Bổ sung nhân lực chất lượng cao và chuyên nghiệp: Nhiệm vụ then chốt trong phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long - Phạm Xuân Hậu

pdf 8 trang cucquyet12 5050
Bạn đang xem tài liệu "Bổ sung nhân lực chất lượng cao và chuyên nghiệp: Nhiệm vụ then chốt trong phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long - Phạm Xuân Hậu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbo_sung_nhan_luc_chat_luong_cao_va_chuyen_nghiep_nhiem_vu_th.pdf

Nội dung text: Bổ sung nhân lực chất lượng cao và chuyên nghiệp: Nhiệm vụ then chốt trong phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long - Phạm Xuân Hậu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk ___ BỔ SUNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ CHUYÊN NGHIỆP: NHIỆM VỤ THEN CHỐT TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHẠM XUÂN HẬU*, NGUYỄN VĂN SỸ TÓM TẮT Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ không thể phát triển nhanh, mạnh, đúng hướng trên nền tảng nguồn nhân lực thiếu về số lượng, thấp về chất lượng và không chuyên nghiệp. Những giải pháp phát triển, bổ sung nhân lực chất lượng cao được trình bày trong bài viết này (02 nhóm giải pháp) hi vọng sẽ góp phần giải quyết vấn đề nhân lực cho du lịch ĐBSCL ở hiện tại và tương lai. Từ khóa: nhân lực chất lượng cao, du lịch đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp phát triển du lịch. ABSTRACT Supplying the high-quality and professional human resources: the main task in developing tourisim in the Mekong Delta Tourism at the Mekong Delta would not develop rapidly and in a right direction with the current insufficient, low-quality and unprofessional human resources. Solutions for developing the tourism at the Mekong Delta and supplying the high-quality human resources are presented in this paper (2 groups of solutions) in hope of resolving the issue of human resources for tourism in this area at present and in the future. Keywords: high-quality human resources, tourism in the Mekong Delta, solutions for tourism development. 1. Đặt vấn đề sông ngòi chằng chịt liên thông với nhau. Đồng bằng sông Cửu Long Vùng ven biển từ Long An đến Hà Tiên (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh và thành phố (TP): (Kiên Giang) với những cảnh quan rừng TP Cần Thơ, tỉnh An Giang, Bến Tre, ngập mặn độc đáo, cùng vùng biển rộng Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu lớn với hệ thống các đảo lớn nhỏ có Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, nhiều tiềm năng; điều kiện khí hậu nhiệt Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Với đới cận xích đạo với các yếu tố khí hậu diện tích 40.602,3 km2; dân số ổn định, ít có biến động lớn, thất thường; 17.695.300 người (2013), chiếm khoảng sự đa dạng sinh học về chủng loại, giống 20% dân số cả nước, trong đó, số người ở loài tại các khu rừng nguyên sinh ven độ tuổi lao động chiếm gần 50% dân số. biển, rừng ngập nước điển hình, nhiều Thiên nhiên đã ban tặng cho nơi đã trở thành các vườn quốc gia, được ĐBSCL địa hình bằng phẳng, hệ thống UNESCO đưa vào danh sách các khu dự * PGS TS, Trường Đại học Văn Hiến; Email: haupx@ier.edu.vn NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 129
