưng nhau và đốn xem hình gì.
  58. • Cần rèn luyện xúc giác cho trẻ vì xúc giác phát triển tốt tạo khả năng học tập cho trẻ, xúc giác tạo được sự thăng bằng trong hệ thần kinh của trẻ.
  59. Sự tác động lẫn nhau của các cơ quan phân tích • Các cơ quan phân tích cĩ sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự kích thích một cơ quan phân tích này cĩ ảnh hưởng đến hưng tính của cơ quan phân tích kia. Sự tác động phối hợp nhiều giác quan cĩ ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ và của việc giáo dục vệ sinh các giác quan cho các cháu.
  60. THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT CHÚC CÁC EM HỌC TỐT diepnga@gmail.com