Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

pdf 10 trang Hùng Dũng 04/01/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuoi_cung_ung_xanh_thuy_san_viet_nam_thuc_trang_va_giai_pha.pdf

Nội dung text: Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp Nguyễn Thị Yến* Tĩm tắt Việc phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang gây ra những tác động xấu đến mơi trường, trong đĩ hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản cũng gĩp phần gây ra biến đổi khí hậu và phát thải khí nhà kính. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần nhìn nhận đúng đắn và nghiêm túc về chuỗi cung ứng, đặc biệt là chuỗi cung ứng xanh. Theo đĩ, cần cĩ các biện pháp giảm tác động xấu đến mơi trường trong các hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm: hoạch định, tìm nguồn cung ứng, sản xuất, phân phối và trả lại. Bài báo sẽ đưa ra mơ hình chuỗi cung ứng xanh, thực trạng xanh hĩa chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam và những giải pháp để làm xanh hĩa chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam. Từ khĩa: chuỗi cung ứng xanh, doanh nghiệp, thủy sản Việt Nam. Mã số: 298. Ngày nhận bài: 25/08/2016. Ngày hồn thành biên tập: . Ngày duyệt đăng: . Abstract Developing the economic has had bad impact on the environment, and producing/manufacturing activities in seafood create climate change and greenhouse gas emissions. Therefore, enterprises need to understand fully and seriously about supply chain and green supply chain. That means we should add activities which reduce bad impact on the environment in supply chain, involve: planning, finding suppliers, manufacturing, allocation, and recycling. This paper describes green supply chain model, the situation of greening seafood supply chain and some recommendations to have greening the Vietnamese seafood supply chain. Key words: green supply chain, enterprises, Vietnamese seafood. Paper No. 298. Date of receipt: 25/08/2016. Date of revision: . Date of approval: . Nội dung ra mơi trường, và tạo ra tiếng ồn, tắc nghẽn Chuỗi cung ứng là một quá trình sản xuất giao thơng, và các hình thức ơ nhiễm cơng nghiệp khác. Khi nghiệp vụ quản lý chuỗi khép kín từ giai đoạn cung ứng nguyên vật cung ứng trở nên phổ biến, doanh nghiệp và liệu đầu vào cho đến khi sản phẩm đến tay các đối tác cung ứng sẽ làm việc tích cực hơn người tiêu dùng cuối cùng. Trong quá trình đĩ, để giảm những vấn đề mơi trường này. Nội việc xản xuất đĩng gĩi, vận chuyển, lưu kho, dung bài viết sẽ đánh giá thực trạng các hoạt đĩng gĩi lại và phân phối sản phẩm tới đích động làm giảm tác động đến mơi trường trong cuối cùng cĩ thể tạo ra nguy cơ lớn cho mơi chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam, từ đĩ đề trường vì các hoạt động này thải các nguyên xuất những giải pháp để làm xanh hĩa chuỗi vật liệu đĩng gĩi, khí cacbon monoxide (CO) cung ứng này. * Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 35
