Báo cáo Tổng kết khoa học công nghệ xây dựng cầu Mỹ Thuận
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tổng kết khoa học công nghệ xây dựng cầu Mỹ Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_tong_ket_khoa_hoc_cong_nghe_xay_dung_cau_my_thuan.pdf
Nội dung text: Báo cáo Tổng kết khoa học công nghệ xây dựng cầu Mỹ Thuận
- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU MỸ THUẬN Hà Nội 2001
- PHẦN THỨ NHẤT Chương I TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG CẦU MỸ THUẬN 1.1. GIỚI THIỆU QUY MÔ KỸ THUẬT CẦU MỸ THUẬN. Cầu Mỹ Thuận được xây dựng qua sông Tiền, nối liền hai tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long. Cầu nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 125 km về hướng Tây Nam, trên Quốc lộ 1A, là trục giao thông chính của vùng đồng bàng sông Cửu Long. Cầu Mỹ Thuận có sơ đồ bố trí chung như hình I dưới đây: CÇu dÉn CÇu dÉn Trô sè NA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1112 13 1415 16 17 18 19 20 21 22 23 24 SA ®i TP Hå chÝ Minh tæng chiÒu dµi cÇu = 1535 200 ®i vÜnh long bê b¾c 437 600 ChiÒu dµi cÇu treo= 660 000 437 600 bê nam nÒn ®¾p cÇu dÉn cÇu dÉn nÒn ®¾p 38800 9 nhÞp 40 000 = 360 000 38800 5000 150 000 350 000 150 000 5000 38800 9 nhÞp 40 000 = 360 000 38 800 CL trô neo phÝa b¾c CL th¸p phÝa b¾c CL Th¸p phÝa nam CL Trô neo phÝa nam CL gèi CL gèi mè phÝa b¾c mè phÝa b¾c CL gèi CL gèi J J . * . E RL 42.070 E 5% 5% J J . . E E HWL RL 2.0m 0 0 0 0 6 5 4 . . 0 7 2 8 5 9 6 + 5 8 3 110m x 37.5m 7 4 + + 2 + 8 7 0 8 2 2 2 2 0 0 . 0 5 5 2 2 300m x 30m 5 0 2 H . . 9 3 . C H H + + khæ th«ng thuyÒn H C 7 8 C C 2 2 0 0 NhÞp sè 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2 13 2 14 15 16 1718 1920 2122 2324 25 . . H H C C Hình 1 - Bố trí chung cầu Mỹ Thuận Quy mô của dự án xây dựng cầu Mỹ Thuận được tót tắt như sau: - Tổng chiều dài cầu: 1535.2 m Trong đó: + Phần cầu chính dây văng: 660 m + Phaàn cầu dẫn (22 nhịp): 875.2 m - Khổ cầu: 4 làn xe cơ giới + 2 làn bồ hành : 23.66m - Khổ thông thuyền: 37.5mx110m - Tải trọng thiết kế: Theo tiêu chuẩn AUSROADS-92 của Australia, có so sánh, kiểm toán với tải trọng H30-XB80 theo tiêu chuẩn 22TCN18-79 của Việt Nam. - Độ dốc dọc: 5% 1.1.1. Kết cấu nhịp Sơ đồ nhịp chính 150 + 350 + 150 (m) 4
- Tỷ lệ giữa chiều dài nhịp biên và nhịp giữa: L1 150 = = 0.43 L 350 Dầm cầu cấu tạo bê tông DƯL mác grade 50, gồm 2 dầm biên, các dầm ngang, bản mặt cầu thi công theo phương pháp đúc hẫng. Dầm biên cao 1760mm rộng 1200-1400mm, bản mặt cầu dày 250mm. Dầm biên được treo bằng 4 x 32 bó cáp, mỗi bó gồm từ 22 đến 69 tao 15,2mm, mỗi tao gồm 7 sợi đặt trong ống HPDE có mầu để trang trí. Mỗi bó cáp một đầu neo vào dầm, đầu neo vào tháp, có dự trữ hệ thống chống rung cho cáp. 1.1.2. Tháp cầu Tỷ lệ giữa chiều cao tháp tính từ cao độ mặt cầu và chiều dài nhịp: H 84.43 = = 0.24 L 350 Tháp cầu hình chữ H bằng bê tông cốt thép mác grade 50 cao 123,5 m (tính từ đỉnh bệ cọc); 84,43m (tính từ mặt cầu). Kết cấu móng trụ tháp gồm 16 cọc khoan nhồi có đường kính 2,5m hạ đến cao độ -90m ( tháp bờ Bắc) và -100m (tháp bờ Nam), cao độ đáy bệ phần đặc là + 1m, ống vách đặt tới cao độ -35m (tháp bờ Bắc) và -40m (tháp bờ Nam). 1.1.3. Trụ neo Đặt tại hai đầu cầu chính để chống dịch chuyển cho tháp. Thân trụ neo gồm hai cột bê tông cốt thép ứng suất trước bê tông mác 400, kích thước 1500x3500mm. Trụ neo không có xà mũ, thân cột liên kết trực tiếp với kết cấu nhịp. Móng trụ neo gồm 2 cọc khoan nhồi đường kính 2,5m mỗi trụ đặt ở độ sâu -60 (bờ Bắc ); -74 và -84 (bờ Nam ). 1.1.4. Kết cấu cầu dẫn Kết cấu nhịp : Mỗi bên gồm 9 nhịp 40m, 1 nhịp 38,8m và 1 nhịp 43,8m đều dạng dầm BTDƯL đơn giản lắp ghép kiểu “ Super Tee ” (có hình hộp hở) cao 1750mm, rộng 2140 đến 2810mm đặt cách nhau 2160mm, bê tông mác 32. Riêng nhịp 43,8m gồm đầu hẫng 5m từ nhịp cầu chính và nhịp dầm đơn giản 38,8m. Mặt cầu đổ tại chỗ dày 20cm tại đầu dầm và 15cm tại giữa dầm (để khắc phục độ vồng ngược khi căng cốt thép ). Bản đổ liên tục nhiệt trên 11 nhịp. Mố cầu Mố cầu bằng BTCT trên 14 cọc thép f 600mm , dài từ 35 đến 37m, trên đoạn 3m đầu đổ BTCT độn ruột grade 32. Trụ cầu 5