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 4(69) năm 2015 ___ trữ sinh quyển của thế giới (Ban Thư kí Đặc biệt là lực lượng lao động trong các Ramsar đã công nhận Mũi Cà Mau, Tràm lĩnh vực quản lí điều hành, marketing, lao Chim là các khu Ramsar của thế giới) động trực tiếp, gián tiếp, dịch vụ còn và cả hệ sinh thái nông nghiệp trù phú. thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, Vùng ĐBSCL là địa bàn cư trú của chưa đạt trình độ cao và thiếu chuyên gần 18 triệu người, phân bố rải rác ở các nghiệp . vùng lãnh thổ địa phương, mặc dù phân Trước những đòi hỏi của hội nhập bố không đồng đều giữa các vùng lãnh về du lịch, vùng cần tập trung đầu tư tối thổ nhưng có sự gắn bó chặt chẽ với đa nhân lực, vật lực cho sự phát triển. nhau. Các dân tộc chủ yếu là người Việt, Trước hết phải bổ sung, phát triển đội Khmer, Hoa, cùng với nét văn hóa đặc ngũ lao động trình độ cao - chuyên trưng thể hiện qua tập quán sản xuất, nếp nghiệp hóa, có khả năng chủ động giải sống sinh hoạt, các lễ hội truyền thống, quyết các nhiệm vụ trong mọi tình huống, công trình văn hóa, kiến trúc độc đáo của phải coi đó là “mắt xích xung yếu” duy mỗi dân tộc, tạo nên bức tranh hài hòa, trì toàn bộ guồng máy hoạt động du lịch. sinh động và hấp dẫn du khách. Đồng thời, phải xây dựng được chiến Sự phong phú về tự nhiên, đặc sắc lược và giải pháp bổ sung, phát triển về văn hóa của vùng là ưu thế để phát nhân lực phù hợp mới có thể đưa ngành triển các loại hình du lịch đặc trưng, hấp du lịch phát triển đúng với tiềm năng, dẫn, phù hợp với xu thế phát triển du lịch củng cố vị thế “mũi nhọn” trong chiến mà thế giới hiện đại đang hướng tới (du lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, và cả nước. nghiên cứu khoa học ). Trong những 2. Nhận thức yêu cầu khi phát triển năm gần đây, trung bình mỗi năm vùng nhân lực ngành du lịch đón tiếp khoảng hơn 1,2 triệu khách du 2.1. Vai trò, vị thế và đặc điểm của lịch quốc tế và 5 triệu lượt khách nội địa, nhân lực phát triển du lịch lợi ích kinh tế đem lại từ du lịch đã góp Nhân lực du lịch là lực lượng lao phần đáng kể làm gia tăng tổng thu nhập động làm việc trực tiếp và gián tiếp trong kinh tế quốc dân; giải quyết việc làm, ngành du lịch thuộc các lĩnh vực như cơ nâng cao đời sống cho người lao động địa quan quản lí nhà nước về du lịch (các ban phương. Tuy nhiên, việc khai thác các ưu chuyên ngành của Chính phủ, các địa thế nổi trội của hệ thống các đảo, các khu phương, bộ chủ quản, tổng cục du bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh lịch ); những người làm việc trong các quyển, các khu Ramsar, hệ sinh thái nông cơ sở đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân nghiệp, các di tích lịch sử - văn hóa, lễ lực cho các lĩnh vực quản lí, hoạt động hội truyền thống, làng nghề còn rất hạn kinh doanh du lịch (các trường đại học, chế và thiếu đồng bộ; sản phẩm du lịch cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy còn đơn điệu, chất lượng chưa cao; cơ sở nghề ); những người làm việc trực tiếp hạ tầng phục vụ du lịch đạt mức thấp. trong các doanh nghiệp du lịch (khách 130
