Các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu môn hóa học
Bạn đang xem tài liệu "Các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu môn hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_bien_phap_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_cua_hoc_sinh_trung_bi.pdf
Nội dung text: Các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu môn hóa học
- Ý kiến trao đổi Số 65 năm 2014 ___ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA HỌC TRỊNH VĂN BIỀU*, NGUYỄN ANH DUY , CAO THỊ MINH HUYỀN TÓM TẮT Hiện nay số lượng học sinh trung bình, yếu chiếm một tỉ lệ đáng kể trong đa số các trường THPT. Các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu trong bài viết này được sắp xếp theo 3 nhóm: các biện pháp về tổ chức, các biện pháp dạy học trên lớp và nhóm các biện pháp hỗ trợ. Từ khóa: biện pháp, kết quả học tập, hóa học, học sinh trung bình, yếu. ABSTRACT Measures to enhance learning achievement in chemistry for average and below average students Currently the number of students with average and below average results account for a considerable portion in the majority of high schools. The measures to enhance learning achievements for average and below average students are categorized into 3 groups: organizational measures, classroom teaching measures and supporting measures. Keywords: methods, learning achievement, chemistry, average and below average students. 1. Mở đầu đây chúng tôi xin trình bày một số biện Trong bài viết này chúng tôi dùng pháp để các đồng nghiệp có thể tham khảo khái niệm học sinh trung bình, yếu và vận dụng vào thực tế dạy học. (HSTBY) để chỉ các học sinh có điểm 2. Các biện pháp nâng cao kết quả trung bình môn học dưới 6,5 hay nói cách học tập của học sinh trung bình, yếu khác là các học sinh không phải là khá môn Hóa học giỏi, xuất sắc. Trong số HSTBY chúng tôi 2.1. Nhóm các biện pháp về tổ chức chú ý hơn đến các học sinh yếu, vì nếu Biện pháp 1. Tìm hiểu thực trạng, chuyển biến được những học sinh này sẽ làm rõ nguyên nhân, phân loại đối cải thiện đáng kể tình hình học tập chung tượng của lớp. Việc nâng cao kết quả học tập Có một số cách GV hay dùng để của HSTBY là một nhiệm vụ quan trọng nắm được thực trạng như sau: với phần lớn giáo viên. Để xây dựng các - Thứ nhất, nghiên cứu lí lịch để nắm biện pháp này cần phải dựa vào lí luận và hoàn cảnh gia đình; điều kiện kinh tế; thực tiễn dạy học, trong đó có chú ý đến nghề nghiệp của phụ huynh; gia đình đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh. Sau đông con hay ít con; phụ huynh có quan * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM ThS, Trường THPT Võ Trường Toản, Q12, TPHCM ThS, Trường THPT Long Trường, Q9, TPHCM 120
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ tâm đến việc học tập của con cái hay xây dựng kế hoạch giúp đỡ thích hợp với không; các mối quan hệ bạn bè; điều kiện từng em. Giáo viên cần có kế hoạch về sức khỏe giảng dạy thích hợp, giúp đỡ từng học - Thứ hai, nghiên cứu hồ sơ học tập sinh từ những nguyên nhân đã xác định: của học sinh như: học bạ, sổ liên lạc để học sinh yếu vì mất kiến thức từ lớp dưới nắm được học lực, mặt mạnh cũng như thì tổ chức phụ đạo cho các em; học sinh mặt hạn chế của từng học sinh. yếu vì ham chơi thì quản lí các em tốt - Thứ ba, tham khảo ý kiến của giáo hơn, tổ chức các hình thức vui chơi để viên lớp trước để đưa ra những nhận định các em ham thích học tập; học sinh học chính xác nhất và phân loại học sinh yếu yếu vì hoàn cảnh gia đình thì giáo viên kém theo các nhóm. phối hợp với phụ huynh để tìm