- Trụ cầu bằng BTCT, thân trụ gồm hai cột BTCT hình chữ nhật kích thước mỗi cột 1200 x 3500mm cao. Mỗi trụ gồm hai nhóm cọc tách riêng, mỗi nhóm gồm 10 cọc 40x40cm; chiều dài cọc tại các trụ từ 33,2 - 41,2 m. 1.1.5. Các công trình phụ a. Gối cầu: Với cầu chính và tại mỗ dùng loại gối chậu (sliding pot bearing ) Với cầu dẫn dùng loại gối cao su ( Eslastomeric bearing ) Khe co dãn Khe co dãn đặt tại mố và tại chỗ tiếp ráp giữa cầu chính và cầu dẫn (loại SD 800 ) và tại mố ( loại SD 320 ) loại khe co dãn cao su. Hệ thống thoát nước từ mặt cầu: ống thoát nước cách nhau 5,2m được bố trí trên mặt cầu sát gờ lề bộ hành, cầu chính nước thoát trực tiếp xuống lòng sông. Trên cầu dẫn, nước thoát xuống đất, qua bể lắng để xử lý trước khi thải ra sông. Mặt đường trên cầu: Mặt đường trên cầu gồm hai lớp bê tông nhựa nóng dày 30 và 35mm, dưới có một lớp chống thấm. e. Dải phân cách giữa cầu: Dải phân cách bằng BTCT đổ tại chỗ, lan can hai bên làn xe cơ giới bằng bê tông và thép, lan can cho người đi bộ bằng thép mạ kẽm Hệ thống cấp điện gồm: Hai trạm biến thế 560 KVA đặt tại hai bờ sông Trạm điều khiển chính tại mỗi máy Hệ dây cáp điện đặt trong ống, nằm trong dải phân cách hoặc dưới sàn Đèn chiếu sáng và an toàn Cột điện đặt tại dải phân cách giữa Đèn báo hiệu đường sông Đèn trang trí đặt trên mặt phẳng dây cáp Đèn báo máy bay đặt trên đỉnh tháp Đèn báo trong tháp Đèn báo sương mù đặt tại đài cọc Hệ thống chữa cháy gồm: Hệ thống ống dẫn nước từ bờ sông phía Nam Một trạm bơm điện Một hệ thống dẫn nước từ trạm bơm lên cầu Van tăng áp suất tại đầu sàn cầu chính 1.1.6. Đường hai đầu cầu Rộng 21,5m gồm 4 làn xe cơ giới (2 x 8)m, hai làn xe thô sơ (2 x 2)m dải phân cách giữa 0,6m lề đất (2 x 0,6)m. Hai bên có bố trí đường gom chạy song song 6
- Do Địa chất yếu nên phải tăng nhanh độ lún cố kết bằng bấc thấm và vải địa kỹ thuật Phạm vi đường đầu cầu 166,7m ( bờ Bắc ) và 118m ( bờ Nam ) Kết cấu mặt đường có thể dùng 1 trong 2 loại : Loại A: - Lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm dày 20cm - Lớp móng bằng cấp phối đá dăm cỡ nhỏ dày 30cm - Lớp mặt bằng bê tông nhựa nóng dày 7cm Loại B: Phần trên tương tự như loại A nhưng có thêm một lớp móng cấp phối đồi có CBR > 5% và lớp móng dưới có cấp phối đá dăm dày 30cm. Nền cát đắp đạt K> 98%, CBR > 2% Đường bộ hành có vỉa hè, kết cấu gồm hai lớp: Cấp phối đá dăm dày 2,5cm Bê tông mác 200 dày 7,5cm. 1.1.7. Công trình bảo vệ bờ Tại thượng lưu bờ Bắc: Sử dụng loại kè thẩm thấu ( permeable grogne ) vuông góc với bờ để hướng dòng gồm các cọc BTCT 450x450. Tại thượng lưu bờ Nam: Dùng đá hộc xây vữa XM Công tác bảo vệ bờ sẽ thực hiện sau 5 - 10 năm trong quá trình này tiến hành quan trắc thường xuyên để đánh giá diễn biến của lòng sông, bờ sông. Tại khu vực cầu: Bờ Bắc gia cố mái thượng lưu của đường dẫn Bờ Nam gia cố bờ sông bằng đá hộc để bảo vệ trụ neo. 1.2. THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.2.1. Chủ đầu tư: - Bộ Giao thông vận tải Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Phát triển quốc tế Australia (AusAID) tại Việt Nam. - Đại diện chủ đầu tư: Cơ quan Hợp tác Phát triển quốc tế Australia (AusAID) tại thành phố Hồ Chí Minh và Ban quản lý dự án Mỹ Thuận - Bộ GTVT. 1.2.2. Công tác tư vấn xây dựng dự án cầu Mỹ Thuận 1. Công ty tư vấn Muansell Pty.Ltd. của Australia thực hiện các công việc sau: + Khảo sát thiết kế cầu Mỹ Thuận. + Giám sát thi công cầu Mỹ Thuận. 2. Công ty MBK của Australia thực hiện các công việc sau: 7
- + Thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng cầu Mỹ Thuận. 3. Công ty Tư vấn xây dựng công trình 625 - thuộc Tổng công ty XDCTGT 6 thực hiện các công việc sau: + Khảo sát thiết kế các hạng mục công trình: Đường nối từ QL1 vào cầu Mỹ Thuận phía Tiền Giang; Trạm thu phí cầu Mỹ Thuận. + Giám sát thi công các hạng mục công trình: Nút giao thông bờ Nam cầu Mỹ Thuận; Trạm thu phí cầu Mỹ Thuận. 4. Công ty Tư vấn thiết kế GTVT phía Nam (TEDI South) thực hiện các công việc sau: + Khảo sát thiết kế các hạng mục công trình: Nút giao thông bờ nam cầu Mỹ Thuận; Đường vào khu vực công trường và nhà máy Phân bó Cửu Long. 1.2.3. Danh sách các nhà thầu tham gia xây dựng dự án cầu Mỹ Thuận - Nhà thầu chính: Công ty Baulderstone Hornibrook Engineering Ptd.Ltd (B.H.E). - Các nhà thầu phụ: 1. Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 6; 2. Công ty Freyssinet; 3. Công ty cầu 12 thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thôngI; 4. Công ty Sai Gòn Engineering Pts.Ltd; 5. Công ty TNHH Nam Cô; 6. Công ty TNHH Vĩnh Thành; 7. Công ty TNHH Việt Tiến; 8. Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 4; 9. Công ty Cơ khí ô tô 1/5 thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT. Chương II CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ 2.1. CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ 2.1 Khảo sát địa chất công trình Công tác khảo sát địa kỹ thuật (ĐKT) nhằm thu thập số liệu dùng cho thiết kế mố, trụ cầu và nền đất yếu của hai nền đường đắp cao đầu cầu. Công tác khảo sát ĐKT được chia làm hai giai đoạn: 8
