Chuỗi cung ứng lạnh và sự cần thiết phải phát triển chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam

pdf 8 trang Hùng Dũng 04/01/2024 610
Bạn đang xem tài liệu "Chuỗi cung ứng lạnh và sự cần thiết phải phát triển chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuoi_cung_ung_lanh_va_su_can_thiet_phai_phat_trien_chuoi_cu.pdf

Nội dung text: Chuỗi cung ứng lạnh và sự cần thiết phải phát triển chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH TẠI VIỆT NAM Hồng Thị Đoan Trang* Tĩm tắt Chuỗi cung ứng lạnh là chuỗi cung ứng kiểm sốt và duy trì nhiệt độ phù hợp với các loại hàng hĩa cĩ yêu cầu bảo quản lạnh khác nhau nhằm đảm bảo chất lượng và kéo dài tuổi thọ của các mặt hàng như sản phẩm nơng nghiệp, thủy hải sản, hàng đơng lạnh chế biến, hoa tươi cắt cành, hĩa chất, các sản phẩm dược phẩm. Hiện chuỗi cung ứng lạnh đã phát triển mạnh trên thế giới. Bài viết đề cập đến khái niệm và đặc điểm của chuỗi cung ứng lạnh, phân tích các nhân tố quyết định xu hướng phát triển chuỗi cung ứng lạnh trên thế giới. Trên cơ sở đĩ, bài viết nghiên cứu chi tiết sự cần thiết phải xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam nhằm đáp ứng địi hỏi về chất lượng của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như nơng sản thực phẩm, thủy hải sản khi xuất khẩu sang các nước khác. Từ khĩa: chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng lạnh, hàng hĩa dễ hư hỏng, logistics, nơng sản thực phẩm, xuất khẩu Mã số: 176.050915. Ngày nhận bài: 05/09/2015. Ngày hồn thành biên tập: 27/10/2015. Ngày duyệt đăng:20/11/2015. Summary Cold chain is the supply chain to control and maintain the temperature suitable for goods of different cold storage requirements to ensure the quality and prolong the shelf life of such items as agricultural products, seafood, processed frozen foods, cut flowers, chemicals, pharmaceutical products. Cold chain has grown significantly over the world. The article mentions the definition and characteristics of the cold chain, analyzes the determinants of cold chain development trend in the world. On this basis, the article studies in detail the necessity to build and develop cold chain in Vietnam to meet the quality requirements of key export commodities such as agricultural products and seafood being exported to other countries. Key words: supply chain, cold chain, perishable goods, logistics, export, agricultural products and foodstuff Paper No.176.050915. Date of receipt: 05/09/2015. Date of revision: 27/10/2015. Date of approval: 20/11/2015. 1. Khái niệm chuỗi cung ứng lạnh 1980. Chuỗi cung ứng lạnh được hiểu là các Thuật ngữ “trữ đơng thực phẩm” đã xuất chuỗi cung ứng cĩ khả năng kiểm sốt và duy hiện từ những năm 70 của thế kỷ 19 khi nước trì nhiệt độ thích hợp với các loại hàng hĩa Pháp bắt đầu nhập khẩu thịt lợn đơng lạnh cĩ yêu cầu bảo quản lạnh khác nhau, nhằm từ Nam Mỹ và nước Anh nhập khẩu thịt bị bảo đảm và kéo dài tuổi thọ của các mặt hàng đơng lạnh từ Úc và thịt lợn đơng lạnh từ New nhạy cảm với nhiệt độ cao như sản phẩm nơng Zealand. Tuy việc trữ đơng thực phẩm được nghiệp, thủy hải sản, hàng đơng lạnh chế biến, thực hiện khá sớm nhưng khái niệm “chuỗi hoa tươi cắt cành, hĩa chất, các