Câu hỏi ôn tập môn Triết học Mác-Lênin

pdf 23 trang haiha333 07/01/2022 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Câu hỏi ôn tập môn Triết học Mác-Lênin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcau_hoi_on_tap_mon_triet_hoc_mac_lenin.pdf

Nội dung text: Câu hỏi ôn tập môn Triết học Mác-Lênin

  1. Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì ? Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học ? *Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học - Theo Ăng ghen, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay còn được biết tới là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất) + Tư duy tức là ý thức, tinh thần + Tồn tại tức là vật chất - Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: vấn đè cơ bản của triết học gồm 2 mặt: + Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi ‘ vật chất và ý thức , cái nào có trước, cái nào có sau. Cái nào quyết định cái nào ?’. Để trả lời câu hỏi này có 3 cách. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức có trước, ý thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại cho rằng vật chất và ý thức là 2 tồn tại độc lập, không nằm trong mối quan hệ quyết định lẫn nhau. + Mặt thứ 2 trả lời cho câu hỏi ‘con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?’. Câu hỏi này có 2 cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả tri cho rằng con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thé giới, trong khi các nhà triết học bất khat tri lại cho rằng con người không có khả năng nhận thức được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài mà không thể nắm được bản chất bên trong. *Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( hay giữa ý thức và vật chất) và vấn đề cơ bản của triết học : Trong thế giới có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu chung lại chỉ có 2 hiện tượng chính đó là hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế giới. Vì vậy, giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề của triết học. Hơn nữa, giải quyết mối quan này cũng là cơ sở phân định lập trường tư tưởng, thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ. Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
  2. Câu 2 Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học? *Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học: -Ăng-Ghen “ Vấn đề cơ bản của triết học đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” -Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học: +Mặt thứ nhất: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức +Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không *Tại sao: -Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất đống vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết vấn đề khác. -Các trường phái triết học đều trực tiếp/gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào các quyết định của mình. -Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy sinh. -Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để phán địch lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử. Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương phát siêu hình ? đánh giá giá trị của 2 phương pháp đó? *Trong lịch sử có cá phương pháp biện chứng sau: -Phương pháp biện chứng thời cổ đại -Phương pháp biện chứng duy tâm của hê-ghen trong triết học đổ điển đức -Phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mac *Phương pháp siêu hình: +Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô lập tách rời thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
  3. +Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động, không phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là biến đổi về lượng của sự vật hiện tượng. +Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng. *Phương pháp biện chứng: +Nhận thức các sự vật hiện tượng trong các mối quan hệ quy định ràng buộc lẫn nhau vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể. +Nhận thức sự vật hiện tượng, trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng chung là phát triển đó là quá trình, thay đổi về chất của sự vật. +Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản chất sự vật đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. *Giá trị (vai trò) của phương pháp: -Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy có tác dụng trong phạm vi nhất định nào đó các nhà khoa học tự nhiên thường sử dụng phương pháp này. -Giá trị của phương pháp biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. Câu 4: Tại sao nói Triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ? *Nói sự ra đời của triết học mác là 1 tất yếu lịch sử, bởi xét tới điều kiện kinh tế- xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền dề khoa học tự nhiên của chủ nghĩa Mác. *Điều kinh tế- xã hội:Cuối thế kỉ 18 đầu 149 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh, đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước tây âu phát triển dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội và hang loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu. Đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên phong trong đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng xã hội. -> Thức tiễn cách mạng khách quan đòi hỏi giai cấp vô sản cần phải có một lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó. *Tiền đề lý luận: Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa Mác sử dụng hệ thống thực tiến lý luận mà tiền đề là:
  4. - Triết học cổ điển Đức( đại biểu Heeghen và Phơbách) Mác thừa kế phép biện chứng của hêghen trên cơ sở loại bỏ i các yêu tố duy tâm thần bí trong hệ thống triết học của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách. -Kinh tế- chính trị cổ điển Anh (đại biểu A.Smit và D.Ricacdo ) Mác thừa kế các quan điểm kinh tế tiến bộ, đăc biệt là học thuyết và giá trị của A.Smith và D.Ricado để làm cơ sở xây dựng các quan điểm duy vật lịch sử, xã hội. -Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp ( XanhXimong và S.Pharie) Mác thừa kế các tư tưởng tiến bộ về xã hội của )XanhXimong và Pharie )để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học . *Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật - Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : Đây chính là cơ sở KHTN khẳng định rầng tất cả các dạng vật chất tồn tại trên TG đều có mối quan hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp - Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh giữa giới thực vật và động vật không tách rời nhau mà có chung nguồn gốc và hình thái là các tế bào - Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa các loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải có mối liên hệ với nhau bởi vì tất cả các loài đều được sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của leenin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? *Các quan niệm của CNNDV trước Mác về vật chất -Thời cổ đại: Đây là thời khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới 1 cách trực quan cảm tính. Hộ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, ‘ nguyên tử ‘ -Vào thế kỉ 17,18: Đây là thời kì co học cổ điển của Newton thinh hành và phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng.