biện pháp - Thứ tư, tiến hành khảo sát chất giúp đỡ Cần xây dựng kế hoạch tuần, lượng đầu năm để nắm thêm các thông tháng, năm học để tránh trùng lặp, bỏ sót. tin về học sinh trung bình, yếu. Giáo viên nên lập kế hoạch cho từng buổi Cần nắm vững số lượng học sinh dạy chính khóa, phụ đạo ngoài giờ ngay trung bình, học sinh yếu kém và có nguy từ đầu năm học hoặc đầu mỗi học kì. cơ trở thành học sinh yếu kém; những Việc phụ đạo cho HSTBY có thể nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém ở học được thực hiện theo trình tự sau sinh. Phân loại học sinh yếu kém theo - Xác định chính xác nguyên nhân những nguyên nhân chủ yếu: học sinh yếu, kém của HS; yếu kém vì mất kiến thức căn bản từ lớp - Lên thời gian học cụ thể; dưới; yếu kém vì ham chơi với bạn xấu, - Lựa chọn chủ đề, nội dung học từng ham chơi game; học yếu vì hoàn cảnh gia tuần, từng tháng; đình Giáo viên cần có thông tin cụ thể - Soạn hệ thống câu hỏi, bài tập cho về từng học sinh trong lớp như: yếu môn từng buổi phụ đạo; gì? vì những nguyên nhân nào ? nguyên - Làm việc với giáo viên chủ nhiệm, nhân nào là chủ yếu? Có thể phải kiểm phụ huynh có con em thuộc diện phải phụ tra thêm để xác định yếu kém nhất thời đạo để trao đổi, giải thích rõ cho phụ (do một lí do đột xuất không học bài nên huynh hiểu được sức học cụ thể của con không làm được bài) và yếu kém thực sự em họ, để họ biết được sự lo lắng, quan (thường xuyên không làm được bài). Tốt tâm và trách nhiệm của nhà trường để nhất giáo viên cần có một bộ hồ sơ để phối hợp, tạo điều kiện cho các em đi học theo dõi từng em học sinh yếu ở lớp mình đầy đủ; cùng với các biện pháp thích hợp đã đề - Tổ chức các buổi phụ đạo theo thời ra, sự chuyển biến của học sinh theo từng gian và nội dung thích hợp; tháng. - Kiểm tra định kì để đánh giá kết Biện pháp 2. Có kế hoạch bồi quả và điều chỉnh kế hoạch tiếp theo. dưỡng cụ thể, sát với từng đối tượng Một số kinh nghiệm khi phụ đạo: Sau khi phân loại học sinh yếu kém - Lọc ra những HS đặc biệt, để quan theo những nguyên nhân chủ yếu, cần 121
- Ý kiến trao đổi Số 65 năm 2014 ___ tâm, chăm sóc nhiều hơn; học sinh. Khuyến khích học sinh phát - Thông báo ngay buổi học đầu tiên biểu những khúc mắc cá nhân và tìm về nội quy: giờ giấc, việc thưởng, phạt, kỉ cách giải quyết những khúc mắc đó; luật - Cần hướng dẫn HS cách ghi bài, - Cập nhật sĩ số từng buổi học, có thể sau đó thường xuyên kiểm tra kĩ lưỡng thông báo với phụ huynh những trường vở ghi chép của các em; hợp đặc biệt; - GV cần có tính kiên nhẫn, đừng cáu - Tạo được không khí học tập ngay giận, nóng vội vì như thế chỉ thêm bực từ buổi đầu tiên; mình và hỏng việc. Cần biết chấp nhận - Luôn nhắc lại kiến thức của buổi thực tế, bình tĩnh trước mọi tình huống để học hôm trước; từng bước giải quyết vấn đề. - Giúp các em nắm được hệ thống Biện pháp 3. Có sự quan tâm đặc kiến thức cần thuộc lòng: bảng hóa trị, biệt với các em HSTBY công thức cấu tạo, các công thức tính - Các em HSTBY cần được quan tâm C%, CM hơn các em khá giỏi. Hãy tạo cơ hội cho - Soạn thảo hẳn một hệ thống bài tập những học sinh yếu được thể hiện sự hiểu riêng. Để kích thích hứng thú học tập, biết của mình, tạo điều kiện cho các em nên sử dụng những bài tập có câu hỏi được tham gia phát biểu, được thể hiện ý điền khuyết, vừa đơn giản, vừa dễ làm; kiến mình, trước bạn bè và trước lớp. - Giờ phụ đạo có mục đích chính là Lắng nghe học sinh trình bày vấn đề với bổ sung, củng cố kiến thức cho HS, do đó thái độ chăm chú nhất. Hướng dẫn chi không nên giảng lại toàn bộ kiến thức, tiết hơn về những vấn đề mà các em chưa mà