sản phẩm cung ứng lạnh” mới chỉ ra đời vào những năm dược phẩm đặc biệt là vacxin. Một chuỗi * ThS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: dtrang14981@yahoo.com 78 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cung ứng lạnh khơng gián đoạn là một loạt (Chiller) từ 2 đến 40C, là mức chuẩn nhiệt độ các hoạt động lưu trữ và phân phối được duy trong tủ lạnh và thường được sử dụng để vận trì liên tục ở một khoảng nhiệt độ nhất định. chuyển trái cây và rau quả để cĩ được thời hạn Một chuỗi cung ứng lạnh điển hình thường cĩ sử dụng tối ưu; mức từ 2 đến 80C thích hợp để ba giai đoạn chính: sản xuất và chế biến đơng bảo quản dược phẩm và thuốc thơng thường; lạnh, lưu trữ lạnh và vận chuyển lạnh. Các sản mức nhiệt từ 12 đến 140C thích hợp cho chuỗi phẩm trong chuỗi cung ứng lạnh khi được vận cung ứng chuối, là một trong những loại trái chuyển và lưu trữ tạm thời được gọi là hàng cây được sản xuất và vận chuyển nhiều nhất hĩa đơng lạnh. Khơng giống như các hàng thế giới. Hàng hĩa bảo quản ở nhiệt độ lạnh hố khác, hàng hố trong chuỗi cung ứng lạnh chiếm thị phần lớn nhất trên tồn cầu do hầu rất dễ hư hỏng và luơn luơn trên đường vận hết trái cây và rau quả được lưu trữ và vận chuyển tới nơi sử dụng cuối cùng hoặc điểm chuyển nhờ chuỗi cung ứng lạnh. Nếu phân đến cuối cùng, ngay cả khi được lưu trữ tạm chia theo loại hàng hĩa thì thịt và hải sản thời trong kho lạnh. chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng lạnh ra đời nhằm mục đích lạnh trên phạm vi tồn cầu, tiếp theo là các giữ và bảo quản hàng hĩa ở một nhiệt độ nhất sản phẩm từ sữa và các mĩn tráng miệng đơng định từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ; tối lạnh, trái cây và rau quả. Lượng tiêu thụ các thiểu hĩa chi phí sản xuất và đảm bảo sự an thực phẩm dễ hư hỏng trên tồn cầu đang tăng tồn cũng như chất lượng của các hàng hĩa dễ mạnh, do đĩ làm tăng khối lượng hàng hĩa hư hỏng; tăng cường sự liên kết giữa các giai dễ hư hỏng được trao đổi giao dịch giữa các đoạn trong cùng chuỗi cung ứng. quốc gia. Về cấu trúc, các chuỗi cung ứng lạnh bao Việc phát triển các chuỗi cung ứng lạnh sẽ gồm hai hệ thống logistics cơ bản: (1) Mạng gĩp phần hỗ trợ chính phủ các nước trong việc quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm của hàng lưới nhà kho lạnh được kiểm sốt tốt về nhiệt hĩa trong nước và xuất khẩu; đồng thời giải độ để bảo quản các mặt hàng nhạy cảm và quyết tốt mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc dễ hỏng. (2) Hệ thống vận tải lạnh bao gồm sống cho người dân, bảo vệ sinh thái và tăng các loại phương tiện chuyên chở như xe tải, trưởng kinh tế bền vững. container lạnh, các kho hàng lạnh trên các tàu biển và các thiết bị chuyên dụng cho hoạt 2. Một vài nét khái quát về sự phát triển động vận chuyển và giao nhận để kiểm tra, chuỗi cung ứng lạnh ở một số nước trên thế duy trì nhiệt độ lạnh cần thiết. giới Chuỗi cung ứng lạnh cung cấp các khoảng Chuỗi cung ứng lạnh xuất hiện đầu tiên ở nhiệt độ thích hợp cho từng loại sản phẩm các nước phát triển do tác động của các nhân tố trong tồn bộ quá trình cung ứng với các chính. Nhân tố thứ nhất là xu hướng tồn cầu tiêu chuẩn nhiệt độ phổ biến là: đơng lạnh hĩa tăng nhanh cho phép vận chuyển các sản sâu (Deep Frozen) từ -28 đến -30oC, đây là phẩm nơng nghiệp giữa các quốc gia trên phạm mức nhiệt độ lạnh nhất chủ yếu dành cho vận vi tồn cầu. Thứ hai là xu hướng tăng trưởng chuyển hải sản; đơng lạnh (Frozen) từ -16 đến nhu cầu tiêu dùng hàng hĩa chất lượng cao, an -200C, chủ yếu dành cho vận chuyển thịt; lạnh tồn đối với sức khỏe người tiêu dùng dẫn tới Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 79