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk ___ sạn - nhà hàng, công ti lữ hành, vận - Khó có thể thống kê số lượng, phân chuyển, các dịch vụ văn hóa thể thao, loại chất lượng chính xác, bởi tính linh dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các dịch hoạt, đa dạng và phức tạp trong các lĩnh vụ khác ). vực hoạt động (cơ hữu, bán thời gian, Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân khoán công việc, không do doanh nghiệp lực chất lượng cao có vai trò quyết định quản lí ). trình độ phát triển du lịch. Phát triển nhân - Lao động chất lượng cao có thể chủ lực chất lượng cao là một trong bốn chiến động thực hiện đào tạo bồi dưỡng theo kế lược chính trong phát triển du lịch nước hoạch, nhưng cũng còn số lượng đáng kể ta, bởi đó là: khó có thể, thậm chí không thể thực hiện - Lực lượng trực tiếp thực hiện các đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo mong nhiệm vụ trong mọi hoạt động du lịch. muốn của các doanh nghiệp (do chỉ lao - Lực lượng tham gia với vai trò chủ động thời gian ngắn ở các hoạt động dịch thể trong quá trình quản lí, điều hành, vụ theo thời vụ khi có sự kiện diễn ra). tham gia vào quá trình tạo chất lượng sản - Trong nhiều lĩnh vực hoạt động, lao phẩm du lịch. động du lịch vừa là chủ thể, vừa là sản - Là đối tượng khai thác phục vụ du phẩm du lịch (những lao động làm hướng lịch, đồng thời là thị trường rộng lớn tiêu dẫn du lịch, bộ phận lễ tân, các dịch vụ thụ những sản phẩm du lịch. văn hóa văn nghệ, thể thao). - Yếu tố quyết định tạo ra năng lực 2.2. Hướng thực hiện mục tiêu bổ cạnh tranh cho các doanh nghiệp, các sung nhân lực du lịch cho ĐBSCL điểm, khu du lịch, vùng du lịch và các 2.2.1. Những căn cứ để thực hiện quốc gia du lịch nhờ nguồn nhân lực Thứ nhất, căn cứ vào quy hoạch trình độ và chất lượng cao, chuyên phát triển nhân lực ngành du lịch giai nghiệp. đoạn 2011-2020 đã được Bộ Văn hóa Đặc điểm của lao động ngành du Thể thao và Du lịch phê duyệt với các lịch là: mục tiêu là: 1) Giải quyết đủ về số lượng, - Không có sự phân bố đều và cân đảm bảo chất lượng, cơ cấu trình độ, đối giữa các lứa tuổi, giới tính, sức khỏe ngành nghề và vùng miền hợp lí, đáp ứng bởi xuất phát từ đặc tính và yêu cầu của nhu cầu nhân lực trong nước và tham gia ngành, nghề nghiệp (số lượng nữ, nam; thị trường lao động du lịch quốc tế. 2) sự trẻ trung - năng động - xông xáo và Phấn đấu đạt trình độ tiên tiến trong khu lớn tuổi có kinh nghiệm ). vực và một số mặt tiếp cận trình độ các - Có tính liên vùng, liên ngành, liên nước tiên tiến trên thế giới. Quy hoạch bộ phận cao, nên cần phải có sự kết hợp tập trung vào những lĩnh vực ưu tiên chặt chẽ, rộng, sâu và thường xuyên giữa trọng điểm là hoàn thiện chính sách, cơ lao động trong các lĩnh vực quản lí, kinh chế quản lí phát triển nhân lực ngành và doanh, sản xuất, tiếp thị và các lãnh thổ, xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nguồn các địa phương, khu vực và quốc tế. nhân lực du lịch. 3) Phát triển mạng lưới 131
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 4(69) năm 2015 ___ đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, đào tạo - Phát triển du lịch dựa trên lợi thế so viên và chương trình nội dung đào tạo sánh của từng khu vực, địa phương về bồi dưỡng trong du lịch; tổ chức đào tạo, khả năng tạo sản phẩm du lịch đặc thù, đào tạo lại và bồi dưỡng nguồn nhân lực làm nền tảng và tạo cơ hội kết nối sản hiện có. Đến năm 2015 toàn ngành có phẩm giữa các địa phương và vùng với khoảng 2,3 triệu lao động, trong đó có các hướng phát triển chủ yếu. 700 ngàn lao động trực tiếp và 1,6 triệu - Xây dựng hoàn thiện, vững chắc về lao động gián tiếp; đến 2020 có khoảng chiến lược liên kết vùng, liên