chỉ nên chốt các trọng tâm, hệ thống hiểu, luôn tỏ thái độ tôn trọng và động hóa kiến thức; viên các em. - Hàng tuần/tháng có thể cho HS thảo - Cho các em làm bài tập theo khả luận, trao đổi, tự khắc phục thiếu sót của năng của mình để học sinh yếu kém nhau; không nản chí và bi quan. - Với HS quá yếu, nên sử dụng - Giao việc cho học sinh yếu kém để phương pháp algorit, yêu cầu các em làm các em có cảm nhận mình được thầy cô theo đúng trình tự các bước đề ra. Có thể tin tưởng, thương yêu, được làm việc dạy kèm riêng thêm một vài buổi để các có ích cho trường, lớp. Giáo viên em HS quá yếu theo kịp bạn; thường xuyên tìm những việc nhỏ, - HSTBY thường không biết cách thích hợp hàng ngày ở lớp để giao các diễn đạt, trình bày vấn đề rõ ràng, GV em làm. Học sinh yếu thường hay nhút nên cho một bài làm mẫu ngắn gọn, súc nhát, rụt rè, nếu được quan tâm thì các tích, dễ hiểu; sửa kĩ một lần cho HS bắt em sẽ mạnh dạn, gần gũi thầy cô hơn; chước, làm theo; các em sẽ rất vui, rất tự hào khi cảm - Giáo viên hãy lắng nghe một cách thấy mình đã làm được việc có ích và chân thành và chú ý vào các phản hồi của từ đó học tập tốt hơn. 122
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ Biện pháp 4. Kiểm tra, đánh giá cù, vượt khó vươn lên, có tiến bộ trong thường xuyên, khen thưởng kịp thời học tập. Hãy công nhận sự cố gắng của Kiểm tra, đánh giá thường xuyên các em cho dù các em không được điểm - Cần kiểm tra HSTBY một cách cao lắm trong bài kiểm tra. Và cũng đừng thường xuyên, liên tục. Việc kiểm tra tiếc lời khi khen ngợi sự tiến bộ của các giúp GV nhận biết được khả năng tiếp em hàng ngày trước lớp nếu các em xứng thu của từng em để kịp thời điều chỉnh, đáng được khen ngợi. Để khen thưởng biết được những đối tượng nào chậm tiếp mang lại hiệu quả cao thì cần phải đảm thu, thường hay lơ là, không chú ý trong bảo các yêu cầu sau: lớp học để có những biện pháp giúp đỡ - Khen thưởng phải dựa trên cơ sở các em kịp thời. hành vi thực tế của HS. - Việc kiểm tra tại lớp cần đơn giản, - Khen thưởng không chỉ đánh giá nội dung câu hỏi ngắn gọn, bám sát trọng kết quả hành động mà còn chú ý đến cả tâm của tiết học. động cơ và phương thức để đạt được kết - Thường kiểm tra bài cũ trên lớp và quả đó. thường xuyên động viên, khen ngợi và - Khen thưởng phải công bằng, kịp nhắc nhở các em cố gắng học. Kiểm tra thời, đúng lúc, đúng chỗ. đầu giờ với HSTBY khác với học sinh - Phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và khá, giỏi là chủ yếu kiểm tra trí nhớ để ôn tính cách của học sinh khi được khen. luyện lại những kiến thức trọng tâm đã Với HSTBY, bên cạnh khen học. thưởng GV phải sử dụng công cụ trách - Để nâng cao tính tích cực nên yêu phạt. Trách phạt đúng mức sẽ làm cho cầu các em tự đặt câu hỏi cho nhau, ưu người có lỗi cảm giác hối hận, khiến họ tiên để những em HSTBY đặt câu hỏi từ bỏ hành vi, thói quen không phù hợp trước. với yêu cầu chung hoặc có hại cho tập - Có thể sử dụng phiếu học tập, yêu thể. Ví dụ, học sinh không học thuộc bài cầu HS nhắc lại kiến thức cũ liên quan hay không làm bài tập về nhà, sau khi đến bài đang học. đã tìm hiểu nguyên nhân là do chủ quan - Nên thiết kế một số đề kiểm tra có của HS, GV cần có những biện pháp xử đáp án để các em tự đánh giá kết quả. lí phù hợp như: bắt các em về làm lại, Khen thưởng kịp thời nếu tái phạm sẽ chép phạt, bị điểm Khi khẳng định và biểu dương kém Không nên trách phạt thường thành tích, ưu điểm của học sinh sẽ gây xuyên vì sẽ gây nên sức ỳ tâm lí và do cho các em cảm giác vui sướng, phấn đó sẽ không có hiệu quả. Cũng không khởi, tin vào sức mình để nỗ lực phát huy nên sử dụng các hình phạt quá nặng đối thành tích đã đạt được. Phải tìm ra ưu với những lỗi lầm không nghiêm trọng. điểm để khen thành thật, kẻo các em bị Với mỗi học sinh, giáo viên phải nắm tổn thương vì nghĩ thầy cô giễu cợt mình. sát và cá biệt hóa cách trách phạt thì Có thể khen trước lớp những HSTBY cần mới đạt hiệu quả giáo dục cao. Ví dụ: có 123
