Bài giảng môn học Kiểm toán quản trị - Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định

pdf 8 trang cucquyet12 5470
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Kiểm toán quản trị - Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_hoc_kiem_toan_quan_tri_chuong_5_thong_tin_thic.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn học Kiểm toán quản trị - Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định

  1. 4/18/2014 Chương 5 THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 1 Quyết định kinh doanh ngắn hạn 2 Thông tin thích hợp cho việc ra Chương 4 quyết định NH nói gì? 4 Ứng dụng của việc sử dụng thông tin thích hợp để ra QĐ 3 Tại sao phải sử dụng thông tin thích hợp TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) I. Thông tin thích hợp cho việc ra QĐ Quyết định kinh doanh ngắn hạn Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định Sự cần thiết phải sử dụng thông tin thích hợp TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 1
  2. 4/18/2014 1.1. Quyết định kinh doanh ngắn hạn  Ra quyết định là một khâu chức năng trong quá trình quản lý Lập kế hoạch Đánh giá Ra quyết định Thực hiện Kiểm tra TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 1.1. Quyết định kinh doanh ngắn hạn  Ra quyết định là việc làm mang tính thường xuyên trong quá trình SXKD để lựa chọn phương án có lợi nhất  Các tình huống ra quyết định điển hình trong ngắn hạn: . Dừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng . Nên tự sản xuất hay mua ngoài một loại phụ tùng . Nên nhận hay từ chối một đơn hàng đặc biệt . Kéo dài sản xuất đến khâu nào . Quyết định KD ngắn hạn thường không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và liên quan đến một kỳ kế toán (<1 năm). TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 1.2. Tiêu chuẩn ra quyết định KD ngắn hạn  Lợi nhuận (doanh thu cao nhất hoặc chi phí thấp nhất)  Các tiêu chuẩn khác: vận dụng khi khó khăn trong xác định DT, CP hoặc LN tương đương giữa các phương án  Nguyên tắc lựa chọn: dựa trên phần chênh lệch của DT hoặc CP ước tính Chênh lệch về DT, CP được coi là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định  Thông tin thích hợp phải thỏa mãn các điều kiện: . Có sự sai khác giữa các phương án được lựa chọn . Liên quan đến tương lai Có những thông tin thích hợp trong trường hợp này nhưng không thích hợp trong trường hợp khác TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2
  3. 4/18/2014 1.3. Phân tích thông tin thích hợp để ra QĐ Gồm 4 bước: . Tập hợp tất cả các thông tin về doanh thu, chi phí liên quan đến các phương án được xem xét . Loại bỏ các chi phí không thể tránh được (chi phí chìm) ở tất cả các phương án được xem xét . Loại bỏ các khoản doanh thu, chi phí giống nhau ở các phương án được xem xét . Những khoản doanh thu, chi phí còn lại là thông tin thích hợp để ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 1.4. Mục đích của phân tích TT thích hợp Tại vì: . Giảm thiểu được thời gian và chi phí cho việc thu thập, tính toán, xử lý và trình bày thông tin . Tránh được các sai sót đáng tiếc . Trong nhiều trường hợp các thông tin sẵn có thường không đủ để lập một báo cáo hoạt động dự kiến theo cách hoàn chỉnh và đầy đủ . Tận dụng thời cơ để ra quyết định nhanh chóng và chính xác TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) II. Các ứng dụng của sử dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 3
  4. 4/18/2014 2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không Ví dụ: Xem xét 3 loại SP chính của Công ty Giày Á châu, gồm: giày thể thao, dép sandal, và dép siêu nhẹ. Thông tin về DT, CP của mỗi sản phẩm trong tháng 2/2011 như sau (ĐVT: tr.đ). Chỉ tiêu Tổng Các sản phẩm Giày Sandal Siêu nhẹ Doanh thu 2.500 1.250 750 500 Biến phí 1.050 500 250 300 Số dư đảm phí 1.450 750 500 200 Định phí 1.250 590 380 280 - Tiền lương 500 295 125 80 - Quảng cáo 150 10 75 65 - Dụng cụ phân bổ 20 5 5 10 - Khấu hao TSCĐ 80 30 25 25 - Thuê nhà kho, cửa hàng 200 100 60 40 - Chi phí quản lý chung 300 150 90 60 Lợi nhuận 200 160 120 (80) TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không Biết rằng:  Lao động trực tiếp sản xuất nghỉ không lương nếu sản phẩm bị loại bỏ  Lao động bán hàng và cán bộ quản lý sẽ được bố trí vào các công việc khác  Nếu SP không được sản xuất thì CP quảng cáo sẽ không mất  Các khoản định phí như dụng cụ, khấu hao TSCĐ, thuê kho và CP quản lý chung đã được phân bổ từ trước nên DN vẫn phải gánh chịu dù không tiếp tục sản xuất sản phẩm. TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không Giả sử loại bỏ dép siêu nhẹ: Chỉ tiêu Định phí (Tr.đ) Không tránh Tránh được được Tiền lương 80 80 Quảng cáo 65 65 Dụng cụ phân bổ 10 10 Khấu hao TSCĐ 25 25 Thuê nhà kho, cửa hàng 40 40 Chi phí quản lý chung 60 60 Cộng 280 135 145 Công ty có nên loại bỏ sản phẩm dép siêu nhẹ??? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 4