- + Giai đoạn 1: chủ yếu là công tác khoan - SPT, xuyên tĩnh CPT và thí nghiệm cắt cánh hiện trường. Mục đích của khảo sát trong giai đoạn này là phát hiện với mức độ chính xác hơn ( so với bước F/S ) cấu tạo địa chất, địa tầng, xác định độ sâu của tầng chịu lực và những tính chất địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế các mố, trụ cầu; xác định chiều dày lớp đất yếu hai bên bờ của nền đắp. + Trong giai đoạn 2: tiến hành khoan các lỗ khoan sâu tại hai trụ và hố xói, đồng thời tiến hành thí nghiệm Pressuremeter và Piezometer. Ngoài ra còn tiến hành bổ sung một số công tác CPT và cắt cánh nhằm làm rõ thêm những nghi ngờ của giai đoạn trước. Mục đích của thí nghiệm này để xác định áp lực lỗ rỗng, môdun biến dạng ngang của đất. Cùng với công tác khảo sát tại hiện trường như đã nói ở trên, Tư vấn thiết kế cũng tiến hành thí nghiệm trong phòng các tính chất cơ-lý của đất theo Tiêu chuẩn AASHTO và ASTM. Công tác này được tiến hành trong Phòng Thí nghiệm của Công ty TVTK GTVT phía Nam (TEDI SOUTH), Liên Đoàn Địa chất 8 Cục Địa chất, Phòng Thí nghiệm của Công ty TVTK Điạ chất công trình thuộc Tổng Công Ty TVTK GTVT. 2.1.1. Công tác khoan thăm dò - SPT. Độ sâu khoan tối đa tới 110mét khoan bằng phương pháp khoan xoay, kết hợp sử dụng dung dịch bentonite với ống chống trong trường hợp cần thiết. Tổng chiều sâu khoan tới gần 900 mét. Công tác thí nghiệm SPT thực hiện theo các tiêu chuẩn: ASTM -D-1586, ASTM - D1452, ASTM - D1587 và 22 TCN 82-85. Các máy khoan được sử dụng chủ yếu ở đây là CKB4 và CBA500 (Liên Xô cũ) và XJ - 100 của Trung Quốc thế hệ mới, có dàn ép, nâng bằng thuỷ lực. 2.1.2. Công tác thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT). Thực hiện thí nghiệm xuyên tĩnh bằng mũi côn để xác định sức chống cắt không thoát nước, ma sát thành và sức kháng xuyên của đất. Trình tự, thao tác thí nghiệm hực hiện theo tiêuchuẩn ASTM -D3441. Tổng chiều sâu thí nghiệm CPT là 450m. Kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh được kiểm chứng cùng với kết quả khoan, thí nghiệm trong phòng, cắt cánh hiện trường đển lựa chọn được các số liệu địa chất công trình có độ chính xác cao phục vụ cho công tác thiết kế. 2.1.3. Công tác thí nghiệm cắt cánh hiện trường (VST). Thí nghiệm VST ở hiện trường để xác định được sức chống cắt không thoát nước ngay tại chỗ để thiết kế xử lý nền đất yếu. Sức chống cắt không thoát nước thu được từ thí nghiệm này để so sánh với kết quả thu được ở các 9
- thí nghiệm: CPT, thí nghiệm cắt 3 trục ở trong phòng (sơ đồ UU ), thí nghiệm nén nở hông (unconfied compressive Test). Tổng số điểm cắt cánh là 190 điểm. Độ sâu cắt cánh lớn nhất tới 25 mét. Thiết bị sử dựng tại đây là máy cắt cánh của Phần Lan, có hiệu là NILCON. 2.1.4. Thí nghiệm nén hơi (Pressuremeter) Thí nghiệm nén hơi (Pressuremeter) trong lỗ khoan để đánh giá tính biến dạng của đất theo phương nằm ngang, xác định hệ số K0 của lớp đất phục vụ cho tính toán ma sát bên của cọc cũng như quyết định áp lực buồng 3 trong thí nghiệm nén 3 trục. Tai công trình cầu Mỹ Thuận, thiết bị này đã thí nghiệm lớp đất có độ sâu tối đa là 80 m. 2.1.5. Thí nghiệm Piezometer Piezometer là một dụng cụ xác định áp lực lỗ rỗng của đất. áp lực lỗ rỗng là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá quá trình cố kết của đất vì theo thời gian, đất được cố kết dần dần do xẩy ra quá trình thoát nước trong đất. Đi kèm với hiện tượng này áp lực lỗ rỗng giảm dần. Giá trị áp lực nước lỗ rỗng là một tiêu chí quan trọng để xác định lớp đất thuộc loại chưa cố kết, cố kết bình thường hoặc quá cố kết. 2.1.6. Thí nghiệm trong phòng. Công tác thí nghiệm trong phòng được thực hiện để xác định tính chất vật lý và tính chất cơ học của đất (tính chất địa kỹ thuật của đất). Chỉ tiêu cơ lý của đất nền được xác định theo các tiêu chuẩn thí nghiệm sau: Độ ẩm ASTM - D 2216 Tỷ trọng ASTM - D 854 Dung trọng ASTM - D 4253 Thành phần hạt ASTM - D 422 Các giới hạn Atterberg ASTM - D 4318 Thí nghiệm nén ba trục (UU và CIU) ASTM - D 2850 Thí nghiệm cố kết ASTM - D 2435 Thí nghiệm nén nở hông ASTM - D 2166 Thí nghiệm đầm nén ASTM - D 1557 Thí nghiệm CBR ASTM - D 1883 Thí nghiệm xói mòn (Pinhole Test) ASTM - D 4647 - 93. Ngoài ra còn tiến hành thí nghiêm tổng hàm lượng Sulphat, tổng hàm lượng Chloride, độ pH cho đất và cho nước ngầm. 10