- Ý kiến trao đổi Số 65 năm 2014 ___ học sinh khi trừng phạt phải dùng áp lực là những lỗ hổng kiến thức học sinh hay của dư luận tập thể, có em phải hỏi han, mắc phải: tâm tình, có em phải kiên quyết - Không nhớ hóa trị các nguyên tố, Không nên hấp tấp, vội vàng khi trừng không lập được công thức phân tử. phạt, tránh tình trạng để trẻ có lỗi chưa - Không cân bằng được phản ứng. đủ thời gian tự xem xét lại hành vi sai - Không nắm vững công thức tính số trái của mình. mol, số gam, khối lượng mol nguyên tử, 2.2. Nhóm các biện pháp dạy học trên khối lượng mol phân tử. lớp - Không nắm vững tính chất vật lí, Biện pháp 5. Củng cố, hệ thống hóa học quan trọng của các chất. các kiến thức cơ bản, lấp lỗ hổng kiến - Không nắm vững các định luật hóa thức học cơ bản: Bảo toàn khối lượng, Bảo Củng cố, hệ thống các kiến thức toàn điện tích cơ bản - Không nắm vững các phép tính toán, Việc tóm tắt, hệ thống hóa kiến các phương pháp giải bài tập cơ bản. thức sau mỗi tiết học là việc làm cần thiết Khi dạy HSTBY giáo viên cần vừa không những đối với HSTBY mà với tất hệ thống kiến thức nền tảng vừa lấp lỗ cả HS. Tuy nhiên với mỗi đối tượng GV hổng kiến thức cho HS. Có thể áp dụng sẽ có những cách thức tóm tắt khác nhau các phương pháp sau: và nội dung tóm tắt cũng khác nhau. Đối - Tóm tắt các kiến thức thành sơ đồ, với HSTBY không nên đòi hỏi các em biểu bảng, lập phiếu học tập, phiếu ghi quá nhiều, vì thế nội dung tóm tắt càng nhớ đơn giản càng tốt, tuy nhiên phải đảm - Sử dụng hệ thống các các câu hỏi bảo đầy đủ những kiến thức trọng tâm. trọng tâm, giúp học sinh nhớ lại bài. Đầu năm học, GV nên ôn lại kiến thức cơ - Đưa các câu thơ, “chữ thần” vào bài bản của năm trước cho học sinh để các giảng giúp các em mau thuộc, dễ nhớ. em không bị hụt hẫng khi vào chương Biện pháp 6. Chốt trọng tâm, bám trình mới. sát chuẩn kiến thức và kĩ năng Lấp lỗ hổng kiến thức Khả năng tiếp thu của HSTBY rất Lỗ hổng kiến thức là phần nội dung hạn chế, vì vậy giáo viên không nên kiến thức căn bản cần thiết mà học sinh dàn trải, đưa vào bài quá nhiều nội không nắm được hoặc hiểu sai lệch, dung. Bài giảng với HSTBY cần hướng không chính xác, vì thế mà không thể vào trọng tâm, nhẹ nhàng, trong sáng, giải được các bài tập hoặc học tiếp các đơn giản, dễ hiểu. GV nên dựa vào kiến thức mới có liên quan. Lỗ hổng kiến chuẩn kiến thức và kĩ năng để chọn lựa thức nếu không được bù đắp, không được một lượng kiến thức vừa phải, phù hợp sửa chữa đến một lúc nào đó có thể dẫn với năng lực và điều kiện học tập của đến mất căn bản trầm trọng và thậm chí các em. không thể học tiếp lên lớp trên. Sau đây 124
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ Biện pháp 7. Sử dụng phối hợp vì nó dễ gây chú ý, tạo hứng thú học tập, các phương pháp dạy học phù hợp với giúp kiến thức trở nên đơn giản, dễ hiểu. HSTBY Giáo viên nên sử dụng hình vẽ, mô hình, - Với HSTBY rất cần sử dụng kết video clip, thí nghiệm để bài giảng hợp các phương pháp dạy học tích cực, thêm hấp dẫn. Giáo viên cần đầu tư nhiều có tính hiệu quả cao để cuốn hút học sinh thời gian để tìm tài liệu, hình ảnh có liên vào bài giảng, tạo sự say mê, hứng thú quan đến nội dung bài học; cập nhật trong học