vùng, liên 3900 người có trình độ trên đại học, lãnh thổ trong phát triển du lịch. Tập 99.500 người có trình độ đại học, cao trung vào thị trường Đông Nam Á, Đông đẳng, 98.000 người trình độ trung cấp, Bắc Á, Tây Âu và Bắc Mĩ ở hiện tại và 150.450 người có trình độ sơ cấp, cả tương lai lâu dài. 348.100 người được đào tạo nghề và - Phát triển, nâng cao chất lượng sản truyền nghề. phẩm du lịch đặc thù của vùng là du lịch Căn cứ để thực hiện quy hoạch trên, tham quan sông nước, miệt vườn, du lịch hiện nay cả nước có khoảng 284 cơ sở văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tham gia đào tạo, trong đó có 62 trường cao cấp thuộc các hệ sinh thái miệt vườn, đại học có khoa đào tạo du lịch, 80 rừng phòng hộ, vườn quốc gia, ven biển trường cao đẳng du lịch có khoa đào tạo và hải đảo; phát triển các cơ sở dịch vụ, du lịch, 117 trường trung cấp, 23 trung cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật, đảm bảo tâm đào tạo nghề; đặc biệt đã có 20 cơ sở tăng khả năng thu hút du khách. Phấn đấu đào tạo tham gia mạng lưới đào tạo du đón được 3,9 triệu lượt khách quốc tế và lịch khu vực châu Á - Thái Bình Dương 6,5 triệu lượt khách nội địa vào năm (APETTT), 6 cơ sở tham gia mạng lưới 2020. đào tạo du lịch ASEAN. Số giảng viên có Để có thể đón lượng khách trong và đủ các điều kiện (chuyên môn nghiệp vụ ngoài nước theo mục tiêu đề ra, ĐBSCL và các yêu cầu khác ) thực hiện đào tạo cần đầu tư đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện du lịch khoảng 2000 người (tham gia trực cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật theo tiếp và gián tiếp) đã giúp nâng cao chất hướng hiện đại, chất lượng cao (cần có lượng và quy mô đào tạo cho các cơ sở khoảng 37- 38 nghìn phòng ở khách sạn hoạt động du lịch tại các địa phương của và nhà nghỉ các loại vào năm 2015, vùng. khoảng 50 nghìn phòng vào năm 2020 Thứ hai, xuất phát từ quan điểm chỉ cùng vài chục công ti du lịch lữ hành), đạo nhất quán về phát triển du lịch vùng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số ĐBSCL thời kì hội nhập: lượng, cao về chất lượng, đa dạng các - Du lịch là ngành có đóng góp quan loại hình cùng đội ngũ cán bộ quản lí, lực trọng vào tăng trưởng kinh tế, góp phần lượng lao động (trực tiếp, gián tiếp) đủ về chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, đảm số lượng, cao về trình độ chuyên môn, bảo tốt an ninh quốc phòng của vùng. nghiệp vụ và chuyên nghiệp của du 132
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk ___ khách. thương hiệu; xây dựng chiến lược Thứ ba, từ thực trạng và hướng phát - Về chất lượng: Phải chủ động thực triển nhân lực: Theo thống kê của các sở hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình VHTT&DL trong vùng, năm 2000, lực độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho lượng lao động trực tiếp ngành du lịch có lao động đang tham gia tại các cơ quan khoảng 5956 người, đến năm 2012 có quản lí, kinh doanh du lịch và dịch vụ du 23.509 người, một lượng quá mỏng, lại lịch, các cơ sở đào tạo trong vùng, như: có khoảng gần 50% chưa được đào tạo Trường Trung cấp Du lịch Cần Thơ, chuyên về du lịch và không được bồi Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật dưỡng nâng cao năng lực thường xuyên. Cần Thơ, Trường Văn hóa Nghệ thuật Đặc biệt là lao động có trình độ cao (trên Sóc