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nhu cầu ban hành các quy định của pháp luật hư hỏng, vì vậy chiếm thị phần cao nhất trên về vệ sinh an tồn thực phẩm và các vấn đề thị trường chuỗi cung ứng lạnh, theo sau là liên quan đến sức khỏe tại các nước phát triển. châu Âu và khu vực châu Á-Thái Bình Dương Cuối cùng là trình độ chuyên mơn hĩa và tính (Hình 1). Thị trường chuỗi cung ứng lạnh ở Ấn hiệu quả của ngành logistics tại các nước phát Độ cũng đang trên đà tăng trưởng nhờ các biện triển cho phép ứng dụng các chuỗi cung ứng pháp xúc tiến cĩ tổ chức thị trường bán lẻ của lạnh cĩ nhiệt độ phù hợp với hàng hĩa và đẩy chính phủ, và sự thay đổi sở thích người tiêu nhanh tốc độ cũng như hiệu quả vận chuyển dùng dẫn tới sự phát triển mạnh của thực phẩm hàng hĩa tới thị trường tiêu thụ. đơng lạnh và các nhà hàng thức ăn nhanh. Chuỗi cung ứng lạnh cần thiết trong bối Thị trường chuỗi cung ứng lạnh ở Trung cảnh thương mại tồn cầu hiện nay do giúp Quốc cũng đang phát triển do nước này là một điểm đến hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao của giảm tổn thất, nâng cao sự an tồn của hàng các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ khi đầu tư hĩa, gĩp phần tạo ra sự cân bằng cung cầu vào cơ sở vật chất phục vụ chuỗi cung ứng thực phẩm và gián tiếp đẩy mạnh sự tăng lạnh, ngồi ra thương mại điện tử và các quy trưởng trong ngành cơng nghiệp thực phẩm. định về an tồn thực phẩm do chính phủ Trung Sự tăng trưởng của thị trường chuỗi cung ứng Quốc ban hành cũng là những yếu tố thúc đẩy lạnh sẽ đĩng gĩp vào quá trình tồn cầu hĩa, chuỗi cung ứng lạnh. tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu các loại hàng dễ hư hỏng theo thời gian, Thị trường các trang thiết bị vận chuyển giữ lạnh tồn cầu cũng đang phát triển với tốc đồng thời tạo tiền đề cho việc áp dụng tiến bộ độ tương đối cao. Ở Bắc Mỹ và châu Âu, cầu khoa học kỹ thuật vào việc bảo quản và vận về các loại đầu kéo rơ-moĩc, xe tải đơng lạnh chuyển hàng đơng lạnh trong chuỗi, đẩy mạnh tăng nhanh do các phương tiện này cĩ thể vận thị hiếu người tiêu dùng đối với thực phẩm chuyển hàng hĩa một cách linh hoạt tới nhiều đơng lạnh và giảm thiểu tổn thất thực phẩm ở địa điểm khác nhau với nhiều mốc thời gian những thị trường mới nổi như Ấn Độ, Trung giao hàng. Khách hàng mua thực phẩm tươi Quốc và các nước Mỹ La tinh. sống qua mạng cũng tăng nhanh, làm tăng nhu cầu vận chuyển hàng đơng lạnh bằng đường bộ. Container đơng lạnh vận chuyển bằng đường biển cũng gĩp phần đẩy mạnh sự gia tăng vận tải hàng đơng lạnh nhờ áp dụng tiến bộ cơng nghệ giúp kéo dài tuổi thọ của mặt hàng thực phẩm dễ hư hỏng. Các doanh nghiệp logistics 3PL nổi tiếng về Hình 1. Thị phần chuỗi cung ứng lạnh tồn chuỗi cung ứng lạnh là AmeriCold Logistics cầu theo khu vực địa lý năm 2011 (Hoa Kỳ), Lineage Logistics (Hoa Kỳ), Swire Cold Storage Pty (Australia), Preferred Nguồn: Online Journals and Marketsand Freezer Services (Hoa Kỳ), and Nichirei Markets Analysis, 2012 Logistics Group, Inc.