Bài giảng Kinh tế vi mô (Dành cho chương trình chất lượng cao) - Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư

pdf 122 trang Gia Huy 19/05/2022 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế vi mô (Dành cho chương trình chất lượng cao) - Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_danh_cho_chuong_trinh_chat_luong_cao.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế vi mô (Dành cho chương trình chất lượng cao) - Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA CƠ BẢN o0o PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ (Chủ biên) BBààii ggiiảảnngg KKIINNHH TTẾẾ VVII MMÔÔ (Dành cho chương trình chất lượng cao) TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021 TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
  2. LỜI MỞ ĐẦU Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên thuộc khối ngành Kinh tế và những ai yêu thích nghiên cứu khoa học Kinh tế, cũng như để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập cho các sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing, nhóm giảng viên thuộc Bộ môn Kinh tế học trường Đại học Tài chính - Marketing đã biên soạn bài giảng “KINH TẾ VI MÔ”. Nội dung của cuốn sách được trình bày theo lô gích: mỗi chương gồm 2 phần chính: Phần đầu là nội dung bài giảng, nhằm trình bày những kiến thức của học phần. Phần thứ hai là các thuật ngữ chuyên ngành, hệ thống các tình huống nghiên cứu, các câu hỏi ôn tập, bài tập và các câu hỏi trắc nghiệm để giúp sinh viên tự đọc được một số tài liệu tiếng Anh, tự hệ thống kiến thức, cũng như các độc giả có thể tự kiểm tra kiến thức của mình. Những câu hỏi và bài tập này có đáp án ở cuối cuốn sách để giúp sinh viên, người đọc có thể tự học dễ dàng. Kết cấu nội dung bài giảng bao gồm 8 chương được sắp xếp theo trình tự như sau: Chương 1: Nhập môn Kinh tế học Chương 2: Cung, cầu và giá thị trường Chương 3: Sự lựa chọn của người tiêu dùng Chương 4: Lựa chọn phối hợp tối ưu của doanh nghiệp Chương 5: Chi phí sản xuất và quyết định cung ứng của doanh nghiệp Chương 6: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Chương 7: Thị trường độc quyền hoàn toàn Chương 8: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 1
  3. Tham gia biên soạn bài giảng này là các giảng viên của Bộ môn Kinh tế học, trường Đại học Tài chính – Marketing, gồm có: PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, ThS. Đoàn Ngọc Phúc, ThS. Ngô Thị Hồng Giang, ThS. Phạm Thị Vân Anh, ThS. Lại Thị Tuyết Lan, ThS. Nguyễn Thị Quý, ThS. Nguyễn Thị Hảo, ThS. Hoàng Thị Xuân và ThS. Nguyễn Duy Minh. Tài liệu này được biên soạn dựa trên các tài liệu, giáo trình, sách kinh tế vi mô của các trường đại học trong nước và các tài liệu từ nước ngoài. Trong quá trình biên soạn có thể có những sai sót, nhóm biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các độc giả để chúng tôi hoàn thiện tài liệu này hơn trong những lần tái bản tiếp theo. Trân trọng! Chủ biên PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư 2
  4. MỤC LỤC Trang Chương 1 NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC 4 Chương 2 CUNG, CẦU VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG . 23 Chương 3 SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG . 65 LỰA CHỌN PHỐI HỢP TỐI ƯU CỦA DOANH Chương 4 NGHIỆP 97 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG Chương 5 CỦA DOANH NGHIỆP 122 Chương 6 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO . 145 Chương 7 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN . 161 Chương 8 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO 181 TÀI LIỆU THAM KHẢO 209 3
  5. Chương I NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Kinh tế học (Economics) Là một môn khoa học xã hội nghiên cứu sự lựa chọn của con người trong việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Các tính chất đặc trưng của một môn khoa học xã hội nói chung và kinh tế học nói riêng là: + Không có sự chính xác tuyệt đối: Vì những con số, hàm số, những quan hệ định lượng trong kinh tế học đều mang tính ước lượng trung bình từ khảo sát thực tế. + Chủ quan: Với cùng một hiện tượng kinh tế nếu đứng trên những quan điểm khác nhau có thể đưa ra những kết luận khác nhau. Cho nên trong thực tế ta thường chứng kiến sự tranh cãi giữa các quan điểm kinh tế, thậm chí có lúc căng thẳng, đối chọi nhau. Kinh tế học luôn nhấn mạnh đến sự lựa chọn của cá nhân và xã hội trong việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tài nguyên có giới hạn còn nhu cầu con người thì không có giới hạn nên con người luôn phải tính toán, lựa chọn sao cho việc sử dụng tài nguyên đó có hiệu quả nhất và đó cũng chính là lý do để kinh tế học tồn tại và phát triển. Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, ta có thể phân loại kinh tế học như sau: Nếu căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, ta có kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 4
  6. Nếu căn cứ vào phương pháp nghiên cứu, ta có kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. 1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học. Kinh tế học vi mô nghiên cứu những quyết định của các cá nhân (người tiêu dùng và người sản xuất) trên từng loại thị trường, từ đó, rút ra những vấn đề mang tính quy luật kinh tế. Ví dụ: khi giá của thịt heo tăng lên, người tiêu dùng sẽ giảm số lượng thịt heo mà người đó sẽ tiêu dùng, nhưng người sản xuất lại muốn sản xuất thêm thịt heo. Như vậy, đã có một sự mâu thuẫn ở đây, và kinh tế học vi mô sẽ giúp chứng ta đi tìm mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó, người sản xuất có thể đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận tối đa. Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu nền kinh tế như là một tổng thể thống nhất. Cụ thể là kinh tế vĩ mô nghiên cứu những chỉ tiêu tổng thể của một nền kinh tế (như: giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, ) và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, từ đó, nghiên cứu và đề xuất các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế hay thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Ví dụ: kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các chỉ tiêu: tổng sản phẩm nội địa, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, và xác định khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng của tổng sản phẩm nội địa sẽ giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Từ đó đề xuất chính sách thích hợp để khắc phục tình trạng này. 1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc Kinh tế học thực chứng là phương pháp nghiên cứu kinh tế học căn cứ vào thực tế khách quan để mô tả và giải thích các sự kiện xảy ra trong thực tế. Nó trả lời cho các câu hỏi: như thế nào, tại sao, Ví dụ, kinh tế học thực chứng nghiên cứu: tỷ lệ thất nghiệp thực tế là bao nhiêu? Mức thất nghiệp cao hơn sẽ ảnh hưởng đến lạm phát như thế nào? Nếu chính phủ tăng thuế đối với mặt hàng đường sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ đường như thế nào? Để giải quyết những vấn đề như vậy, các nhà kinh tế bắt buộc phải đối chiếu với thực tế. 5
  7. Bằng sự khảo sát thực tế, các nhà kinh tế học sẽ giải quyết được các vấn đề: Ø Lý giải được tại sao nền kinh tế lại hoạt động như nó đang hoạt động. Ø Rút ra những quy luật kinh tế. Ø Từ đó có cơ sở để dự đoán về tương lai kinh tế. Kinh tế học chuẩn tắc là phương pháp nghiên cứu kinh tế học dựa vào kinh nghiệm, quan điểm chủ quan của các nhà nghiên cứu. Chẳng hạn như các vấn đề: Lạm phát cao đến mức nào thì có thể chấp nhận được? Có nên cắt giảm chi phí quốc phòng hay không? Tuy nhiên, việc phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong thực tế, để nghiên cứu kinh tế có rất nhiều vấn đề, các nhà kinh tế phải sử dụng cả hai phương pháp: thực chứng và chuẩn tắc. Các nhà kinh tế học chuẩn tắc thường đưa ra những khuyến nghị, đề xuất như: “Chính phủ nên ” 1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC 1.2.1. Các yếu tố sản xuất khan hiếm Các yếu tố sản xuất là những yếu tố cần thiết, cung ứng đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung. Các yếu tố sản xuất gồm nhiều yếu tố như: lao động, vốn, tài nguyên, công nghệ, cách quản lý, Các nhà kinh tế đã gom thành 4 nhóm yếu tố sản xuất chính, thường gọi là 4 yếu tố sản xuất cơ bản, gồm: lao động, vốn, tài nguyên, khoa học. Lao động: được tính gồm cả trí lực và thể lực của con người được sử dụng trong quá trình sản xuất. Vốn: gồm vốn tài chính và các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, Tài nguyên: được hiểu theo nghĩa rộng gồm: vị trí địa lý, diện tích, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, tài nguyên Công nghệ: là kiến thức, trình độ của con người trong việc kết hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. 6
  8. Ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung sẽ chỉ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định, trong khi nhu cầu của con người là vô hạn. Nên các yếu tố sản xuất luôn luôn khan hiếm. Sự khan hiếm được hiểu theo hai góc độ: khan hiếm tương đối và khan hiếm tuyệt đối. Các yếu tố sản xuất khan hiếm tương đối vì con người luôn muốn có nhiều hơn các yếu tố này so với số lượng hiện hữu của nó. Các yếu tố sản xuất khan hiếm tuyệt đối vì số lượng của các yếu tố là có giới hạn. Nên khi con người sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất, thì thực tế đã làm cho các yếu tố này ngày càng cạn kiệt. Điều này thể hiện rất rõ qua việc môi trường thiên nhiên của trái đất đang ngày càng xấu đi. Dự báo của các nhà khoa học về nguồn trữ lượng dầu của các mỏ dầu sẽ hết trong vài chục năm tới. Chính vì các yếu tố sản xuất khan hiếm nên kinh tế học đã ra đời, tồn tại và phát triển, để giúp con người có sự lựa chọn tối ưu, đem lại hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Quy luật khan hiếm và chi phí cơ hội Quy luật khan hiếm: Kinh tế học nói rằng mọi nguồn lực đều hữu hạn do đó nó khan hiếm. Vì thế, để đáp ứng những nhu cầu không ngừng tăng lên của mình, con người phải có sự lựa chọn khi sử dụng những nguồn lực đó. Khi lựa chọn một phương án này, con người sẽ phải từ bỏ các phương án khác, vì nguồn lực có giới hạn. Ví dụ: Một sinh viên có 24 giờ trong một ngày để học tập, nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí. Giả sử anh ta đã có thời gian biểu như sau: - Học tập: 8 giờ/ngày, gồm 4 giờ trên lớp và 4 giờ tự học. - Nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí: 16 giờ/ngày. Nếu như bây giờ anh ta muốn tăng thời gian tự học thì chắc chắn phải giảm bớt thời gian nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí. Khi quyết định lựa chọn, con người phải trả chi phí cơ hội cho sự lựa chọn đó. 7
  9. Chi phí cơ hội của sự lựa chọn: là lợi ích cao nhất có thể có được từ một trong tất cả các phương án đã bị bỏ qua không được lựa chọn thực hiện. Ví dụ: Một thanh niên có thể có lựa chọn - Hoặc tiếp tục đi học để có trình độ cao hơn. Hoặc đi làm. Nếu đi làm, anh ta có thể xin được những việc như: là công nhân xây dựng với mức lương là 1 triệu đồng/tháng; là nhân viên tiếp thị với thu nhập là 1,5 triệu đồng/tháng; là nhân viên văn phòng với mức lương là 1,2 triệu đồng/tháng. Và anh ta đã quyết định tiếp tục đi học. Chi phí cơ hội của việc học tập của anh lúc này là 1,5 triệu đồng/tháng, là mức lương cao nhất mà lẽ ra anh đã có thể có được nếu anh quyết định đi làm. 1.2.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất Như đã nói ở trên, ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp (nói riêng) hay một nền kinh tế (nói chung) sẽ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định. Căn cứ vào đó, ta có thể xác định giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp (hay nền kinh tế). Đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier: PPF) Đường PPF là tập hợp của các giiwur hàng hóa khác nhau mà doanh nghiệp (hay nền kinh tế) đã lựa chọn thực hiện khi doanh nghiệp (hay nền kinh tế) sử dụng hết một cách hợp lý các yếu tố sản xuất. Ví dụ: Doanh nghiệp X có 100 lao động và 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp X có thể sử dụng các yếu tố này để sản xuất ra áo sơ mi và túi xách. Nếu sử dụng hết một cách hợp lý các yếu tố sản xuất này, doanh nghiệp X có thể có các phương án lựa chọn sau: - Lựa chọn A: dùng hết nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sơ mi sản xuất được là 200 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất túi xách là 0, nên sản phẩm cũng là 0. 8