tập. Các phương pháp đàm thông tin để hỗ trợ cho bài giảng của thoại, dạy học tình huống, dạy học nêu mình. Thường xuyên làm đồ dùng giáo vấn đề, hoạt động nhóm, kể chuyện cụ trực quan đơn giản để gây hứng thú cần sử dụng với nội dung kiến thức phù trong tiết học. Giáo án điện tử và các hợp (nếu quá khó sẽ phản tác dụng). Cần phương tiện trình chiếu sẽ rất hiệu quả lựa chọn ngôn ngữ truyền đạt đơn giản, nếu biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Nếu rõ ràng, dễ hiểu để học sinh có thể nhớ học sinh có điều kiện truy cập thông tin bài ngay tại lớp. Mặt khác, cần khắc phục trên mạng internet thì không chỉ tăng cách dạy nhồi nhét và lối học vẹt; học nguồn kiến thức mà còn làm cho các em sinh không hiểu, không thấm và không hứng thú học tập hơn. biết vận dụng những kiến thức được học. Biện pháp 9. Tạo động cơ hứng - Phải phân loại học sinh để đảo đảm thú và niềm tin trong học tập nội dung và phương pháp dạy học phù - Giáo viên cần khích lệ, động viên, hợp với từng đối tượng HS. Trong mỗi khuyến khích các em học tập, không nên bài soạn giáo viên cần thiết kế một số tiếc lời khen ngợi sự cố gắng của học trò. hoạt động dành riêng cho những học sinh Học sinh HSTBY trước lớp hay rụt rè yếu, học sinh trung bình; nên chuẩn bị nhút nhát, các em thường khó trả lời các một số lượng câu hỏi thích hợp dành cho câu hỏi của giáo viên (kể cả câu hỏi rất học sinh yếu kém, những câu hỏi mà học dễ). Chỉ cần các em làm được một chút thì sinh thấy có khả năng trả lời chúng cũng đã phải khen ngay, không chờ đến khi làm như một số lượng bài tập đủ dễ để các em xong cả bài. Sự khích lệ của thầy cô làm có thể tự làm bằng chính khả năng của cho học sinh tự hào về mình, tự tin vào mình. Chỉ cần học sinh yếu trả lời được bản thân và có động cơ học tập thực sự. một phần ba lượng câu hỏi và bài tập - Giáo viên phải biết cách tổ chức để cũng đã kích thích được ham muốn học học sinh ham thích học tập. Nên cố gắng tập của các em. làm sao trong giờ học, cho học sinh Biện pháp 8. Sử dụng phương tiện HSTBY hoạt động càng nhiều càng tốt. dạy học, khai thác thế mạnh của công Kiến thức nào các em có thể làm được thì nghệ thông tin giáo viên hướng dẫn cho các em làm, Phương tiện dạy học, đặc biệt là không nên để học sinh khá giỏi làm hết. công nghệ thông tin có tác dụng rất lớn Làm sao nhiều em được lên bảng, được trong việc nâng cao kết quả học tập của nói, được làm bài, được thực hành và học sinh. Với HSTBY lại càng cần thiết được thể hiện mình. Trong tiết dạy giáo 125
- Ý kiến trao đổi Số 65 năm 2014 ___ viên nói nhiều thì chưa phải đã là tốt. Nếu học sao cho phù hợp với xu thế phát cho các em lên bảng tự làm, tự thực hành triển chung của thế giới, với từng đối thì mới khắc sâu được kiến thức, qua đó tượng học sinh. cũng kích thích sự ham học ở học sinh. Biện pháp 10. Hướng dẫn học - Tạo không khí thoải mái trong giờ sinh phương pháp học và tự học học. Nếu học sinh không thích học thì Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức các em rất chán và ngán ngẩm, có tâm lí thì GV nên hướng dẫn cho học sinh bị gò bó, ép buộc. Nhưng nếu có tâm những kinh nghiệm hoặc những cách học trạng thoải mái thì sẽ giúp cho các em sao cho có hiệu quả nhất, khoa học nhất phát triển tư duy, rèn luyện các kĩ năng mà không tốn quá nhiều thời gian và tốt hơn. Cho nên ở mỗi tiết dạy giáo viên công sức. Đa số HSTBY chưa biết nên tạo không khí dễ chịu, thoải mái giữa phương pháp học, nên hiệu quả học tập thầy và trò bằng nhiều cách khác nhau thường rất thấp. Vì vậy cần bày cho các thông qua giao tiếp và các hoạt động dạy em