  5. *Định nghĩa vật chất của lenin: - Vật chất là một phạm trừ triết học tức là tất cả những gì tồn tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác *Phân tích nội dung định nghĩa +Vật chất là 1 phạm trù triết học: tức là một khái niệm rộng nhất trong triết học chứ không phải các ngành KH cụ thể phạm trù này chỉ ra những đặc trưng những thuộc tính căn bản phổ biến +Vật chất chỉ thực tại khách quan: Là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức con người,, dù con người nhận thức được hoặc chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con ngươi, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. *Ý nghĩa của định nghĩa: +Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. +Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình. +Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm xã hội. Câu 6: Theo triết học Mác-lenin vận động và đứng im có đối lập tuyệt đối không? Tại sao ? *Vận động: là với mọi sự biến đổi nói chung, tức là với mọi sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp diễn ra trong thế giới.Vận động là pgương thức tồn tại của vật chất là thuộc tính cố hữu của vật chất *5 hình thức của vận động: +Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian +Vận động vật lý: sự vận động của các phần tử, các hạt cơ bản .
  6. +Vận động hóa học: sự biến đổi của cá chất vô cơ, hữu cơ +Vận động sinh vật: sự trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường +Vận động xã hội: sự thay thế giữa các hình thái kinh tế- xã hội *Đứng im là 1 trạng thái vận động đặc biệt là trạng thái cân bằng ổn định sự vật. Đứng im chỉ xảy ra trong 1 quan hệ xác định, với một hình thức vận động xác định. Đứng im là tương đối tạm thời, còn vận động là tuyệt đối. Do đó, giữa vận động và đứng im không có sự đối lập tuyệt đối. Câu 7 : Phân tích nguồn gốc và bản chất của hình thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng? *Nguồn gốc của ý thức -Nguồn gốc của tự nhiên: -Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của não bộ của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. -Phản ánh: là thuộc tính chung với mọi dạng vật chất phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này lên dạng vất chất khác, có 3 hình thức phản ánh: +Phản ánh lý hóa là đặc trung cho các dạng vất chất vô sinh. +Phản ánh sinh vật đặc trưng cho các dạng vất chất hữu sinh, được thể hiện thông qua 3 trình độ cơ bản: tính kích thích, tính cảm ứng, và tính tâm lý. +Phản ánh ý thức: HÌnh thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức là 1 sự phản ánh của 1 dạng vất chất có tổ chức cao vào trong bộ não con người. Ý thức phản ánh thế giới vật chất vào bộ não người 1 cách năng động, sáng tạo. Dó đó, bộ não người, cùng với thế giới bên ngoài tác động vào bộ não người, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. *Nguồn gốc xã hội: Thông qua các quá trình lao động, sản xuất, bộ não con người dẫn hoàn thiện, khả năng phản ánh ngày càng phát triển, đồng thời thông qua các quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành.
