Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hoá

ppt 55 trang cucquyet12 2860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hoá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_7_tu_tuong_ho_chi.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hoá

  1. Chương 7 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC, NHÂN VĂN, VĂN HOÁ I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức II. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá IV. Vận dụng tư tưởng về đạo đức, nhân văn, văn hoá Hồ Chí Minh vào việc xây dựng con người Việt Nam mới hiện nay
  2. I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng 1.1. Sự nghiệp CM XHCN là xoá bỏ XH cũ, xây dựng XH mới với những lý tưởng và khát vọng cao đẹp nên cần người có đức và tài Lênin: “Đạo đức đó là những gì góp phần phá huỷ XH cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh GCVS đang sáng tạo ra XH mới của những người CS”
  3. Đi lên CNXH từ nền sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ TBCN, lại bị chiến Đối tranh tàn phá nặng nề nên gặp rất với nhiều khó khăn, gian khổ nước ta Cần những con người có đủ tài và đức thực hiện thì mới thành công Đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của mỗi người, mỗi thế hệ kế tiếp nhau
  4. 1.2. Đạo đức là vũ khí mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và CNXH Bác coi đạo đức là nền tảng của người CM Giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối Đối với con Sức có mạnh mới gánh người được nặng và đi được xa Người CM phải có đạo đức CM mới hoàn thành được nhiệm vụ CM
  5. Vì Sự nghiệp độc lập dân tộc và CNXH là : rất to lớn, khó khăn, nặng nề và lâu dài Nó là gánh nặng đi trên con đường xa Vậy Phải chăm lo cái gốc, cái nguồn, cái nền tảng ấy Đây là công việc thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình và mỗi người trong xã hội ta
  6. Phải có cái đức để đi đến cái trí Khi đã có cái trí, thì cái đức chính là cái đảm bảo cho người CM giữ vững được chủ nghĩa mà mình đã giác ngộ, đã chấp nhận, đã đi theo Có đức mà không Có tài mà không có có tài thì chẳng đức thì chỉ có hại khác gì ông bụt, cho dân cho nước, không làm hại ai còn sự nghiệp của nhưng cũng chẳng bản thân sớm muộn có ích gì cũng đổ vỡ
  7. Cố gắng học tập, nâng cao trình độ, Ý Biểu năng lực, tài năng để nghĩa hiện hoàn thành công việc của của được giao “đức người là có Khi đã thấy sức gốc” đức không vươn lên được chính thực thì sẵn sàng học tập, là ở sự ủng hộ và nhường đó bước cho người có tài hơn mình
  8. 2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới Trung với nước, hiếu với dân Có 4 Cần kiệm liêm chính, phẩm chí công vô tư chất cơ Yêu thương con người bản Tinh thần quốc tế trong sáng
  9. 2.1. Trung với nước, hiếu với dân Mối quan hệ với đất nước, nhân Đối dân và dân tộc mình là lớn nhất với mỗi cá Phẩm chất trung với nước, hiếu nhân với dân là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất Bác đã sử dụng khái niệm trung, hiếu truyền thống, nhưng đưa vào nội dung mới
  10. “Điều chủ chốt nhất” là “quyết tâm suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho Đối CM”, “tận trung, tận hiếu” với với Đảng, với dân cán bộ, Phải hết lòng phục vụ dân, gần đảng dân, gắn bó với dân, kính trọng viên và học tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để dân hiểu được quyền và trách nhiệm của mình
  11. 2.2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người Vì Phẩm chất này được Bác đề cập vậy nhiều nhất, thường xuyên nhất, từ Đường Kách mệnh cho đến bản Di chúc cuối cùng Từng phẩm chất được Bác giải thích rất rõ, rất cụ thể, rất dễ hiểu, như sau:
  12. Lao động cần cù, siêng năng Lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao - Cần tức là Lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm Coi “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”
  13. Sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân mình - Kiệm Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái tức là nhỏ cộng lại thành cái to tiết kiệm “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù
  14. “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân” - Liêm “Không xâm phạm một đồng xu, tức là hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân” “Trong sạch, không tham lam”. Không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”
  15. Những hành vi trái với chữ Liêm: “ cậy quyền thế mà đục khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công làm của tư ” “Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là đạo vị (đạo là trộm). Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm, là tham vật uý lạo. Gặp giặc mà rút ra, không dám đánh là tham sinh uý tử”. Mạnh Tử: “Ai cũng tham lợi, thì nước sẽ nguy”