  10. - Lựa chọn B: dùng ½ nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sản xuất được sẽ ít hơn trước, là 90 đvsp; ½ nguồn lực còn lại dùng để sản xuất túi xách, sản lượng túi xác là 60 đvsp. - Lựa chọn C: dùng hết nguồn lực để sản xuất túi xách, số lượng túi xách sản xuất được là 110 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất áo sơ mi là 0, nên số lượng sản phẩm cũng là 0. - V.v Lưu ý rằng, tại mỗi phương án lựa chọn, doanh nghiệp X luôn sử dụng hết nguồn lực của mình. Ta có thể tóm tắt trên bảng sau: Sản xuất áo sơ mi Sản xuất túi xách Lựa chọn Nguồn lực sử Sản Nguồn lực sử Sản dụng lượng dụng lượng 100 lao động và A 200 0 0 1 tỷ 50 lao động và 50 lao động và B 90 60 0,5 tỷ 0,5 tỷ 100 lao động và C 0 0 110 1 tỷ Tập hợp của các phương án lựa chọn được thể hiện đồ thị như sau: A (0,200) E B(60,90) D C(110,0) Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất 9
  11. Đường PPF là đường dốc xuống thể hiện sự đánh đổi (hay chi phí cơ hội) vì nguồn lực là có giới hạn, nên khi muốn có túi xách nhiều hơn, doanh nghiệp đã phải giảm bớt số lượng áo sơ mi sản xuất được. - Tại D: chưa sử dụng hết nguồn lực. - Tại E: hoặc phải nhập khẩu nguồn lực, hoặc phải liên kết để có đủ nguồn lực. 1.2.4. Quá trình tài sản xuất của một doanh nghiệp Quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp bắt đầu từ việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để kết hợp, sử dụng theo quy trình công nghệ nhất định, tạo ra sản phẩm ở đầu ra, Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, họ có doanh thu, thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất của mình. Inputs Black box Outputs (đầu vào) (hộp đen) (đầu ra) Lao động Vốn Doanh Sản phẩm Tài nguyên nghiệp Khoa học Hình 1.2. Quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp 1.2.5. Ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi tổ chức kinh tế đều phải giải quyết ba vấn đề cơ bản. Đó là: - Sản xuất cái gì? Tức sản xuát những loại hàng hóa gì? Với chủng loại ra sao? Số lượng là bao nhiêu? - Sản xuất cho ai? Tức hàng hóa sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của đối tượng nào? Nhóm người nào trong xã hội? Vì mỗi đối tượng khách hàng, do thu nhập, trình độ văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quan, tuổi tác, giới tính, sẽ có những nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm. - Sản xuất như thế nào? Chính yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp xác định được cần phải sử dụng những nguồn lực nào, 10
  12. với số lượng là bao nhiêu? Kết hợp chúng ra sao để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mỗi nền kinh tế, tùy thuộc vào cơ chế kinh tế mà họ lự chọn, sẽ có cách giải quyết khác nhau đối với ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Căn cứ vào cách giải quyết khác nhau đó, người ta đã phân thành các mô hình kinh tế. 1.2.6. Các mô hình kinh tế Có hai quan điểm khác nhau khi phân loại mô hình kinh tế: - Quan điểm thứ nhất cho rằng có ba mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp. - Quan điểm thứ hai cho rằng có bốn mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế thị trường, mô hình kinh tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp. Ta sẽ xem xét cách thức giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế trong từng mô hình: - Mô hình kinh tế truyền thống: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là do cộng đồng người, hoặc do người đứng đầu cộng đồng (như tù trưởng, lãnh chúa) quyết định dựa trên thông lệ, tập tục, tập quán là chính. Vì công cụ lao động còn thô sơ, năng suất lao động kém, nên sản phẩm khai thác được, sản xuất được chủ yếu để tự cung – tự cấp. - Mô hình kinh tế thị trường: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết định, thể hiện qua giá cả của hàng hóa. Sự biến động của giá cả hàng hóa sẽ hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chẳng hạn, khi giá cả tăng, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy có cơ hội tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng của hàng hóa đó. Ngược lại, khi giá giảm, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy lợi nhuận bị giảm, các doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng của hàng hóa đó. 11
  13. Cơ sở lý luận của mô hình này là lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith. Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự: sản xuất cái gì? Cho ai? Và như thế nào? - Mô hình kinh tế chỉ huy: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế do nhà nước quyết định. Cụ thể, giao cho một cơ quan nhà nước, thay mặt nhà nước quyết định. - Cơ sở của mô hình này là lý thuyết của Marx. Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự: sản xuất cái gì? Như thế nào? Và sản xuất cho ai?. Ví dụ: Ủy ban Kế hoạch Nhà nước lên kế hoạch mỗi năm sẽ sản xuất những loại sản phẩm nào, với chủng loại, số lượng như thế nào. Sau đó, phối hợp với tất cả các Bộ, ngành liên quan để quyết định việc phân bổ nguồn lực sao cho thực hiện đúng kế hoạch đã hoạch định. Cuối cùng, hàng hóa sản xuất ra sẽ được quyết định phân phối cho ai, cho đối tượng nào trong xã hội. Với cơ chế giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế như trên nên mô hình kinh tế thị trường và mô hình kinh tế chỉ huy đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Các anh, chị hãy thử tìm hiểu về vấn đề này, như là một bài tập. Còn bây giờ, tiếp theo ta quay lại với quan điểm của các nhà kinh tế học. Vì cả hai mô hình trên đều có những nhược điểm nhất định, nên các nhà kinh tế đã đề xuất mô hình thứ tư: mô hình kinh tế hỗn hợp. - Mô hình kinh tế hỗn hợp: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế chủ yếu do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết định, nhưng có sự tham gia điều tiết của nhà nước. Nhà nước sẽ tham gia điều tiết bằng những công cụ gián tiếp cũng như trực tiếp. Ví dụ: hình thành hành lang pháp lý định hướng hoạt động của doanh nghiệp, quy định giá của một số mặt hàng thiết yếu (như: xăng dầu, điện, ) Cơ sở lý luận của mô hình này là lý thuyết kết hợp giữa bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước mà J.M.Keynes là người khởi xướng. 12
  14. Đây là mô hình kinh tế được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cơ chế thị trường là sự lựa chọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì áp lực canh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời, những khuyết tật của thị trường (như: sự phân hóa giàu nghèo, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, ) bộc lộ ngày càng rõ. Nên vai trò điều tiết của chính phủ lại càng được đánh giá cao. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG 1.3.1. Khái niệm về thị trường Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Đầu tiên, thị trường được hiểu là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa, có nghĩa thị trường cũng là chợ, nơi người bán và người mua trao đổi hàng hóa. Nhưng quá trình trao đổi, thương mại của con người ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, vì thế khái niệm về thị trường cũng được mở rộng. Ví dụ, thị trường dầu lớn nhất thế giới là London và Newyork, nhưng ở đó, người ta không nhìn thấy một thùng dầu nào để trao đổi. Nói cách khác, giá cả và số lượng dầu trao đổi trên thế giới không chịu ảnh hưởng tác động của một vị trí địa lý nhất định. Ngày nay, người ta có thể trao đổi, mua bán hàng hóa theo hợp đồng tương lai, hợp đồng giao trước, hợp đồng giao sau, Về đối tượng trao đổi, tức hàng hóa, thì ngày nay cũng rất phong phú về chủng loại. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, ta có: thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng. Nếu căn cứ vào tính chất kinh tế ta có các loại: - Thị trường cạnh tranh hoàn toàn. - Thị trường cạnh tranh độc quyền. - Thị trường độc quyền hoàn toàn, Trên mỗi thị trường đều có những người tham gia mua hoặc bán, đó chính là hai lực của thị trường, tạo thành quan hệ cầu – cung trên thị trường. 1.3.2. Chủ thể kinh tế của thị trường 13
  15. Chủ thể kinh tế của thị trường là những người tham gia mua hoặc bán trên thị trường. Một cách tổng quát, chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường gồm có: các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ và người nước ngoài. Lưu ý rằng, người nước ngoài được hiểu có thể là chính phủ nước ngoài, cũng có thể là các doanh nghiệp, các hộ gia đình nước ngoài. Chủ thể kinh tế thứ nhất: Hộ gia đình Hộ gia đình là nơi cung ứng các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp như sức lao động, tài sản cho thuê, vốn, những sáng kiến kinh doanh, kinh nghiệm quản lý. Đồng thời, hộ gia đình là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng mà các doanh nghiệp đã sản xuất. Chủ thể kinh tế thứ hai: Doanh nghiệp Các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất do các họ gia đình cung ứng để tiến hành hoạt động sản xuất của mình, tạo ra sản phẩm dịch vụ cung ứng cho thị trường. Chủ thể kinh tế thứ ba: Chính phủ Chính phủ có thể chi tiêu trực tiếp để mua các loại hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cung ứng các loại hàng hóa dịch vụ công cộng cho xã hội (như: đường xá, công viên, bến bãi, bệnh viện, trường học, văn phòng làm việc của chính phủ trung ương và địa phương, ) Ngoài ra, chính phủ còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách người điều tiết nền kinh tế bằng hệ thống luật pháp và những công cụ khác. Chủ thể kinh tế thứ tư: Nước ngoài Nước ngoài có thể tham gia vào nền kinh tế với hai tư cách, là người mua cũng có thể là người bán. Từ đó, tạo nên hai dòng giá trị: 14
  16. - Giá trị hàng xuất khẩu: đây là lượng chi tiêu nước ngoài mua hàng sản xuất trong nước, nên nó sẽ thành thu nhập của các doanh nghiệp cung ứng hàng xuất khẩu. - Giá trị hàng nhập khẩu: ngược với xuất khẩu, đây là lượng chi tiêu trong nước để mua hàng của nước ngoài. Khi đó, nước ngoài là người bán. Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, các tổ chức quóc tế ngày càng có nhiều ảnh hưởng chi phối nền kinh tế trong nước, tác động đến hệ thống luật pháp, thuế, của mỗi quốc gia. 1.3.3. Sơ đồ chu chuyển kinh tế đơn giản Mô hình 2*2: để đơn giản, trước hết, ta xem xét sơ đồ chu chuyển kinh tế trong cơ chế thị trường với hai chủ thể chính và hoạt động trên hai thị trường. - Hai chủ thể chính là: các hộ gia đình và các doanh nghiệp. - Hai thị trường mà hai chủ thể này hoạt động là: thị trường yếu tố sản xuất và thị trường sản phẩm. Trước hết, hãy hình dung, các hộ gia đình là người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất của nền kinh tế nên họ sẽ cung ứng các yếu tố này cho thị trường yếu tố sản xuất. Đổi lại, họ có thư nhập từ việc cung ứng các yếu tố sản xuất, hình thành nên thu nhập của hộ gia đình (mà ta gọi là tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê, ). Có thu nhập các hộ gia đình sẽ mua hàng hóa trên thị trường sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Đương nhiên, khi mua hàng, họ phải trả tiền cho thị trường này. Các doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và cầu của thị trường sẽ giải quyết được 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Từ đó, với vốn đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp sẽ mua, thuê các yếu tố sản xuất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường yếu tố sản xuất, để về kết hợp, sử dụng theo những quy trình công nghệ nhất định, tạo ra sản phẩm, bán trên thị trường sản phẩm. khi tiêu thụ sản phẩm, họ sẽ thu được tiền, ta gọi đó là doanh thu. 15
  17. Như vậy, trên thị trường sản phẩm, hộ gia đình là người mua, doanh nghiệp là người bán. Trên thị trường yếu tố sản xuất, hộ gia đình là người bán, doanh nghiệp là người mua. Quá trình mua bán này sẽ hình thành nên hai dòng chu chuyển song song ngược chiều nhau, hình thành nên hai vòng chu chuyển khép kín. Có thể hình dung toàn bộ quá trình này trên sơ đồ sau: TT SẢN PHẨM -Sản xuất cho ai? -Sản xuất cái gì? HỘ GIA ĐÌNH -Sản xuất như thế nào? DOANH NGHIỆP TT YT SẢN XUẤT Hình 1.3. Sơ đồ chu chuyển kinh tế MỘT SỐ THUẬT NGỮ Economics Kinh tế học Microeconomics Kinh tế học vi mô Macroeconomics Kinh tế học vĩ mô Positive economics Kinh tế học thực chứng Normative economics Kinh tế học chuẩn tắc Resources Các nguồn lực sản xuất 16
