Báo cáo Khuyến cáo về thăm dò điện sinh lý và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim năm 2010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Khuyến cáo về thăm dò điện sinh lý và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bao_cao_khuyen_cao_ve_tham_do_dien_sinh_ly_va_dieu_tri_can_t.pdf
Nội dung text: Báo cáo Khuyến cáo về thăm dò điện sinh lý và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim năm 2010
- KHUYẾN CÁO VỀ THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ & ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP CÁC RỐI LOẠN NHỊP TIM NĂM 2010
- THÀNH PHẦN BAN SOẠN THẢO Trưởng tiểu ban: TS.BS. Phạm Quốc Khánh Thư ký: Ths.Phạm Trần Linh Gs.Ts. Huỳnh Văn Minh Thành viên Ban soạn thảo: Ts. Nguyễn Hồng Hạnh Ts. Trần Văn Đồng Ths. Trần Song Giang Ts. Tạ Tiến Phước Ths. Phan Đình Phong Ts. Tôn Thất Minh Ths. Phạm Như Hùng Ts. Lê Thanh Liêm Ths. Tô Hưng Thuỵ Ts. Lê Thích Thu Thủy Ths. Hoàng Văn Quý Bs. Phạm Hữu Văn Ths. Trương Quang Khanh Ts. Đoàn Thái Ts. Trương Đình Cẩm Ts. Hoàng Quốc Hoà PGS.TS Trần Văn Huy
- Phần mở đầu Các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị: 1. Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học tim trong chẩn đoán một số rối loạn nhịp tim. 2. Hướng dẫn về chỉ định tạo nhịp tim bao gồm cả CRT. 3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị rối loạn nhịp thất. 4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên thất. 5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị rung nhĩ.
- Hướng dẫn về: Thăm dò điện sinh lý học
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 1. Chỉ định TD ĐSLHT trong đánh giá chức năng nút xoang bao gồm: Loại I: Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ rối loạn chức năng nút xoang (RLCNNX) nhưng mối liên hệ nhân quả giữa rối loạn nhịp tim với triệu chứng chưa được xác định sau khi đã tiến hành các biện pháp thăm dò thích hợp.
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 1. Chỉ định TD ĐSLHT trong đánh giá chức năng nút xoang bao gồm: Loại II: (1) Trường hợp đã khẳng định có RLCNNX nhưng cần đánh giá dẫn truyền nhĩ thất theo chiều xuôi và chiều ngược cũng như các rối loạn nhịp tim có thể có nhằm lựa chọn phương thức tạo nhịp tim thích hợp. (2) Trường hợp có nhịp chậm xoang trên điện tâm đồ và cần xác định nguyên nhân của nhịp chậm là do nội tại nút xoang hay do thần kinh tự chủ hay do tác dụng của thuốc từ đó giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. (3) Trường hợp có triệu chứng lâm sàng và nhịp chậm xoang nhưng cần đánh giá thêm khả năng có các rối loạn nhịp tim khác gây ra triệu chứng hay không.
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 1.Chỉ định TD ĐSLHT trong đánh giá chức năng nút xoang bao gồm: Loại III: (1) Trường hợp có triệu chứng đã được khẳng định là do nhịp chậm gây ra và chỉ định điều trị không chịu ảnh hưởng bởi kết quả TD ĐSLHT. (2) Trường hợp có nhịp chậm xoang và ngưng xoang lúc ngủ (bao gồm chứng ngưng thở khi ngủ) nhưng không có triệu chứng lâm sàng.
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 2. Chỉ định của TD ĐSLHT trong đánh giá blốc nhĩ thất bao gồm: Loại I: (1) Trường hợp có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ do blốc xảy ra ở vùng His-Purkinje nhưng chưa khẳng định được bằng các thăm dò trước đó. (2) Trường hợp blốc nhĩ thất cấp II hoặc III đã được cấy máy tạo nhịp nhưng vẫn còn triệu chứng lâm sàng nghi ngờ do rối loạn nhịp tim khác gây ra.
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 2. Chỉ định của TD ĐSLHT trong đánh giá blốc nhĩ thất bao gồm: Loại II: (1) Trường hợp blốc nhĩ thất cấp II hoặc III mà việc xác định vị trí, cơ chế gây blốc cũng như đáp ứng của blốc với thuốc hay biện pháp can thiệp tạm thời có thể giúp chỉ định điều trị hoặc đánh giá tiên lượng. (2) Trường hợp nghi ngờ ngoại tâm thu bộ nối hoặc nhịp bộ nối ẩn giấu gây khử cực vùng bộ nối ngăn cản dẫn truyền qua nút nhĩ thất tạo nên hình ảnh blốc nhĩ thất cấp II hoặc cấp III (hiện tượng “giả blốc nhĩ thất”).
- Hướng dẫn về thăm dò điện sinh lý học 2. Chỉ định của TD ĐSLHT trong đánh giá blốc nhĩ thất bao gồm: Loại III: (1) Trường hợp blốc nhĩ thất gây nhịp chậm có triệu chứng đã được khẳng định bằng điện tâm đồ thường quy. (2) Trường hợp blốc nhĩ thất thoáng qua không có triệu chứng (blốc nhĩ thất cấp II, Mobitz I xuất hiện về đêm cùng với nhịp chậm xoang).