  7. * Ngôn ngữ là Phương thức để truyền tải thông tin, lưu giữ thông tin. Đặc biệt, ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa các tri thức con người. Nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức. Do đó, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành của ý thức là quá trình lao động, sản xuất và hoạt động thực tiễn của con người. Đó chính là người gốc của thế giới khách quan. *Bản chất của ý thức -Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức: Thể hiện ở khả năng hoạt động tâm sinh lý của con người trong việc người tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng tượng ra cái không có thực trong thực tế, tiên đoán và dự báo tương lai . *Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan quyết định cả về hình thức và nội dung, song nó không còn y nguyên như thế giới khách quan. Theo Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vât chất được đem chuyển vào trong bộ não con người và được bộ não cả biến đi ở trong đó. *Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoặt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Với tính năng động , ý thức sáng tạo lại thức hiện theo như cầu của thực tiễn. Câu 8 : Phân tích cơ sở của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử? Đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kì đổi mới ? *Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể chinh là nguyên lý và mối liên hệ phổ biến. - Khái niệm *Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sinh vật, hiện tượng trong thế giới. *Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các ối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh vật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh
  8. vật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, . *Tính chất của các mối liên hệ: -Tính khách quan: với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. -TÍnh phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện: 1, Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác 2, Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong của nó. -Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đề có mối liên hệ khác nhau, giữa vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng là 1 mối liên hệ nhất định, ở những gia đình khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau. *Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra được quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể: -Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn, cần xem xét sự vật hiện tượng tỏng mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật. -Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xem xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vái trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải phát đúng đắn và có hiệu quả trong công việc xử lý các vấn đề thực tiễn, đồng thời khác phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, ngụy biện. Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển ? Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ? *Cơ sở lý luận của quan điểm pháp triển chính là nguyên lý về sự phát triển. *Khái niệm sự phát triển
  9. - Quan điểm siêu hình cho rằng: pt chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số lượng không có sự thay đổi về chất của sv,đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên liên tục không trải qua những bước quanh co phức tạp - Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm pt dung để chỉ quá trình vận động của sv theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện *Tính chất cơ bản của sự phát triển: -Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó. -Tính phổ biến: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở với mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng trong với mọi quá trình, với mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. -Tính đa dạng, phong phú: mối sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác nhau tồn tại ở không gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. -Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các quá trình phát triển trước đó. *Ý nghĩa của phương pháp luận: -Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với phát triển. -Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, 1 mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác con đường của sự phát triển là quá trình biện chứng, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tế. *Trong thời kì đổi mới, đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như sau: Chủ trương của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế để phát triển đất nước, khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền trên cơ sở vùng miền đó.
  10. Câu 10 : Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung hoặc cái riêng nêu 1 ví dụ trong xã hội về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. *Các khái niệm: -Cái riếng: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, hiện tượng hay 1 quá trình riêng lẻ nhất định. -Cái chung: là 1 phạm trù triết học dung để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở 1 kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng riêng lẻ khác. -Cái đơn nhất: là 1 phạm trù dùng để chỉ nhũng nét những mặt, những thuộc tính, chỉ tồn tại ở 1 sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác. *Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung: chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tất cả cái riếng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua những đặc điểm sau: 1, Cái chung chỉ tồn tại trong cái riếng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần thúy tồn tại bên ngoài cái riêng, 2,Cái riêng chỉ tồn tại quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung. 3,Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung , cái riêng còn có cái đơn. 4,Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vật, cái chung là cái gắn liền với bản chất quyết định phương hướng tồn tại và phát triển cái riêng. 5,Cái đơn và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật: +Sự chuyển hóa từ cái đơn thành cái chung là biểu hiện quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