( Nhật Bản). Các doanh Bắc Mỹ là khu vực thị trường nhập khẩu nghiệp này đang đầu tư mở rộng trang thiết bị và xuất khẩu nhiều nhất các loại thực phẩm dễ lưu trữ và vận chuyển lạnh ở những thị trường 80 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP mới nổi do nhu cầu về chuỗi cung ứng lạnh hậu và các chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam. tăng nhanh ở các thị trường này. Riêng năm 2014 nước ta đã tăng được hơn 3 3. Sự cần thiết phải phát triển chuỗi tỷ USD kim ngạch xuất khẩu hàng nơng, lâm, cung ứng lạnh tại Việt Nam thủy sản. Đáng lưu ý, hầu hết các mặt hàng Việt Nam cần thiết phải phát triển chuỗi thủy sản, rau quả xuất khẩu đều tăng giá trị cung ứng lạnh vì những lý do sau: so với năm 2013 như: Thủy sản đạt 7,836 tỷ USD (tăng 17,1%); rau quả đạt 1,491 tỷ USD Thứ nhất, các ngành nơng nghiệp, thủy sản, cơng nghiệp dược phẩm, chế biến thức (tăng 38,9%) (Xem bảng 1). Thành tích xuất ăn, và hoa tươi cắt cành xuất khẩu của Việt khẩu nơng, lâm, thủy sản năm 2014 vượt trội Nam cĩ nhu cầu dự trữ, bảo quản lạnh ngày nên nhu cầu của các ngành hàng này về dự càng phát triển mạnh là tiền đề cho xu hướng trữ và bảo quản bằng kho và thiết bị lạnh hiện hình thành thị trường logistics kiểm sốt khí chiếm tới trên 40%. Bảng 1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chủ yếu của Việt Nam cần chuỗi cung ứng lạnh Kim ngạch xuất khẩu (1000USD) Tốc độ phát triển KNXK (%) STT Loại nơng sản chủ yếu 2013 so với 2014 so với 2012 2013 2014 2012 2013 1 Hàng thủy sản đơng lạnh 6 088 507 6 692 609 7 836 037 109.9 117.1 2 Hàng rau, hoa, quả 827 043 1 073 226 1 491 109 129.8 138.9 Nguồn: Tổng cục Thống kê, truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015 tại + Nhĩm ngành rau, hoa quả Loan, Hàn Quốc. Rau quả xuất khẩu của Việt Trong các sản phẩm nơng nghiệp, nhĩm Nam hiện cĩ tới 90% là rau quả tươi. Cả nước ngành rau quả cĩ tốc độ tăng trưởng cao từ 10- mới cĩ trên 100 cơ sở chế biến rau quả quy 35% trong giai đoạn 2000-2010. Năm 2014, mơ cơng nghiệp với tổng cơng suất 300.000 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả đạt tấn sản phẩm/năm (Bộ Nơng nghiệp và Phát gần 1,5 tỷ USD, tăng 38,9% so với năm 2013 triển nơng thơn, 2015). Để nâng cao giá trị gia (Xem Bảng 2). Rau quả Việt Nam đã cĩ mặt tăng của ngành rau quả, doanh nghiệp cần tập tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngồi trung đầu tư cơng nghệ chế biến rau quả; gắn những thị trường truyền thống như Trung kết mạnh hơn giữa vùng nguyên liệu và khâu Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc , rau quả Việt chế biến để bảo đảm chất lượng các sản phẩm Nam cịn cĩ mặt ở nhiều thị trường mới như rau quả xuất khẩu. Đặc biệt, ứng dụng chuỗi Hồng Kơng, UAE, Hà Lan Mục tiêu năm cung ứng lạnh cho ngành khơng chỉ giúp sản 2015 ngành rau quả phấn đấu xuất khẩu đạt lượng xuất khẩu tăng cao mà cịn gĩp phần 2 tỷ USD. Hiện Việt Nam là 1 trong 5 quốc giải quyết tốt vấn đề tăng cường chất lượng vệ gia xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới nhờ sinh an tồn thực phẩm và tuân thủ tốt các quy tăng trưởng mạnh ở các thị trường như Trung trình kiểm định quốc tế tại các thị trường nhập Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Indonesia, Đài khẩu khĩ tính. Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 81