  16. - Chính Đối với mình – không tự cao, tự “nghĩa đại, luôn chịu khó học tập, tự là kiểm điểm để tiến bộ không Đối với người – không nịnh hót tà, người trên, không xem khinh thẳng người dưới thắn, đứng Đối với việc – để việc công lên đắn” trên, lên trước việc tư, việc nhà Làm việc có trách nhiệm cao; việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh
  17. “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc” - Chí công “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng vô tư nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; “Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” Thực chất là nối tiếp Cần, Kiệm, Liêm, Chính Bồi dưỡng đức tính Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách
  18. 2.3. Thương yêu con người Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất Dành cho những người cùng Đó là khổ, những người lao động bị tình áp bức bóc lột cảm rộng Thể hiện ở quan hệ gia đình, lớn bạn bè, đồng chí và mọi người trong cuộc sống hàng ngày
  19. Thương yêu con người đòi hỏi Nghiêm Tôn trọng Đối với những khắc với con người có sai lầm mình, người, khuyết điểm, nhưng rộng rãi, biết nâng đã nhận ra và cố độ con người gắng sửa chữa, kể lượng lên, không cả những người lầm với hạ thấp, đường, kể cả kẻ thù người vùi dập bị thương, bị bắt, khác con người đầu hàng
  20. Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc Đối tự phê bình và phê bình một với cách chân thành, nghiêm túc cán bộ, Chống thái độ dĩ hoà vi quý, đảng bao che sai lầm khuyết điểm viên cho nhau, yêu nên tốt, ghét nên xấu, bè cánh Làm tổn thất cho Đảng, cho CM, nhân dân
  21. 2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung Đó là tinh thần đoàn kết Quốc Với các dân tộc bị áp Với những tế vô bức, với nhân dân lao người tiến bộ sản động các nước trên thế giới Vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH, là hợp tác và hữu nghị giữa các dân tộc
  22. 3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 3.1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức Lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực Đối cho bản thân mình và có tác dụng với đối với người khác mỗi người Chống: nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng, làm một nẻo, không gương mẫu
  23. “Quần chúng chỉ quý mến những Vì người có tư cách đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước” Mác kết luận: Người ta soi mình qua người khác để điều chỉnh hành vi của mình Có tấm gương chung và riêng, lớn và nhỏ, xa và gần, trong đó tấm gương của những người tiêu biểu, người tốt, việc có ý nghĩa rất quan trọng. Bác là một tấm gương lớn
  24. 3.2. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi Nâng cao ý thức Xây 3 trách nhiệm Phải đạo x tạo đức â Tăng cường quản thành mới y lý kinh tế - tài chính phong Cải tiến kỹ thuật 3 trào Chống c Tham ô quần vô đạo h chúng đức ố Lãng phí rộng n Quan liêu rãi g
  25. 3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời Vì “Đạo đức CM không phải trên trời rơi xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” Đối Việc tu dưỡng đạo đức được thực với hiện trong hoạt động thực tiễn, lao mỗi động, học tập và trong tất cả mối người quan hệ xã hội
  26. II. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh Ai cho lớp biết: nhân văn là gì? Nhân văn là thuộc về văn hoá của loài người Vì Nói đến tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh thế là nói tới toàn bộ suy nghĩ và tình cảm đã chi phối suốt cuộc đời của Người: đấu tranh không mệt mỏi, vì Độc lập Tự do & hạnh Sự giải phóng của dân phúc của nhân nhân loại & của tộc dân mỗi con người
  27. 1. Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, 1.1. Nhận họ hàng, bầu bạn. thức về con Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. người Rộng hơn là cả loài người” Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, không có con người trừu tượng. Người dùng các khái niệm để chỉ con người đều gắn với từng thời kỳ CM Vd: “người bản xứ”, “người mất nước”, “người bị bóc lột”, “người vô sản”, “người cùng khổ”
  28. 1.2. Thương yêu, quý trọng con người Yêu Yêu Quý Hết sức thương thương trọng bảo vệ đồng bào, những sinh con đồng chí, người nô mạng người không lệ mất con như bảo phân biệt nước, người, vệ sinh già trẻ, cùng khổ kể cả mệnh gái trai, khắp lính của cách vùng năm xâm mạng miền châu lược