- Mục đích của thí nghiệm trong phòng ngoài việc tìm hiểu bản chất của đất còn đối chiếu với các số liệu thí nghiệm ở hiện trường như đã nói ở trên. 2.2. THIẾT KẾ 2.2.1. Tiêu chuẩn thiết kế: Theo tiêu chẩn thiết kế cầu của Australia AUSTROADS -92, có so sánh, kiểm toán với tải trọng H30-XB80 theo tiêu chuẩn 22TCN18-79 của Việt Nam. 2.2.2. Quan điểm thiết kế: a. Các mục tiêu thiết kế: + Tuổi thọ của cầu là 100 năm + Thể hiện mức độ cao về sự đổi mới kỹ thuật và kỹ năng thiết kế. + Thiết kế kết hợp chặt chẽ hầu hết các công nghệ thích hợp có sẵn. + Công trình cầu có hình dáng bề ngoài đẹp. + Cầu có giá thành hợp lý và phương pháp xây dựng hiện đại + Khai thác tối đa các nguồn lực Việt nam và vật liệu địa phương. + Tối đa hoá quá trình đào tạo và chuyển giao công nghệ. + Kết cấu yêu cầu nhỏ nhất về duy tu bảo dưỡng. b. Tải trọng thiết kế: Tĩnh tải: Trọng lượng riêng của các vật liệu: Bê tông : 25 KN/m3 Thép : 77KN/m3 Tĩnh tải phần 2 với tổng cộng 60 KN/m cho các hạng mục như : -Bê tông atphalt dày 6.5 cm -Dải phân cách bê tông ,gờ chắn,gờ lan can -Hệ thống ống nước chống cháy,ống dẫn nước. -Các thiết bị khác. Hoạt tải: Hoạt tải thiết kế theo AUSTROADS- 92 bao gồm: 11
- - Tải trọng làn L44 bao gồm tải trọng rải đều WL=12.5KN/m và tải trọng tập trung PL=150KN.Đối với mô men âm sử dụng tải trọng tập trung thứ hai. - Tải trọng trục T44 bao gồm xe 5 trục. - Tải trọng xe nặng HLP200 gồm 10 trục xe mỗi trục 200KN đặt cách nhau 1.8 m. - Tải trọng bánh xe cục bộ WP=70 KN đặt trên diện tích 500x200mm để kiểm toán cục bộ mặt cầu. - Tải trọng người đi là 5KN/m2. - Hệ số xung kích cho nhịp dây văng là 0.2 cho tải trọng làn và tải trọng trục, 0.1 cho tải trọng HLP, cho tải trọng cục bộ W7 là 0.25. Tải trọng thi công: - Trọng lượng xe đúc là 2000KN -Hoạt tải thi công là 10 KN/m cho phần hoàn thành của cầu. Tải trọng va tàu: Xuôi dòng Ngược dòng Tàu thiết kế DWT 3610T 3610T LOA 90.7m 90.7m Ngang 13.0m 13.0m Mớm nước 5.7m 5.7m Vận tốc va tàu 4.5m/s 2.2m/s Lực thiết kế Vuông góc với tim cầu 32,000 KN 15,000 KN Song song với tim cầu 16,000 KN 7,500 KN Tải trọng gió: *Đối với trạng thái cực hạn (ULS): Vận tốc gió trung bình 1 giờ tại độ cao 10m trên mặt đất: V60,10=31m/s Vận tốc gió trung bình 10 phút độ cao 10m trên mặt đất: V10,10=33m/s Vận tốc gió giật tại độ cao 10m trên mặt đất: Vg,10 = 52 m/s. Vận tốc gió trung bình 10 phút theo chiều cao Z : V 10,z = V 10,10 x(z/10)0.16 0.11 Vận tốc gió giật theo chiều cao Z : V 10,z = V 10,10 x(z/10) *Đối với giai đoạn thi công: Vận tốc gió giật tại độ cao 10m trên mặt đất: Vg,10 = 41m/ s. *Đối với trạng thái tải trọng khai thác(SLS): Vận tốc gió giật tại độ cao 10m trên mặt đất: Vg,10 = 38m/ s. 12
- Tải trọng nhiệt độ: -Thay đổi nhiệt độ đều : ± 18oC -Gradient nhiệt độ : theo vùng 3 AUSTROAD 92. -Chênh lệch nhiệt độ giữa cáp văng và kết cấu bê tông của nhịp chính là ± 15oC. Tải trọng động đất: Hệ số gia tốc nền tại vị tri xây dựng cầu dùng để phân tích động đất được lấy bằng 0.1g. Động đất được phân tích theo phương pháp đa phổ. Tác động do co ngót và từ biến: Theo AUSTROADS 92 với độ ẩm môi trường là RH=83%. Tác động do lún trụ: Tổng độ lún được đưa vào tính toán : Trụ tháp : Lún theo phương đứng 70mm Lún lệch theo phương ngang 20mm Trụ neo: Lún theo phương thẳng đứng 50mm. Tổ hợp tải trọng: Tổ hợp tải trọng theo các trạng thái SLS và ULS theo tiêu chuẩn úc AUSTROADS 92. 2.2.3. Các tổ hợp tải trọng: Việc tính toán thiết kế cấu Mỹ Thuận được thực hiện như sau: 1. Theo trạng thái tải trọng khai thác SLS gồm 9 tổ hợp: A1 PE,SLS +T44/L44 +0.7 Lực hãm +0.7 Nhiệt độ A2 PE,SLS +T44/L44 +0.7 Lực gióSLS A3 PE,SLS +Lực hãm +0.7 T44/L44 +0.7 Nhiệt độ A4 PE,SLS +HLP +0.5 Lực gióSLS +0.5 Nhiệt độ A5 PE,SLS +Lực gióSLS +0.7 T44/L44 A6 PE,SLS +Lực gióSLS +0.5 Hoạt tải +0.5 Nhiệt độ A7 PE,SLS +Nhiệt độ +0.7 T44/L44+0.7 Lực hãm A8 PE,SLS +Nhiệt độ +0.7Lực gióSLS A9 PE,SLS +Nhiệt độ +0.5 Lực gióSLS +0.5 Lực hãm+0.5T44/L44 Trong đó PE,SLS là toàn bộ tĩnh tải và các tác động tĩnh. 2. Theo trạng thái giới hạn cực hạn ULS gồm 9 tổ hợp: B1 PE,ULS +2.0T44/L44 +1.0Nhiệt độ+1.0Lực dòng chảyULS B2 PE,ULS +1.5HLP +1.0 Nhiệt độ+1.0Lực dòng chảyULS B3 PE,ULS +2.0Lực hãm +1.0 T44/L44 +1.0 Nhiệt độ+1.0Lực dòng chảyULS 13
- B4 PE,ULS +1.25 Nhiệt độ+1.0L44/T44+1.0Lực dòng chảyULS B5 PE,ULS +1.25 Nhiệt độ +1.0HLP +1.0Lực dòng chảyULS B6 PE,ULS +1.0Lực gióULS +1.0 Nhiệt độ+1.0Lực dòng chảyULS B7 PE,ULS +1.0Lực gióULS+1.0T44/L44+1.0Nhiệt độ +1.0Lực dòng chảyULS B8 PE,ULS +1.0Lực động đất B9 PE,ULS +1.0Lực va tầu +1. 0 Lực dòng chảyULS 3. Tổ hợp tải trọng trong trường hợp thay cáp văng: Tính toán kiểm tra kết cấu trong trường hợp thay thế cáp văng. 4. Tổ hợp tải trọng trong trường hợp đứt một cáp văng đột ngột (ULS): Tải trọng đứt cáp ,tĩnh tải và các tải trọng khác: -Bốn làn xe L44 vẫn chạy trên cầu. -Hệ số tải trọng 1.05 sẽ được cung cấp cho tất cả các tải trọng. 