  11. +Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn là biển hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. Câu 11 : Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả nêu ví dụ cụ thể về quan hệ nhân quả trong cuộc sống ? *Khái niệm: -Nguyên nhân: Phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó. -Kết quả: là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. *Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện kết quả với hậu quả: -Nguyên cớ: là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. -Điều kiện: là những sự vật gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng. Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả. -Cả kết quả và hậu quả là do nguyên nhân sinh ra nhưng những gì có lợi cho con người gọi là kết quả, những gì có hại cho con người gọi là hậu quả. *Tính chất của mối quan hệ nhân quả: -Tính khác quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật. không tồn tại ý thức con người. -Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa. -Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó. *Ý nghĩa của phương pháp luận: -Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng. -Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
  12. -Phải tân dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhầm múc đích đã đề ra. Ví dụ: hiện tượng hàng loại công nhân bị ngộ độc thức phẩm ngày càng gia tang và diễn biến phức tạp. Vậy nguyên nhân do đâu mà dẫn đến hiện tượng hàng loạt công nhân bị ngộ độc thực phẩm ở các nhà máy, xí nghiệp lớn? Nguyên nhân ban đầu được các cơ quan điều tra xác định là do đồ ăn hoặc đồ uống mà công nhân ăn phải tại nhà máy, xí nghiệp- nơi mà họ làm việc. Qua nhiều vụ việc diễn ra có thể xác định được nguyên nhân chủ yếu của hiện tườn này là do đồ ăn, nước uống không hợp vệ sinh; dếp ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thức ăn chưa được nấu chính kỹ, biến chất, có mùi ôi thiu, ươn và bốc mùi hoặc nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, Ký sinh trùng), các loại rau sống, gỏi chưa được rửa sạch, nước uống thì bị nhiếm khuẩn hoặc bị ô nhiễm hóa học (Kim loại nặng, độc tố vi nấm ) kết quả mọi người phải nhập viện hàng loạt vì ngộ độc. Câu 12: Có thể đồng nhất quan hệ nhân quả và quan hệ hàm số được không? tại sao? *Định nghĩa nguyên nhân, kết quả: -Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. -Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. *Không thể đồng nhất quan hệ hàm số và quan hệ nhân quả được vì: -Trong quan hệ hàm số y=f(x) với mỗi giá trị của x cho ta một giá trị của y tương ứng (chỉ một giá trị y) -Trong quan hệ nhân quá diễn ra phức tạp. Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, nhiều nguyên nhân sinh ra một kết quả. Hơn nữa quan hệ nhân quả mang tính khách quan còn quan hệ hàm số không có tính khách quan. Câu 13: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ các sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa của phương pháp luận của quy luật? *Vai trò của phương pháp luận: là chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
  13. *Các khái niệm: -Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy luật khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Thuộc tính: là chỉ nhiều đặc điểm, tính chất của các sự vật. -Lượng: là phạm trù triết học , tính chất của các sự vật vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật. -Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản của sự vật, hiện tượng. -Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra thay đổi về chất. -Bước nhảy: là sự chuyển hóa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng chất cũ mất đi và chất mới ra đời. *Nội dung quy luật: Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất mới ra đời sẽ quy định 1lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết quả, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. *Ý nghĩa phương pháp luận: -Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng của sự vật. -Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chồng 2 khuynh hướng tả khuynh ( tư tưởng nôn nóng, chủ quan, ý chí chưa tích lũy đủ về lượng mà đã thay đổi về chất) và tư tường hữu khuynh ( tư tưởng bảo thủ trì trệ không thực tiễn bước nhảy khi đã tích lũy chưa đủ về lượng) -Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. Câu 15: Thực tiễn là gì ? vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức ? *Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
  14. *Tính chất của hoạt động thực tiễn: -Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. -Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. -Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người. *3 hình thức cơ bản của thực tiến: -Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội( ví dụ: dùng cuốc để cuốc đất trồng cây vải, trông mít, ) -Hoạt động chính trị- xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhàm cải tiến những quan hệ chính trị- xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển( ví dụ : đoàn thanh niên, hội sinh viên) -Hoạt động thực nghiệm: khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp đi những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. *Vai trò của thực tiến đối với nhận thức: A, Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: -Đối tượng nhân thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó chit hoạt động khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn, tức la thực tiễn phải là điểm xuất phát, cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. -Thế giưới khách quan luôn vận động , để nhận thức kịp tiến trình vận động của nó, con người bắt buôc phải thông qua hoạt động thục tiễn. B,Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức con người đạt được trong quá trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó thông qua thực tiễn. Đó là sự vật
  15. chất hóa những quy luật, tính tất yêu đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là múc đích chung của các ngành khoa học. C,Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra những chân lý, tức là kiểm tra đúng sau của các tri thức mới : Những tri thức mới, thông qua nhận thức con người có được, để kiểm tra tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực tiến. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sun, điều chỉnh là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. Câu 16 : Leenin viết:’ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiến đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan’. Anh chị hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó? *Các giai đoạn của nhận thức: -Nhận thức cảm tính ( nhận thức trực tiếp/ trực quan sinh động ) bao gồm: +Cảm giác: là hình ảnh 1 vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức tác động vào giác quan của con người+ tri thức: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật , là tổng hợp cảm giác nhưng có hệ thống, đầy đủ, phong phú. +Biểu tượng: là hình ảnh con người tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không còn tác động trực tiếp vào giác quan của con người- là hình thức phản ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính. -Nhận thức lý tính( nhận thức gián tiếp/ tư duy trìu tượng) bao gồm: +Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bơi vì , nó là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học.