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 1. Mơ hình chuỗi cung ứng xanh viết tắt phải giải thích), mơ hình Green SCOR Mơ hình phân tích hoạt động của chuỗi (????) cịn cĩ thêm các hoạt động hỗ trợ doanh cung ứng xanh được thiết kế dựa trên mơ hình nghiệp kiểm sốt các tác động tới mơi trường, phân tích hoạt động của chuỗi cung ứng thơng cũng chính là các hoạt động giúp doanh thường. Được thiết kế với cấu trúc tương tự nghiệp đạt được mục tiêu xanh hĩa trong tồn mơ hình SCOR (???? Trước khi dùng chữ bộ chuỗi cung ứng. Hình 1. Các thành phần trong chuỗi cung ứng xanh Tái chế W W W Phân phối W W Tiêu dùng Cung ứng Sản xuất Bán lẻ W Tái sản xuất/Tái sử dụng W W Thu gom Chú thích: Ký hiệu “W” (Waste) là thành phần rác thải hay chất độc hại thải ra trong quá trình hoạt động của tồn chuỗi. Nguồn: Benita M. Beamon, 1999 Trước hết, hoạt động tái chế bắt đầu từ việc sản phẩm, linh kiện đã qua sử dụng, các loại thu gom các vật liệu, linh kiện đã qua sử dụng rác thải, phế thải. Tuy nhiên sau đấy doanh hoặc các loại rác thải trong sản xuất cơng nghiệp sẽ chọn lựa những sản phẩm, linh kiện nghiệp. Sau đĩ tháo rời và phân loại chúng để đĩ để phân phối và bán lại. Nếu tái chế là quá làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm mới. trình sử dụng cơng nghệ, kỹ thuật để thu lại Với số lượng rác thải khơng ngừng gia tăng những thành phần cĩ giá trị từ phế thải thì tái như hiện nay, đây là một trong những cách hiệu sử dụng lại sử dụng chúng trực tiếp hoặc sau quả nhất để ngăn chặn sự quá tải của các bãi quá trình sơ chế mà khơng thay đổi đặc tính chơn lấp rác, giảm thiểu ơ nhiễm các nguồn tài của phế thải. nguyên cũng như gĩp phần đáng kể trong việc bảo vệ mơi trường sống mà vẫn mang lại một Tái sản xuất cũng bắt đầu với quá trình thu phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thực hiện thập các sản phẩm, linh kiện đã qua sử dụng. tái chế. Tương tự như tái chế, hoạt động tái Sau đĩ, chúng sẽ được doanh nghiệp kiểm sử dụng cũng bắt nguồn từ khâu tập hợp các tra tình trạng hoạt động rồi tiến hành thay thế 36 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP hoặc làm lại một số bộ phận bị hỏng hĩc hay vụ tài chính này nhất. Tiêu biểu là năm 2014, sụt giảm chất lượng. Khi hồn tất, sản phẩm Chính phủ đã ban hành nghị định 67/2014/ của quá trình này được kiểm tra, thử nghiệm NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy trước khi đưa ra thị trường với mục tiêu đạt sản, đến năm 2015, Chính phủ lại tiếp tục ban được, thậm chí vượt ngưỡng những tiêu chuẩn hành Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ đặt ra với sản phẩm gốc. Ưu điểm đồng thời sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ- là điểm khác biệt của hoạt động này so với hai CP để tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động trên là tái sản xuất khơng làm tổng ngư dân bám biển. giá trị của nguyên vật liệu sử dụng giảm sút. Bên cạnh đĩ, Quyết định số 1690/QĐ-TTg Trong chuỗi cung ứng xanh, hoạt động tái về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy chế, tái sử dụng hay tái sản xuất cĩ mối liên hệ sản Việt Nam đến năm 2020 cũng đưa ra quan mật thiết với các thành phần của chuỗi cung điểm và định hướng phát triển ngành thủy sản ứng. Theo mơ hình Beamon đưa ra trong cuốn gắn kết với bảo vệ mơi trường. Theo đĩ, phát “Thiết kế chuỗi cung ứng xanh và quản trị triển thủy sản theo hướng chất lượng và bền thơng tin logistics” cĩ thể thấy dẫu là khâu vững, trên