  5. 4/18/2014 2.2. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài Ví dụ: Công ty Giày Á châu hiện đang tự sản xuất 800.000 đôi đế giày mỗi năm. Bộ phận kế toán của công ty báo cáo tình hình chi phí của việc sản xuất đế giày trong năm trước như sau: Chỉ tiêu 1 đôi 800.000 đôi (nđ) (nđ) Chi phí NVL trực tiếp 3,0 2.400.000 Chi phí nhân công trực tiếp 2,0 1.600.000 Biến phí sản xuất chung 0,5 400.000 Tiền lương chuyên gia 0,5 400.000 Khấu hao TSCĐ 2,5 2.000.000 Phân bổ CP chung của công ty 2,0 1.600.000 Cộng 10,5 8.400.000 TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.2. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài Một nhà cung cấp bên ngoài đã chào hàng với công ty là sẽ đảm bảo cung cấp đủ 800 nghìn đôi đế giày mỗi năm với chất lượng tương đương nhưng chỉ với giá 9 nghìn đồng/đôi. Công ty có nên dừng sản xuất đế giày để mua từ nhà cung cấp này hay không? Chỉ tiêu Mua ngoài Tự sản xuất Chi phí NVL trực tiếp 0 2.400.000 Chi phí nhân công trực tiếp 0 1.600.000 Biến phí sản xuất chung 0 400.000 Tiền lương chuyên gia 0 400.000 Khấu hao TSCĐ Phân bổ CP chung của công ty Chi phí mua ngoài (800.000*9 ngđ) 7.200.000 Tổng chi phí 7.200.000 4.800.000 Chênh lệch 2.400.000 TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.3. Quyết định nhận đơn đặt hàng đặc biệt Ví dụ: Công ty Giày Á châu hiện đang gặp khó khăn trong SX và mới nhận được một đề nghị từ công ty Hunsan về việc sản xuất 1.000 đôi giày thể thao với giá 177 ngàn đồng/đôi và hẹn sau 1 tháng phải giao hàng. Giá bán thông thường trên thị trường của loại giày này là 249 ngàn đồng/đôi và chi phí sản xuất của nó là 182 ngàn đồng/đôi, cụ thể như sau: . CP nguyên liệu trực tiếp : 86 ngđ . CP lao động trực tiếp : 46 ngđ . CP sản xuất chung : 50 ngđ Tỷ lệ biến phí trong chi phí SX chung là có là 40%. Đơn đặt hàng này không làm thay đổi các chi phí chung và chi phí cố định của công ty. Lợi nhuận thuần của công ty sẽ như thế nào nếu chấp nhận đơn đặt hàng này? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 5
  6. 4/18/2014 2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế  Hạn chế một nguồn lực Ví dụ: Có số liệu giả định về tình hình sản xuất bóng đèn của một Công ty như sau: Chỉ tiêu Bóng tròn Bòng dài Tổng số giờ máy huy động 1.000 Số SP tính cho mỗi giờ máy 60 30 Giá bán sản phẩm 20 40 Biến phí đơn vị 12 25 Công ty nên tập trung sản xuất bóng tròn hay bóng dài, tại sao? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế  Hạn chế nhiều nguồn lực Ví dụ: Công ty A chuyên sản xuất giày bào hộ lao động, hiện đang sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giày BHLĐ cho nam và nữ. Thông tin về sản xuất sản phẩm trong tháng của công ty như sau: Chỉ tiêu Giày BHLĐ nam Giày BHLĐ nữ Tổng số ca máy có thể huy động 100 Lượng nguyên liệu có thể thu mua 24.000 Số SP tính cho mỗi ca máy 600 900 Số nguyên liệu sử dụng/SP 0,5 0,4 Giá bán sản phẩm 50 40 Biến phí đơn vị 30 25 Lượng tiêu thụ tối đa 30.000 - Công ty nên sản xuất bao nhiêu cho mỗi loại sản phẩm? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế  Hạn chế nhiều nguồn lực Bước 1: Xác định hàm mục tiêu Số dư đảm phí = ∑(Giá bán –CPBĐ đơn vị) * Số lượng Max Gọi X, Y là số lượng giày ủng BHLĐ của nam và nữ Số dư đảm phí = (50 – 30)X + (40 – 25)Y > Max Bước 2: Xác định các điều kiện ràng buộc (hạn chế) Giờ máy: X/600 + Y/900 ≤ 100 (1) Nguyên liệu: 0,5X + 0,4Y ≤ 24.000 (2) Lượng bán: X ≤ 30.000 (3) TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 6
  7. 4/18/2014 2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế  Hạn chế nhiều nguồn lực Bước 3: Xác định vùng sản xuất khả thi 60.000 48.000 x/600 + y/500 = 100 30.000 x = 30.000    0.5x + 0.4y = 24.000   0 50.000 60.000 TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế  Hạn chế nhiều nguồn lực Bước 4: Xác định điểm kết hợp sản xuất tối ưu Điểm Số sản phẩm SX SDĐP = 20X + 15Y max (ngđ) kết hợp X Y 20X 15Y SDĐP SX 1 0 0 0 0 0 2 30.000 0 600.000 0 600.000 3 30.000 22.500 600.000 337.500 937.500 4 24.000 30.000 480.000 450.000 930.000 5 0 50.000 0 750.000 750.000 TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 2.5. Quyết định kéo dài SX đến khâu nào Ví dụ: Quy trình chế biến tại xưởng gỗ Hòa Bình như sau: Nên kéo dài sản xuất đến khâu nào? Dựa vào đâu để ra quyết định? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 7
  8. 4/18/2014 2.5. Quyết định kéo dài SX đến khâu nào Ví dụ: Số liệu giả định về sản xuất sản phẩm tại xưởng gỗ Hòa Bình như sau (ĐVT: triệu đồng): Chỉ tiêu Gỗ thanh Tủ tường Doanh thu bán gỗ thanh 600 Chi phí phân bổ cho gỗ thanh 500 Doanh thu bán tủ tường 900 Chi phí tăng thêm để làm tủ tường 200 Lợi nhuận 100 ??? Công ty có nên sản xuất tủ tường để bán thay vì bán gỗ thanh??? TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA) 8