Trăng, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh đại học, đại học) còn rất khiêm tốn, thiếu doanh (Đại học Cần Thơ), Khoa Quản trị chuyên nghiệp. Dự báo về nhân lực cần kinh doanh (Đại học Cửu Long), Trường đảm bảo cho ĐBSCL đến năm 2020 là Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Kiên 207.900 lao động, trong đó 75.400 lao Giang và những cơ sở liên kết với các động trực tiếp, 132.500 lao động gián trường ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bà tiếp. Lực lượng lao động này phải đảm Rịa - Vũng Tàu, được đầu tư nâng cấp cả bảo có đủ kiến thức và kĩ năng về du lịch về quy mô và chất lượng. Đặc biệt chú ý đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực hoạt đến bồi dưỡng lao động truyền thống ở động quản lí điều hành, kinh doanh khách những địa phương có các hoạt động du sạn, nhà hàng, lữ hành cùng các dịch vụ lịch. tổng hợp. Trước những yêu cầu của hội - Về cách thức thực hiện: nhập, nhiệm vụ phát triển nhân lực chất + Xúc tiến mạnh mẽ việc liên kết lượng, trình độ cao và chuyên nghiệp là với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hết sức quan trọng và cấp bách. (đặc biệt là các nước có du lịch phát 2.2.2. Hướng phát triển, bổ sung nhân triển, nhiều kinh nghiệm trong đào tạo lực cho du lịch ĐBSCL nhân lực du lịch) bằng nhiều hình thức để Để bổ sung kịp thời nhân lực đào tạo mới; đào tạo lại tại chỗ, đào tạo chuyên nghiệp chất lượng cao cho du lịch tại nước ngoài hoặc kết hợp cả hai Chú ĐBSCL, cần phải thực hiện các hướng ý đến vấn đề xã hội hóa trong đào tạo kết hợp đồng bộ, đảm bảo phát triển bền thông qua việc đóng góp nguồn lực tài vững như sau: chính, truyền nghề, bảo tồn và phát huy - Về số lượng: Tăng cường, đẩy giá trị sản phẩm. mạnh tuyển dụng lao động chuyên nghiệp + Xây dựng và thực hiện chính sách trình độ cao, có kinh nghiệm (cả trong và ưu đãi trong tuyển dụng, sử dụng nhân tài ngoài nước) bằng mọi chính sách phù hợp lí cho từng khâu, tập trung vào hợp, bổ sung cho các lĩnh vực xung yếu những khâu chủ chốt. như quản lí điều hành doanh nghiệp; hoạt 3. Một số giải pháp phát triển, bổ động marketing, xúc tiến, quảng bá sung nhân lực 133
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 4(69) năm 2015 ___ Phát triển bổ sung nhân lực chất động) để họ nâng cao nhận thức, cùng lượng cao - chuyên nghiệp là nhiệm vụ cộng đồng có trách nhiệm, giữ gìn những then chốt, có vai trò quyết định đối với giá trị của sản phẩm du lịch đặc thù ở địa phát triển du lịch ĐBSCL. Những giải phương. pháp dưới đây sẽ góp phần thực hiện hiệu - Mỗi địa phương phải có trách quả nhiệm vụ nêu trên. nhiệm đầu tư cả bề rộng lẫn bề sâu cho 3.1. Thống nhất cao về quan điểm, các cơ sở đào tạo đang có ở địa phương, nhận thức và trách nhiệm và phải coi đó là nơi cung cấp lao động Các cấp lãnh đạo chính quyền, quản lí chủ yếu cho các địa phương toàn vùng. ngành, ngành có liên quan ở địa phương Chủ động kết hợp với các cơ sở đào tạo toàn vùng phải thống nhất quan điểm, có năng lực, kinh nghiệm trong, ngoài nhận thức và trách nhiệm: vùng và quốc tế, thực hiện đào tạo mới - Coi phát triển du lịch của từng địa theo chuyên ngành sâu. phương (tỉnh, thành phố) là nhiệm vụ 3.2. Xúc tiến các hoạt động tìm kiếm, chung của toàn vùng. Việc tổ chức đào đào tạo bổ sung nhân lực tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lí Cần xúc tiến thống