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2014 phân theo thị trường xuất khẩu chủ yếu Đơn vị tính: USD Năm 2014 so với Thị trường Năm 2014 Năm 2013 năm 2013 (%) Tổng kim ngạch 1.491.109.267 1.094.885.656 +36,19 Trung Quốc 435.741.470 302.610.881 +43,99 Nhật Bản 75.029.152 61.222.992 +22,55 Hoa Kỳ 60.742.423 51.453.887 +18,05 Hàn Quốc 57.035.756 28.207.485 +102,20 Hà Lan 39.422.726 25.586.669 +54,08 Nga 37.106.673 32.855.993 +12,94 Đài Loan 35.139.564 25.853.820 +35,92 Nguồn: Tổng cục Hải quan, truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015 tại &Category=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan Xuất khẩu hoa tươi là ngành cơng nghiệp 3.800ha. Đây được coi là trung tâm sản xuất mới nổi, chủ yếu từ cao nguyên miền Trung hoa cắt cành lớn nhất cả nước với kim ngạch (Đà Lạt) tới thị trường các quốc gia Nhật xuất khẩu hoa trực tiếp của Lâm Đồng năm Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Australia, 2010 đạt khoảng 16 triệu USD (PGS.TS. An Philippines, Singapore, Đài Loan (Trung Thị Thanh Nhàn, 2015). Quốc), Campuchia, Pháp và Hà Lan. Đây + Nhĩm hàng thủy hải sản cũng là ngành hàng cĩ nhu cầu rất cao về Một mặt hàng khác cĩ yêu cầu nghiêm ngặt chuỗi lạnh để duy trì liên tục độ tươi mới và về chế độ bảo quản lạnh và lạnh sâu trong giá trị của sản phẩm. Theo Bộ Cơng Thương, chuỗi cung ứng tới khách hàng là thủy hải năm 2010, diện tích hoa tươi của Việt Nam sản. Ngành thủy hải sản xuất khẩu của Việt vào khoảng 8.000ha với 4,5 tỷ cành, trong Nam trong 10 năm gần đây cĩ tốc độ tăng đĩ xuất khẩu 1 tỷ cành, đạt kim ngạch 60 trưởng cao từ 8-10%/năm, kim ngạch thủy hải triệu USD. Hà Nội và các vùng lân cận trồng sản xuất khẩu năm 2014 cả nước đạt gần 8 tỷ khoảng 1.000ha hoa, chủ yếu là hồng, cúc, USD, đây là mức xuất khẩu kỷ lục của ngành đào, lay ơn và cẩm chướng. Các lồi hoa miền thủy sản. nhiệt đới trồng tập trung ở TP. Hồ Chí Minh Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá trị và các tỉnh đồng bằng Nam Bộ, đây cũng là 2 xuất khẩu thủy sản tháng 12/2014 giảm 4,9% khu vực sản xuất hoa tương đối lớn ở nước ta. so với cùng kỳ năm ngối. Tính cả năm 2014, Riêng tỉnh Lâm Đồng, diện tích trồng hoa lên xuất khẩu các mặt hàng đều tăng trưởng, đến 3.500ha, trong đĩ xuất khẩu trên 110 triệu trong đĩ xuất khẩu tơm đạt tăng trưởng cao cành/năm, phấn đấu đến năm 2015, tăng lên nhất 26,9%, xuất khẩu cá tra đã hồi phục với 82 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP mức tăng nhẹ 0,4%. Xuất khẩu cá ngừ chưa giá trị xuất khẩu cá ngừ, đạt 175,2 triệu USD, cĩ dấu hiệu phục hồi, giảm 9,4%. Mỹ, EU và giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Đứng Nhật Bản vẫn là ba thị trường tiêu thụ lớn nhất thứ hai là thị trường EU chiếm 27,92% tỷ trọng của thuỷ sản Việt Nam. Năm 2014, tổng giá trị với giá trị xuất khẩu đạt 135,2 triệu USD, giảm xuất khẩu