cơ sở giải quyết hài hịa mối quan cung ứng, sản xuất, phân phối, bán lẻ hay tiêu hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo dùng thì đều thải ra mơi trường một lượng rác chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo thải hay các chất độc hại nhất định. Chính vì vệ mơi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thế, các hoạt động tái chế, tái sử dụng hay tái và an sinh xã hội; chu đơng thich ưng vơi tác sản xuất trong doanh nghiệp khơng bị giới hạn động của biên đơi khi hâu; đồng thời kết hợp sử dụng mà cĩ thể diễn ra ở bất kỳ khâu nào chặt chẽ giữa phát triển thủy sản với gĩp phần trong chuỗi cung ứng. Đặc biệt, việc tái chế bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc các vật liệu, linh kiện bị thải bỏ cịn cung cấp phịng trên các vùng biển. một phần nguyên phụ liệu phục vụ quá trình Về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Đồng thời, lĩnh vực thủy sản: Kể từ ngày 01/07/2016, đầu nhờ cĩ hoạt động tái sản xuất, tái sử dụng, doanh nghiệp cĩ thể thu được một lượng sản tư sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuơi, phẩm nhất định phục vụ trực tiếp cho quá trình thức ăn thủy sản cũng như điều kiện đầu tư phân phối hoặc bán lẻ. Đây chính là những ưu sản xuất giống, nuơi trồng, khai thác thủy sản điểm của chuỗi cung ứng xanh mà các doanh và dịch vụ khảo nghiệm trong lĩnh vực thủy nghiệp áp dụng chuỗi cung ứng thơng thường sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khơng thể cĩ được. Nghị định số 66/2016/NĐ-CP. Theo đĩ tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh phải cĩ nhân 2. Thực trạng xanh hĩa chuỗi cung ứng viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuơi ngành thủy sản Việt Nam trồng thủy sản; cĩ hệ thống cấp, thốt nước 2.1. Hoạch định riêng biệt; cĩ nơi xử lý chất thải. Với nuơi Trong những năm vừa qua, chính phủ đã hết trồng thủy sản, cơ sở nuơi trong ao hoặc bể sức quan tâm hỗ trợ ngành thủy sản, đặc biệt cần cĩ hệ thống cấp, thốt nước riêng biệt; cĩ là với ngư dân do đây là nhĩm người cĩ mặt nơi xử lý chất thải, các cơ sở nuơi lồng, bè cần bằng điều kiện kinh tế thấp, cần sử dụng dịch cĩ dụng cụ thu gom, xử lý chất thải. Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 37
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Ngồi những thuận lợi cĩ vấn đề gì bất cập Bên cạnh đĩ, cơng tác quản lý kiểm dịch khơng???? giống thủy sản vẫn cịn chồng chéo, chưa 2.2. Tìm nguồn cung ứng đồng bộ, nhất là các cơ quan chuyên trách cấp tỉnh, dẫn đến hiệu quả quản lý cịn thấp. Sự Trong ngành thủy sản, nguồn nguyên liệu phối hợp giữa địa phương và cơ quan chức bao gồm con giống, thức ăn, thuốc thủy sản và năng chưa chặt chẽ trong khâu phân cấp quản hoạt động nuơi trồng lý giống dẫn đến nhiều trường hợp bỏ sĩt. Con giống: Chất lượng nguồn con giống Cơng tác kiểm dịch giống cịn nhiều hạn chế thủy sản ở Việt Nam khá thấp. Cụ thể đối với dẫn đến tình trạng giống thủy sản chất lượng hai ngành nuơi trồng thủy sản lớn nhất Việt kém vẫn được đưa vào nuơi. Việc triển khai Nam là tơm và cá tra - cá basa. Đối với cá tra, tỉ thực hiện các quy chuẩn chất lượng cịn chậm, lệ cá tra bột lên cá hương chỉ khoảng 20-35%, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý chất lượng cá bố mẹ thấp, chưa được chọn Về thức ăn nuơi trồng: mỗi năm Việt Nam lọc, tiêu chuẩn hĩa nên cĩ hiện tượng thối cần khoảng 4,4 triệu tấn thức ăn nuơi trồng hĩa giống. Hiện nguồn cá tra giống chủ yếu thủy sản với nguồn nguyên liệu nhập khẩu được thu mua từ các hộ nuơi với chất lượng khoảng 80% từ nước ngồi, chủ yếu từ Trung khơng đảm bảo do trình độ kỹ thuật của các hộ Quốc, Thái Lan và Đài Loan. Tuy nhiên hàng nơng dân cịn nhiều hạn chế. Đối với tơm, chất năm luơn cĩ ít nhất khoảng 20% số lượng mẫu lượng nguồn tơm giống đang là vấn đề đáng thức ăn nuơi trồng thủy sản cĩ vấn đề về chất báo động. Lượng tơm giống đã qua kiểm dịch lượng, đặc biệt năm 2012 thanh tra sở Nơng chưa cao, tơm bố mẹ cịn phụ thuộc rất nhiều nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu phát hiện gần vào khai thác tự nhiên nên chất lượng khơng 50% mẫu khơng đạt trong tổng số mẫu trên đồng đều. Các trại sản xuất giống hoạt động địa bàn tỉnh. Thức ăn khơng đảm bảo sẽ dẫn khơng được kiểm sốt, các giống tơm tốt xấu đến những sản phẩm thủy sản kém chất lượng, bị trộn lẫn lộn với nhau. Như vậy sẽ rất khĩ khăn khi kiểm sốt chất lượng để xuất khẩu ảnh hưởng đến vấn đề xuất khẩu thủy sản của các sản phẩm thủy sản sang các quốc gia khĩ Việt Nam đồng thời lượng chất thải trong quá tính như Mỹ, Nhật Bản, trình sản xuất chế biến với những loại thức ăn này cũng gây ra những tác động xấu đến mơi Chất lượng nguồn nước, thức ăn nuơi trồng trường. ở Việt Nam gây ra các vấn đề về chất lượng thủy sản. Sự thiếu hiểu biết và kỹ thuật của 2.3. Sản xuất/ chế biến thủy sản người dân cũng dẫn đến thực trạng này, từ Theo Cục chế biến nơng lâm thủy sản và đĩ gây ra các vấn đề về ơ nhiễm mơi trường. nghề muối, những năm qua con số các cơ Thực tế, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đã sở chế biến và cơng suất khơng ngừng tăng nhiều lần bị cảnh cáo về chất lượng như dư nhanh. Tính đến năm 2015, trên cả nước đã lượng thuốc kháng sinh cao vượt mức cho cĩ hơn 1.300 cơ sở chế biến thủy sản cĩ đăng phép, ơ nhiễm vệ sinh, khơng đảm bảo vệ sinh ký sản xuất kinh doanh, trong đĩ cĩ gần 600 an tồn thực phẩm, nếu khơng bị trả về thì cơ sở chế biến quy mơ cơng nghiệp, với cơng cũng bị ép giá, gây khĩ khăn và tốn kém cho suất chế biến khoảng 2,8 triệu tấn/năm. Theo doanh nghiệp. sự phát triển khơng ngừng của ngành thủy sản, 38 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP số nhà máy và cơ sở chế biến được xây dựng của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước và đưa vào hoạt động ngày càng nhiều dẫn tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng trong đến thiếu hụt nguyên liệu sản xuất. Số lượng các ao nuơi trồng thủy sản thải ra hàng năm nguyên liệu đưa vào chế biến tại các cơ sở, trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuơi. nhà máy chế biến khoảng 70%, tương đương Đặc biệt, với các mơ hình nuơi kỹ thuật cao, khoảng 4 triệu tấn mỗi năm và cơng suất chế mật độ nuơi lớn như nuơi thâm canh, nuơi biến trung bình được sử dụng đạt 65%. cơng nghiệp thì nguồn thải càng lớn và Một thực tế cĩ thể nhìn thấy hiện nay là tác động gây ơ nhiễm mơi trường càng cao. việc các cơ sở, trại sản xuất giống khơng