kê tổng hợp, và tay nghề cho lao động là trách nhiệm phân tích, phân loại lao động hiện tại thường xuyên mà mỗi địa phương phải đang tham gia các hoạt động trong ngành thực hiện để phục vụ chiến lược chung (lao động trực tiếp, gián tiếp, cơ hữu, thời của vùng. Trong quá trình phát triển phải vụ, khoán việc ), theo trình độ chuyên luôn luôn đặt trong mối quan hệ liên môn nghiệp vụ; lao động đã được đào vùng, khăng khít, lâu dài và bền vững. tạo, loại trường đào tạo, bậc đào tạo, loại - Cùng chung sức xây dựng kế hoạch hình đào tạo, công việc đang đảm trách. phát triển bổ sung nhân lực trước mắt và Phân tích và so sánh hiện tại với lâu dài, đạt trình độ chuyên môn, nghiệp mục tiêu chiến lược phát triển tổng thể vụ cao - chuyên nghiệp với thị trường nhân lực du lịch theo các kế hoạch ngắn, tuyển dụng rộng, không chỉ ở toàn quốc trung và dài hạn và xác định mức độ phù mà cả ở quốc tế (có thể dài hạn, ngắn hợp chung của toàn vùng và khả năng hạn), đặc biệt chú ý đến lực lượng lao đáp ứng của từng địa phương. động chuyên nghiệp. Dựa trên định hướng chiến lược - Chủ động triển khai thường xuyên phát triển từ các đơn vị kinh doanh của các hoạt động đào tạo lại, bồi dưỡng bổ các địa phương về cơ sở lưu trú, các dịch sung nâng cao trình độ chuyên môn vụ du lịch, xác lập kế hoạch về lao động nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí các cần thiết ở từng loại trình độ chuyên cấp, lao động đang làm việc tại các doanh môn, nghiệp vụ, số lượng để xây dựng kế nghiệp du lịch và dịch vụ du lịch. Đặc hoạch chiến lược đào tạo nhân lực phù biệt chú ý bồi dưỡng cho đội ngũ những hợp, bổ sung kịp thời cho từng lĩnh vực, lao động ngành không quản lí trực tiếp từng giai đoạn. (dân địa phương có cơ sở du lịch hoạt Tiến hành đánh giá toàn diện, đầy 134
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk ___ đủ về năng lực đào tạo của các cơ sở dưỡng cho lực lượng lao động du lịch được giao đào tạo, liên kết và sẽ gửi đi nhưng không thuộc quản lí của ngành đào tạo (cơ sở vật chất – kĩ thuật, đội ngũ (lao động ở các ngành khác, lao động giảng viên chuyên ngành); hạn chế tối đa truyền thống địa phương có hoạt động du tình trạng như nhiều năm qua, các trường lịch), để khi họ tham gia vào hoạt động đào tạo trình độ cao (cao đẳng, đại học) phục vụ du khách vẫn giữ được nét văn khá nhiều, nhưng chất lượng đào tạo hóa đặc thù của dân tộc ở địa phương, không đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp cần vùng. tuyển dụng. Có quy chế hợp lí quản lí các cơ sở Thực hiện lựa chọn và xác định nơi đào tạo ở địa phương, vùng về việc thực đưa lao động đến đào tạo (trong nước, hiện trách nhiệm gắn chặt với các doanh ngoài nước), thời gian đào tạo (dài hạn, nghiệp du lịch và chính quyền địa ngắn hạn, bồi dưỡng thực hành, chuyên phương để đảm bảo các điều kiện cho đề); cách thức đào tạo (trực tiếp, gián người học; đảm bảo an ninh, an toàn tiếp), hạn chế tối đa tình trạng ngành trong quá trình học tập, thực tập nghề. thừa, ngành thiếu dẫn đến nhiều lao động Đối với các doanh nghiệp du lịch mạnh, phải làm việc trái nghề, hiệu quả thấp. phải xác định mình là nơi đáng tin cậy, Xây dựng chính sách vùng về đầu có trách nhiệm thực hiện đào tạo tại chỗ tư để phân bổ hợp lí về ngân sách cho các cho lao động nghề và lao động phổ đối tượng cần được đào tạo (cả đào tạo thông. mới và