  18. Factors Các yếu tố sản xuất The Law of Scarcity Quy luật khan hiếm Opportunity cost Chi phí cơ hội Scarcity Sự khan hiếm Production possibility frontier Đường giới hạn khả năng sản xuất curve (PPF) Traditional economy model Mô hình kinh tế truyền thống Market economy Kinh tế thị trường Command economy Kinh tế chỉ huy Mixed economy Kinh tế hỗn hợp Invisible hand theory Lý thuyết bàn tay vô hình Households sector Khu vực hộ gia đình Firms sector Khu vực doanh nghiệp Government Chính phủ Foreigners Nước ngoài BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Phần 1: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Bài 1. Thị trường và ngành khác nhau như thế nào? Giữa các hãng thuộc các ngành khác nhau liệu có những tác động qua lại như trên một thị trường hay không? Bài 2. Nếu bạn phải sống một mình trên một hòn đảo, những vấn đề trung tâm bạn cần phải giải quyết là gì? Bài 3. Trong các nhận định dưới đây, nhận định nào thuộc kinh tế học vi mô, nhận định nào thuộc kinh tế học vĩ mô? Giải thích ngắn gọn: 17
  19. a. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm 1998 – 2002 thấp hơn những năm 1888-1992. b. Do ảnh hưởng của dịch H5N1, giá thực phẩm đã tăng. c. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn so với tỷ lệ thất nghiệp bình quân cả nước. d. Giá thép tăng cao ảnh hưởng mạnh đến ngành xây dựng. Bài 4. Giả sử tổng giá trị cá nguồn lực ở doanh nghiệp X là Y tỷ USD. Nếu sử dụng hết vào lĩnh vực sản xuất áo sơ mi sẽ sản xuất được a sản phẩm. Nếu sử dụng hết vào lĩnh vực sản xuất bánh kẹo sẽ sản xuất được b đơn vị sản phẩm. Yêu cầu: a. Xác định PPF của doanh nghiệp X. b. Vẽ các điểm biểu diễn các trường hợp: i. Doanh nghiệp X chưa sử dụng hết các nguồn lực. ii. Doanh nghiệp X sử dụng hết các nguồn lực. iii. Doanh nghiệp X không thể đạt được vì thiếu nguồn lực. Bài 5. Trong các câu sau, câu nào mang tính thực chứng, câu nào mang tính chuẩn tắc, giải thích: a. Phân phối lương thực theo chế độ tem phiếu sẽ làm cản trở hoạt động của thị trường lương thực. b. Giá gạo bình quân tại Cần Thơ luôn thấp hớn giá gạo bình quân tại Tp.Hồ Chí Minh khoảng 200đ/kg. Theo bạn, có thể mua đi bán lại được không? c. Việc quy định đầu mối xuất khẩu gạo sẽ làm tăng giá gạo xuất khẩu vì làm tăng chi phí. Bài 6. Giả sử có đường giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp AC như đồ thị đã cho, hãy điền vào chỗ trống những từ thích hợp. a. Nếu di chuyển từ điểm A đến điểm B thì sẽ có bánh kẹo và quần áo 18
  20. b. Nếu doanh nghiệp đang tại X, các nguồn lực sản xuất đang trong tình trạng c. Nếu doanh nghiệp di chuyển từ X đến B, sẽ có bánh kẹo, và quần áo .được sản xuất. Bài 7. Những phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích. a. Giá dầu của thế giới tăng vì mọi người đều nhận biết nguồn cung ứng dầu của thế giới cang đang cạn dần. b. Không thể có việc khám chữa bệnh mà không mất tiền vì bạn luôn phải chi phí cho mọi hoạt động của mình. c. Khi sử dụng những hàng hóa công cộng người ta luôn không biết bảo vệ và giữ gìn những hàng hóa đó. Phần 2: TRẮC NGHIỆM 1. Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào là điển hình cho việc trả lời câu hỏi: “Sản xuất cái gì?” trong mô hình kinh tế chỉ huy? A. Chính phủ trợ giá cho các căn hộ. B. Luật pháp mang lại cơ hội công bằng như nhau cho mọi người lao động. C. Chính phủ giảm khấu trừ cho các khoản cầm cố, thế chấp của tư nhân. D. Quy định của chính phủ làm ảnh hưởng đến sự khấu hao để bù đắp những hao mòn công nghiệp. 2. Trong kinh tế thị trường, nhân tố nào quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự khan hiếm: A. Giá của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. B. Nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. C. Sự kiểm soát của chính phủ trong việc phân bổ các nguồn lực. D. Tất cả các câu trên đều đúng. 3. Nhân tố nào trong số các nhân tố sau đây không được xem là nguồn lực sản xuất cơ bản: A. Máy móc thiết bị. 19
  21. B. Công nghệ. C. Lao động chưa được đào tạo. D. Tiền. 4. Ví dụ nào dưới đây là ví dụ minh họa tốt nhất về chi phí cơ hội? A. Các khoản chi phí của doanh nghiệp trong chương trình đào tạo nhằm để nâng cao kỹ năng cho người lao động. B. Tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đã bỏ qua khi quyết định giảm một dây chuyền sản xuất để tăng sản lượng một sản phẩm khác. C. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. D. Tổng số tiền mà doanh nghiệp có thể kiếm được từ một dự án đầu tư. 5. Chi phí cơ hội được hiểu là: A. Số tiền mà doanh nghiệp kiếm được khi quyết định thực hiện một dự án. B. Cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trong các cơ hội hiện có của doanh nghiệp. C. Số tiền mà doanh nghiệp có thể kiếm được từ mọt phương án sản xuất thay thế tốt nhất trong tất các các phương án thay thế đã bị bỏ qua. D. Số tiền mà doanh nghiệp kiếm được từ một phương án kinh doanh không tốt như phương án kinh doanh đang thực hiện. 6. Các yếu tố sản xuất cơ bản là: A. Tài nguyên, lao động, vốn, kỹ năng quản lý. B. Tài nguyên, lao động, tiền, công nghệ. C. Tài nguyên, lao động, vốn, tổ chức sản xuất. D. Tài nguyên, lao động, vốn, công nghệ. 7. Sự khan hiếm tồn tại do: A. Các nguồn lực sản xuất có giới hạn. B. Cầu về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không ngừng tăng lên. C. Các nguồn lực sản xuất không thể đáp ứng hoàn toàn cầu về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không ngừng tăng lên. D. Các câu trên đều đúng. 20
  22. 8. Ví dụ nào dưới đây minh họa cho “Sản xuất cái gì?” A. Việc sử dụng công nghệ thâm dụng lao động thay vì thâm dụng vốn là xu hướng phát triển của công nghệ dệt. B. Sản xuất máy bay dân dụng sẽ ít lợi nhuận hơn sản xuất máy bay quân sự. C. Việc sản xuất và lắp ráp máy vi tính hiện nay được tổ chức phần lớn tại Hong Kong và Đức. D. Doanh nghiệp nên thuê nhà xưởng thay vì mua nhà xưởng mới. 9. Sự khan hiếm liên quan trực tiếp đến: A. Những nước đang phát triển. B. Những quốc gia khi phân chia lợi ích trong thương mại quốc tế. C. Những nước thiếu tài nguyên thiên nhiên. D. Mọi nền kinh tế và mọi cá nhân. 10. Sơ đồ chu chuyển kinh tế nói đến hoạt động của: A. Chính phủ và doanh nghiệp trên thị trường yếu tố sản xuất. B. Hộ gia đình và doanh nghiệp trên thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa dịch vụ. C. Hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ trên thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa dịch vụ. D. Hộ gia đình và chính phủ trên mọi thị trường. 11. Ví dụ nào dưới đây minh họa cho quyết định “Sản xuất như thế nào?” A. Doanh nghiệp sẽ sản xuất máy bay thương mại hay máy bay trực thăng? B. Doanh nghiệp quyết định sẽ sản xuất một loại thiết bị khử mùi mới dùng cho các nhà hàng. C. Doanh nghiệp nên cân nhắc giữa việc tuyển dụng thêm nhân viên làm việc toàn thời gian, hay sử dụng nhân viên bán thời gian. D. Doanh nghiệp nên cân nhắc giữa sản xuất trang phục cho trẻ em hay trang phục cho phụ nữ. 21
  23. 12. Với số vốn đầu tư xác định, chị Nga lựa chọn giữa 4 phương án A, B, C và D lần lượt có lợi nhuận kỳ vọng là: 60, 75, 92 và 57 triệu đồng. Nếu chị Nga chọn phương án C thì chi phí cơ hội của phương án đó là: A. 75 triệu đồng B. 60 triệu đồng C. 57 triệu đồng D. Không xác định được. 22
  24. Chương 2 CUNG, CẦU VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG 2.1. THỊ TRƯỜNG 2.1.1. Khái niệm Thị trường là tập hợp các thỏa thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp cận nhau để mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù các thị trường có hình thức biểu hiện hay phương thức giao dịch với các loại thị trường khác nhau nhưng những thị trường này đều cùng thực hiện một chức năng kinh tế cơ bản. Chúng xác định giá cả để đảm bảo rằng sản lượng người ta muốn mua bằng sản lượng mà người ta muốn bán. Giá cả và sản lượng là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Giá cả là tín hiệu quan trọng để người bán và người mua định hướng trong thị trường. Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của thị trường, ta sẽ tìm hiểu hành vi của người mua (biểu hiện qua cầu) và người bán (biểu hiện qua cung) trên thị trường 2.1.2. Các dạng thị trường Thị trường là tập hợp các thỏa thuận giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, số lượng người mua hoặc bán là nhiều hay ít, có ảnh hưởng quyết định đến giá cả và sản lượng trên thị trường như thế nào cho biết tính chất cạnh tranh trong thị trường đó ra sao. Có thể phân chia thành các loại thị trường sau: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có hai đặc tính cơ bản và quan trọng nhất: một là tất cả các loại hàng hóa đều có đặc tính giống hệt nhau; hai là có vô số người bán và người mua nên không có người bán và người mua cá biệt nào có thể tác động tới giá của thị trường. Do đó, người bán và người mua trong thị trường này phải chấp nhân giá do thị trường quyết định.Ví dụ, trên thị trường lúa gạo, có hàng ngàn nông dân sản xuất và bán lúa, có hàng triệu người tiêu dùng nên không một nông dân hay người 23
  25. tiêu dùng cá biệt nào có thể tác động đến giá lúa gạo, do đó, họ mặc nhiên coi giá lúa gạo là cho trước và chấp nhận giá. Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường có đặc tính đối lập hoàn toàn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Một số thị trường chỉ có một người bán duy nhất và có rất nhiều người mua cho nên anh ta là người quyết định giá cả. Người bán này được gọi là nhà độc quyền. Ví dụ công ty điện lực trong một thành phố sẽ là nhà độc quyền nếu công ty này là nơi duy nhất cung cấp điện cho thành phố. Một số thị trường nằm giữa hai dang thị trường này là thị trường cạnh tranh độc quyền và thị trường độc quyền nhóm. Thị trường cạnh tranh độc quyền bao gồm nhiều người bán nhưng mỗi người lại chào bán một sản phẩm hơi khác biệt và độc đáo hơn so với sản phẩm của những người còn lại. Vì sản phẩm hoàn toàn không giống nhau nên mỗi người có một khả năng nào đó trong việc định giá sản phẩm của mình. Ví dụ là thị trường xe hơi, rất nhiều các công ty và các dòng xe khác nhau vì vậy mỗi sản phẩm có một mức giá riêng Thị trường độc quyền nhóm với đặc trưng là chỉ một số ít hay một nhóm người bán ví dụ trong một quốc gia có hai hoặc ba công ty cung cấp dịch vụ điện thoại di động, để đảm bảo ấn định được mức giá cao họ thường có xu hướng tránh cạnh tranh gay gắt và bắt tay với nhau. Mặc dù có nhiều dạng thị trường nhưng chúng ta sẽ nghiên cứu cung và cầu trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo nhằm đơn giản hóa các phân tích từ đó có thể vận dụng để phân tích cung cầu trong các thị trường phức tạp hơn 2.2. CẦU 2.2.1. Các khái niệm 2.2.1.1. Cầu Cầu là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua tại mỗi mức giá nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi. 24
  26. Cầu không phải là một mức sản lượng cụ thể, ví dụ như 10 thanh hay 100 thanh sôcôla mà là sự mô tả đầy đủ các mức sản lượng sôcôla mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá có khả năng mua được. Lượng cầu Lượng cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi. Lượng cầu của sôcô la là số lượng sôcôla mà người mua muốn mua tại một mức giá cụ thể. Tại mức giá là 20 ngàn đồng, người mua muốn mua 80 thanh 2.2.1.2. Cầu thị trường Cầu thị trường của một loại hàng hóa, dịch vụ là tổng khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng (xã hội) sẵn sàng đưa ra khỏi thị trường tương ứng các mức giá cả khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với các yếu tố khác không đổi. Công thức chung n QD = å qdi i=1 Trong đó: QD : Cầu thị trường. n : Số người tiêu dùng. qdi : Cầu cá biệt người tiêu dùng i. Cầu thị trường dài hạn được tổng hợp từ lượng cầu cá biệt của những người mua tham gia thị trường trong dài hạn, cầu thị trường trong ngắn hạn được tổng hợp từ lượng cầu cá biệt của những người mua trong ngắn hạn. Có 3 cách tổng hợp cầu thị trường: - Cộng hàm số cầu cá biệt của người tiêu dùng. - Cộng theo chiều ngang ở mỗi mức gia trên biểu cầu. - Tổng hợp theo đồ thị đường cầu. Ví dụ : Thị trường một loại hàng hóa có hai người tiêu dùng biết hàm cầu mỗi người tiêu dùng như sau : QDA = 4 - P QDB = 3 - P 25
  27. Q = 4 - P + DA QDB = 3 - P Q = 7 - 2P Ta có hàm cầu thị trường DXH Biểu cầu thị trường : Bảng 2.1: Tổng hợp cầu cá nhân và cầu thị trường Điểm P QDA QDB QDXH A 0 4 3 7 B 1 3 2 5 C 2 2 1 3 D 3 1 0 1 E 4 0 0 0 Đường cầu thị trường : P P 4 E 4 3 D 3 D + 2 C 2 C 1 B 1 B A 0 1 2 3 4 Q 0 1 2 3 Q Hình 2.1: Đường cầu A Hình 2.2: Đường cầu B P 4 E D = 3 C 2 B 1 A 0 1 2 3 4 5 6 7 Q Hình 2.3: Đường cầu thị trường 2.2.2. Qui luật cầu 26