5. Các điều kiện đặc biệt khác: -Trong quá trình đúc hẫng, dầm chủ được cố định ngang và dọc tại vị trí tháp. -Trong quá trình thi công ,gối tại trụ tháp được hạ thấp để giảm mô men âm trong dầm chủ tại tháp. -Trước khi hợp long tại giữa nhịp tiến hành kích 2 đầu dầm hẫng sang 2 phía với một khoảng cách bằng 75% biến dạng ngang do co ngót và từ biến tại trụ neo. -Bản mặt cầu tại vị trí lề người đi phải thiết kế chịu được thiết bị bảo dưỡng 7T. 2.3. CẤU TẠO CHI TIẾT Giải pháp sơ đồ kết cấu nhịp cầu Mỹ Thuận được chọn thuộc dạng 3 nhịp đối xứng qua mặt phẳng dối xứng tại giữa nhịp (xem Hình 1). Thiết diện dầm chủ và chiều dài khoang dầm chủ đồng nhất, nên sự làm việc của các khoang dầm và thiết diện dầm chủ đồng đều nhau. Việc bố trí các gối đỡ dầm và gối ngang tại chân tháp (xem Hình 3) có tác dụng tăng cường ổn định chung cho hệ kết cấu đặc biệt là dưới các tác động gió, động đất. Tuy nhiên, cũng có nhược điểm làm tăng mội lực tác dụng lên tháp cầu và ngăn cản các chuyển vị, đặc biệt là chuyển vị dọc cầu do tác động của các lực thứ cấp như từ biến và co ngót của dầm chủ. 2.3.1. Cấu tạo dầm-mặt cầu: 14
- Hệ dầm-mặt cầu gồm hai dầm dọc chủ 2.0m x1.2m, được hên kết với nhau bới bản mặt cầu dày 0.25m (xem Hình 2). Dầm có kích thước không đổi trên toàn bộ chiều dài cầu. Các dầm ngang bố trí cách nhau 5.2m và được tạo DƯL bằng cáp loại 19.22 hoặc 24C15 của hãng Freyssinet. Cáp DƯL kéo sau được bố trí đối xứng qua tim cầu từ đốt NC10 đến đổi SC10. Hệ dầm ngang liện kết với dầm dọc được tăng cường bằng các cáp DƯL ngang, có tác dụng làm tăng độ cứng chống xoắn của hệ dầm cũng như tính ôn định chung của hệ kết cấu. Việc lựa chọn giải pháp cấu tạo của hệ dầm-mặt cầu như trên thể hiện ưu điểm rõ nét về kết cấu cầu dây văng có dầm thanh mảnh, giảm đáng kể tĩnh tải của dầm cầu và toạ điều kiện thuận lợi cho công tác thi công (chế tạo xe đúc và vận hành ván khuôn). Mặt cắt ngang của dầm chủ là kiểu dạng chữ Õ bằng BTCTDƯL được thi công theo phương pháp đúc hẫng,chiều cao của dầm 2.0m (tại tim).Tổng bề rộng mặt cầu là 23.66m. Bản mặt cầu dày 25cm, các dầm ngang cách nhau 5.2m. Hình 2: Mặt cắt ngang của dầm chính cầu Mỹ Thuận Tóm tắt cấu tạo: - Dầm chủ thiết kế để thi công đúc hẫng từ tháp ra kết hợp với căng kéo cáp văng. - Chiều dài đốt tiêu chuẩn là 10.4m ,với dầm ngang cách nhau 5.2m dự ứng lực kéo sau, chiều dài đoạn hợp long là 8m (nhịp giữa), 2.5m ( nhịp biên). - Trọng lượng một đốt dầm khoảng 340T, trọng lượng xe đúc 200 T. - Dầm chủ được liên kết ngàm với trụ neo. - Neo cáp văng và tai neo được đúc sẵn và sau đó đổ tại chỗ đốt dầm để liên kết với tai neo. 2.3.2. Cấu tạo tháp: 15
- Tháp cầu có dạng chữ H với hai dầm ngang trên và dưới (Hình 3). Tháp cầu được xây dựng trên một bệ móng cọc. Chiều cao tháp cầu tính từ đỉnh bệ cọc là 116,5m. Mỗi cột tháp có kích thước 4m x 2,5m tại đỉnh và 6mx2,5m tại chân cột tháp, chiều dày vách từ 0,5 ¸ 1.0m. Trong các dầm ngang trên và dưới có bố trí các bó cáp dự ứng lực. Các bó cáp DƯL được bố trí trong phạm vi sườn dầm ngang và được neo vào mặt ngoài của chân tháp. Tháp cầu hình chữ H có các dầm ngang trên và dưới tạo thành kết cấu khung kín. Nhờ đó giảm chiều dài tự do chịu nén dọc, dẫn đến có thể giảm chiều dày tiết diện cột tháp. Các dầm ngang cá tác dụng phân phối tải trọng tới các chân tháp và tăng cường ổn định chung nhất là ổn định của tháp dưới tác động của tải trọng gió ngang cầu. Để đơn giản hóa cấu tạo liên kết giữa chân tháp và các dầm ngang. Các dầm ngang được thiết kế để sườn dầm chịu lực là chính. Giải pháp này cũng dẫn đến đơn giản hóa đáng kế việc bố trí cốt thép tại cánh trên và cánh dưới của các dầm ngang. Tháp cầu Mỹ Thuận có cấu tạo như Hình 3 dưới đây: Hình 3: Cấu tạo tháp cầu và chi tiết gối cầu tại tháp Tóm tắt cấu tạo: - Tháp cầu có mặt cắt hộp rỗng, kích thước 4.0x2.5 m (tại đỉnh), 6.0x2.5 tại chân. - Thành hộp dày 400-500mm - Tháp cầu được liên kết với nhau bởi 2 dầm ngang: Dầm dầm ngang thứ nhất đặt dưới gối đỡ kết cấu nhịp; Dầm ngang thứ hai nối nối hai tháp cách đỉnh bệ 81,3m. Các dầm ngang có cấu tạo hình chữ nhật rỗng. - Bên trong lòng tháp có hệ thống thang lên xuống để phục vụ cho công tác duy tu, bảo dưỡng. 16
