Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020

pdf 6 trang Gia Huy 21/05/2022 1910
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_sang_loc_tinh_trang_dinh_duong_nguoi_khiem_thi_tai.pdf

Nội dung text: Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Thành Công và các tgk BƯỚC ĐẦU SÀNG LỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI KHIẾM THỊ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE NĂM 2020 INITIAL STEP OF NUTRITIONAL-SCREENING STATUS TOWARDS BLIND PATIENTS AT CHAU THANH DISTRICT, BEN TRE PROVINCE IN 2020 PHAN THÀNH CÔNG , TRẦN NHẬT PHƯƠNG và PHẠM THỊ VIỆT PHƯƠNG TÓM TẮT: Nghiên cứu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng được tiến hành trên 30 bệnh nhân khiếm thị trong chương trình khám bệnh từ thiện tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ngày 20-09-2020 kết quả thu được như sau: lệ người khiếm thị nam/nữ là 60/40, độ tuổi trên 65 chiếm 33,33%; Sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng theo các phương pháp khác nhau, chúng tôi thấy nguy cơ suy dinh dưỡng người khiếm thị độ tuổi trưởng thành ở mức trung bình 20% và người cao tuổi ở mức tương đối cao >40%; Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng: số bữa ăn chính trong ngày, sử dụng sữa, chế phẩm sữa, hoạt động thể lực Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng; người khiếm thị; suy dinh dưỡng. ABSTRACT: The studying of nutritional status screening was carried out on 30 blind patients (all the examined for the first time in charity medical examination) at Chau Thanh District Medical Center, Ben Tre Province on 9th September 2020. The result was as below: Gender proportion of blind patients is 60/40 and aged over 65 was 33.33%; Nutritional risk screening from different methods found that adult patients with nutritional risk is average and that of elder patients is rather high; Malnutrition is due to the number of main meals per day, milk and milk’s product consumption and physical activity practice and so on. Key words: nutrional status; blindness; malnutrition. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ định nghĩa là một tình trạng dinh dưỡng trong đó Tính đến năm 2018, trên thế giới có khoảng thiếu hay thừa (hay mất cân bằng) năng lượng, 314 triệu người khiếm thị (mù) và thị lực thấp protein và các chất dinh dưỡng khác ảnh hưởng (lòa), trong đó khoảng 45 triệu người khiếm thị, bất lợi lên mô và cơ thể (hình dáng cơ thể, kích những người trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 80%. thước, thành phần), chức năng cơ thể và các kết Khoảng 90% người mù lòa sống ở các nước quả lâm sàng [4]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong nghèo và đang phát triển với các điều kiện tiếp cộng đồng giúp phản ánh tình trạng phát triển cận dịch vụ y tế khó khăn. Theo số liệu thống kê của xã hội, đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi, của Bệnh viện Mắt Trung ương, tỷ lệ của mù lòa có thể lên đến 15-60% tùy nơi sống [3]. toàn quốc năm 2015 là 1,8% dân số [2]. Mù lòa Thực tế mức độ nguy cơ suy dinh dưỡng ở gây khó khăn cho sinh hoạt, ảnh hưởng trực tiếp người khiếm thị đến nay chưa có nhiều nghiên đến sức khỏe, trong đó liên quan nhiều đến tình cứu tại Việt Nam đề cập đến. Chúng tôi tiến trạng dinh dưỡng cá thể. Suy dinh dưỡng được hành nghiên cứu này với mục tiêu: Bước đầu CN. Trường Đại học Văn Lang, cong.pt@vlu.edu.vn, Mã số: TCKH26-12-2021 TS. Trường Đại học Văn Lang, phuong.tn@vlu.edu.vn ThS. Trường Đại học Văn Lang, phuong.ptv@vlu.edu.vn 73