tuân Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, thủ những quy định về điều kiện sản xuất, kinh chỉ cĩ 17% trọng lượng khơ của thức ăn cung doanh giống thủy sản của Nhà nước đã ban cấp cho ao nuơi được chuyển thành sinh khối, hành, giống khơng được kiểm tra, xét nghiệm phần cịn lại được thải ra mơi trường dưới bệnh dịch trước khi cho sinh sản và xuất trại, dạng phân và chất hữu cơ dư thừa thối rữa vào vẫn được lưu thơng tự do từ địa phương này mơi trường. Đối với các ao nuơi cơng nghiệp đến địa phương khác gây ơ nhiễm mơi trường, chất thải trong ao cĩ thể chứa đến trên 45% đặc biệt là cơng tác quản lý việc xử lý nước Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác. thải. Nguyên nhân là do số vốn đầu tư vào Các loại chất thải chứa Nitơ và Phốtpho ở trang thiết bị xử lý nước thải quá lớn trong khi hàm lượng cao gây nên hiện tượng phú dưỡng các doanh nghiệp khơng đủ nguồn lực, bên mơi trường nước phát sinh tảo độc trong mơi cạnh đĩ, lực lượng kiểm tra, kiểm sốt cịn trường nuơi trồng thủy sản. Đặc biệt, nguồn mỏng và khơng thực hiện thường xuyên dẫn chất thải này lan truyền rất nhanh đối với hệ đến tình trạng vi phạm ngày càng nhiều. thống nuơi cá bè trên sơng, nuơi cá trong các đầm trũng ngập nước cùng với lượng phù sa Quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang lan truyền cĩ thể gây ơ nhiễm mơi trường và nuơi trồng thủy sản đang diễn ra với quy mơ dịch bệnh thủy sản phát sinh trong mơi trường lớn ở vùng mặn hĩa ven biển làm gia tăng nước. xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Tác động làm suy giảm rừng ngập mặn ven biển, ảnh Trong các nguồn phát sinh ơ nhiễm thì hưởng đến các hệ sinh thái rừng ngập mặn. nước thải là nguồn gây ơ nhiễm nghiêm trọng Nuơi cá lồng bè trên sơng, nuơi thâm canh nhất vì đổ vào mơi trường lượng nước thải lớn thủy sản vùng ngọt hĩa đã gây nên các tác với nồng độ ơ nhiễm cao do tiếp nhận nguồn động đến chất lượng mơi trường nước ở đây. protein và lipit từ mực, tơm, cá Khi thải vào Chất thải trong nuơi trồng thủy sản sơng ngịi, kênh rạch sẽ phá hủy hệ sinh thái, là bùn thải chứa phân của các lồi thủy sản ảnh hưởng đến cộng đồng. tơm cá, các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị Nhìn chung, chất thải của các nhà máy chế phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư biến (gồm: nước thải, máu, mỡ, vây, ruột cá và sử dụng trong nuơi trồng như: hĩa chất, vơi các phụ phẩm khác) gây ơ nhiễm mơi trường và các loại khống chất Diatomit, Dolomit, theo những mức độ ảnh hưởng khác nhau, tùy lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại cĩ thuộc vào loại hình chế biến, quy mơ sản xuất, trong đất phèn Fe, Fe3+, Al3+, SO42-, các chủng loại sản phẩm, nguyên liệu đầu vào, thành phần chứa H2S, NH3, là sản phẩm mùa vụ, trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 39