  29. 1.3. Tin vào sức mạnh, phẩm giá và tính sáng tạo của con người Niềm Niềm tin vào Niềm tin vào tin sức mạnh của cá nhân con vào GCVS và tinh người, giống sức thần yêu nước như năm ngón mạnh của những tay của một của người trong bàn tay, đều là nhân các giai cấp nòi giống Lạc dân khác Hồng
  30. 1.4. Lòng khoan dung rộng lớn Đoàn kết Vì sự nghiệp Có chính sách rộng rãi, giải phóng dân khoan hồng, lâu dài tộc, vì tiến bộ nhân đạo với tù các lực XH, Bác đưa binh; cổ vũ con lượng là ra chủ trương người hướng tới thể hiện có lý, có tình chân, thiện, mỹ; lòng bao đối với kiều trân trọng mọi ý dung cao dân nước kiến khác nhau cả ngoài ở VN
  31. 2. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng Mục Giải phóng con người, đem lại tự tiêu do, hạnh phúc cho con người của Cách Nhưng sự nghiệp giải phóng lại do mạng bản thân con người thực hiện Động Chính sự áp bức của đế quốc, lực của thực dân sẽ thúc đẩy và buộc nhân cách dân các nước thuộc địa và nhân mạng dân Việt Nam nổi dậy giành quyền sống
  32. Muốn Mọi chủ trương, Xuất phát đạt đường lối, chính từ quyền được sách của Đảng, lợi của mục pháp luật Nhà dân, phục tiêu nước vụ dân Muốn Phải tin vào sức mạnh của dân: Dễ phát trăm lần không dân cũng chịu, khó huy vạn lần dân liệu cũng xong được Phải biết tổ chức, động viên dân động để tạo ra sức mạnh: “đem tài dân, lực sức dân, của dân làm lợi cho dân”
  33. 3. Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng CNXH sẽ tạo ra những con Muốn xây người XHCN – chủ thể của sự dựng nghiệp xây dựng CNXH CNXH, trước hết Việc xây dựng con người XHCN cần có phải đặt ra ngay từ đầu, không những chờ kinh tế, văn hóa phát triển con người mới xây dựng con người XHCN XHCN, cũng không phải xây dựng xong con người XHCN rồi mới xây dựng CNXH
  34. Có tư tưởng XHCN: có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN, “mình vì mọi người”, dám nghĩ Có đạo đức và lối sống XHCN: Tiêu trung với nước, hiếu với dân chuẩn con Có tác phong XHCN: lao động có người kế hoạch, kỷ luật, kỹ thuật, năng XHCN suất cao Có năng lực để làm chủ bản thân, gia đình, công việc mình đảm nhận
  35. “Trồng người” là quá trình lâu dài, trong suốt tiến trình “Vì lợi ích đi lên CNXH và phải đạt mười năm được kết quả cụ thể ở mỗi thì phải chặng đường trồng cây, vì lợi ích “Trồng người” phải được đặt trăm năm ra trong suốt cuộc đời của thì phải mỗi người. Đây vừa là trồng quyền lợi, vừa là nghĩa vụ người” của mỗi người đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
  36. Muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức Lênin: “Không học thì không trở thành người cộng sản được” Bác Hồ: “Dốt nát cũng là một kẻ địch” “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí” Vì, “nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài”
  37. CNXH gắn liền với sự phát triển KH&KT, bảo đảm cho CNXH thắng lợi Bác nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Mục tiêu của Người là nâng dân tộc ta lên ngang tầm của thời đại Trên thực tế, Bác đã quy tụ được những trí thức giỏi tham gia kháng chiến, kiến quốc Đưa đi đào tạo đội ngũ cán bộ trên các lĩnh vực cho tương lai của đất nước, như các trường học sinh Miền Nam, lưu học sinh
  38. III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá 1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá Khái niệm văn hoá Bác định nghĩa: “Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
  39. 1.1. Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa - Sau CM T8, Bác coi văn hóa là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến trúc thượng tầng - Văn hoá được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và XH, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu Chính trị, XH có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển
  40. - Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh tế? Tục ngữ có câu: Có thực mới vực được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước - Văn hóa không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. Ngược lại, chính trị và kinh tế phải có tính văn hóa – điều mà CNXH và thời đại đang cần
  41. 1.2. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới Về tính chất của nền văn hoá được điều chỉnh nhiều lần: Nền văn hoá trong CM dân tộc dân chủ, được Đảng và Bác xác định có ba tính chất là: dân tộc, khoa học và đại chúng Năm 1992, tính chất của nền văn hoá được Đảng ta xác định trong Hiến pháp, là: dân tộc, hiện đại, nhân văn