đào tạo lại), đồng thời phải có 4. Kết luận cam kết ràng buộc người đi học phải học Trong quá trình phát triển của quốc đúng nghề, phải trở về công tác cho nơi gia và vùng, nhân lực luôn là yếu tố cử đi đào tạo. quyết định. Số lượng nhân lực đảm bảo Tập trung cao đầu tư toàn diện cho cho mọi hoạt động trên lãnh thổ. Chất các cơ sở đào tạo các trình độ (nghề đến lượng của nguồn nhân lực tạo ra năng lực đại học và trên đại học); đặc biệt chú ý cạnh tranh cho nền kinh tế và từng ngành đến các cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất. Trong ngành du lịch, nhân lực liên kết đào tạo nghề có nhiều kinh còn được coi như một loại “sản phẩm du nghiệm ở trong và ngoài nước. lịch đặc biệt”, nó vừa giữ vai trò chủ đạo Thực hiện việc trao đổi thường tạo ra các sản phẩm du lịch, vừa là “sản xuyên đội ngũ cán bộ giảng dạy, huấn phẩm” phục vụ trực tiếp cho du khách luyện tay nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ trong chuyến du lịch. Mặt khác, nó còn là túc kiến thức giữa các cơ sở đào tạo. Đối lực lượng trực tiếp và gián tiếp tiêu thụ với lao động trình độ cao làm công tác những sản phẩm du lịch do chính họ tạo quản lí, quảng bá, marketing nên gửi đi ra. đào tạo tại các cơ sở có nhiều kinh ĐBSCL là vùng có nhiều lợi thế tạo nghiệm ở nước ngoài. sản phẩm du lịch có sức thu hút khách du Chú ý đến việc đầu tư toàn diện, bồi lịch trong và ngoài nước. Trong những 135
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 4(69) năm 2015 ___ năm qua, ngành du lịch đã có chuyển hướng và giải pháp đào tạo, bổ sung nhân biến đáng kể về phát triển cơ sở hạ tầng - lực cho vùng. Đặc biệt chú ý các giải vật chất kĩ thuật và các dịch vụ phục vụ pháp nâng cao nhận thức, tinh thần trách du khách; tuy nhiên sự đáp ứng nhu cầu nhiệm của cán bộ quản lí chính quyền, du khách mới chỉ đạt mức độ thấp. Có ngành các cấp trong việc phát triển, bổ nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế, sung nguồn nhân lực du lịch; kế hoạch nhưng nguyên nhân cơ bản là quản lí chiến lược về thu hút nhân lực chất lượng ngành còn yếu kém, lực lượng lao động cao - chuyên nghiệp từ các nguồn trong thiếu và yếu, chưa chuyên nghiệp, sử và ngoài nước; tổ chức đào tạo các loại dụng lao động chưa hợp lí. trình độ; các lĩnh vực này cần chú ý cả về Nội dung trình bày trên đã phần nào số lượng và chất lượng mới hi vọng đưa nêu lên được những nét cơ bản về vai trò ngành du lịch toàn vùng phát triển mạnh, và những yêu cầu phát triển nguồn nhân toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kì lực cho du lịch ĐBSCL; những định hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009), Giao nhiệm vụ lập đề án phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đến 2020, Quyết định số 1683/QĐ (2009). 2. Phạm Xuân Hậu (2014), “Phát triển nhân lực du lịch Đồng bằng sông Cửu Long: Nhìn nhận và giải pháp”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Văn Hiến, tháng 3/2014. 3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (2008), “Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội”, Kỉ yếu Hội thảo, tháng 3/2008. 4. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011. 5. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020, Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 01-3-2015; ngày phản biện đánh giá: 20-3-2015; ngày chấp nhận đăng: 15-4-2015) 136