sang ba thị trường này đạt hơn 4,38 3,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là tỷ USD, chiếm 55,95% tổng giá trị xuất khẩu ASEAN và Nhật Bản chiếm 7,22% và 4,66% thủy sản của cả nước. tỷ trọng, giá trị xuất khẩu sang hai thị trường Năm 2014, tổng giá trị xuất khẩu tơm cĩ này lần lượt là 35 triệu USD (giảm 1,5%) và mức tăng trưởng mạnh (26,9%) so với cùng 22,6 triệu USD (giảm mạnh 46,3%) (Tổng cục kỳ năm ngối, đạt 3,95 tỷ USD, chiếm 50,38% Hải quan, 2015). tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Đứng đầu Năm 2014, xuất khẩu nhuyễn thể chân đầu về nhập khẩu tơm Việt Nam là thị trường Mỹ (mực và bạch tuộc) tăng 8% so với cùng kỳ chiếm 26,92% tỷ trọng xuất khẩu tơm và giá năm 2013, đạt 483,3 triệu USD. Hàn Quốc, trị xuất khẩu đạt 1,06 tỷ USD (tăng 28%). Nhật Bản và EU là các thị trường nhập khẩu Tiếp theo là thị trường Nhật Bản và EU chiếm mực, bạch tuộc quan trọng nhất của Việt Nam, tỷ trọng lần lượt là 18,8% và 17,27% với giá chiếm tỷ trọng lần lượt là 36,2%; 23,2% và trị xuất khẩu tăng tương ứng 4,9% (đạt 743,4 16,7% với giá trị tương ứng là 174,7 triệu triệu USD) và 66,7% (đạt 682,7 triệu USD) USD, 112 triệu USD và 80,6 triệu USD (Tổng (Tổng cục Hải quan, 2015). cục Hải quan, 2015). So với cùng kỳ năm 2013, xuất khẩu cá tra Như vậy, với những kết quả đạt được trong năm 2014 đạt gần 1,77 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% năm 2014, các doanh nghiệp thủy sản Việt so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù giảm mạnh, Nam bắt đầu hướng tới con số 10 tỷ USD đến nhưng EU vẫn là thị trường chủ lực nhập khẩu năm 2020 theo mục tiêu chiến lược phát triển cá tra của Việt Nam. Năm 2014, xuất khẩu cá xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2010 - 2020 của tra sang EU đạt 344,3 triệu USD, giảm 10,7% Chính phủ, đưa Việt Nam trở thành 1 trong 4 so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,47% tỷ cường quốc đứng đầu về xuất khẩu thủy sản trọng. Xuất khẩu cá tra vào thị trường Mỹ trên thế giới. Để xuất khẩu được thủy hải sản cũng giảm 11,5%, đạt 336,8 triệu USD, nhưng đảm bảo chất lượng sang các thị trường chính Mỹ vẫn là thị trường quan trọng đứng thứ hai như EU, Mỹ, Nhật Bản vốn cách xa về mặt địa của cá tra Việt Nam. Tiếp đến là xuất khẩu vào lý, địi hỏi phải cĩ chuỗi cung ứng lạnh đáp ASEAN và Bra-xin với giá trị tương ứng đạt ứng đủ tiêu chuẩn. 136,6 triệu USD (tăng 9,4%) và 113,2 triệu Thứ hai, trong những năm gần đây, số USD (tăng 0,9%) (Tổng cục Hải quan, 2015). lượng các thị trường xuất khẩu của Việt Nam Mặc dù xuất khẩu cá ngừ những tháng cuối cũng tăng trưởng mạnh mẽ và được đa dạng năm 2014 cĩ xu hướng tăng so với cùng kỳ hĩa ở tất cả các múi giờ, các vùng nhiệt độ năm 2013, nhưng tính cả năm 2014, xuất khẩu khác nhau tại các châu lục khác nhau, địi hỏi cá ngừ vẫn giảm 8,1%, đạt 484,2 triệu USD. các chuỗi cung ứng phải đáp ứng các yêu cầu Hiện Mỹ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về nhập về nhiệt độ và độ ẩm khác biệt hơn, phức tạp khẩu cá ngừ Việt Nam, chiếm 36,18% tỷ trọng hơn. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhạy Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 83