  42. 1.3. Quan điểm về chức năng của văn hoá Bác nói về 3 chức năng của văn hóa Bồi Nâng Bồi dưỡng những phẩm chất dưỡng cao tốt đẹp, những phong cách tư dân lành mạnh, luôn hướng con tưởng, trí người tới cái chân, cái thiện, tình cái mỹ để không ngừng cảm hoàn thiện mình
  43. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hoá 2.1. Văn hoá giáo dục - Nền giáo dục phong kiến: là nền giáo dục từ chương, kinh viện, xa rời thực tế, không quan tâm đến thực nghiệm. Mẫu người của nền giáo dục này hướng tới là kẻ sĩ, quân tử; phụ nữ bị tước quyền học tập - Nền giáo dục thực dân: là nền giáo dục ngu dân
  44. - Nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập Được chuẩn bị từ những năm 1925 – 1927, nên sau ngày độc lập, Bác xác định: “Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập” Để xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập, Bác đã nêu 5 quan điểm sau:
  45. + Mục tiêu của văn hóa giáo dục Thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục, tức là bằng DẠY & HỌC Để mở mang dân trí, nâng cao kiến D thức, bồi dưỡng tư tưởng & tình Ạ cảm, lối sống trong sạch lành mạnh Y & Để đào tạo tài & đức cho con người H Học không chạy theo bằng cấp, mà Ọ phải thực học. Học để làm việc, làm C người, làm cán bộ
  46. + Nội dung giáo dục, bao gồm: Văn hóa, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động Vị trí của mỗi nội dung: Có trình độ văn hóa mới học được kỹ thuật Có kỹ thuật thì mới theo kịp được nhu cầu về kinh tế nước nhà Nhưng phải chú ý học chính trị để hiểu rõ nhiệm vụ của CM, có phương pháp nhận thức đúng, tránh được sai lầm vấp ngã
  47. Lại rất cần học tập khoa học – kỹ thuật Bởi vì thời đại của cuộc CM khoa học, kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi Trên nền tảng giáo dục chính trị và lãnh đạo tư tưởng, phải nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn + Phương châm giáo dục Gắn nội dung giáo dục với thực tiễn VN, học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết hợp với lao động, nhà trường gắn liền XH & gia đình
  48. + Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại Theo phong cách của cụ Khổng Tử: “Học không biết chán, dạy không biết mỏi” + Phải không ngừng nâng cao đảng trí Đây là mục tiêu của giáo dục đối với cán bộ, đảng viên, “ai lãnh đạo ngành hoạt động nào thì phải biết chuyên môn của ngành ấy”
  49. 2.2. Văn hoá văn nghệ Biểu hiện tập trung nhất của nền Văn văn hóa nghệ Đỉnh cao của đời sống tinh thần là Hình ảnh của tâm hồn dân tộc Bác rất Là người khai sinh nền văn nghệ coi CM, là chiến sĩ tiên phong trong trọng sáng tạo văn nghệ: viết kịch, thơ văn ca, truyện ký, chính luận, lý luận nghệ văn nghệ
  50. - Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh CM, Tư trong xây dựng XH mới, con tưởng người mới Hồ Chí - Văn nghệ phải gắn với thực tiễn Minh của đời sống nhân dân về văn nghệ - Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc. Phải phản ánh cho hay, cho chân thật sự nghiệp CM của nhân dân
  51. 2.3. Văn hoá đời sống Quan điểm xây dựng đời sống mới là rất độc đáo của Bác về văn hóa Văn hóa là bộ mặt tinh thần của XH và được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy Bao gồm 3 nội dung: - Một là, đạo đức mới: đã đề cập ở phần I - Hai là, lối sống mới: Phải “sửa đổi những việc rất cần thiết, rất phổ thông ”
  52. Có 5 cái phải sửa đổi, là: Cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc – sao cho có văn hóa - Ba là, nếp sống mới: Quá trình xây dựng lối sống mới là làm cho nó dần trở thành thói quen ở mỗi người, thành phong tục tập quán của cộng đồng. Làm được như vậy là có nếp sống mới Nếp sống mới mà chúng ta xây dựng phải kế thừa truyền thống tinh thần tốt đẹp, thuần phong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta
  53. IV. Vận dụng tư tưởng về đạo đức, nhân văn, văn hoá Hồ Chí Minh vào việc xây dựng con người Việt Nam mới hiện nay Bối cảnh hiện nay: - Sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN - Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế
  54. Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, 1. Học tư tưởng Hồ Chí Minh tập và vận Nêu cao tinh thần yêu nước, yêu dụng CNXH, có ý chí vươn lên trong TT LĐ, học tập, bảo vệ TQ HCM về đạo Biết giữ gìn đạo đức, nhân đức, lối phẩm, lương tâm, danh dự sống Có nếp sống giản dị, ít lòng tham muốn về vật chất
  55. 2. Học tập và vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh Bồi dưỡng tinh thần nhân ái, khoan dung 3. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa Có thói quen tự học, vươn lên chiếm lĩnh thành tựu hiện đại của thế giới về văn hóa, khoa học, công nghệ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập với thế giới