- 2.3.3. Hệ cáp dây văng: Sơ đồ bố trí dây văng cầu Mỹ Thuận theo hình rẻ quạt (semi-hanp) với hai mặt phẳng dây cách nhau 18.6m. Các cặp dây văng (thượng, hạ lưu) được bố trí đối xứng qua mặt phẳng thẳng đứng đi qua ti dọc của cầu. Góc nghiêng của dây văng so với phương nằm ngang nhỏ nhất (dây văng ngoài cùng) là 31.031o, và lớn nhất (đây văng gần tháp cầu nhất của nhịp biên) là 77.39o. Dây văng ngoài cùng của hai nhịp biên được liên kết với hệ dầm cầu tại điểm cách tim trụ neo 5,0m về phía cầu dẫn. Toàn cầu có 128 dây văng chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm có 16 dây. Dây văng ngoài cùng nhịp biên có số tao lớn nhất (68 tao), dây văng thuộc nhíp chính gằn tháp cầu nhất có số tao nhỏ nhất (22 tao). Các tao cáp kiểu Freyssinet 7 sợi, đường kính danh định 15,2mm. Sơ đồ phân bố dây dạng rẻ quạt đã chọn có điểm là không phải dùng tiết diện chân tháp cầu lớn. Giải pháp chọn điểm liên kết câu dây neo với hệ mặt cầu cua cầu Mỹ Thuận như trên có tác dụng giảm moment uốn chính trong dầm chính tại nhịp biên. Nói chung, kết cấu với hệ dây nằm trong mặt phẳng thẳng đứng có nhược diềm là khả năng ồn định khí động học kém hơn so với hệ dây văng không gian. Tóm tắt cấu tạo: - Toàn cầu gồm 128 cáp dây văng. Hai mặt phẳng dây văng thẳng đứng. - Cáp văng gồm các tao cáp song song 15.2mm có 3 mức bảo vệ. - Các tao cáp riêng lẻ có thể thay thế trong tương lai. - Sử dụng ống HDPE bảo vệ phía ngoài. - Cung cấp hệ thống chống dao động. 2.3.4. Liên kết giữa các hệ kết cấu: Toàn bộ gồm 256 neo được bố trí để liên kết giữa dây văng với tháp và dầm chủ. 1. Liên kết giữa dây văng với tháp có cáu tạo như Hình 4 thỏa mãn các yêu cầu trên.thân tháp dạng hộp rỗng có bồ trí các bậc thang hân tháp dạng hộp rỗng có bồ trí các bậc thang kim loại thuận tiện cho đi lại, vận chuyển thiết bị thi công. Kết cấu đỉnh tháp được sử dụng các bó cáp DƯL chữ U để đảm bảo cân bằng lực ngang trong chân tháp. Liên kết dây văng với tháp cầu dạng này thỏa mãn các yêu cầu cơ bản sau: - Đảm bảo khả năng chịu lực tổng thể và cục bộ - Vùng neo được thiết kế đảm bảo không gian thuận tiện cho việc bảo dương neo cáp. - Dễ dàng lắp đặt, căng cáp. 17
- - Đảm bảo biện pháp cấu tạo đơn giản, không tiết diện chân tháp, không xuất hiện moment bắn trong tháp. Hình 4: Cấu tạo liên kết dây văng với tháp cầu 2. Liên kết giữa dây văng với dầm chủ được thực hiện thông qua các khối neo (anchorage pod) là các cấu kiện bê tông đúc sẵn và được liên kết vào hệ dầm khi đổ bê tông dầm chủ (xem Hình 5). Chọn giải pháp liên kết như vậy có ưu điểm là đơn giản hóa thiết kế cấu tạo dầm dọc, đừng thời cho phép đặt các neo cáp ở vị trí cao hơn trong hệ dầm, nhờ đó giảm đưa (chiều cao kiến trúc của hệ mặt cầu. Hình 5: Cấu tạo liên kết dây văng với dầm cầu 2.3.5. Móng trụ cầu chính: 18
- - Kết cấu móng trụ tháp gồm 16 cọc khoan nhồi có đường kính 2,5m hạ đến cao độ -90m ( tháp bờ Bắc) và -100m (tháp bờ Nam), cao độ đáy bệ phần đặc là + 1m, ống vách đặt tới cao độ -35m (tháp bờ Bắc) và -40m (tháp bờ Nam). - Bệ móng tháp rộng 15.0m,dài 67.92m, cao 7m, vuốt nhọn đầu phía thượng lưu và hạ lưu. Mỗi tháp móng trên nền cọc khoan nhồi gồm 16 cọc đường kính 2.5m ,dài 91m (tháp Bắc) và 101m (tháp Nam). - Thân trụ neo gồm hai cột bê tông DƯL mác 400, kích thước 1500x3500mm. Trụ neo không có xà mũ, thân cột liên kết trực tiếp với kết cấu nhịp. Móng trụ neo gồm 2 cọc khoan nhồi đường kính 2,5m mỗi trụ đặt ở độ sâu -60 (m) (bờ Bắc ); -74 và -84 (m) (bờ Nam ). 2.4. CẦU DẪN Cầu dẫn với độ dốc 5% bao gồm các nhịp dầm super-T đúc sẵn được đỡ bởi các trụ BTCT thường trên nền cọc đóng. Chiều cao các trụ xấp xỉ từ 6 đến 24m. Khe co giãn được đặt tại mố và điểm tiếp giáp giữa cầu dẫn với nhịp cầu treo dây văng để kết cấu cầu dẫn độc lập với cầu chính. Bản mặt cầu liên kết với đỉnh trụ qua các chốt cho phép truyền lực dọc và xoay tự do giữa kết cấu phần trên và phần dưới. Các cột trụ với độ cứng khác nhau sẽ cùng tham gia chịu lực do động đất hoặc phanh hãm v.v. Mỗi cột trụ được đỡ bởi 10 cọc đóng có chiều sâu từ 35 đến 43m. Sau đây là tóm tắt một số đặc điểm thiết kế. 2.4.1. Mặt cắt ngang cầu dẫn: Mặt cắt ngang cầu dẫn gồm 10 dầm Super-T cách nhau 2.2m (xem Hình 6). Đây là loại dầm mới được phát triển ở Australia và hiện đang được sử dụng trong một số dự án lớn. Dầm Super-T cho nhịp 40m hiện đang là chiều dài lớn nhất của loại dầm này và lần đầu được áp dụng trong cầu Mỹ Thuận. Mặt cắt ngang cơ bản của cầu dẫn là 22.06m, riêng nhịp tiếp giáp với cầu chính được mở rộng để phù hợp với mặt cắt ngang của cầu chính. 19
- Hình 6 : Mặt cắt ngang nhịp cầu dẫn 2.4.2. Dầm Super-T: Chiều dài tính toán dầm là 37.6m (khoảng cách giữa các gối) và bị không chế bởi tải trọng HLP200. Dầm được thiết kế dự ứng lực không toàn phần, phù hợp với quy trình AUSTROADS (xem Hình 7). Dưới tải trọng thông thường, xuất hiện ứng suất kéo trong phạm vi cho phép dưới thớ đáy. Hình 7 : Thiết diện dầm Super T cầu Mỹ Thuận 2.4.3. Bản mặt cầu: Chiều dày bản mặt cầu là 150mm tại giữa nhịp và 200mm tại gối. Gối cầu được đặt nằm ngang trừ gối di động-tại khe co giãn giáp với cầu chính-được đặt dốc 5%. 