  28. Quy luật cầu được rút ra khi quan sát hành vi, thói quen của người tiêu dùng khi mua các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một loại hàng hóa tăng lên thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại khi giá của hàng hóa giảm xuống thì lượng cầu hàng hóa đó càng tăng. Quy luật cầu có thể được tóm tắt như sau: P↑ => QD↓ P↓ => QD↑ Quy luật cầu phản ánh mục tiêu của hành vi mua hàng là tối đa hóa lợi ích. Tìm kiếm lợi ích tối đa chi phối mọi hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Do đó họ luôn cân nhắc giữa chi phí mà phải trả với ích lợi họ nhận được, hành vi này được lặp đi lặp lại ở mọi người mua. Sự thay đổi nghịch biến giữa giá cả và lượng cầu được lý giải bởi hai nhân tố: Thứ nhất, hiệu ứng thay thế: Chúng ta đều biết rằng thu nhập của người tiêu dùng là có hạn, khi giá cả hàng hóa này tăng lên so với giá cả hàng hóa thay thế khác, người tiêu dùng sẽ tính toán sử dụng hàng giá rẻ có lợi hơn sử dụng hàng có giá cao. Do đó, cầu về hàng hóa tăng giá sẽ giảm xuống và cầu về hàng thay thế sẽ tăng lên Thứ hai, hiệu ứng thu nhập: Nếu người tiêu dùng có sở thích bộc lộ nhất quán không chuyển sang tiêu dùng hàng hóa khác, mà vẫn trung thành với hàng hóa mình yêu thích, thì khi giá cả hàng hóa tăng lên họ bị mất thu nhập nên phải mua một lượng hàng hóa ít hơn, ngược lại khi giá cả hàng hóa giảm xuống họ được thêm thu nhập nên mua được một lượng hàng hóa nhiều hơn. Hai hiệu ứng trên đúng với đa số hành vi người tiêu dùng nhưng không phải là tất cả. Do đó, quy luật cầu phản ánh số lớn hành vi của người tiêu dùng, nó không tuyệt đối đúng trong mọi trường hợp 2.2.3. Các cách biểu diễn 2.2.3.1. Hàm số cầu 27
  29. Hàm số cầu là mô hình toán dùng để mô tả mối quan hệ phụ thuộc của lượng hàng hóa tiêu thụ vào mức giá bán với các điều kiện khác không đổi: Q = f (P) D Trong đó: QD: Lượng cầu P: Giá cả Hàm số cầu có dạng tổng quát: QD = a0 - a1.P a0; a1: là các tham số 2.2.3.2. Biểu cầu Biểu cầu là một bảng mô tả với một hàm số cầu cụ thể cho ta biết ứng với một mức giá nhất định sẽ có một lượng cầu nhất định. Ví dụ: Hàm số cầu của đĩa CD (mỗi năm) có dạng QD = 18 – 2P. Ta lập được biểu cầu: Bảng 2.2: Biểu cầu Điểm P QD A 0 18 B 1 16 C 2 14 D 3 12 E 4 10 G 5 8 H 6 6 I 7 4 K 8 2 L 9 0 Như vậy, với một hàm cầu nhất định biểu cầu cho ta biết ứng với một mức giá cụ thể ta có lượng cầu cụ thể, khi giá cả hàng hóa càng tăng, lượng 28
  30. hàng hóa tiêu thụ giảm dần và ngược lại khi giá cả hàng hóa giảm xuống lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng tăng. 2.2.3.3. Đường cầu Đường cầu là một đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ, từ biểu cầu trên ta có thể vẽ được đồ thị như sau: trục tung biểu diễn biến thiên của giá, trục hoành biểu diễn biến thiên của lượng cầu, đường cầu được hình thành trên cơ sở nối các điểm giao nhau giữa lượng hàng hóa tiêu thụ tại các mức giá cụ thể ta có đường cầu D (Demand) P L 9 – 8 – I Đường cầu 7 – H 6 – G 5 – E 4 – D 3 – C B D 2 – A 1 – | | | | | | | | | | | Q 2 4 6 8 10 12 14 16 18 Hình 2.4: Đường cầu 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả năng mua tại mỗi mức giá trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, vậy yếu tố khác là những gì ngoài giá có khả năng ảnh hưởng đến cầu hàng hóa mà người tiêu dùng sẵn lòng mua ? 2.2.4.1. Thu nhập 29
  31. Mức thu nhập được coi là cơ sở kinh tế tạo năng lực hành vi cho người tiêu dùng thực hiện nhu cầu của mình, tạo khả năng thanh toán của người mua. Thu nhập càng lớn khả năng thanh toán cho các nhu cầu cao, cầu hàng hóa cao và ngược lại thu nhập thấp, khả năng thanh toán cho các nhu cầu thấp, cầu hàng hóa thấp. Hàng hóa thông thường tác động của thu nhập lên cầu theo chiều thuận nghĩa là khi thu nhập tăng thì cầu tăng. Ngược lại, khi thu nhập giảm thì cầu giảm có thể khái quát như sau: I ­Þ D ­ I ¯Þ D ¯ 2.2.4.2. Giá cả hàng hóa liên quan Cầu của một hàng hóa nhất định bị tác động bởi mức giá của các hàng hóa liên quan đến nó. Quay lại ví dụ chúng ta đã tìm hiểu trong luật cầu để thấy cầu của thịt heo sẽ tăng hay giảm nếu giá của thịt bò tăng hay cầu về xe máy sẽ tăng hay giảm nếu giá xăng tăng. Để phân tích được các trường hợp trên chúng ta hãy xem xét giá hai loại hàng quan sau Hàng thay thế Một hay nhiều hàng hóa được gọi là hàng thay thế khi nó có cùng công dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng mặc dù mức độ thỏa mãn có thể khác nhau. Quan hệ giữa các hàng hóa thay thế là giá cả của hàng hóa này có quan hệ đồng biến với cầu hàng hóa kia. Khi giá máy lạnh tăng thì cầu về quạt máy tăng, khi giá máy lạnh giảm thì cầu về quạt máy giảm. Có thể mô tả quan hệ này như sau: PA↑ => DA↓ DB↑; PA↓ => DA↑ DB↓. Hàng bổ sung Hàng bổ sung là những loại hàng hóa bổ sung lẫn nhau trong tiêu dùng, tức là có loại hàng hóa này mới sử dụng được hàng kia và ngược lại, ví dụ như xe máy và xăng; đầu đĩa và đĩa; bình gas và bếp gas. Quan hệ giữa các hàng hóa bổ sung là quan hệ nghịch biến. Với các điều kiện khác không đổi 30
  32. nếu hàng này tăng giá thì cầu hàng kia sẽ giảm và ngược lại. Có thể khái quát mối quan hệ này như sau: P ­Þ D ¯ D ¯ A A B PA ¯Þ DA ­ DB ­ 2.2.4.3. Thị hiếu Khi hàng hóa sản xuất ra đáp ứng được các đòi hỏi về sở thích, tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng, cầu hàng hóa sẽ tăng lên và ngược lại. Trào lưu thích điện thoại di động cảm ứng thông minh làm tăng cầu về điện thoại thông minh và làm giảm cầu của điện thoại di động thông thường. Tâm lý thích cơ thể mảnh mai cân đối và khỏe mạnh đã làm tăng cầu về các sản phẩm luyện tập và thực phẩm ăn kiêng, giảm cầu về các loại thức ăn chứa nhiều chất béo 2.2.4.4. Quy mô dân số Quy mô dân số phản ánh số lượng dân cư với các điều kiện khác không đổi, quy mô cầu hàng hóa phụ thuộc vào quy mô dân dư. Quy mô dân cư lớn, cầu đối với các mặt hàng sẽ lớn, quy mô dân số nhỏ, cầu đối với các mặt hàng sẽ nhỏ. 2.2.4.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng Kỳ vọng là sự mong đợi ở tương lai về thu nhập, công danh, sở thích, thị hiếu ., cầu hàng hóa, dịch vụ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng của người tiêu dùng. Nếu dự kiến thu nhập trong tháng tới cao hơn, bạn sẽ mua quần áo nhiều hơn trong hiện tại. Nếu dự đoán giá vàng sẽ tăng lên thì người dân sẽ mua nhiều vàng hơn trong hiện tại do đó cầu vàng tăng. 2.2.4.6. Các yếu tố khác Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Đó có thể là các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố chính trị xã hội mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt bò 31
  33. giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh “bò điên” ở Anh và các nước châu Âu khác. Nếu mùa đông ấm hơn thì cầu về áo ấm sẽ giảm xuống Tóm lại, cầu thị trường bị tác động bởi nhiều nhân tố, nghiên cứu nhân tố tác động đến cầu cho ta một bức tranh toàn cảnh về sự hình thành, vận động của cầu thị trường. Hàm cầu tổng quát có dạng: QD = f (P, I,C,Q, K, S) Trong đó: QD: Lượng cầu C: Hàng hóa liên quan. Q: Quy mô dân cư. I: Thu nhập. P: Giá bán hàng hóa K: Kỳ vọng. S: Sở thích, tâm lý, thị hiếu 2.2.5. Sự dịch chuyển của đường cầu 2.2.5.1. Sự di chuyển trên đường cầu Di chuyển dọc đường cầu là sự di chuyển từ điểm này đến điểm khác trên một đường cầu. Nguyên nhân gây lên sự dịch chuyển dọc là do các yếu tố khác không đổi khi giá thay đổi làm cho lượng cầu thay đổi P 2 A B 1 D 14 16 Q Hình 2.5: Di chuyển dọc đường cầu 2.2.5.2. Sự dịch chuyển của đường cầu Dịch chuyển ngang (tịnh tiến) đường cầu là sự di chuyển toàn bộ đường cầu sang trái hoặc sang phải để hình thành những đường cầu mới song song với đường cầu cũ. Nguyên nhân gây nên sự chuyển dịch đường cầu là do giá cả không đổi, khi các nhân tố ngoài giá như: thu nhập, hàng hóa liên quan, kỳ vọng, sở 32
  34. thích .thay đổi, dẫn đến sự thay đổi trong cầu, làm cho đường cầu chuyển dịch. P E1 E0 E2 P0 D2 D1 -ΔQ +ΔQ D0 Q1 Q0 Q2 Q Hình 2.6: Dịch chuyển đường cầu 2.2.6. Co giãn của cầu Phân tích trên cho ta thấy người tiêu dùng quyết định mua với số lượng hàng hóa và dịch vụ bao nhiêu là tùy thuộc vào giá cả của chính hàng hóa đó, thu nhập của họ và giá cả các hàng hóa liên quan và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến cầu. Để lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến lượng cầu, người ta sử dụng khái niệm độ co giãn của cầu. 2.2.6.1. Khái niệm Độ co giãn cầu là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cầu khi các nhân tố thay đổi một phần trăm. Nó đo lường sự phản ứng (nhạy cảm) của người tiêu dùng biểu hiện qua sự thay đổi lượng hàng hóa được mua khi các yếu tố như: giá cả hàng hóa, thu nhập và giá cả hàng hóa liên quan thay đổi. Công thức tổng quát: % thay đổi lượng cầu ED = % thay đổi nhân tố tác động DQD %DQ Q DQ Y E = = D = D . D Y %DY D DY QD Y Trong đó: ED: độ co giãn cầu. 33
  35. Y: nhân tố tác động (giá cả, thu nhập, hàng hóa liên quan ). ΔQD: thay đổi lượng cầu. ΔY: thay đổi nhân tố tác động. DQ Y E = D . D DY Q Vậy D 2.2.6.2. Một số vận dụng độ co giãn của cầu 2.2.6.2.1. Độ co giãn cầu theo giá Độ co giãn cầu theo giá đo lường sự phản ứng của người tiêu dùng biểu hiện qua sự thay đổi của lượng cầu khi giá cả hàng hóa thay đổi với các điều kiện khác không đổi. Hay cụ thể hơn độ co giãn cầu theo giá là tỷ lệ phần trăm thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi 1% với các điều kiện khác không đổi. Công thức tính: sử dụng công thức chung khi thay đổi biến số Y = P DQD %DQ Q DQ P E = D = D = D . D P %DP D DP QD DQ P P D Hay ED = . DP QD Trong đó: ΔQD: Thay đổi lượng cầu. ΔP: thay đổi giá. Năm trường hợp của độ co giãn cầu theo giá Độ co giãn cầu theo giá được tính theo công thức trên luôn có giá trị âm vì lượng cầu có quan hệ nghịch biến với giá cả. Vì vậy, khi tính toán ta lấy giá trị tuyệt đối của nó. DQ P E = D . D DP Q D Dựa vào kết quả ta có các trường hợp: 34
  36. ED > 1 tức là phần trăm thay đổi của lượng cầu (%ΔQD) lớn hơn phần trăm thay đổi của giá (%ΔP), người tiêu dùng có phản ứng đáng kể đối với sự thay đổi của giá cả. Ta nói cầu co giãn nhiều. ED 1 P2 P2 D P2 D Q1 Q2 Q Q1 Q2 Q Q1Q2 Q Hình 2.7: Cầu co giãn Hình 2.9: Cầu co giãn = 1 Hình 2.8: Cầu ít co giãn nhiều đvị P P D P2 ED = ∞ D ED = 0 P P1 Q1 Q2 Q Hình 2.10: Cầu hoàn toàn co Q Q giãn Hình 2.11: Cầu hoàn toàn không co giãn Ứng dụng của hệ số co giãn của cầu theo giá - Mối quan hệ giữa doanh thu và giá 35
  37. Tổng chi tiêu của người tiêu dùng và doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp là tích số giữa giá bán và lượng hàng hóa tiêu thụ. TR = P.Q Trong đó: TR: Tổng doanh thu. Q: Lượng hàng hóa tiêu thụ. Cầu co giãn nhiều (ED > 1) phần trăm thay đổi của lượng cầu (%ΔQD) lớn hơn phần trăm thay đổi của giá (%ΔP). Giá cả và doanh thu có quan hệ nghịch biến nhau, khi tăng giá doanh thu giảm, khi P ­Þ TR ¯ giảm giá doanh thu tăng: P ¯Þ TR ­ (Hình 2.12). Doanh thu trước khi giảm giá: TR1 = P1.Q1 Doanh thu sau khi giảm giá: TR2 = P2.Q2 Ta có: TR2 > TR1 P A P1 ΔP B P2 D ΔQD Q1 Q2 Q Hình 2.12: Khi giảm giá doanh thu tăng Cầu ít co giãn (ED TR2 36
  38. P D A P1 ΔP B P2 ΔQD Q1 Q2 Q Hình 2.13: Khi giảm giá doanh thu giảm Cầu co giãn bằng một đơn vị (ED = 1) phần trăm thay đổi của lượng cầu (%ΔQD) bằng phần trăm thay đổi của giá (%ΔP) P và TR độc lập với nhau, do đó doanh thu không thay đổi. Doanh thu trước khi giảm giá: TR1 = P1.Q1 Doanh thu sau khi giảm giá: TR2 = P2.Q2 Ta có: TR1 = TR2 P P1 A ΔP P2 B ΔQ D Q1 Q2 Q Hình 2.14: Doanh thu không đổi khi giá thay đổi Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn cầu: Tính thay thế của sản phẩm: Một sản phẩm có nhiều sản phẩm thay thế, độ co giãn cầu theo giá càng lớn. Thời gian: Hàng sử dụng lâu, bền phần lớn có độ co giãn cầu theo giá trong ngắn hạn lớn hơn độ co giãn cầu trong dài hạn. Hàng hóa khác phần lớn có độ co giãn cầu theo giá trong ngắn hạn nhỏ hơn độ co giãn cầu trong dài hạn. 37
  39. Tính chất của sản phẩm: các mặt hàng cao cấp, hàng xa xỉ, thời trang có độ co giãn cầu theo giá lớn hơn hàng thiết yếu. Độ co giãn cầu theo giá một loại hàng hóa càng giảm khi lượng hàng hóa được cung cấp ngày một nhiều hơn. P ED > 1 ED = 1 P0 ED < 1 D Q0 Q Hình 2.15: Độ co giãn trên đường cầu 2.2.6.2.2. Độ co giãn cầu theo thu nhập Độ co giãn cầu theo thu nhập đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng biểu hiện qua sự thay đổi lượng cầu khi thu nhập thay đổi Nói cách khác độ co giãn cầu theo thu nhập là tỷ lệ phần trăm thay đổi của lượng cầu (%ΔQD) khi thu nhập thay đổi 1% với các yếu tố khác không đổi. Cách tính: Sử dụng công thức tổng quát ta thay Y = I DQ I E = D . I DI Q D Trong đó: EI: độ co giãn cầu theo thu nhập. ΔI: thay đổi thu nhập. Độ co giãn cầu theo thu nhập cũng được tính theo 2 cách: dQ I I E = D . E = a . I dI Q I 1 Q Độ co giãn cầu theo thu nhập điểm: D hoặc D (I + I ) Q - Q 1 2 E = 2 1 . 2 I Q Q I 2 - I1 ( 1 + 2 ) Độ co giãn cầu theo thu nhập đoạn: 2 38