  16. +Phán đoán: là hình thức tự duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Ví dụ:” Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán vì có sự kiên kết khái niệm “ dân tộc Việt Nam’ với khái niệm “ anh hung “. Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất( Ví dụ : đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù( ví dụ: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến( ví dụ : mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng. Nếu chỉ dừng lại ở phán đoán thì nhận thức chỉ mới biết được mối liên hệ giữa cái đơn nhất với cái phổ biến, chưa biết được giữa cái đơn nhất trong phán đoán này với cái đơn nhất trong phán đoán kia và chưa biết được mối quan hệ giữa cái đặc thù với cái đơn nhất và cái phổ biến. Chẳng hạn qua các phán đoán thí dụ nêu trên ta chưa thể biết ngoài đặc tính dẫn điện giống nhau thì giữa đồng với các kim loại khác còn có các thuộc tính giống nhau nào khác nữa. Để khắc phục hạn chế đó, nhận thức lý tính phải vươn lên hình thức nhận thức suy luận. +Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Ví dụ, nếu liên kết phán đoán “ đồng dẫn điện” với phán đoán “ đồng là kim loại” ta rút ra được tri thức mới “ mọi kim loại đều dẫn điện “. Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức suy luận quy lạp hay diễn dịch. -Do đó Lenin viết: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan” *Ý nghĩa: tất cả các chi thức mới mà con người có được trong quá trình hoạt động thực tiễn đều phải được quay lại kiểm nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn. Chương 3 Câu 1: Tại sao nói sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội? *Khái niệm sản xuất vật chất:
  17. -Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của tự nhiên thành của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. -Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì: +Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã hội khi loài người tách khỏi giới động vật những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bị hạn chế để duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng con người bắt buộc phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho cộng đồng. +Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội. +Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao quyết định sự tiến bộ xã hội. Câu 2 : Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi mới? *Các khái niệm: -Phương thức sản xuất: dùng để chỉ những cách thức con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. -Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. -kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm : 1, Trong các nguyên tố thuộc người lao động ( năng lực, ký năng, chi thức, của người lao động) 2,Các tư liệu sản xuất( đối tượng lao động, công cụ lao động, tư liệu phụ trở, ) -Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
  18. -Kết cấu của quan hệ sản xuất: gổm quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ phân phối, kết quả của quá trình sản xuất đó. -Trong các yếu tố trên, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản *Nội dung quy luật: -Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quyết định lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ xã hội là “ hình thức xã hội” của quá trình đó. Tương ứng với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tự liệu sản xuất, tổ chức- quảng lý quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất. -Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính tất yếu khách quan: trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định quan hệ sản xuất với tư cách là hình kinh tế- xã hội của quá trình sản xuất, luôn có khả năng tác động lại sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất, sự tác động này theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. -Quá trình này liên tục diễn ra, lặp đi lặp lại, làm cho xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao. Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. *Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau -Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn thiện quan hệ sản xuất. -Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học- công nghệ, tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa dầu,
  19. -Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực. Câu 3: trong kết cấu của lực lượng sản xuất, yếu tố nào giữ vai trọng quyết định nhất? tại sao? *Khái niệm: -Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, là tổng hớp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. -Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: 1, Trong các yếu tố thuộc về người lao động ( năng lực, kỹ năng, chi thức, cử người lao động) 2,Các tư liệu sản xuất( đối tượng lao động , công cụ lao động, tư liệu phụ trợ, ) *Trong các yếu tố trên, công cụ lao động là yếu tố đông nhất, cách mạng nhất, bởi vì: -Do khoa học ngày càng phát triển nên con người luôn ứng dụng khoa học để sáng tạo ra các công cụ lao động mới. -Do nhu cầu của xã hội, con người ngày càng cao nên con người luôn ý thức để sáng tạo ra các công cụ để đáp ứng nhu cầu đó. -Do kinh nghiệm, kỹ năng của con người ngày càng cao, hoàn thiện nên con người luôn cải tiến công cụ lao động, để quá trình sản xuất đạt hiệu quả hơn, năng suất la động hơn Câu 4: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất yếu tố nào động nhất cách mạng nhất? tại sao ? *Các khái niệm:
  20. -Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, là tổng hớp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. -Kết cấu lực lượng sản xuất: Các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng lực, kỹ năng, tri thức, . Của người lao động) ; các tư liệu sản xuất ( như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất, ) Trong đó công cụ lao động là yếu rố động nhất cách mạng nhất bởi vì: +Khoa học ngày càng phát triển giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về thế giới trên cơ sở đó con người có thể sáng tạo ra nhiều công cụ lao động mới. +Do nhu cầu của con người của xã hội ngày càng cao cùng với kĩ năng và kinh nghiệm của con người ngày càng phát triển cho nên con người luôn cải tiến và sáng tạo ra công cụ lao động mới để thỏa mãn các nhu cầu đó. Câu 5: Tại sao ngày nay khoa học là lực lượng sản xuất chính của xã hội? cho ví dụ ? -Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, là tổng hớp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. -Kết cấu lực lượng sản xuất: Các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng lực, kỹ năng, tri thức, . Của người lao động) ; các tư liệu sản xuất ( như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất, ) Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất chính của xã hội vì : +Khoa học phát triển đã tác động tới tất cả các yếu tố trong lực lượng sản xuất trước hết khoa học phát triển tác động trực tiếp tới con người giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về thế giới giúp con người ứng dụng khoa học để sáng tạo ra các tư liệu sản xuất đặc biệt giúp con người sáng tạo ra các vật liệu mới. Câu 6: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? cho ví dụ cụ thể về tính độc lập tương đối ý thức xã hội ? *Các khái niệm: -Tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
  21. -Ý thức xã hội: là phương diện xã hội tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội tring những giai đoạn phát triển nhất định. *Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: -Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội +Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở hình thành ý thức xã hội. +Ý thức xã hội là phản ánh của tồn tại xã hội ở những giai đoạn lích sử nhất định. +Tồn tại xã hội biến đổi thì sớm muộn ý thức xã hội cũng biến đổi theo. *Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội -Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội bởi các nguyên nhân: +Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội. +Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã hội không thể phán ánh kịp. +Ý thức xã hội luôn gắn bó với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. *Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: khoa học phát triển nhưng phong tục tập quán còn lạc hậu. *Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển : ý thức xã hội kế thừa tinh hoa của thời kì trước. *Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội: ý thức đạo đức quan hệ chặt chẽ ý thức pháp quyền, và hình thái ý thức chính trị ví dụ ở 1 cung hình phạt nếu cải tạo tốt sẽ được khoan hồng, giảm nhẹ. *Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo 2 hướng: Nếu ý thức xã hội phản ánh kịp thời và đúng đắn tồn tại xã hội thì sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển và ngược lại *Ví dụ: ở dự báo khoa học thì có bảng tuần hoàn hóa học của Menledep. Câu 7: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội? cho ví dụ?
  22. *Các khái niệm: -Tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. -Ý thức xã hội: là phương diện xã hội tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội tring những giai đoạn phát triển nhất định. *Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nhưng ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì : +Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội. +Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã hội không thể phán ánh kịp. +Ý thức xã hội luôn gắn bó với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. *Ví dụ: khoa học phát triển nhanh chóng nhưng ý thức con người chưa phát triển, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Câu 8 (6 điểm ): Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân của sự phát triển lịch sử và rút ra ý nghĩa của nó? Đảng cộng sản việt nam đã vận dụng bài học “ lấy dân làm gốc “ như thế nào trong thời kì đổi mới? * Khái niệm quần chúng nhân dân: -Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của 1 cá nhân, tổ chức của một thời đại nhất định. *Các bộ phận cấu thành quầnchúng nhân dân: -Là những người trực tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xa hội đây là hạt nhân cơ bản tron cộng đồng quần chngs nhân dân. -Là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp áp bức thống trị đối kháng với cộng đồng nhân dân.
  23. -Là những giai cấp tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. *Vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển lịch sử: -Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội trực tiếp sản xuất ra mọi của cải đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội- Đây là vai trò quan trọng nhất của quần chúng trong sự phát triển lịch sử. -Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sang tạo ra các giá trị tinh thần cho xã hội và kiểm chứng các giá trị đó. -Quần chngs nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và cải cách xã hội không có cuộc cách mạng hay cải cách nào thành công nếu không có sự tham gia của quần chúng nhân dân. -Do đó, xét từ kinh tế đến chính trị từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử là chủ thể sang tạo chân chính ra lịch sử quyết định sự phát triển của lịch sử. *Vận dụng: -Trong thời kì đổi mới đảng cộng sản vận dụng bài học “ lấy dân làm gốc “ như sau : mọi chủ tưởng đường lối chính sách của Đảng đều xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân và mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam xã hội của đảng cộng sản Việt Nam là phát triển con