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Trong đĩ, yếu tố kỹ thuật và trình độ tổ chức 2.5. Tái chế sản xuất sẽ quyết định mức độ ảnh hưởng đến Hoạt động tái chế được nghiên cứu mới mơi trường, quyết định năng lực bảo vệ mơi nhất là việc tái chế nguồn gây ơ nhiễm thành trường của từng doanh nghiệp. phân bĩn hữu cơ dạng bùn hoặc dạng nước 2.4. Phân phối phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Với lượng lớn Để thuận tiện cho việc vận chuyển và quản chất thải hữu cơ (từ hoạt động nuơi trồng, chế lý, các doanh nghiệp thường đặt nhà máy tại biến thủy sản) sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu những khu ven trung tâm, cĩ các tuyến đường dồi dào để sản xuất phân vi sinh - loại phân rất lớn và cơ sở hạ tầng tốt, nhưng những khu đĩ tốt cho cây trồng và thân thiện với mơi trường. thường xa nguồn nguyên liệu, dẫn đến việc Bên cạnh đĩ, việc doanh nghiệp bán các sản thu gom, bảo quản và nhập nguyên liệu trở phẩm tái chế và nơng dân được mua nguồn nên khĩ khăn. phân bĩn giá rẻ sẽ giúp doanh nghiệp và nơng Các kho lạnh bảo quản thường nhỏ, chỉ dân giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, khoảng 2.000 tấn, cơng nghệ khá lạc hậu hiện nay hoạt động này vẫn diễn ra chưa nhiều. (khác với các kho lạnh kinh doanh chuyên Cần cĩ phần đánh giá chung về những dụng cho thuê (cơng suất trên 10.000 tấn) với thành cơng, hạn chế và nguyên nhân trong đội ngũ chuyên nghiệp và thiết bị tiên tiến thì việc xanh hĩa chuỗi cung ứng thủy sản VN hiện cĩ rất ít doanh nghiệp Việt Nam tham gia trước khi đưa ra giải pháp. vào lĩnh vực này vì vốn đầu tư lớn và chịu 3. Các giải pháp thực hiện xanh hĩa áp lực cạnh tranh của các nhà kinh doanh kho chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam lạnh nước ngồi. Các giải pháp phải gắn với những phân Về vấn đề vận chuyển: nguyên vật liệu tích trong phần 2 thường được vận chuyển bằng ơ tơ, xe máy, tàu, thuyền trong các bể, thùng cĩ thể tích từ Đẩy mạnh liên kết giữa các thành phần 200-3000 lít. Các dụng cụ chứa thường được trong chuỗi cung ứng làm bằng khung sắt hoặc nhơm, gỗ, inox hoặc Tăng cường mối liên kết giữa các thành bằng nhựa và thường được lĩt bạt khơng thấm phần trong chuỗi cung ứng là một nhu cầu tất nước bên trong. Nếu vận chuyển đến nhà máy yếu, khách quan và cấp thiết nhằm tạo lên một gần vùng nguyên liệu, thời gian vận chuyển hệ thống liên kết chặt chẽ. Từ đĩ hình thành nhanh và nguyên liệu đến sẽ được chế biến lên vùng liên kết cĩ quy mơ cơng nghiệp, ngay thì khơng cần sử dụng các phương pháp cung ứng ổn định, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh bảo quản để giảm thiểu chi phí, tuy nhiên, vì an tồn thực phẩm, đồng thời gĩp phần xây động vật thủy sản sau khi chết sẽ phân hủy dựng thương hiệu cho các ngành hàng chủ lực rất nhanh, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản của Việt Nam. phẩm nên nếu cần vận chuyển trong thời gian dài, cần áp dụng các biện pháp bảo quản, phổ Để nâng cao mối liên kết giữa các thành biến nhất là ướp lạnh (hoặc làm đơng để giữ phần trong chuỗi cung ứng, cần thực hiện được lâu hơn) hay sử dụng chất kháng sinh. đồng bộ các giải pháp sau: Việc sử dụng chất kháng sinh cũng gây ra Hình thành và tăng cường sự liên kết hoạt những tác động xấu đến mơi trường. động giữa nhà quản lý - nhà chế biến - người 40 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tiêu dùng trong việc ngăn ngừa sử dụng lượng cũng như những doanh nghiệp khơng chất bảo quản khơng tốt, đảm bảo tuyệt đối đáp ứng các yêu cầu về vấn đề mơi trường ATVSTP cho nguyên liệu và sản phẩm cho trong quá