  40. DQD I DQ EI = . a = DI Q 1 hay D với DI Ba trường hợp của độ co giãn cầu theo thu nhập EI > 0 ta nói hàng bình thường. Thu nhập và lượng cầu đồng biến, tức là thu nhập tăng, lượng cầu tăng I↑ => QD↑.Trong đó, theo Engel nếu EI > 1 đó là hàng cao cấp có tốc độ tăng lượng cầu lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Nếu EI 1 D I I I Hình 2.16: Đường cầu hàng Hình 2.17: Đường cầu Hình 2.18: Đường cầu hàng cấp thấp hàng thiết yếu cao cấp 2.2.6.2.3. Độ co giãn chéo Độ co giãn chéo của cầu theo giá đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng biểu hiện qua sự thay đổi lượng cầu của hàng hóa này khi giá của hàng hóa kia thay đổi. Nói cách khác A và B là những hàng hóa liên quan. Độ co giãn chéo cầu hàng A với sự thay đổi giá hàng B là tỷ lệ phần trăm thay đổi lượng cầu hàng A khi giá hàng B thay đổi 1% với các điều kiện khác không đổi. 39
  41. DQA PB Cách tính: Ec = . DPB QA Trong đó: Ec: độ co giãn chéo P: giá bán A,B: những hàng hóa liên quan. Độ co giãn cầu theo giá cũng được tính bằng 2 phương pháp. dQ P P E = A . B E = a . B c dP Q c 1 Q Phương pháp điểm: B A hoặc A (PB1 + PB2 ) QA2 - QA1 2 Ec = ´ PB2 - PB1 (QA1 + QA2 ) 2 DQA PB Phương pháp đoạn: hoặc Ec = . DPB QA Ba trường hợp của độ co giãn chéo cầu theo giá Dựa vào kết quả tính toán của Ec giữa hai loại hàng hóa A, B nếu: Ec > 0 ta nói A và B là hàng thay thế. Sự thay đổi giá cả của hàng A dẫn đến sự thay đổi cùng chiều và không cùng tỷ lệ lượng cầu hàng B. Trong đó nếu Ec > 1 đó là những hàng hóa thay thế chặt, một sự thay đổi nhỏ trong giá hàng A dẫn đến một sự thay đổi tỷ lệ lớn và cùng chiều lượng cầu hàng B. Ec < 0 ta nói A và B là hàng hóa bổ trợ. Sự thay đổi giá cả của hàng A dẫn đến sự thay đổi nghịch chiều và không cùng tỷ lệ lượng cầu hàng B. Trong đó nếu Ec < -1 ta nói A, B là những hàng hóa bổ trợ chặt, một sự thay đổi nhỏ trong giá hàng A dẫn đến một sự thay đổi tỷ lệ lớn hay nghịch chiều lượng cầu hàng B. Ec = 0 ta nói A và B là hai loại hàng hóa độc lập với nhau 2.3. CUNG 2.3.1. Các khái niệm 2.3.1.1. Cung 40
  42. Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ nhà sản xuất sẵn lòng cung và có khả năng cung ứng tại mỗi mức giá nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi. Lượng cung là số lượng hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà nhà sản xuất sẵn lòng cung ứng tại một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi 2.3.1.2. Cung thị trường Cung thị trường là tổng số hàng hóa, dịch vụ mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với các yếu tố khác không đổi. Nói cách khác, cung thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà xã hội có khả năng cung cấp và sẵn sàng cung cấp tại các mức giá khác nhau, trong một thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Cung thị trường của một loại hàng hóa, dịch vụ được cộng từ mức cung của các hãng, các nhà sản xuất tham gia thị trường. Công thức chung n QS = qS1 + qS 2 + qSn Hay QS = å qSi i=1 Trong đó: QS: Cung thị trường. qsi : Mức cung của hãng i. i: Số lượng hãng tham gia thị trường. Cung thị trường dài hạn được tổng hợp từ lượng cung dài hạn của tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường, cung thị trường ngắn hạn được tổng hợp từ lượng cung ngắn hạn của tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường. Có 3 cách tổng hợp cung thị trường: - Cộng hàm số cung của tất cả những người sản xuất. - Cộng theo chiều ngang ở mỗi mức giá trên biểu cung. - Tổng hợp theo đồ thị đường cung. 41
  43. Ví dụ: Một thị trường có 2 nhà sản xuất tham gia cung ứng sản phẩm. Biết hàm số cung của doanh nghiệp như sau: QS1 = 6 + P; QS2 = 4 + P Q = 6 + P + S1 Ta có hàm cung thị trường: QS 2 = 4 + P QS = 10 + 2P Ta có biểu cung: Bảng 2.3: Biểu cung Điểm P QS1 QS2 QS A 0 6 4 10 B 1 7 5 12 C 2 8 6 14 D 3 9 7 16 E 4 10 8 18 G 5 11 9 20 Từ biểu cung ta có thể vẽ đường cung thị trường như sau: P P 8 S2 8 S1 6 6 C 4 C 4 B B 2 2 A A | | | | | | | | | | Q Q 2 4 6 8 10 2 4 6 8 10 Hình 2.19: Đường cung DN 1 Hình 2.20: Đường cung DN 2 P 8 STT 6 C 4 B 2 A | | | | | | | | 2 4 6 8 10 12 14 16 Q Hình 2.21: Đường cung thị trường 42
  44. 2.3.2. Qui luật cung Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá cả một loại hàng hóa hay dịch vụ tăng lên lượng cung hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Ngược lại, khi giá cả giảm xuống, lượng cung hàng hóa, dịch vụ giảm xuống. P ­Þ QS ­ P ¯Þ Q ¯ Có thể tóm tắt quy luật cung bằng một mô hình : S Lý giải cho hiện tương P↑ → QS↑ và ngược lại là việc theo đuổi lợi nhuận của người sản xuất. Khi giá cả tăng cao lợi nhuận nhiều các doanh nghiệp trong ngành muốn có nhiều lợi nhuận họ tìm cách tăng cường độ, tăng quy mô, mở rộng sản xuất làm cho khối lượng hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Khi giá cả giảm xuống lợi nhuận giảm, dẫn đến thua lỗ, các doanh nghiệp tìm cách giảm sản lượng, thu hẹp quy mô sản xuất. 2.3.3. Các cách biểu diễn Mô hình cung mô tả mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đem bán và giá bán đối với một mặt hàng cụ thể, nó được đưa biểu thị dưới dạng hàm số cung, biểu cung và đường cung. 2.3.3.1. Hàm số cung Hàm số cung là mô hình toán dùng để mô tả mối quan hệ phụ thuộc của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán được vào mức giá bán của một hàng hóa, dịch vụ cụ thể với các điều kiện khác không đổi. Hàm số cung dạng tổng quát: Qs = f(P) hay Qs = b0 + b1P Trong đó : Qs : Lượng cung. P : Giá bán hàng hóa, dịch vụ. bo,b1: Các tham số. 2.3.3.2. Biểu cung Biểu cung là một bảng mô tả với một hàm số cung nhất định thì ứng với một mức giá bán sẽ có một lượng cung cụ thể. Ví dụ: Hàm số cung của đĩa CD (mỗi năm) có dạng Qs = 6 + 2P. Ta có biểu cung sau: 43
  45. Bảng 2.4: Biểu cung Điểm P Qs A 0 6 B 1 8 C 2 10 D 3 12 E 4 14 G 5 16 H 6 18 I 7 20 K 8 22 Như vậy, với một hàm số cung cụ thể biểu cung cho ta biết tại các mức giá nhất định sẽ có một lượng hàng hóa, dịch vụ được cung ứng nhất định. Khi giá càng cao thì lượng hàng hóa được cung càng lớn và ngược lại, khi giá bán ngày một giảm, lượng cung hàng hóa cũng giảm. 2.3.3.3. Đường cung Đường cung là một đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa giá bán và lượng cung. Từ số liệu ở biểu cung ta có thể vẽ được một đường cung như sau: Trục tung biểu diễn sự biến thiên của giá bán, trục hoành biểu diễn sự biến thiến của lượng cung. Đường cung được hình thành từ các điểm tương ứng mỗi mức giá với lượng cung cụ thể. Nối các điểm đó lại với nhau ta có đường cung S (Supply). 44
  46. P S 5 4 Đường cung 3 C 2 B 1 A | | | | | | | | | | 0 Q 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Hình 2.22: Đường cung Đường cung nghiêng từ phải sang trái phản ánh giá bán càng cao lượng hàng hóa, dịch vụ được cung càng lớn và ngược lại. Đường cung có thể là đường thẳng (tuyến tính) đường cong hoặc đường gãy khúc, nhưng chúng đều có đặc điểm nghiêng từ phải sang trái phản ánh giá cả đồng biến với lượng cung. 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung 2.3.4.1. Giá cả Giá cả tác động vào cung theo hướng thuận, khi các yếu tố khác không đổi giá bán tăng lượng hàng hóa, dịch vụ được cung ứng cũng tăng lên và ngược lại khi giá bán hàng hóa, dịch vụ giảm lượng hàng hóa được cung ứng giảm. Nguyên nhân sâu xa của hiện tượng này là lợi nhuận của nhà sản xuất. Khi giá tăng lợi nhuận nhiều mức cung tăng và khi giá giảm thua lỗ lượng cung giảm. 2.3.4.2. Giá các yếu tố đầu vào Giá cả các yếu tố đầu vào như nguyên nhiên vật liệu, tiền lương thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Giá cả các yếu tố đầu vào giảm làm cho chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng, mức cung cũng tăng lên và ngược lại. Để sản xuất cà phê, người trồng cà phê phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào khác nhau như đất đai, hạt giống, phân bón, máy móc, nhân công . Nếu giá các yếu tố đầu vào này tăng mạnh, chi phí sản xuất quá cao người công dân có thể xem xét cắt giảm sản lượng hoặc ngừng cung ứng cà phê. Như vậy, cung về hàng hóa có mối quan hệ nghịch biến với giá các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó. 45
  47. 2.3.4.3. Công nghệ Công nghệ để sản xuất hàng hóa tiến bộ sẽ làm giảm chi phí sản xuất. Việc sáng chế ra máy dệt và may làm giảm hao phí lao động, tăng năng suất lao động trong ngành dệt may làm cho lượng cung của các sản phẩm dệt may tăng lên 2.3.4.4. Chính sách của chính phủ Chính sách thuế khóa, các khoản trích nộp, các khoản trợ cấp, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách đối với người lao động như bảo hiểm, bảo hộ an toàn lao động v.v Tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Những chính sách nhà nước làm giảm chi phí sản xuất như: giảm thuế, giảm các khoản đóng góp, tăng trợ cấp cho doanh nghiệp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhờ đó sức cung tăng. Ngược lại, những chính sách nhà nước làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ làm giảm sức cung. 2.3.4.5. Kỳ vọng Lượng xăng dầu cung ứng ngày hôm nay sẽ có thể giảm đi nếu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dự đoán trong vài ngày tới chính phủ quyết định tăng giá xăng. Ngược lại, nếu dự đoán giá xăng trong tương lai sẽ giảm các doanh nghiệp sẽ tăng lượng cung lên trong hiện tại. 2.3.4.6. Số lượng người sản xuất Ngoài tất cả các yếu tố trên, cung thị trường của một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó còn phụ thuộc vào số lượng người sản xuất. Nếu nông dân rời bỏ ngành nuôi cá basa thì cung cá basa sẽ giảm xuống và ngược lại, khi nông dân tham gia vào ngành hàng này nhiều thì cung cá basa sẽ tăng lên. 2.3.5. Sự dịch chuyển của đường cung 2.3.5.1. Sự di chuyển trên đường cung Di chuyển dọc đường cung là sự di chuyển từ điểm này đến điểm khác trên một đường cung. Nguyên nhân gây lên sự dịch chuyển dọc là do các yếu tố khác không đổi khi giá thay đổi làm cho lượng cung thay đổi. Trên đường cung S, điểm A di chuyển đến điểm B hoặc ngược lại. 46
  48. Khi giá cà phê thay đổi từ P1 đến P2 tạo ra sự thay đổi lượng cung cà phê từ Q1 đến Q2, điểm A(P1,Q1) di chuyển về điểm B(P2,Q2) hoặc ngược lại. P S B P2 A P1 Q1 Q2 Q Hình 2.23: Di chuyển dọc đường cung 2.3.5.2. Sự dịch chuyển của đường cung Dịch chuyển ngang (tịnh tiến) đường cung là sự di chuyển toàn bộ đường cung sang trái hoặc sang phải để hình thành những đường cung mới song song với đường cung cũ. Nguyên nhân gây nên chuyển dịch đường cung là do giá cả không đổi, khi các nhân tố ngoài giá như: giá các yếu tố đầu vào, công nghệ, kỳ vọng, chính sách .thay đổi, dẫn đến sự thay đổi trong cung, làm cho đường cung chuyển dịch. P S 1 S S2 E1 E0 E2 P0 -ΔQ +ΔQ Q1 Q0 Q2 Q Hình 2.24: Chuyển dịch đường cung 2.3.6. Co giãn của cung Khác với độ co giãn cầu, độ co giãn cung không được áp dụng rộng rãi vì vậy các nhà kinh tế lấy độ co giãn cung theo giá làm độ co giãn cung, bỏ qua việc nghiên cứu lượng hóa đo lường các yếu tố khác 2.3.6.1. Khái niệm 47
  49. Độ co giãn cung theo giá đo lường phản ứng (nhạy cảm) của người sản xuất biểu hiện qua % thay đổi lượng cung hàng hóa, dịch vụ khi giá cả thay đổi 1% với các điều kiện khác không đổi 2.3.6.2. Công thức tính % thay đổi lượng cung ES = % thay đổi giá DQS %DQs ES = Q DQ P %DP Hay E = S Þ E = S . S P S D DP QS P Trong đó: ES : Độ co giãn cung. ΔQS: Thay đổi lượng cung. ΔP : Thay đổi giá. 2.3.6.3. Các trường hợp Độ co giãn cung (ES) luôn dương vì giá cả và lượng cung đồng biến, căn cứ vào kết quả tính toán của độ co giãn cung nếu: ES > 1 tức là phần trăm thay đổi lượng cung (%ΔQS) lớn hơn phần trăm thay đổi của giá cả (%ΔPS) ta nói cung co giãn nhiều. Phản ứng của nhà sản xuất (nhạy cảm) đáng kể trước biến đổi của giá cả. ES 1 ES = 1 P2 P1 P1 P1 Q1 Q2 Q Q1Q2 Q Q1 Q2 Q Hình 2.25: Cung co Hình 2.26: Cung ít co Hình 2.27: Cung co giãn nhiều giãn giãn 1 đvị 48
  50. ES = 0 tức là phần trăm thay đổi lượng cung (%ΔQS) bằng không so với phần trăm thay đổi của giá cả (%ΔPS) ta nói cung hoàn toàn không co giãn. ES = ∞ tức là phần trăm lượng cung thay đổi vô hạn, giá không thay đổi, ta nói cung hoàn toàn co giãn. P P S P2 ES = 0 ES = ∞ S P0 P1 Q1 Q2 Q Q0 Q Hình 2.28: Cung hoàn toàn co giãn Hình 2.29: Cung hoàn toàn không co giãn 2.4. GIÁ THỊ TRƯỜNG 2.4.1. Cân bằng thị trường và giá thị trường Cân bằng thị trường là một trạng thái lượng cung bằng lượng cầu (QS = QD) tại một mức giá nhất định (Pd = Ps) P 8 D S 7 6 5 4 * E Cân bằng thị trường 3 Giá thị trường P = 3 QD = QS = 12 2 Sản lượng giao 1 dịch Q* | | A | | | | | | | | Q 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Hình 2.30: Cân bằng cung cầu 2.4.2. Dư thừa và thiếu hụt hàng hóa Thị trường có xu hướng tồn tại ở điểm cân bằng E. Nếu do một lý do nào đó, giá cả trên thị trường cao hơn giá cân bằng (P1 > P*), số lượng hàng hóa cung ra trên thị trường sẽ lớn hơn lượng cầu đối với hàng hóa đó. Khi đó, trên thị trường xuất hiện tình trạng dư cung hay thừa hàng hóa (cung lớn hơn cầu) 49