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 26, Tháng 03 - 2021 sàng lọc tình trạng dinh dưỡng của người Bảng 1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI khiếm thị và một số yếu tố liên quan. Tình trạng dinh dưỡng Chỉ số BMI 2. NỘI DUNG Gầy (còn gọi là thiếu năng lượng trường 65 tuổi) MNA-SF (Mini Nutrition Assessment- nghĩa trong việc theo dõi khối cơ vân tại vị trí Short Form), người trưởng thành (18-65 tuổi) mặt trước và sau của cánh tay [11],[16]. MUST Malnutrion Universal Screening Tool); Bảng 3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng Một số yếu tố liên quan tình trạng dinh dưỡng: dựa vào chu vi vòng cánh tay Số bữa ăn chính trong ngày, tình trạng sử dụng Giới Vòng cánh tay (cm) Phân loại các loại thực phẩm thiết yếu thịt, cá, trứng, sữa, ≥ 23 Bình thường Nam chế phẩm sữa, trái cây, rau xanh, nước uống 65 tuổi) ở cộng đồng Chỉ số BMI (Body Mass Index) được tính bằng: MNA-SF [1], [6], [8], [9], [17]: Năm 1994, tiến Cân nặng (kg)/(Chiều cao x chiều cao) (cm). sĩ Yves Guigoz và cộng sự xây dựng bộ công Hiện thống nhất sử dụng thang phân loại của Tổ cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng MNA (Mini chức Y tế Thế giới năm 2000 như bảng 1. Nutrition Assessment), sau đó tiến sĩ Laurence 2) Chỉ số eo/mông (W/H) và số vòng eo Z. Rubenstein và cộng sự phát triển phiên sàng tuyệt đối được khuyến cáo tốt cho sức khỏe lọc tình trạng dinh dưỡng bản ngắn MNA-SF theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế và Tổ (Short form) năm 2001. Trong MNA-SF, có tối chức Y tế Thế giới tại Tây Thái Bình Dương đa 14 điểm. Người bệnh có từ 12-14 điểm được dành cho người châu Á (IDI&WPRO) [20]. cho là tình trạng dinh dưỡng bình thường, có từ 74
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Thành Công và các tgk 8-11 điểm được chẩn đoán có nguy cơ suy dinh lọc hằng năm tại cộng đồng; đạt 1 điểm là có dưỡng và có từ 0-7 điểm được chẩn đoán là suy dinh nguy cơ trung bình, cần theo dõi tình trạng dinh dưỡng. Bộ công cụ MNA, MNA-SF có độ nhạy dưỡng tối thiểu 3 ngày để đánh giá; đạt ≥ 2 điểm 96%, độ đặc hiệu 98% và giá trị tiên đoán 97%. là có nguy cơ cao, cần điều trị dinh dưỡng. Người 5) Bộ công cụ sàng lọc dinh dưỡng cho bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng ≥1 điểm cần người trưởng thành (18-65 tuổi) ở cộng đồng được điều trị nguyên nhân, tư vấn lựa chọn thức MUST [3], [18]: MUST (Malnutrion Universal Screening ăn và theo dõi thường xuyên. Tool) được Hội dinh dưỡng lâm sàng và chuyển 3. KẾT QUẢ hóa Anh (BAPEN), Hội dinh dưỡng lâm sàng 1) Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và và chuyển hóa châu Âu (ESPEN) khuyến nghị đánh giá nhân trắc học. sử dụng tại cộng đồng nhằm kiểm tra, đánh giá, Bảng 4. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu sàng lọc suy dinh dưỡng người trưởng thành. Tuổi/ Giới 18-65 Tỷ lệ (%) >65 Tỷ lệ (%) MUST gồm 5 bước nhằm khảo sát 3 yếu tố: chỉ Nam 13 43,33 5 16,66 số khối cơ thể BMI, sụt cân không chủ ý, bệnh Nữ 7 23,34 5 16,66 cấp tính kèm theo. Kết quả người bệnh đạt 0 điểm Tổng 20 66,67 10 33,33 nghĩa là nguy cơ suy dinh dưỡng thấp, tái sàng Bảng 5. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI Tình trạng dinh dưỡng Chỉ số BMI Số lượng Tỷ lệ % Gầy 0,9 >0,8 11 91,67 88,89 16 ≤ 90 ≤ 80 7 58,33 Số đo vòng eo tuyệt đối (cm) 11,11 2 >90 >80 5 41,67 88,89 16 ≥ 23 ≥ 22 11 91,67 Chu vi vòng cánh tay (cm) 11,11 2 65 tuổi) n=10 8-11 3 30,00 5 50,00 12-14 1 10,00 0 0 0 9 45,00 3 15,00 MUST (18-65 tuổi) 1 1 5,00 2 10,00 n=20 ≥ 2 3 15,00 2 10,00 75