cách tổ chức việc học tập và một số kĩ học. Cần kích thích trí tò mò, tạo thế chủ năng học tập cơ bản. động, tự tin, đồng thời khơi dậy những a) Dạy học sinh cách tổ chức việc kiến thức có sẵn của các em. Thái độ của học tập giáo viên cũng không kém phần quan - Dạy cho học sinh cách bố trí thời trọng đối với việc yêu thích môn học. gian cho việc học tập bằng cách lập thời Giáo viên nên thoải mái, thân mật, ân gian biểu cho từng ngày và cho cả tuần. cần, tận tụy, hết lòng vì học sinh thân Cần giúp HS sắp xếp lịch học cho phù yêu. Giáo viên phải bình tĩnh và thật kiên hợp với khả năng học tập của mình, quỹ nhẫn, không nóng nảy khi học sinh không thời gian và thời khóa biểu trên lớp. Lịch làm được bài tập. học phải hợp lí, cần bố trí xen kẽ luân - Một điều quan trọng là giúp các em phiên nhau hợp lí giữa các môn học để biết áp dụng những điều đã học vào thực tránh dồn ép, căng thẳng, dễ thất bại, rồi tế cuộc sống. Từ đó các em thấy được ích sinh ra chán nản. Việc dạy cho các em lợi của hóa học, có động cơ để vượt qua cách lập thời gian biểu này cần được tiến những khó khăn vướng mắc mà các em hành càng sớm càng tốt. gặp phải, tạo được lòng tin, yêu thích - Dạy học sinh cách tổ chức việc học môn học. tập. Trước khi làm bài tập nội dung nào - Cách truyền đạt kiến thức của cần phải nắm chắc lí thuyết nội dung đó giáo viên đóng một vai trò không nhỏ trước, làm bài tập từ dễ đến khó. Nếu cần trong việc giúp cho học sinh có được sự nên xem lại cách giải mẫu để biết cách hứng khởi trong học tập. Do đó bản giải dạng bài tập ấy như thế nào. thân mỗi giáo viên phải không ngừng - Cần nhắc nhở HS, khi học tập tại học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nhà thì nên ngồi vào bàn ngay ngắn, nghiệp vụ của mình; không ngừng không nằm trên giường hay trên võng nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học bài, dễ buồn ngủ. 126
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ b) Dạy học sinh một số kĩ năng học đề kiểm tra (độ khó gần giống như độ tập cơ bản khó của đề thi) rồi giao cho các em tự - Kĩ năng chú ý lắng nghe: Khi GV làm ở nhà. giảng bài, cần tập trung, chú ý lắng nghe - Kĩ năng làm bài thi và kiểm tra: để nắm được kiến thức liên tục, gạt bỏ phần lớn HSTBY rất sợ các kỳ thi và mọi suy nghĩ, lo lắng, không để chúng kiểm tra, chính nỗi sợ hãi một phần do chi phối. kết quả học tập của các em không được - Kĩ năng ghi nhớ: Cần phân ra những tốt. Vì thế phải dạy học sinh cách làm bài cách ghi nhớ khác nhau cho những nội thi như thế nào để đạt hiệu quả cao. Khi dung khác nhau. Ví dụ, khi học các làm bài cần tập trung, không nên căng phương trình hóa học phải viết các phương thẳng quá; làm các câu dễ trước rồi mới trình ấy ra giấy nháp nhiều lần kết hợp với đến các câu khó. Cách làm một bài thi tự làm bài tập liên quan; khi học về đồng luận khác với cách làm một bài trắc phân cấu tạo cũng vậy, phải viết các đồng nghiệm vì thế cần rèn luyện cho HS các phân ra giấy chứ không thể ngồi học thuộc kĩ năng làm bài phù hợp với hai hình lòng như những môn học thuộc khác. thức thi và kiểm tra này. - Kĩ năng ghi chép: Nên tự ghi theo - Kĩ năng tham khảo tài liệu và sử những gì các em hiểu, bám sát những nội dụng dụng cụ học tập: cần dạy cho HS dung GV đã ghi trên bảng. Bởi vì đó là cách tự đọc tài liệu cũng như giới thiệu những ý chính, quan trọng nhất mà GV cho các em những loại sách, website có đã tóm lược lại. liên quan đến nội dung bài học. Bên cạnh - Kĩ năng làm bài tập: Mỗi dạng bài đó cũng cần hướng dẫn cho các em cách tập có những kĩ năng giải khác nhau nên sử dụng máy