  51. P P S D S Dư thừa P1 P* * P Thiếu hụt P2 D Cung Cầu Thừa * QS2 Q QD2 Q * QD1 Q 0 QS1 Q Cầu Hình 2.31: Dư thừa Hình 2.32: Thiếu hụt Khi có tình trạng thiếu hụt (QD > QS) thị trường sẽ tăng giá, khi giá tăng theo quy luật cung người sản xuất sẽ cung ứng nhiều hàng hóa hơn, theo quy luật cầu khi giá tăng người tiêu dùng sẽ giảm bớt lượng mua để cho khoảng cách cung cầu được rút ngắn. Nếu cầu vẫn lớn hơn cung giá vẫn tiếp tục tăng cho tới khi cung cầu thị trường đạt quân bình, giá cả cân bằng với giá thị trường. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường giá cả có khả năng khôi phục các cân đối bị phá vỡ tạo thế quân bình của thị trường 2.4.3. Các trường hợp làm thay đổi giá thị trường Giá thị trường là giá cân bằng cung cầu trên thị trường, ứng với một sức cung, sức cầu nhất định thì sẽ có một mức giá thị trường nhất định, khi cung cầu thay đổi giá thị trường thay đổi theo. Giá cả và cả số lượng cân bằng thay đổi là do sự dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Ở hầu hết các thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Thí dụ, thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi; Hạn hán mất mùa có thể làm cho cung lương thực giảm trong khi cầu lương thực không đổi cũng làm giá thị trường thay đổi . Có ba trường hợp chính làm thay đổi sự cân bằng và giá cân bằng (giá thị trường) 50
  52. 2.4.3.1. Cầu thay đổi, cung không đổi Trong phần trước, chúng ta đã xem xét các nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu. Trong phần này, giả sử chúng ta nghiên cứu tác động của thu nhập của người tiêu dùng, một trong những nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cầu, đến sự thay đổi của giá cả thị trường. Cầu tăng, cung không đổi Khi cầu một mặt hàng tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại mức giá và lượng cân bằng cao hơn trước, vì ở mức giá cân bằng cũ, thị trường sẽ thiếu hụt hàng hóa (hình 2.33). Cầu giảm, cung không đổi Tương tự như phân tích ở trên. Khi cầu một mặt hàng giảm xuống, thị trường sẽ cân bằng tại mức giá và lượng cân bằng thấp hơn trước (hình 2.33) P P S S E1 E2 P2 E1 P1 E2 P1 P2 D D 2 1 D1 D2 Q1 Q2 Q2 Q1 (a) (b) Hình 2.33: Khi cầu thay đổi, cung không đổi 2.4.3.2. Cầu không đổi, cung thay đổi Cầu không đổi và cung tăng Giá cân bằng sẽ giảm và số lượng cân bằng tăng lên. Khi cung một mặt hàng tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại mức giá cân bằng thấp hơn trước. Cầu không thay đổi và cung giảm 51
  53. Khi cung một giảm xuống, thị trường sẽ cân bằng tại mức giá cân bằng cao hơn trước. Khi mất mùa lúa, cung lúa giảm xuống trong khi cầu vẫn không đổi khi đó giá lúa sẽ tăng (hình 2.34) S1 S2 P P S2 S1 E2 E1 P2 P1 P1 E2 E1 P2 D D Q1 Q2 Q Q2 Q1 Q (a) (b) Hình 2.34: Khi cung thay đổi, cầu không đổi 2.4.3.3. Cung và cầu đều thay đổi Phân tích sự vận động của giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường sẽ phức tạp hơn khi cả cung lẫn cầu một hàng hoá thay đổi. Khi đó, giá cả và lượng cân bằng sẽ thay đổi tuỳ thuộc cung cầu thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều, cùng mức độ hay khác mức độ. Ví dụ, khi cả cung lẫn cầu một hàng hoá tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại lượng cân bằng ở mức cao hơn, nhưng mức giá cao hơn, thấp hơn hay như cũ phụ thuộc vào mức tăng của cung, cầu. P (S) P (S) (S’) (S’) P2 E’ P1 E P1 E P2 E’ (D’) (D’) (D) (D) Q Q Q Q1 Q2 Q 1 2 Mức tăng của cung Mức tăng của cung lớn hơn mức tăng của cầu, nhỏ hơn mức tăng của cầu, giá cân bằng giảm (a). giá cân bằng tăng (b) 52
  54. P (S) (S’) E P1 = P2 E’ (D’) (D) Q1 Q2 Q Mức tăng của cung bằng mức tăng của cầu, giá cân bằng không thay đổi(c) Hình 2.35: a - b -c Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản 2.5. SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ Trong các nền kinh tế hiện nay, hầu hết các thị trường đều không hoạt động tự do mà theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tùy theo mục đích điều tiết nền kinh tế mà chủ yếu là tác động vào thị trường nhằm thay đổi giá cả và số lượng hàng hóa trên thị trường, các chính phủ sẽ can thiệp một cách trực tiếp hay gián tiếp bằng các công cụ. 2.5.1. Can thiệp gián tiếp: hạn ngạch, thuế, trợ cấp 2.5.1.1. Thuế Theo quy luật cung cầu, tăng giá có tác dụng kìm hãm tiêu dùng và kích thích mở rộng sản xuất, khi giảm giá có tác dụng kìm hãm sản xuất nới rộng tiêu dùng. Chính phủ sử dụng các công cụ như thuế, trợ cấp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất hay tiêu dùng. 53
  55. Tăng thuế dẫn đến tăng giá làm giảm sức cung, ngược lại giảm thuế dẫn đến giảm giá, tăng sức cung. Hình 2.36 cho thấy tác động của một chính sách thuế. P S1 S0 D E1 P1 E0 P0 Thuế Q1 Q0 Q Hình 2.36: Tác động của thuế Thuế là một công cụ trong tay Nhà nước điều tiết cung cầu, đồng thời là công cụ phân phối thu nhập, thành phần nào phải gánh chịu thuế khóa nhiều hay ít tùy thuộc vào độ co giãn cung cầu trên thị trường. Trường hợp 1: Khi /ED/ = /ES/ người sản xuất và người tiêu dùng cùng gánh chịu thuế ngang nhau. P S1 Thuế E1 Người tiêu dùng gánhP1 S0 chịu E0 P0 Người sản xuất gánh chịu D -ΔQ Q1 Q0 Q Hình 2.37: ED = ES phần thuế người TD & người SX gánh chịu như nhau 54
  56. Trường hợp 2: Khi /ED/ > /ES/ thuế chủ yếu đánh vào người sản xuất, người tiêu dùng gánh chịu thuế ít hơn (hình 2.38). P S1 S0 Người tiêu dùng gánh chịu Thuế E1 P1 P0 E0 Người sản xuất gánh chịu D Q1 Q0 Q Hình 2.38: ED > ES thuế chủ yếu đánh vào nhà sản xuất Trường hợp 3: Khi /ED/ < /ES/ thuế chủ yếu đánh vào người tiêu dùng, người sản xuất gánh chịu thuế ít hơn (hình 2.39). P D S1 Người tiêu dùng gánh Thuế chịu P1 E1 S0 P0 Người sản E0 xuất gánh chịu Q1 Q0 Q Hình 2.39: ED < ES thuế chủ yếu đánh vào người tiêu dùng Trường hợp 4: /ED/ = ∞ (vô cùng lớn) cầu hoàn toàn co giãn, giá thị trường tăng bằng thuế, người sản xuất hoàn toàn gánh chịu thuế (hình 2.40). P S1 Thuế S0 E1 E0 D0 P0 Người sản xuất gánh chịu Q1 Q0 Q Hình 2.40: ED = ∞ người SX chịu toàn bộ thuế 55
  57. Trường hợp 5: Khi /ED/ = 0, cầu hoàn toàn không co giãn, thuế không làm thay đổi sức cầu, thuế hoàn toàn do người tiêu dùng gánh chịu (hình 2.41). P D0 S1 Thuế 1 P1 E Người tiêu dùng gánh S0 chịu P0 E0 Q Hình 2.41: /ED/ = 0 người tiêu dùng chịu toàn bộ thuế 2.5.1.2. Trợ cấp Khi Nhà nước trợ cấp cho sản xuất hoặc xuất khẩu giống như giảm thuế làm cho giá giảm, sức cung tăng, đường cung bị đẩy sang trái. Việc phân phối khoản trợ cấp của Nhà nước cho người sản xuất hay người tiêu dùng cũng tùy thuộc vào độ co giãn cung cầu của thị trường hàng hóa. Trường hợp 1: Khi /ED/ = ES người sản xuất và người tiêu dùng hưởng trợ cấp của chính phủ như nhau (hình 2.42). P S0 NSX hưởng Trợ cấp E0 P0 S1 NTD hưởng P1 E1 D Q0 Q1 Q Hình 2.42: /ED/ = ES Trợ cấp chính phủ cho NSX bằng NTD Trường hợp 2: Khi /ED/ > ES người sản xuất hưởng trợ cấp chính phủ nhiều hơn người tiêu dùng (hình 2.43) 56
  58. P NSX hưởng S0 Trợ cấp S1 NTD hưởng E0 P0 P1 E1 D Q0 Q1 Q Hình 2.43: /ED/ > ES Trợ cấp chính phủ chủ yếu cho NSX Trường hợp 3: Khi /ED/ < ES người sản xuất hưởng trợ cấp chính phủ ít hơn người tiêu dùng (hình2.44). Trường hợp 4: Khi /ED/ = ∞ người sản xuất hưởng toàn bộ trợ cấp của chính phủ (hình 2.45). P P S0 Trợ cấp S1 S0 NSX Trợ hưởng E0 E1 cấp P D S1 P0 E0 NTD P1 E1 hưởng D Q0 Q1 Q Q1 Q0 Q Hình 2.44: /ED/ < ES Trợ cấp chủ yếu Hình 2.45: /ED/ = ∞ người SX hưởng trọn người tiêu dùng hưởng trợ cấp chính phủ Trường hợp 5: Khi /ED/ = 0 người tiêu dùng hưởng toàn bộ trợ cấp của chính phủ (hình 2.46). P D S0 Trợ cấp E0 P0 NTD hưởng S1 P1 E1 Q* Q Hình 2.46: /ED/ = 0 người tiêu dùng hưởng trọn trợ cấp chính phủ 57
  59. 2.5.2. Can thiệp trực tiếp: Giá trần, giá sàn 2.5.2.1. Giá trần Giá trần là mức giá tối đa Nhà nước quy định cho phép các doanh nghiệp được bán sản phẩm, dịch vụ. Giá trần được áp dụng trong điều kiện cầu lớn hơn cung, nhằm bảo hộ người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá trần được quy định thấp hơn giá thị trường cũng tạo nên những bất cập cho nền kinh tế. Một là, gây thiệt hại cho nhà sản xuất vì phải bán dưới mức giá thị trường, mang lại lợi ích một số người tiêu dùng may mắn mua trước hàng hóa. Hai là, luôn tạo sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường. Ba là, Nhà nước muốn cân bằng thị trường thì phải bù lỗ, xăng dầu ở nước ta thời gian qua là một thí dụ. Nếu Nhà nước quy định giá trần PMax nhà sản xuất chỉ cung ứng một lượng bằng đoạn 0Q1, người tiêu dùng muốn mua lượng 0Q2 gây nên tình trạng khan hiếm A-B. Lúc đó để đáp ứng cầu người tiêu dùng sẵn lòng trả giá P1. Nhà nước muốn cân bằng cung cầu thì phải bù lỗ cho doanh nghiệp bằng diện tích hình P0E0CPMax . P S P1 0 P0 E Thiếu hụt Pmax A D Q1 Q0 Q2 Q Hình 2.48: Nhà nước quy định giá trần Pmax 2.5.2.2. Giá sàn Giá sàn là mức giá tối thiểu Nhà nước quy định cho các doanh nghiệp mua hàng của người sản xuất. Giá sàn được áp dụng trong điều kiện cung lớn hơn cầu (QS > QD) nhằm bảo vệ người sản xuất. Tuy nhiên, giá sàn được quy định cao hơn giá 58 P S Thặng dư
  60. thị trường nên cũng tạo ra các bất cập cho nền kinh tế như: luôn tạo ra sự dư thừa hàng hóa, muốn bảo hộ người sản xuất Nhà nước phải bỏ tiền mua hết khoản dư thừa. MỘT SỐ THUẬT NGỮ Supply Cung Demand Cầu Supply curve Đường cung Demand curve Đường cầu Elastisity Độ co giãn Price Elastisity Độ co giãn theo giá Income Elastisity Độ co giãn theo thu nhập Cross Elastisity Độ co giãn theo giá chéo Perfectly inelastic demand Cầu hoàn toàn không co giãn Inelastic demand Cầu co giãn yếu Unit elastic demand Cầu co giãn đơn vị Elastic demand Cầu co giãn mạnh Perfectly elastic demand Cầu hoàn toàn co giãn Total Revenue Tổng doanh thu Quota Hạn ngạch Tax Thuế Subsidize Trợ giá 59
  61. BÀI TẬP CHƯƠNG 2 Phần 1: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu hỏi 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung và cầu. Trong các nhân tố đó nhân tố nào làm di chuyển, nhân tố nào làm dịch chuyển đường cung và đường cầu? 2. Nhà nước đặt giá sàn, giá trần và hạn nghạch nhằm mục đích gì? Tác động của các chính sách này đến giá cả và sản lượng trên thị trường? 3. Độ co giãn của cầu theo giá cả? Cho ví dụ? Mối quan hệ của nó với tổng doanh thu? Bài tập 1 Xem xét thị trường cạnh tranh, lượng cầu và cung (mỗi năm) của sản phẩm A ở các mức giá khác nhau như sau: Giá (USD/sp) Lượng cầu Lượng cung (triệu (triệu sp) sp) 60 22 14 80 20 16 100 18 18 120 16 20 a. Xác định hàm số cung và hàm số cầu. b. Lượng và giá cân bằng bao nhiêu? c. Hãy tính độ co giãn của cầu theo giá khi giá là 80 USD, khi giá là 100 USD. d. Hãy tính độ co giãn của cung theo giá khi giá là 80 USD, khi giá là 100 USD. 60
  62. Bài tập 2: Qua nghiên cứu thống kê, người ta biết rằng đường cung và đường cầu gạo năm 2005 ở Việt Nam ước chừng như sau: Qs = 1800 + 240 P Qd = 2580 – 194 P (Trong đó giá được tính bằng chục ngàn/kg và khối lượng tính bằng đơn vị tấn cho mỗi năm) a. Tính giá và sản lượng cân bằng trên thị trường gạo Việt Nam? b. Nếu chính phủ quy định giá sàn là 3 chục ngàn/ kg gạo thì thị trường gạo sẽ như thế nào? c. Giả sử rằng Nhật Bản đã mua thêm 200 tấn gạo của Việt Nam. Giá thị trường tự do của gạo ở Việt Nam sẽ như thế nào và nông dân Việt Nam sẽ sản xuất và bán với lượng nào? Bài tập 3: Cho hàm cung và hàm cầu của sản phẩm X trên thị trường như sau: (D) P = 120 – Q (S) P = Q + 40 (Đơn vị tính: P : Ngàn đồng/ sản phẩm; Q: ngàn sản phẩm) Yêu cầu: a. Tính giá cả và sản lượng cân bằng? b. Giả sử chính phủ đánh tiền thuế vào nhà sản xuất là 10 ngàn đồng/sp. Hãy tính giá và lượng cân bằng? Tính thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu? Tính tổng số tiền thuế mà chính phủ thu được? Vẽ hình minh họa? c. Giả sử chính phủ trợ cấp 5 đ/sp. Hãy tính Pcb & Qcb? Hãy tính giá và lượng cân bằng? Tính trợ cấp mà người tiêu dùng và nhà sản xuất được hưởng? Tính tổng số trợ cấp mà chính phủ phải chi? Vẽ hình minh họa? Phần 2. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 61
  63. 1. Đường cung của sản phẩm X dịch chuyển do: A. Giá sản phẩm X thay đổi B. Thu nhập người tiêu dùng thay đổi C. Thuế thay đổi D. Giá cả sản phẩm thay thế giảm 2. Đường cầu sản phẩm X dịch chuyển khi: A. Giá sản phẩm X thay đổi B. Chi phí sản xuất sản phẩm X thay đổi C. Thu nhập của người tiêu thụ thay đổi D. Tất cả các câu trên 3. Nếu giá sản phẩm X tăng lên, các điều kiện khác không đổi thì: A. Cầu sản phẩm X tăng lên B. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm X tăng lên C. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm X giảm xuống D. Phần chi tiêu sản phẩm X tăng lên 4. Nếu giá cân bằng sản phẩm là P = 15 đ/sp, chính phủ đánh thuế 3đ/sp làm giá cân bằng tăng lên P = 17 đ/sp, có thể kết luận: A. Cầu co giãn nhiều hơn so với cung B. Cầu co giãn ít hơn so với cung C. Cầu co giãn tương đương với cung D. Tất cả đều sai 5. Nếu mục tiêu của công ty là tối đa hóa doanh thu, và cầu về sản phẩm của công ty tại mức giá hiện có là co giãn nhiều, công ty sẽ: A. Tăng giá B. Giảm giá C. Tăng lượng bán 62