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cảm với nhiệt độ như nơng lâm sản, thủy hải là nước cĩ tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu sản đặt ra yêu cầu cấp bách phải cĩ sự hình Á trong lĩnh vực hàng tiêu dùng năm 2012 với thành và phát triển mạnh của các chuỗi cung tốc độ 23%, so với Ấn Độ 18% và Trung Quốc ứng lạnh. 13%. Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm chất lượng Nếu như năm 1986 Việt Nam mới chỉ cĩ cao, cĩ thương hiệu, an tồn cho sức khỏe quan hệ trao đổi hàng hĩa với 43 quốc gia trong nước được kỳ vọng sẽ tiếp tục được thúc trên thế giới, năm 1995 là 100 quốc gia, năm đẩy nhờ tác động kết hợp của các yếu tố nhân 2000 là 192 quốc gia thì đến hết năm 2013, khẩu học thuận lợi với gần 70% dân số thuộc con số này đã lên tới gần 240 quốc gia và vùng độ tuổi lao động (15-60 tuổi), quá trình đơ thị lãnh thổ. Theo số liệu thống kê của Tổng cục hĩa mở rộng, mức gia tăng thu nhập khả dụng Hải quan, tổng số lượng thị trường xuất khẩu, và tỷ lệ tiêu dùng. Tuy nhiên, số vụ vi phạm nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD năm nghiêm trọng quy định của Nhà nước về vệ 2014 là 46 thị trường trong đĩ xuất khẩu là 28 sinh an tồn thực phẩm ở tất cả các địa phương thị trường, nhập khẩu là 18 thị trường (tăng 1 trên cả nước khơng hề giảm do nhiều nguyên thị trường xuất khẩu và 1 thị trường nhập khẩu nhân trong đĩ cĩ cả việc thiếu ý thức chấp so với năm 2013). Tổng kim ngạch xuất khẩu, hành quy định của người sản xuất, người phân nhập khẩu của nhĩm các thị trường này chiếm phối và thiếu cơng nghệ chế biến và bảo quản gần 90% kim ngạch xuất khẩu và 90% kim lạnh trong sản xuất và phân phối. Bên cạnh ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong nhĩm đĩ, các thị trường xuất khẩu chủ yếu của nơng các thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD sản thực phẩm Việt Nam là Mỹ, EU và Nhật nêu trên, cĩ 3 thị trường xuất khẩu trên 10 tỷ Bản thường xuyên đưa ra các quy định hoặc USD (chiếm tỷ trọng 38,8% tổng kim ngạch rào cản kỹ thuật mới kiểm sốt an tồn thực xuất khẩu cả nước) là Hoa Kỳ, Nhật Bản, phẩm và kiểm dịch thực vật đối với hàng nhập Trung Quốc và 4 thị trường nhập khẩu trên khẩu. Hoa Kỳ yêu cầu tất cả những nơng sản 10 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 60,5% tổng kim nhập khẩu phải đạt phẩm cấp theo tiêu chuẩn ngạch nhập khẩu cả nước) là Đài Loan, Trung của Ban Thị Trường thuộc Bộ Nơng Nghiệp Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hoa Kỳ (USDA). Cộng đồng Châu Âu yêu Thứ ba, tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực cầu rau quả tươi nhập khẩu phải đáp ứng tiêu phẩm của các thị trường xuất nhập khẩu trên chuẩn thị trường của EU về chất lượng và ghi thế giới cũng như thị trường trong nước ngày nhãn. Việc kiểm sốt được cơ quan thanh tra càng khắt khe cùng với thị hiếu người tiêu dùng tiến hành tại địa điểm nhập khẩu hoặc trong thế giới chuyển hướng sang tiêu thụ nhiều hơn một vài trường hợp được kiểm chứng tại nước thực phẩm đơng lạnh hoặc đơng lạnh sâu dẫn thứ ba, tại địa điểm xuất khẩu. Nhật Bản địi tới yêu cầu cấp thiết phải xây dựng chuỗi cung hỏi sản phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các quy ứng lạnh ở Việt Nam. Thu nhập bình quân đầu