trình sản xuất kinh doanh. tiêu dùng. Trong mối liên kết đĩ, sự nghiêm Nâng cao ý thức của các doanh nghiệp về túc của các nhà chế biến kiên quyết khơng thu vấn đề bảo vệ mơi trường mua nguyên liệu khơng đảm bảo vệ sinh an Đây được coi là một trong những giải pháp tồn thực phẩm là rất quan trọng. quan trọng và cấp thiết nhất. Nếu như doanh Tiếp tục hình thành hệ thống chính sách nghiệp ý thức được việc này họ sẽ đưa ra và khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác thực hiện nĩ một cách triệt để thu được hiệu trong sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản phẩm: quả cao nhất, chứ khơng phải chỉ là đối phĩ hợp tác xã, tập đồn sản xuất, liên kết sản xuất khi cĩ các cơ quan lý đến kiểm tra. Theo đĩ tạo điều kiện cho việc thực hiện truy xuất các doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau: nguồn gốc sản phẩm và đăng ký nhãn mác và Thứ nhất cần đánh giá tác động mơi rường. tăng năng lực cạnh tranh của người sản xuất Hầu như các doanh nghiệp đều thuê dịch vụ tư và cả chuỗi cung ứng. vấn lập báo cáo vì vậy họ sẽ khơng hiểu được Để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và hết tác động mơi trường là gì, nội dung thế cấp giấy chứng nhận cho sản phẩm đảm bảo nào và cĩ trách nhiệm gì hay khơng? Chính vệ sinh an tồn thực phẩm ở Việt Nam, Chính vì thế doanh nghiệp cần nghiêm túc thực hiện phủ cần hỗ trợ việc tiếp tục nghiên cứu giải các báo cáo đánh giá tác động mơi trường và pháp, xây dựng mơ hình để quản lý tập trung cam kết bảo vệ mơi trường khi cĩ kế hoạch sản phẩm khai thác đối với các sản phẩm xuất triển khai dự án. khẩu, cĩ thể thơng qua hình thành các hình thức hợp tác sản xuất, các quy định về đăng Thứ hai là trong khâu sản xuất và chế biến, ký địa điểm lên bến, các doanh nghiệp cần xin giấy phép sử dụng nước cũng như các nguồn tài nguyên khác, Tích cực hỗ trợ các hiệp hội trong việc tìm và thực hiện xử lý rác thải theo quy định của và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm pháp luật. sạch, xây dựng các mơ hình sản xuất và cung ứng sản phẩm sạch hiệu quả. Thứ ba là áp dụng phương pháp sản xuất sạch để hướng tới sự phát triển bền vững, Đối với những sản phẩm tiêu thụ nội địa, giảm tác động xấu đến mơi trường. Chính phủ cần cĩ các hoạt động hỗ trợ để tiếp tục nâng cao năng lực quản lý cho các đơn vị Bên cạnh đĩ, chính phủ nên cĩ chính sách chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, kiểm sốt hỗ trợ nâng cao năng lực cho các hiệp hội liên hoạt động sản xuất theo quy định của pháp quan đến chuỗi cung ứng sản để các hiệp hội luật, đồng thời tiếp tục hỗ trợ phát triển mơ đảm nhận trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao hình bảo vệ mơi trường cĩ sự tham gia của nhận thức cho các thành viên về các rào cản cộng đồng. Đối với các sản phẩm xuất khẩu, thương mại, ATVSTP, đăng ký nhãn mác, truy cần từng bước cĩ những quy định kiểm sốt xuất nguồn gốc sản phẩm để hạn chế và đi đến khơng cho xuất khẩu đối Chính phủ cũng cần tăng cường các hoạt với các sản phẩm chưa đủ điều kiện về chất động tuyên truyền về yêu cầu của các rào cản Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 41