  64. D. Giữ giá như cũ 6. Khi thu nhập giảm, các yếu tố khác không đổi, giá cả và lượng cân bằng mới của hàng hóa thông thường sẽ: A. Giá thấp hơn và lượng cân bằng lớn hơn B. Giá cao hơn và lượng cân bằng nhỏ hơn C. Giá thấp hơn và lượng cân bằng nhỏ hơn D. Không thay đổi 7. Yếu tố nào sau đây không được coi là yếu tố quyết định cầu hàng hóa A. Giá hàng hóa liên quan B. Thị hiếu, sở thích C. Giá các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hóa D. Thu nhập 8. Thông thường, gánh nặng của một khoản thuế người sản xuất và người tiêu dùng đều phải chịu nhiều hay ít phụ thuộc vào độ co giãn tương đối giữa cung và cầu. Trong điều kiện nào thì người tiêu dùng phải chịu phần lớn số thuế: A. Cung co giãn ít hơn so với cầu B. Cầu co giãn ít hơn so với cung C. Cầu hoàn toàn không co giãn D. Cầu hoàn toàn co giãn 9. Trong trường hợp nào sau đây người tiêu dùng hưởng được lợi ích nhiều hơn từ một khoản trợ cấp: A. Cung co giãn ít hơn so với cầu B. Cầu co giãn ít hơn so với cung C. Cầu hoàn toàn co giãn D. Cung hoàn toàn co giãn 10. Giá trần (giá tối đa) luôn dẫn tới: 63
  65. A. Sự gia nhập ngành B. Sự dư cung C. Sự cân bằng thị trường D. Sự thiếu hụt 64
  66. Chương 3 SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Trong chương này, sự lựa chọn của người tiêu dùng sẽ được tiếp cận theo hai cách. Cách thứ nhất phân tích lựa chọn của người tiêu dùng dựa vào thuyết hữu dụng của trường phái cổ điển. Cách thứ hai phân tích lựa chọn của người tiêu dùng bằng phương pháp hình học (thuyết đẳng ích) của trường phái tân cổ điển. Hai lý thuyết này sẽ giúp chúng ta hiểu tường tận hơn về hành vi của người tiêu dùng và tìm ra nguyên lý hình thành đường cầu. 3.1. THUYẾT HỮU DỤNG 3.1.1. Một số khái niệm về thuyết hữu dụng Để tìm hiểu về thuyết hữu dụng ta đặt nó trong các giả định sau: Một là, mức độ thỏa mãn khi tiêu dùng các sản phẩm có thể được định lượng và đo lường được. Hai là, số sản phẩm có thể chia nhỏ ra được. Ba là, người tiêu dùng luôn có sự lựa chọn đúng đắn và hợp lý. 3.1.1.1. Hữu dụng (U – Utility) Hữu dụng là sự thỏa mãn (mức độ ưa chuộng) của con người khi tiêu dùng một hàng hóa và dịch vụ nào đó. Mức độ hữu dụng có thể đo lượng bằng đơn vị hữu dụng, đơn vị hữu dụng này thường được gọi là “util”. Ví dụ, đối với Nam, một sinh viên năm nhất của trường đại học Tài Chính - Marketing, một cuốn sách kinh tế Vi mô có hữu dụng cao hơn một cuốn truyện tranh Đôrêmom có nghĩa là Nam thích đọc cuốn sách kinh tế Vi mô hơn là đọc cuốn truyện tranh, hay khi đọc sách kinh tế Vi mô Nam thấy được thỏa mãn nhiều hơn khi đọc cuốn truyện tranh. Như vậy, đồi với Nam mức hữu dụng của cuốn sách kinh tế Vi mô là 10 đơn vị hữu dụng trong khi đó cuốn truyện tranh chỉ có 4 đơn vị hữu dụng. 65
  67. Mức độ hữu dụng mang tính chất chủ quan, nó tùy thuộc vào sự đánh giá mức độ hài lòng, thoả mãn của một người khi tiêu dùng một hàng hóa và dịch vụ nào đó. Với cùng một loại hàng hóa, đối với người tiêu dùng này mang lại một mức hữu dụng lớn nhưng đối với người tiêu dùng khái lại mang một mức hữu dụng thấp, thậm chí bằng 0. Ngay cả ở bản thân một người tiêu dùng, một hàng hóa tiêu dùng ở các thời điểm khác nhau lại có mức hữu dụng khác nhau. Ví dụ, lượng hữu dụng khi tiêu dùng một đơn vị hàng hóa đầu tiên cao hơn nhiều lần so với lượng hữu dụng khi tiêu dùng đơn vị hàng hóa cuối cùng 3.1.1.2. Tổng hữu dụng (TU – Total Utility) 3.1.1.2.1. Tổng hữu dụng Tổng hữu dụng là toàn bộ sự thỏa mãn nhu cầu của con người khi tiêu dùng một số hàng hóa dịch vụ nào đó trong một thời gian nhất định. Ví dụ 1: khi người tiêu dùng chọn giỏ hàng A bao gồm 10kg gạo, 5kg thịt heo, 5kg thịt bò, 3 bộ quần áo và 15 lít xăng để sử dụng trong một tháng. Hữu dụng của mỗi loại hàng hóa được cho ở bảng dưới đây: Bảng 3.1: Hữu dụng của hàng hóa đối với người tiêu dùng Loại hàng hóa Hữu dụng (đơn vị hữu dụng) 10kg gạo 150 5kg thịt heo 100 5kg thịt bò 120 3 bộ quần áo 90 15 lít xăng 70 Vậy tổng hữu dụng của túi hàng hóa A được tính như sau: Tổng hữu dụng = hữu dụng của gạo + hữu dụng của thịt heo + hữu dụng của thịt bò + hữu dụng của quần áo + hữu dụng của xăng Hay TU = Ugạo + Uthịt heo + Uthịt bò + Uquần áo + Uxăng 66
  68. = 150 + 100 + 120 + 90 + 70 = 530 (đơn vị hữu dụng) Vậy tổng hữu dụng của túi hàng hóa A đối với người tiêu dùng đó là 530 đơn vị hữu dụng Ví dụ 2: Vào mùa hè, trời nóng nực, Nam đến tiệm kem và ăn lần lượt hết 5 cây kem, tổng hữu dụng của Nam khi ăn thêm mỗi cây kem được cho ở bảng dưới đây: Bảng 3.2: Tổng hữu dụng Số cây kem Tổng hữu dụng (TU) (cây kem) (đơn vị hữu dụng) 1 50 2 95 3 133 4 163 5 184 Tổng hữu dụng của Nam khi ăn hết 5 cây kem được tính nhự sau: Tổng hữu dụng = hữu dụng cây kem thứ nhất + hữu dụng cây kem thứ 2 + hữu dụng của cây kem thứ 3 + hữu dụng của cây kem thứ 4 + hữu dụng của cây kem thứ 5 TU = U1 + U2 + U3 + U4 + U5 = 184 (đơn vị hữu dụng) Vậy tổng hữu dụng của 5 cây kem mang đến cho Nam là 184 đơn vị hữu dụng Sau nhiều cuộc nghiên cứu khảo sát thực tế, các nhà khoa học nhận thấy rằng khi tăng tiêu dùng thêm 1 đơn vị sản phẩm nào đó thì tổng hữu dụng của người tiêu dùng sẽ tăng lên nhưng tốc độ tăng của tổng hữu dụng khi càng tăng tiêu dùng thêm hàng hóa lại càng giảm, đến một lúc nào đó khi tăng tiêu dùng thêm sản phẩm thì tổng hữu dụng không tăng, nếu tiếp tục tăng tiêu dùng thêm hàng hóa thì tổng hữu dụng lại có xu hướng giảm xuống. 67
  69. Trong ví dụ 2, ta thấy khi Nam ăn cây kem đầu tiêu, tổng hữu dụng mà Nam nhận được là 50 đơn vị hữu dụng, Nam tiếp tục ăn cây kem thứ 2 lúc này tổng hữu dụng Nam nhận được chỉ là 95 dơn vị hữu dụng thay vì 100 đơn vị hữu dụng, ăn đến cây kem thứ 3 tổng hữu dụng của Nam lúc này chỉ là 133 đơn vị hữu dụng, ta thấy tổng hữu dụng của Nam cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng ít hơn khi ăn cây thứ hai. Tương tự như vậy khi Nam ăn đến cây thứ 4, thứ 5, tổng hữu dụng của Nam tăng chậm dần. Giả sử Nam vẫn còn khả năng ăn nữa và anh tiếp tục ăn thêm cây kem thứ 6, thứ 7, thứ 8, thứ 9, tổng hữu dụng của Nam lúc này như sau: Bảng 3.3: Tổng hữu dụng Số cây kem Tổng hữu dụng (TU) (cây kem) (đơn vị hữu dụng) 6 194 7 194 8 189 9 177 Ta thấy đến cây kem thứ 6 tổng hữu dụng của Nam vẫn tăng nhưng tăng rất chậm và đến cây kem thứ 7 tổng hữu dụng của Nam không tăng nữa, khi ăn tiếp cây kem thứ 8 và 9 tổng hữu dụng của Nam bắt đầu giảm 3.1.1.2.2. Đường tổng hữu dụng Đường tổng hữu dụng là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tổng hữu dụng với số lượng hàng hóa tiêu dùng. Đường tổng hữu dụng được hình thành bằng cách nối các điểm phối hợp giữ lượng hàng hóa tiêu dùng và tổng hữu dụng nhận được khi tiêu dùng lượng hàng hóa đó. Trong hệ trục tọa độ có trục tung biểu diễn mức tổng hữu dụng (TU), trục hoành biểu diễn lượng hàng hóa tiêu thụ (Q), đường tổng hữu dụng có dạng hình chữ U ngược, đỉnh phản ánh mức hữu dụng cực đại mà người tiêu dùng đạt được 68
  70. Đường tổng hữu dụng có dạng như sau: T TU U max T U Q Hình 3.1: Đường tổng hữu dụng Đường tổng hữu dụng cho ta thấy, khi tăng tiêu dùng hàng hóa thì tổng hữu dụng sẽ tăng nhưng tốc độ tăng ngày càng chậm lại, đến một lúc nào đó sẽ đạt được mức tổng hữu dụng lớn nhất (tổng hữu dụng cực đại), khi tiếp tục tiêu dùng nhiều sản phẩm hơn thì tổng hữu dụng không tăng mà bắt đầu giảm. Để giải thích điều này, chúng ta phải tìm hiểu thêm một khái niệm cơ bản nữa đó là khái niệm về hữu dụng biên. 3.1.1.3. Hữu dụng biên (MU – Marginal Utility) 3.1.1.3.1. Khái niệm Hữu dụng biên là lượng tổng hữu dụng thay đổi (có thể tăng thêm hay giảm đi) khi người tiêu dùng sử dụng thêm (hoặc bớt đi) một đơn vị sản phẩm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Trong ví dụ 2 ở trên, ta có thể tìm được hữu dụng biên của Nam khi ăn kem, được biểu diễn bằng bảng dưới đây : Bảng 3.4: Tổng hữu dụng và hữu dụng biên Số cây kem Tổng hữu dụng Hữu dụng biên (cây kem) (TU) (MU) (đơn vị hữu dụng) (đơn vị hữu dụng) 1 50 50 2 95 45 69
  71. 3 133 38 4 163 30 5 184 21 6 194 10 7 194 0 8 189 -5 9 177 -12 3.1.1.3.2. Cách tính hữu dụng biên Công thức tính hữu dụng biên như sau: ∆TU MU = ∆Q Trong đó: ∆TU: lượng tổng hữu dụng tăng thêm (giảm bớt) ∆TU = TUn – TUn-1 ∆Q: lượng hàng hóa, dịch vụ tăng thêm (giảm bớt) ∆Q = Qn – Qn-1 MU: hữu dụng biên Ngoài ra, nếu tổng hữu dụng (TU) là một hàm số theo sản lượng (Q) thì hữu dụng biên còn được tính theo công thức: MU = (TU)’Q Với (TU)’Q là đạo hàm bậc nhất theo biến Q của TU Ví dụ: Ta có tổng hữu dụng được cho bởi hàm số sau: TU = 10Q – Q2 Lúc này hữu dụng biên là: 2 MU = (TU)’Q = (10Q – Q )’Q = 10 – 2Q 70
  72. 3.1.1.3.3. Đường hữu dụng biên Đường hữu dụng biên là đồ thị biểu diễn hữu dụng biên của người tiêu dùng khi tiêu dùng càng nhiều sản phẩm. Trong hệ tọa độ có trục tung biểu diễn mức hữu dụng biên (MU), trục hoành biểu diễn lượng hàng hóa tiêu thụ (Q), đường hữu dụng biên là một đường dốc xuống. M U A M B U1 M U 2 C M U3 M U 0 Q Q Q Q Hình 3.2: Đường hữu dụng biên Ta thấy, tại điểm A mức hữu dụng biên cao hơn mức hữu dụng biên tại điểm B và cao hơn mức hữu dụng biêng tại điểm C. Tại mức sản lượng Q4 nếu người tiêu dùng tiếp tục gia tăng sử dụng sản phẩm, lúc này hữu dụng biên là một giá trị âm và do đó sẽ làm cho tổng hữu dụng giảm xuống. 3.1.2. Quy luật hữu dụng biên giảm dần 3.1.2.1. Quy luật hữu dụng biên giảm dần Trong một đơn vị thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không đổi, nếu người tiêu dùng càng tiêu dùng nhiều đơn vị sản phẩm thì hữu dụng biên mà người đó nhận được càng giảm dần. Mức hữu dụng biên giảm dần xảy ra từ một thực tế đó là niềm vui sướng của con người sẽ giảm dần khi khi người đó tiêu dùng ngày càng nhiêu một hàng hóa. Ví dụ: Khi khát nước, uống chai nước đầu tiên sẽ mang lại cho người tiêu dùng một sự thỏa mãn vô cùng to lớn, nhưng uống đến chai nước thứ 2, 71
  73. thứ 3 lúc đó người tiêu dùng không còn khát nước nhiều nữa, sự thõa mãn của người tiêu dùng đối với những chai nước tiếp theo cũng giảm dần. Đến một lúc nào đó, người tiêu dùng hết khát nước và cảm thấy no bụng, nếu tiếp tục uống thêm chai nước nữa lúc này chai nước ko mang lại bất kỳ sự thõa mãn nào, thậm chí còn gây cảm giác khó chịu cho người đó. Đây là biểu hiện của quy luật hữu dụng biên giảm dần. 3.1.2.2 Mối quan hệ giữa tổng hữu dụng và hữu dụng biên Tổng hữu dụng bằng tổng các hữu dụng biên của mỗi đơn vị hàng hóa. Khi hữu dụng biên mang giá trị dương, nếu tăng lượng tiêu dùng sản phẩm thì tổng hữu dụng sẽ tăng. Nhưng vì hữu dụng biên tuân theo quy luật hữu dụng biên giảm dần, nên khi tăng tiêu dùng thêm sản phẩm thì tổng hữu dụng tăng với tốc độ chậm dần. Q↑ → TU ↑ ↔ MU > 0 Khi hữu dụng biên bằng không, một sự gia tăng tiêu dùng sản phẩm sẽ không làm tổng hữu dụng gia tăng. Giá trị tổng hữu dụng tại mức hữu dụng biên bằng 0 đạt giá trị cực đại. TUmax ↔ MU = 0 Khi hữu dụng biên mang giá trị âm, nếu tăng lượng tiêu dùng sản phẩm thì tổng hữu dụng sẽ giảm. Q↑ → TU ↓ ↔ MU < 0 Mối quan hệ giữa tổng hữu dụng và hữu dụng biên được miêu tả qua đồ thị như sau: 72
  74. T U T U Q M U M Q U Hình 3.3: Mối quan hệ giữa tổng hữu dụng và hữu dụng biên. 3.1.2.3 Thặng dự tiêu dùng Thăng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa tổng hữu dụng của một hàng hóa và tổng giá trị thị trường của hàng hóa đó. Thặng dư này phát sinh là vì chúng ta nhận được nhiều hơn cái giá mà chúng ta phải trả do quy luật hữu dụng biên giảm dần. Chúng ta phải trả một lượng tiền như nhau cho mỗi đơn vị hàng hóa mà chúng ta mua, từ đơn vị đầu tiên đến đơn vị cuối cùng, nhưng theo quy luật hữu dụng biên giảm dần thì những đơn vị hàng hóa đầu tiên cho ta mức hữu dụng nhiều hơn những đơn vị hàng hóa cuối cùng. Do đó, chúng ta được hưởng một lượng hữu dụng thặng dư đối với mỗi đơn vị hàng hóa trước đơn vị hàng hóa cuối cùng, lượng hữu dụng thặng dư đó ta gọi là “thặng dư tiêu dùng”. Thặng dư tiêu dùng cực đại khi người tiêu dùng xác định được lượng hàng tiêu dùng thỏa mãn điều kiện hữu dụng biên bằng chi phí biên: MU = MC = P Thặng dư tiêu dùng của xã hội bằng tổng các thặng dư tiêu dùng cá nhân. Miêu tả thặng dư tiêu dùng bằng đồ thị 3.4. 73