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 26, Tháng 03 - 2021 3) Khảo sát một số yếu tố liên quan tình trạng suy dinh dưỡng Bảng 8. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng Đặc điểm dinh dưỡng Số lượng (Tỷ lệ) n=30 P value Ăn 0,05 Không dùng thịt/cá/gia cầm trong khẩu phần hằng tuần 1 (3,33) >0,05 Không dùng trái cây trong khẩu phần hằng tuần 11 (36,67) 45 tuổi, tương ứng với tình trạng khám từ thiện ghi nhận tỷ lệ người khiếm thị suy giảm hormone sinh dục nữ estrogen độ nam chiếm 60%, nữ chiếm 40%. Tuổi lớn tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh, kéo theo tình nhất 77, tuổi nhỏ nhất 18, trung bình 55 ± 16 trạng gia tăng tích lũy mỡ thừa ngoài da, mỡ tuổi (Bảng 4). nội tạng đặc biệt các khu vực cấu trúc mô lỏng Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một trong lẻo như mặt sau cánh tay, mặt trong đùi, vòng những chỉ số nhân trắc cơ bản để phân loại tình eo, mông [10], [20]. trạng dinh dưỡng cho đối tượng người trưởng Xác định nguy cơ suy dinh dưỡng có ý thành. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế nghĩa quan trọng trong việc tiếp cận, can giới năm 2000, trên đối tượng khảo sát có đến thiệp sớm nhằm phòng tránh những hệ lụy về 23,33% được xếp vào tình trạng dinh dưỡng bất sức khỏe thể chất và tinh thần, cũng như thường. Người được phân loại suy dinh dưỡng giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của bệnh (gầy, BMI 65 tuổi) ở cộng đồng bằng sát, ghi nhận 11,11% ở nam 25). Cân nặng nam giới có nguy cơ suy dinh dưỡng cao, tỷ vượt quá giới hạn trung bình khuyến cáo kèm lệ này ở nữ giới là 10% (Bảng 7). Tỷ lệ nguy theo tình trạng tích lũy mỡ thừa vòng eo mang cơ suy dinh dưỡng này phù hợp với một số đến nguy cơ mắc các bệnh lý không lây nhiễm, nghiên cứu trên thế giới [5, tr.13-18], [14, bệnh chuyển hóa nghiêm trọng trong tương lai. tr.484-487], [15], [19]. Khảo sát số đo vòng eo tuyệt đối, ở nữ giới có Hạn chế về thị lực mang lại những khó 41,67% số đo vòng eo lớn hơn khuyến cáo, cao khăn trong sinh hoạt cho đối tượng nghiên cứu, gấp gần 4 lần nhóm nam giới (11,11%). Khảo đặc biệt liên quan đến thói quen ăn uống, cách sát chỉ số eo/mông (W/H), ở nữ giới có đến thức lựa chọn, chế biến thức ăn và mức độ tự 91,67% bất thường trong khi ở nam giới là chủ trong sử dụng thực phẩm, điều này tác 76
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Thành Công và các tgk động nhiều đến tình trạng dinh dưỡng [2], [12], 5. KẾT LUẬN [13, tr.133-145]. Khảo sát một số yếu tố liên Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng khảo sát quan tình trạng dinh dưỡng cho thấy có đến bằng các chỉ số nhân trắc và bộ công cụ chuyên 60% người khiếm thị ăn không đủ 3 bữa dùng cho thấy người khiếm thị độ tuổi trưởng chính/ngày; 50% không sử dụng sữa và chế thành nguy cơ suy dinh dưỡng ở mức trung phẩm từ sữa hằng ngày; Tỷ lệ không ăn đủ trái bình 20% và người cao tuổi ở mức tương đối cây và uống đủ nước cũng ở mức cao lần lượt cao >40%. Dinh dưỡng và vận động không là 36,67% và 63,33%. Tỷ lệ người khiếm thị khoa học ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng hạn chế hoạt động thể lực, tập thể dục ít hơn so của đối tượng nghiên cứu. Cần có những khuyến cáo rất cao, lên đến 96,67% (p<0,05) nghiên cứu sâu hơn và đề ra giải pháp cụ thể (Bảng 8). nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống cho đối tượng người khiếm thị tại Việt Nam trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Quốc Cường (2020), Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi bằng công cụ MNA, Dinh dưỡng cộng đồng, Bộ môn Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. [2] Nguyễn Xuân Hiệp (2018), Phòng chống mù lòa ở Việt Nam - Nhìn lại một năm sắp qua và dự báo những thách thức mới, Bệnh viện Mắt Trung ương, Bộ Y tế. [3] Đào Thị Yến Phi (2020), Dinh dưỡng học, Bộ môn Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Nguyễn Văn Trí (2013), Bệnh học người cao tuổi, Bộ môn Lão Khoa, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. [5] Bilyk, M. C., Sontrop, J. M., Chapman, G. E., Barr, S. I., Mamer, L (2009), Food experiences and eating patterns of visually impaired and blind people, Canadian Journal of Dietetic Practice and Research. [6] Bruno Vellas et al (1999), The Mini Nutrition Assessment (MNA) and its use in grading the nutrition state of elderly patients, Nutrition. [7] Cederholm T, Bosaeus I, Barazzoni R, Bauer J, Van Gossum A, Klek S, Muscaritoli M, Nyulasi I, Ockenga J, Scheneider SM, de van der Schueren MA, Singer P (2015), Diagnostic criteria for malnutrition - An ESPEN consensus statement, Clinical Nutrition. [8] Connie Watkins Bales, Julie L Locher, Edward Saltzman (2015), Handbook of Clinical Nutrition and Aging, Third edition, Umana Press. [9] Dorothee Volkert et al (2019), Management of Malnutrition in Older Patients - Current - Approaches, Evidence and Open Questions, Journal of Clinical Medicine. [10] Eleanor Noss Whitney and Saron Rady Rolfes (2018), Understanding Nutrition, 15th edition, Thompson Learning Academic Publisher. [11] Kristen Cashin and Lesley Oot (2018), Guide to Anthropometry: A Practical Tool for Program Planners, Managers and Implementers, Food and Nutrition Technical Assistance (FANTA). 77
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 26, Tháng 03 - 2021 [12] Liv Berit Augestad, Lin Jiang (2015), Physical activity, physical fitness, and body composition among children and young adults with visual impairments: A systematic review, British Journal of Visual Impairment. [13] Michele Capella-McDonnall (2007), The Need for Health Promotion for Adults Who Are Visually Impaired, Journal of Visual Impairment & Blindness. [14] Muurinen, S. M., Soini, H. H., Suominen, M. H., Saarela, R. K. T., Savikko, N. M., Pitkala, K. H. (2014), Vision impairment and nutritional status among older assisted living residents, Archives of Gerontology and Geriatrics. [15] Nabila Jones, Hannah Bartlett (2018), The impact of visual impairment on nutritional status: A systematic review, British Journal of Visual Impairment. [16] Nationl Health and Nutrition Examination Survey (NHANES) (2007), Anthropometry Procedures Manual, Centers for Disease Control and Prevention (CDC). [17] Rubenstein LZ, Harker JO, Salva A, Guigoz Y, Vellas B (2001), Screening for undernutrition in geriatric practice: developing the short-form mini-nutritional assessment (MNA-SF), The Journal of Gerontology. [18] Stratton RJ, et al (2004), Malnutrion in hospital outpatients and inpatients: prevalence, concurrent validity and ease of use of the ‘malnutrition universal screening tool’ (MUST) for adults, The British journal of nutrition. [19] Vági, Z., Deé, K., Lelovics, Z., Lakatos, É. (2012), Nutritional status of blind and visually impaired patients, Zeitschrift für Gastroenterologie. [20] WPRO (2000), The Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment. Ngày nhận bài: 17-01-2021. Ngày biên tập xong: 11-3-2021. Duyệt đăng: 25-3-2021 78