2.4.4. Dầm ngang: Được bố trí tại vị trí gối nhằm cải thiện sự phân bố ngang của hoạt tải, giảm mô men uốn trong bản tại đầu nhịp và là điểm kê của kích khi thay gối. 2.4.5. Khe co giãn : Theo kết quả tính toán chuyển vị do từ biến co ngót, nhiệt độ và động đất, trong thiết kế cầu Mỹ Thuận, khe co giãn được chọn loại 320mm (-00 ¸ 120mm) tại mố và loại 800mm (-600 ¸ 200) tại cầu chính. 2.5.6. Trụ cầu dẫn: Theo tính toán, lực dọc truyền vào các trụ tỉ lệ với độ cứng của trụ. Các trụ ngắn tiếp nhận phần lớn tải trọng. Độ cứng của móng được đặc trưng bởi các hệ số đàn hồi chuyển vị thẳng và xoay ở chân cột. Trụ cầu dẫn có cấu tạo bằng BTCT, thân trụ gồm hai cột BTCT hình chữ nhật kích thước mỗi cột 1200 x 3500mm cao. 2.5.7. Cọc cầu dẫn: Mỗi trụ cầu dẫn gồm hai nhóm cọc tách riêng, mỗi nhóm gồm 10 cọc 40x40cm. Mũi cọc của các trụ dẫn được đặt tại lớp cát 20
- có cao độ từ -33m đến -41m. Cọc được chế tạo với đáy bằng. Ngoài 3 trụ gần cầu chính, các trụ còn lại được bố trí cọc xiên. 2.5.8. Mố : Mố cầu có cấu tạo băng BTCT và được đặt trên 14 cọc thép f 600mm. Mỗi cọc có chiều dài từ 35 đến 37m. Đoạn 3m đầu của các cọc này được độn ruột bằng bê tông loại grade 32 để đảm bảo sức kháng đối với mô men tại vị trí liên kết giữa cọc với bệ. Hệ cọc này có khả năng tiếp nhận chuyển vị ngang cho phép tới 50mm của bệ cọc. 2.4.9. Bản dẫn: Bản quá độ dài 8m được dùng để hạn chế ảnh hưởng lún sau mố và tạo sự êm thuận cho xe chạy. 2.5. PHÂN TÍCH, TÍNH TOÁN VÀ MÔ HÌNH HÓA KẾT CẤU Toàn bộ kết cấu không gian được mô hình hóa và tính toán bằng chương trình RM-SPACEPRAME (hãng TDV-Áo). Trong đó dầm dọc và mặt cầu được mô hình hóa thành một chuỗi các phần tử dầm có mặt cắt ngang như Hình 3. Dây văng được mô phỏng như các phần tử cáp nối với phần tử dằm cầu với độ lệch tâm theo cả hài hướng thang đứng và nằm ngang. Tháp cầu được mô phỏng như một khung với hai 'nhánh chân tháp và các dàm ngang. Các phần tử kết cấu được kích hoạt tương ứng với trạng thái làm việc thực của kết cấu (các giai đoạn thi công khác nhau, giai đoạn khai thác), tạo ra các sơ đồ tình toán khác nhau.Việc phân tích, tính toán kết cấu đối với cầu dây văng Mỹ Thuận được thực hiện theo 4 nội cơ bản dung sau: - Phân tích tĩnh tuyến tính (linear-static analysis); - Phân tích theo các giai đoạn thi công (constmction stage analysis); - Phân tích tĩnh phi tuyền hình học (second-order theory analysis) - Phân tích động với gió, động đất (wind dynamic loan, seism analysis). 2.5.1. Phân tích tĩnh tuyến tính Một mô hình không gian 3D bao gồm kết cấu phần trên và kết cấu phần dưới đã được mô hình hoá sử dụng cho chương trình RM- SPACEFRAME. Quá trình phân tích là sự phân tích tuyến tính đàn hồi kết hợp với biến dạng phi tuyến cho các trạng thái giới hạn SLS và ULS. Dầm chủ được mô hình là phần tử đơn tại tim cầu, các tháp được mô hình không gian, trong đó 16 cọc khoan nhồi trong mỗi tháp được mô hình riêng rẽ, tạo điều kiện kết cấu có sơ đồ tính toán gần với thực tế. Từng cáp dây văng đã được mô hình hoá, liên kết với dầm chủ thông qua độ lệch tâm. Độ cứng của cáp văng đã được xét đến các ảnh hưởng do độ chùng của cáp 21
- (Độ cứng của cáp phụ thuộc vào ứng suất căng trong cáp văng, trọng lượng của cáp văng và phần bảo vệ chống ăn mòn,chiều dài nằm ngang của cáp). 2.5.1.1. Phân tích theo tải trọng và tổ hợp tải trọng: Các tải trọng do trọng lượng bản thân, tĩnh tải phần 2, tải trọng dự ứng lực, co ngót và từ biến, hoạt tải, tải trọng gió, tải trọng nhiệt độ, tải trọng gối lún và các tổ hợp tải trọng được tính trực tiếp từ chương trình RM-SPACEFRAME. 2.5.1.2. Co ngót và từ biến: Được tính toán cho từng giai đoạn thi công cũng như giai đoạn khai thác. Co ngót và từ biến được tính toán trực tiếp theo chương trình RM-SPACEFRAME. 2.5.1.3. Phân tích mặt cầu theo phương ngang: Một mô hình không gian 3D miêu tả toàn bộ kết cấu phần trên và kết cấu phần dưới cho chương trình SPACEGASS. Mô hình này tương tự như mô hình cho chương trình RM-SPACEFRAME, tuy nhiên hệ dầm mặt cầu được mô hình chi tiết hơn bao gồm dầm dọc và dầm ngang. Mô hình này để kiểm tra kết quả tính từ chương trình RM-SPACEFRAME. 