tính bỏ túi cũng như những cần chia dạng bài tập để việc rèn luyện kĩ đồ dùng học tập cần thiết. năng giải bài tập của HS đạt hiệu quả c) Hướng dẫn phương pháp tự học hơn. Ví dụ, với dạng bài tập viết đồng cho học sinh phân và gọi tên thì cần nắm vững các Tự học là một bộ phận quan trọng nguyên tắc của gọi tên và cách thức viết của quá trình tự giáo dục của học sinh, đồng phân như thế nào; với dạng bài tập góp phần nâng cao chất lượng tiếp thu tri tính toán thì cần phải thuộc tính chất hóa thức kĩ năng kĩ xảo cũng như phát triển học, viết được phương trình phản ứng, năng lực sáng tạo cho người học. Đối với cách đổi ra số mol và các kĩ năng tính HSTBY tự học còn có ý nghĩa to lớn toán khác. luyện tập cho các em có thói quen lao - Kĩ năng chuẩn bị cho việc thi cử: động trí óc, rèn luyện tính tự giác, tự giáo Cần hướng dẫn cho HS ôn tập những dục trong học tập và trong hoạt động thực kiến thức trọng tâm, những dạng bài tập tiễn sau này. Do điều kiện chủ quan và quan trọng trong đề thi. Hướng dẫn HS khách quan khác nhau, khái niệm tự học cách làm từng dạng đề thi để các em có đối với HSTBY còn mơ hồ, nếu có cũng thể trả lời được các câu hỏi của một đề chỉ thông qua sợi dây ràng buộc từ phía thi cụ thể. Giáo viên có thể biên soạn các giáo viên là các bài tập về nhà. Vì vậy, 127
- Ý kiến trao đổi Số 65 năm 2014 ___ hướng dẫn cho các em phương pháp tự - GV dù không trực tiếp điều khiển học là vô cùng cần thiết. khi HS tự học nhưng có vai trò tác động - Cần giúp đỡ HS tự xác định cho chủ đạo. Mức độ tham gia của giáo viên mình mục tiêu, nội dung yêu cầu cụ thể sẽ giảm dần khi khả năng tự lập của học của việc tự học. Do đặc điểm tâm sinh lí sinh tăng dần trong quá trình tự học. Giáo và năng lực tiếp thu của mỗi em khác viên cần giúp học sinh nhận ra các quy nhau, nên cách tự học, mức độ tự học ở tắc cơ bản của việc học nói chung, từ đó mỗi em cũng khác nhau. Trong quá trình áp dụng vào việc tự học của bản thân. tự học, ở giai đoạn đầu, HSTBY thường - Cần có biện pháp cụ thể, thiết thực rất lúng túng, gặp nhiều khó khăn, dễ nhằm phát triển năng lực trí tuệ, nhất là chán nản, chúng ta cần làm cho các em tăng cường năng lực chú ý và khả năng biết rõ cách tự học để có thể từng bước tự giáo dục. Đó là những điều kiện quan thực hiện có hiệu quả. trọng đảm bảo cho học sinh tự học có kết - Một trong những yêu cầu quan quả. HS có thể có thể rèn luyện năng lực trọng khi tự học là phải đi từ dễ đến khó, chú ý theo các bước sau: (l) Tập luyện, đi từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung tự hình thành nếp: đã làm việc gì thì phải cố học phải được nêu ra dưới các hình thức tập trung chú ý vào đó, ngay cả với việc phong phú, hấp dẫn, có thể phải chuyển đơn giản, ít quan trọng, bởi vì sự hời hợt hoá các nội dung yêu cầu thành những là kẻ thù của chú ý. (2) Tập hình thành tình huống hoặc bài tập có cách diễn đạt thói quen trong bất cứ việc gì cũng tìm riêng, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của thấy cái lí thú, hấp dẫn trong cái bình HSTBY. thường nhất. - Trong quá trình tự học, HSTBY cần 2.3. Nhóm các biện pháp hỗ trợ thiết phải tự kiểm tra với thái độ nghiêm Biện pháp 11. Giúp học sinh có túc, thật sự cầu thị, không dễ làm khó bỏ, điều kiện học tập tốt hoặc tự an ủi, bằng lòng một cách dễ dãi Kết quả học tập sẽ được cải thiện nếu với bản thân. Khác với học trên lớp, khi tự học sinh có đủ tài liệu, thời gian cần thiết học các em vừa là người thực hiện các yêu cho việc học tập. Vì vậy cần tạo điều kiện cầu tự học lại vừa là người kiểm tra. Do đó cho học sinh có phương tiện