  75. P A P B P E P H K (D) 0 Q Q Q Q Hình 3.4: Mối quan hệ giữa tổng hữu dụng và hữu dụng biên. Giả sử ta có đường cầu (D) như trong hình 3.4 và thị trường cân bằng ở mức giá P0 và sản lượng cân bằng là Q0 như trên hình. Tại đơn vị hàng hóa thứ Q1 ta có hữu dụng biên của hàng hóa thứ Q1 được người tiêu dùng định lượng bằng lượng tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng trả P1 hay là độ dài đoạn AQ1. Lúc này ta thấy lượng chênh lệch giữa hữu dụng biên và giá của sản phẩm thứ Q1 là độ dài đoạn AH cũng chính lá thặng dư người tiêu dùng nhận được khi mua hàng hóa thứ Q1. Tương tự, khi mua hàng hóa thứ Q2, lượng thặng dư tiêu dùng người tiêu dùng nhận được là độ dài đoạn BK. Vậy tổng thặng dư người tiêu dùng nhận được khi mua Q0 đơn vị hàng hóa bằng tổng thặng dư tiêu dùng của mỗi đơn vị hàng hóa và đó chính là diện tích của hình tam giác PEP0 (phần hình tam giác màu vàng) 3.1.3. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng Các nhà kinh tế đã tìm ra nguyên tắc để tối đa hóa tổng hữa dụng đó là mỗi cá nhân nên quyết định việc tiêu dùng của mình sao cho mức hữu dụng biên trên một đơn vị tiền chi tiêu cho các loại hàng hóa khác nhau là bằng bằng nhau. Ví dụ, người tiêu dùng phải tiêu dùng n loại hàng hóa khác nhau là X1, X2, X3, , Xn, giá của mỗi loại hàng hóa tương ứng là P1, P2, P3, , Pn , hữu dụng biên tương ứng của mỗi hàng hóa là MU1, MU2, MU3, , MUn . Để tối đa hóa tổng hữu dụng người tiêu dùng nên lựa chọn tiêu dùng sao cho: 74
  76. MU MU MU MU 1 = 2 = 3 = = n P1 P2 P3 Pn Ví dụ: Một người tiêu dùng có thu nhập I = 20, tiêu dùng 2 loại sản phẩm X và Y. Biết rằng giá X là Px=2, giá Y là Py=3, hàm tổng hữu dụng khi 2 tiêu dùng hai loại sản phẩm của người đó là: TUx = 54X – 2X ; TU = 41Y - 1 Y2 . Người đó chọn lựa mua bao nhiêu sản phẩm X và bao Y 2 nhiêu sản phẩm Y để tổng hữu dụng cực đại? Ta lập được bảng sau: Bảng 3.5 : Phối hợp tiêu dùng để tối đa hóa hữu dụng. X Y I I Lượng dùng Lượng dùng MUx MUy/Px MUy MUy/Py X mua Y mua X Y 1 50 25 2 1 40 40/3 3 2 46 23 4 2 39 13 6 3 42 21 6 3 38 38/3 9 4 38 19 8 4 37 37/3 12 5 34 17 10 5 36 12 15 6 30 15 12 6 35 35/3 18 7 26 13 14 7 34 34/3 21 Để tổng hữu dụng của người đó đạt cực đại thì phải thỏa điều kiện: MUx MUy = Px Py Nhìn trên bảng trên ta thấy với X = 7 và Y = 39 thì: MU MU X = Y =13 PX PY 75
  77. Và người tiêu dùng sẽ đạt được mức hữu dụng cực đại, lúc này số tiền phải bỏ ra để mua sản phẩm X là 14 USD và số tiền bỏ ra mua Y là 6 USD, tổng số tiền người đó phải bỏ ra là 14 + 6 = 20 USD vừa bằng thu nhập của người đó. Vậy người đó đã tiêu dùng hết thu nhập của mình và đạt được mức hữu dụng tối đa, đây là các phối hợp tốt nhất cho người tiêu dùng. Thật vậy, nếu người tiêu dùng chi tiêu 8 USD để mua sản phẩm X và 12 USD để mua sản phẩm Y lúc này ta thấy: MU MU 37 12,3 X =19 > Y = = PX PY 3 3 Lợi ích biên trên 1 USD cho sản phẩm X lớn hơn lợi ích biên trên 1 USD cho sản phẩm Y, lúc này nếu người tiêu dùng giảm bớt 1USD mua sản phẩm Y để chuyển sang mua sản phẩm X, người tiêu dung sẽ mất đi 12,33 đơn vị hữu dụng từ sản phẩm Y nhưng nhận lại được 19 đơn vị hữu dụng từ hàng hóa X, lợi ích mà người tiêu dùng được nhận thêm là 19 – 12,33 = 6,67 đơn vị hữu dụng vì vậy người tiêu dùng sẽ có xu hướng giảm tiêu dùng sản phẩm Y và tăng tiêu dùng sản phẩm X cho đến khi hữu dụng biên trên 1 USD cho 2 sản phẩm bằng nhau, lúc này bất kỳ sự thay đổi trong tiêu dùng 2 sản phẩm này đều làm tổng hữu dụng của người đó giảm xuống, do vậy người đó sẽ không thay đổi nữa. 3.2. THUYẾT ĐẲNG ÍCH 3.2.1. Đường đẳng ích 3.2.1.1. Một số giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng Để nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, chúng ta dựa trên ba giả thiết cơ bản về sở thích sau đây: Giả thiết thứ nhất: sở thích là hoàn chỉnh, có nghĩa người tiêu dùng có thể so sánh và xếp hạng tất cả các giỏ hàng hóa (Giỏ hàng hóa là phối hợp của một hay nhiều loại hàng hóa). Ví dụ, giỏ hàng hóa A với 5 ổ bánh mì và 1 quyển sách và giỏ hàng hóa B với 3 ổ bánh mì và 2 quyển sách, nếu người tiêu dùng đang đói và muốn ăn bánh mì thì giỏ hàng hóa A mang lại cho anh ta thỏa mãn cao hơn giỏ hàng hóa B và như vậy anh ta sẽ thích A hơn B. Ngược lại, nếu anh ta muốn đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nên cần phải đọc sách thì giỏ hàng hóa B sẽ mang lại mức thỏa mãn cao hơn giỏ hàng hóa 76
  78. A, anh ta sẽ thích B hơn A. Nếu người tiêu dùng thỏa mãn như nhau khi nhận được bất cứ giỏ hàng hóa nào trong hai giỏ hàng hóa trên, ta nói anh ta bàng quan giữa hai giỏ hàng hóa này. Giả thiết thứ hai: người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hóa hơn là ít. Ví dụ, giỏ hàng hóa A với 5 ổ bánh mì và 1 quyển sách sẽ được ưa thích hơn giỏ hàng hóa E với 2 ổ bánh mì và 1 quyển sách vì A có nhiều hàng hóa hơn. Giả thiết thứ ba: sở thích có tính bắc cầu, nghĩa là: Nếu A > B và B > C ð A > C 3.2.1.2. Đường đẳng ích (hay đường bàng quan – U) 3.2.1.2.1. Khái niệm Đường đẳng ích là tập hợp các giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng có thể lựa chọn sao cho tổng giá trị hữu dụng là như nhau. Hình 3.6 mô tả đường đẳng ích U1 đi qua các điểm A, B, C. Đường U1 chỉ ra rằng người tiêu dùng bàng quan giữa ba giỏ hàng này. Nó cho thấy rằng nếu lượng bánh mì của người tiêu dùng giảm, thì lượng sách của anh ta phải tăng lên để giữ cho sự thỏa mãn của người tiêu dùng ở mức như cũ. Bánh mì 5 A 4 F D B 3 E 2 C U1 G 1 1 2 3 4 Sách Hình 3.6: Đường đẳng ích 77
  79. Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô tả bằng một tập hợp các đường đẳng ích tương ứng với các mức thỏa mãn khác nhau. Tập hợp các đường đẳng ích trên một đồ thị được gọi là sơ đồ đẳng ích. Bánh mì C F B U3 U2 U1 Sách Hình 3.7: Sơ đồ đẳng ích Những điểm nằm trên đường đẳng ích cao hơn được ưa thích hơn những điểm nằm trên đường đẳng ích thấp hơn. Ví dụ, điểm D nằm trên đường đẳng ích U3 cao hơn U2 nên nó được ưa thích hơn điểm B nằm trên đường U2. 3.2.1.2.2. Đặc điểm của đường đẳng ích Đường đẳng ích có những đặc điểm Thứ nhất, các đường đẳng ích dốc xuống về phía phải. Thứ hai, các đường đẳng ích không thể cắt nhau. Giả sử trên hình 3.9, các đường đẳng ích có thể cắt nhau. Vì điểm A và điểm B cùng nằm trên đường đẳng ích U1 nên A và B được ưa thích như nhau. Tương tự như vậy, hai điểm B và C cùng nằm trên đường đẳng ích U2 nên người tiêu dùng cũng ưa thích chúng như nhau. Vậy theo tính chất bắc cầu, ta có thể kết luận A và C được ưa thích ngang nhau, mặc dù tại điểm C cả hai loại hàng hóa đều nhiều hơn A. Điều này mâu thuẫn với giả thuyết người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hóa hơn so với ít. Vì vậy, hai đường đẳng ích không thể cắt nhau. 78
  80. Bánh mì C A B U1 U2 Sách Hình 3.9: Các đường đẳng ích không thể cắt nhau. Thứ ba, các đường đẳng ích đều lồi vào phía trong góc O. Đặc điểm này là do tỷ lệ thay thế biên của hai hàng hóa quyết định. Tỷ lệ thay thế biên (MRS) là tỷ lệ mà tại đó người tiêu dùng sẵn sàng thay thế hàng hóa này bằng hàng hóa khác, sao cho tổng hữu dụng là không đổi. Tỷ lệ thay thế biên cũng chính bằng độ dốc của đường đẳng ích. Ta ký hiệu số quyển sách là X và số ổ bánh mì là Y. Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y là MRSXY. DY MRS = XY DX Đường đẳng ích trong hình 3.10 minh họa điều đó. Bắt đầu từ A và di chuyển xuống đến B, chúng ta thấy rằng tại A người tiêu dùng có nhiều bánh, ít sách. Do vậy, anh ta sẵn sàng bớt đi 2 ổ bánh để có thêm 1 quyển sách. DY - 2 MRS = = = -2 XY DX 1 Tuy nhiên, khi di chuyển từ B sang C thì người đó chỉ muốn bớt đi 1 ổ bánh để có thêm 2 quyển sách. DY -1 MRS = = XY DX 2 79
  81. Bánh mì A 5 4 3 B 2 C U1 1 1 2 4 Sách Hình 3.10: Tỷ lệ thay thế biên Tỷ lệ thay thế biên luôn phụ thuộc vào số lượng mỗi hàng hóa mà mỗi người hiện đang tiêu dùng. Thông thường, mọi người sẵn sàng hơn trong việc từ bỏ những loại hàng hóa mà họ đang tiêu dùng nhiều và ít sẵn sàng hơn trong việc từ bỏ những loại hàng hóa mà họ đang tiêu dùng ít, do vậy mà đường đẳng ích lồi vào trong. 3.2.1.2.3. Các dạng đặc biệt của đường đẳng ích Khi hàng hóa là thay thế hoàn hảo, ví dụ như kem Wall và kem Merino, khi giảm bớt 1 cây kem Wall và ăn thêm 1 cây kem Merino thì mức thỏa mãn của người tiêu dùng không có gì thay đổi. Khi đó, đường đẳng ích là những đường thẳng. Kem Wall Bếp gas 4 4 3 3 2 2 1 1 1 2 3 4 Kem Merino 1 2 3 4 Bình gas Hình 3.11a: Thay thế hoàn hảo Hình 3.11b: Bổ sung hoàn hảo 80
  82. Khi hàng hóa là bổ sung hoàn hảo, ví dụ như bình gas và bếp gas, thì đường đẳng ích là các đường gấp khúc (đường vuông góc) như trong hình 3.10b. 3.2.2. Đường ngân sách 3.2.2.1 Khái niệm Đường ngân sách là tập hợp các giỏ hàng hóa khác nhau mà người tiêu dùng có thể lựa chọn sử dụng với một mức thu nhập nhất định, và giá các loại hàng hóa đã xác định. Chúng ta hãy xem xét quyết định của một sinh viên với thu nhập cố định hàng tuần là I và anh ta dùng số tiền đó để chi tiêu cho việc ăn uống (ở đây bánh mì chính là tượng trưng cho việc ăn uống của anh ta) và học hành (mua sách). Giả sử X là số lượng sách và Y là số lượng bánh mì mà sinh viên này mua. Giá của 1 quyển sách là PX và giá của một ổ bánh là PY. Khi đó phương trình đường ngân sách có dạng: X.PX + Y.PY = I I P Hoặc: Y = - X X PY PY Ví dụ, giả sử hàng tuần sinh viên này nhận được số tiền 600 ngàn đồng từ gia đình, giá của 1 ổ bành mì là 10 ngàn đồng và giá của 1 quyển sách là 20 ngàn đồng. Hình 3.12 mô tả đường ngân sách I1,Trục tung biểu diễn số ổ bánh mì và trục hoành biểu diễn số quyển sách. Tại điểm A, sinh viên này tiêu dùng 60 ổ bánh mì và không có quyển sách nào. Tại điểm G, sinh viên này có được 30 quyển sách và không có ổ bánh nào. Tại điểm C anh ta có 40 ổ bánh và 10 quyển sách. Tương tự như vậy, tất cả các điểm nằm trên đường I1 là các kết hợp giữa bánh mì và sách mà sinh viên này có thể mua được. Độ dốc của đường ngân sách phản ánh tỷ lệ mà người tiêu dùng có thể trao đổi hàng hóa này lấy hàng hóa khác. Trong hình 3.12, độ dốc của đường ∆Y -2 ngân sách bằng /∆X = /1 = -2, nó đúng bằng tỷ số giữa giá sách và giá bánh PX -2 PX mì – ( /PY)= /1 = -2. Như vậy, độ dốc của đường ngân sách – ( /PY) là tỷ số giá của hai hàng hóa lấy với dấu âm. Độ lớn của độ dốc cho ta biết tỷ lệ 81
  83. theo đó hai hàng hóa có thể thay thế cho nhau mà không làm thay đổi tổng số tiền chi tiêu. Bánh 60 A 50 40 C 30 D 20 10 G 10 15 30 Sách Hình 3.12: Đường ngân sách 3.2.2.2 Sự dịch chuyển của đường ngân sách 3.2.2.2.1.Khi thu nhập thay đổi Tiếp ví dụ trên, bây giờ giả sử thu nhập của người sinh viên tăng lên gấp đôi, 1.200 ngàn đồng/ tháng (tức 1,2 triệu đồng/ tháng), trong khi giá bành mì và sách vẫn không đổi. Bánh mì 120 60 30 I3 I1 I2 15 30 60 Sách Hình 3.13: Tác động của sự thay đổi thu nhập đối với đường ngân sách. Ta thấy rằng với mức thu nhập mới, nếu anh ta dùng hết để mua bánh mì, anh ta sẽ mua được 120 ổ bánh; nếu anh ta dùng hết để mua sách, anh ta sẽ mua được 60 quyển sách. Hình 3.13 sẽ mô tả các kết hợp mới này. Ta thấy nếu thu nhập tăng lên gấp đôi, người sinh viên này có thể tăng gấp đôi số 82
  84. lượng bánh mì và sách mua được, đường ngân sách sẽ dịch chuyển ra phía ngoài (sang phải) song song với đường ngân sách cũ, tức từ I1 sang I2. Ngược lại, nếu thu nhập của anh ta giảm xuống thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song vào trong (sang trái), từ I1 sang I3. 3.2.2.2.2. Khi giá cả hàng hóa thay đổi Chúng ta giả sử cũng với 600 ngàn đồng thu nhập mỗi tuần, nhưng bây giờ giá sách giảm đi một nửa, từ 20 ngàn đồng xuống còn 10 ngàn đồng. Khi đó, nếu dùng hết số tiền có được để mua bánh mì, người sinh viên này vẫn mua được 60 ổ bánh, giao điểm của trục tung với đường ngân sách vẫn không thay đổi. Nhưng nếu dùng hết số tiền này để mua sách, người sinh viên này có thể mua được 60 quyển sách, tức anh ta có thể mua được gấp đôi số sách so với trước đây. Lúc này, giao điểm của đường ngân sách với trục tung đã thay đổi, dịch ra phía ngoài như trên hình 3.14. Bánh mì 60 I3 I1 I2 20 30 60 Sách Hình 3.14: Tác động của thay đổi giá sách đến đường ngân sách. PX Độ dốc của đường ngân sách lúc này đã thay đổi từ -( /PY)= -2 sang - 1 thể hiện rằng để có thêm 1 quyển sách, sinh viên này chỉ cần phải từ bỏ 1 ổ bánh mì thay vì 2 ổ bánh mì như trước đây. Trên hình 3.14, chúng ta tìm được đường ngân sách mới I2 bằng cách lấy giao điểm với trục tung làm gốc quay đường ngân sách ban đầu I1 ra phía ngoài. Ngược lại, khi giá sách tăng từ 20 ngàn đồng/quyển lên 30 ngàn đồng/quyển thì đường ngân sách quay vào trong tới đường I3. Tương tự như vậy, ta có thể tìm được những đường ngân sách mới khi giá bánh mì thay đổi còn giá sách được giữ không đổi bằng cách lấy trục 83