định trong Luật vệ sinh Thực phẩm, Luật tiêu người ngày càng được cải thiện đã thúc đẩy chuẩn Nơng nghiệp của Nhật Bản và Luật đo ngành thực phẩm tiêu dùng ở Việt Nam, vốn lường (Pascal Liu, 2007, tr.10). Do đĩ, việc đã là nguồn tăng trưởng vững chắc bất chấp sự hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng chao đảo của nền kinh tế thế giới trong những lạnh sẽ giúp đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an năm gần đây. AC Nielsen xếp hạng Việt Nam tồn thực phẩm của người dân trong nước 84 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cũng như các tiêu chuẩn nhập khẩu hàng nơng ưu chất lượng hàng hĩa. Đứng trước nhu cầu sản thực phẩm ngặt nghèo của các thị trường cấp thiết về việc hình thành và xây dựng chuỗi nhập khẩu. cung ứng lạnh ở Việt Nam, Chính phủ đã đưa 4. Kết luận ra nhiều chính sách tạo tiền đề ứng dụng các cơng nghệ bảo quản tiên tiến, hiện đại như bảo Việc vận chuyển hàng hĩa là sản phẩm quản lạnh, mát, bảo quản trong mơi trường khí nơng nghiệp, dược phẩm trên phạm vi tồn quyển cải biến, chiếu xạ hay sử dụng các trang cầu, xu hướng tiêu dùng hàng hĩa chất lượng cao, đảm bảo an tồn thực phẩm và trình độ thiết bị bảo quản lạnh như kho lạnh, xe lạnh chuyên mơn hĩa tăng cao của chuỗi logistics để đảm bảo chất lượng của hàng hĩa nơng sản cho phép sự hình thành và phát triển ngày thực phẩm hay dược phẩm vận chuyển đến càng mạnh của chuỗi cung ứng lạnh trên tồn những thị trường xa xơi. Tuy nhiên, việc đưa thế giới. Chuỗi cung ứng lạnh cĩ khả năng ra những giải pháp khả thi để xây dựng và kiểm sốt và duy trì nhiệt độ thích hợp với phát triển chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam các loại hàng hĩa cĩ yêu cầu bảo quản lạnh hiện đang rất cấp bách, địi hỏi nhiều thời gian khác nhau từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và cơng sức của các nhà ban hành pháp luật nhằm cắt giảm chi phí đồng thời đảm bảo tối cũng như các nhà nghiên cứu.q Tài liệu tham khảo 1. An Thị Thanh Nhàn, 2015, Chuỗi cung ứng lạnh - tiềm năng phát triển ngành logistics Việt Nam, tạp chí Vietnam Logistics Review, truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015. tiem-nang-phat-trien-nganh-logistics-viet-nam-ky-1-.vlr 2. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn- trang Xúc tiến thương mại, 2015, Đề án chống tổn thất sau thu hoạch nơng nghiệp truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015. gov.vn/Site/vi-vn/64/109/23920/Default.aspx 3. Chính phủ, 2010, Quyết định số 63/2010/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nơng sản, thủy sản. 4. Pascal Liu, Phịng Thương Mại và Thị trường, FAO, 2007, Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở châu Á: Các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nơng sản xuất khẩu, Hà Nội: FAO. 5. Tổng cục Hải quan, 2015, Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hĩa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2014 , truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015. y=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan 6. Unicef, 2014, Cold chain and supplies, truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015. Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 85