2.5.1.4. .Tính toán theo sơ đồ biến dạng: Phân tích kết cấu theo lý thuyết sơ đồ biến dạng đã được tiến hành theo sơ đồ không gian 3D. Ảnh hưởng do tác động P- gây ra làm tăng biến dạng và mô men mặt cắt. 2.5.2. Phân tích theo các giai đoạn thi công Phân tích kết cấu theo từng giai đoạn thi công bao gồm tất cả các tải trọng lần lượt tác dụng vào kết cấu trong từng giai đoạn thi công đã được thực hiện theo chương trình RM-SPACEFRAME. Các tải trọng như trọng lượng bản thân khối đúc, tải trọng căng cáp văng, tải trọng lắp đặt và di chuyển xe đúc, tải trọng co ngót và từ biến, tháo dỡ xe đúc ván khuôn, cắt bỏ cố định tạm thời được đưa vào tính toán và được cộng tác dụng liên tục cho đến khi hoàn thành cầu. Trong các công trình cầu được thi công theo nhiều giai đoạn nói chung và cẩu dây văng nói riêng, tính toán thiết kế theo các giai đoạn thi công là một nội dung không thể thiếu được trong công tác thiết kế. Kết quả của nội dung phân tích này không những đảm bảo an toàn công trình (về cường độ, ổn định) trong quá trình thi công mà trong nhiều trường hợp còn dẫn đến quyết định thay đổi các thông sồ thiết kế của kết cấu. Đối với cầu Mỹ Thuận, kết cấu được mô hình hóa tương ứng với từng giai đoạn thi công (sơ đồ tính, tác động và tải trọng tính toán). Kết quả chính của phân tích theo các giai đoạn thi công gồm: nội lực dầm chủ, tháp cẩu và trụ neo, lực kéo trong các dây văng, chuyển vị của dàm chủ, chân tháp và trụ neo. Dựa vào kết quả phân tích này, đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật, Tư vấn thiết kế đã kiểm tra 22
- tính khả thi của kết cấu (tiết diện dầm chủ, tháp v.v ), thiết kế lực căng trong các dây văng trong từng giai đoạn hi công để đạt được trạng thái nội lực cuối cùng mong muốn, thiết kế độ vồng của két cấu nhịp, đồng thời xác định các giai đoạn thi công nguy hiểm cần có các giải pháp thi công tạm thời (như neo tạm giũ ổn định v.v ). Trong thực tế thi công, nhà thầu Baulderstone đã tiến hành các nội dung tính toán tương tự theo công nghệ thi công đề xuất. 2.5.3. Phân tích tĩnh phi tuyến hình học: Cầu dây văng là kết cấu có đặc tính phi tuyển cao, trong đó tính chất phi tuyển của cầu đây văng dầm BTCT DƯL bao gồm tính phú tuyến của cáp dây văng (sự thay đổi kích thước hình học của cáp theo sự biến đổi lực trong cáp), tính phi tuyền hình học (biến dạng lớn, tác động tổ hợp của lực dọc trục và moment uốn), và tính phi tuyền vật liệu (do xuất hiện các vết nứt do moment uốn, mối quan hệ ứng suất-biến dạng phi tuyền của bê tông và thép). Trong tính toán cầu Mỹ Thuận, tính phi tuyển hình học được xét đến bằng cách trước hết Tư vấn tiến hành phân tích tĩnh tuyến tính, sau đố các lực dọc trục thu được sẽ được dùng để tính moment thứ cấp tại các tiết diện. 2.5.4. Phân tích tác dụng động với gió: Cầu dây văng là kết cấu nhạy cảm đối với tác động của gió trong quá trình thi công và khi khai thác. Vì vậy, việc phân tích động dới tác dụng của gió là một trong những nội dung phân tích rất quan trọng của cầu Mỹ Thuận. Tư vấn thiết kế đã tiến hành thí nghiệm hầm gió một đốt mặt cầu có kích thước bằng 1/125 kích thước thật của cầu Mỹ Thuận để xác định các hệ số moment và nội lực mát cắt, các tỷ số chấn động và xác định các tốc độ gió xoáy nguy hiểm đối với mặt cắt. Phân tích động chi tiết của toàn bộ kết cấu dùng một mô hình phần tử hữu hạn khung không gian dưới các điều kiện luồng gió ổn định (steady state flow conditions) và các điều kiện gió không điều hòa (turbulent wind condition). Nội dung phân tích động lực học của gió bao gồm: - Phân tích tĩnh với tải trọng tương ứng với tốc độ gió trung bình 10 phút đặt lên toàn bộ kết cấu. - Phân tích động lực học của gió cho các giai đoạn thi công và giai đoạn khai thác. Việc phân tích động được tiến hành đối với các sơ đồ kết cấu sau: + Chỉ có tháp cầu. + Trường hợp đúc hẫng trung gian (các giai đoạn thi công đúc hẫng). + Trường hợp trước khi hợp long cầu . + Sơ đồ khai thác. 23
- Các kết quả nghiên cứu về gió được tóm tắt như sau: + Qua kết quả nghiên cứu về gió trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, căn cứ vào các tài liệu lưu trữ về các cơn bão lịch sử và các tài liệu do Văn phòng MET của Anh cung cấp, Tư vấn thiết kế đã chọ tốc độ gió dùng để tính toán thiết kế cầu Mỹ Thuận trong trạng thái giới hạn cực hạn và khai thác tương ứng là 52m/s và 38m/s. + Qua kết quả thí nghiệm hầm gió đối với mặt cầu, các hệ số đo được là phù hợp với các giá trí của mặt cầu bản mỏng. + Hệ mặt cầu ổn định động học với gió có góc thổi Oo trong phạm vi thí nghiệm tốc độ gió từ 30m/s đến 80m/s. Gió xoắn xảy ra với tốc độ gió.là 70-75m/s với góc thổi là 40 và năm ngoài giá trị thiết kế. + Tháp cẩu ổn định trong phạm vi tốc độ gió dùng để thiết kế đối với sơ đồ tính chỉ có tháp cầu không. Kết quả phân tích động với gió (dynamiẹ wind analysis) tính bởi chương trình RM-SPACEFRAME được kiểm chồng với kết quả tính toán thu được bởi chương trình PCROM. 2.5.5. Phân tích kết cấu dưới tác động của động đất: Động đất của nhịp dây văng đã được phân tích theo phương pháp đa phổ.Hệ số gia tốc nền được đưa vào thiết kế là 0.1g. Chương trình phân tích động đất được sử dụng là PCROM của Na -Uy. Kết quả của việc phân tích động đất cho thấy tổ hợp tải trọng động đất không bất lợi bằng tổ hợp tải trọng do gió. 24