học tập tốt, có phải căn cứ vào mục tiêu đã đề ra (kiến đủ thời gian tự học và làm bài tập ở nhà. thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin vào kết quả Việc làm này cần có sự kết hợp và hỗ trợ công việc), nếu chưa đạt thì kiên quyết của giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học phải làm lại, không buông lỏng bản thân. sinh và các tổ chức xã hội. - HSTBY có thể tự kiểm tra việc làm Hãy gợi ý cho học sinh mua và mượn bài tập của mình bằng cách đối chiếu với những tài liệu phù hợp với yêu cầu học tập bài giải, sách giải bài tập để đánh giá kết và trình độ của các em vì chỉ có giáo viên quả học tập. Bên cạnh đó các em cần phải mới biết loại sách nào, loại tài liệu nào là trao đổi với GV bộ môn những vấn đề phù hợp với từng đối tượng học sinh. vướng mắc để GV có thể giúp đỡ các em Giáo viên nên thiết kế vở ghi bài; hiệu quả hơn. algorit phương pháp giải các dạng bài tập 128
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ cơ bản; hệ thống các dạng bài tập phù của nhau. HS khá giỏi cũng sẽ giúp bạn hợp với HSTBY. Trong hệ thống các bài mình ôn tập kiến thức cũ và giải quyết tập đề ra cần có những bài tập dễ, hiển các bài tập về nhà. nhiên để về nhà HSTBY có thể tự làm Biện pháp 13. Phối hợp tốt với được. Thiết kế vở ghi bài giúp HS tiết giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học kiệm thời gian và theo kịp bài giảng sinh, nhà trường và tổ chức Đoàn, Đội. trong tiết học. Điểm nổi bật của tài liệu Để các biện pháp thực hiện có hiệu học tập do GV biên soạn là tính linh hoạt, quả, tạo sự chuyển biến rõ với HSTBY đa dạng, và phù hợp với những đối tượng cần có sự kết hợp và hỗ trợ của giáo viên HS cụ thể. Với HSTBY, tài liệu học tập đứng lớp, giáo viên chủ nhiệm, phụ của GV đóng vai trò hết sức quan trọng: huynh học sinh và các tổ chức xã hội. - Vừa bổ sung kiến thức vừa cung Nhà trường cũng như phụ huynh học sinh cấp các phương pháp giải, suy luận mang phải xác định đúng mục tiêu của việc dạy tính gợi mở, hướng dẫn cách giải cho và học, đều phải tích cực chống căn bệnh từng dạng bài tập, từng dạng câu hỏi. thành tích giả tạo. - Giúp HSTBY có điều kiện rèn 3. Kết luận luyện các dạng bài trọng tâm. Nâng cao kết quả học tập của - Giúp các em lấp lỗ hổng kiến thức, HSTBY là một nhiệm vụ khó khăn mà GV ôn tập, củng cố, chuẩn bị bài và trau dồi thường phải đối mặt. Để thực hiện những kĩ năng, rèn luyện phương pháp học tập. biện pháp với HSTBY một cách hiệu quả Biện pháp 12. Phát huy vai trò của ngoài năng lực chuyên môn, GV còn phải học sinh khá, giỏi; đôi bạn học tập rèn luyện một số phẩm chất ý chí nhất Tổ chức nhóm học tập để kèm định, phải có tâm huyết, yêu người và yêu HSTBY, phân công học sinh khá, giỏi nghề. Hy vọng bài viết này sẽ giúp các giúp đỡ HSTBY tiến bộ. Có thể ghép một đồng nghiệp mang lại những kết quả học HS yếu/kém ngồi gần với một HS tập cao hơn cho các HSTBY của mình, khá/giỏi và việc kèm cặp chủ yếu là dò góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các bài cũ và kiểm tra việc làm bài tập về nhà trường trung học phổ thông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. 2. Trịnh Văn Biều (2011), Dạy học hóa học ở trường THPT theo hướng dạy học tích cực và dạy học hợp tác, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B2009– 19-46. 3. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học- Một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục. 4. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 11-01-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-3-2014; ngày chấp nhận đăng: 22-12-2014) 129