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP thương mại, ATVSTP, đăng ký nhãn mác, chuyển vào kho và đưa vào sản xuất. Như vậy, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ nguồn logistics ngược đĩng vai trị một trung tâm điều lợi thủy sản thơng qua các phương tiện phối, rà sốt bao bì, xử lý chất thải, tiêu thụ truyền thơng đại chúng, phát hành các tờ rơi nhiên liệu và các yếu tố liên quan ở các bước đến các bên liên quan, vận động để người dân khác nhau của các quá trình chuyển tiếp, tái và doanh nghiệp ý thức được việc sản xuất chế và tái sản xuất hàng hĩa trong chuỗi cung kinh tế phải đi đơi với bảo vệ mơi trường, ứng xanh. Các hoạt động logistics ngược bao giúp nâng cao tính thích ứng với những biến gồm việc tái sử dụng, tái lắp ráp, tân trang, đổi xấu của khí hậu. Xây dựng và phát hành tái chế đang dần được biết đến rộng rãi hơn rộng rãi các hướng dẫn về trình tự thực hiện như 4 chữ R nổi tiếng của quá trình xanh việc đăng ký nhãn mác, truy xuất nguồn gốc này (Reuse, Remanufacturing, Refurbishing, sản phẩm Chúng ta phải luơn xác định bảo Recycling). Gần như các chương trình chuỗi vệ mơi trường là một cơng việc lâu dài, phải cung ứng xanh nào cũng hội tụ đủ 4 phần này làm cơng phu, bền bỉ, cần được thực hiện một do sự hỗ trợ lẫn nhau khá hiệu quả của chúng. cách đồng bộ giữa các cấp, các ngành, phối Để việc tái chế đạt hiệu quả cao thì cơng hợp chặt chẽ với người dân thơng qua cơng tác quản lý cần được thực hiện tốt ngay từ đầu, tác tuyên truyền, phổ biến. tức là từ khi phát sinh nguồn chất thải. Dựa Tích hợp logistics ngược vào chuỗi cung vào thành phần, tính chất của chất thải, tiến ứng xanh/ Đẩy mạnh hoạt động tái chế, tái hành phân loại và đựng trong các bao thùng sử dụng khác nhau. Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm làm từ nguồn nguyên liệu tái Quy trình logistics ngược thường được chế. thực hiện theo 4 giai đoạn. Thứ nhất, tập hợp các sản phẩm khơng bán được, sản phẩm Sự thay đổi căn bản này giúp cải thiện cả khuyết tật hay bao bì. Tiếp đĩ, DN triển khai quá trình, bằng việc phát triển sản phẩm, tăng bước kiểm tra chất lượng sản phẩm, chọn lọc cường năng suất và làm thay đổi hình ảnh của và phân loại sản phẩm. Bước ba, xử lý bằng cơng ty trước khách hàng, do đĩ cải thiện hình cách tái sử dụng, bán lại, phục hồi sản phẩm ảnh và chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hay chuyển thành rác thải. Bước cuối cùng hàng. Hơn thế nữa, nĩ sẽ giúp DN đĩn đầu xu là phân phối lại sản phẩm đã phục hồi. Giai thế ra đời của các quy định và tiêu chuẩn quốc đoạn này đề cập đến các hoạt động logistics tế về mơi trường và kinh doanh xanh đang để đưa lại sản phẩm vào thị trường và chuyển ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn. nĩ cho khách hàng như các hoạt động dự trữ, Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong bán hàng và vận chuyển. quản lý chuỗi cung ứng Khi tích hợp logistics ngược vào chuỗi Các ứng dụng cơng nghệ thơng tin đĩng cung ứng, bộ phận logistics ngược phối hợp một vai trị quan trọng trong các hoạt động của với các trung tâm phân phối nhằm rà sốt các chuỗi cung ứng. Thứ nhất, sử dụng các phần sản phẩm khiếm khuyết hay đã qua sử dụng, mềm xác định hành trình vận tải, bao gồm: địa phân loại thành các sản phẩm đưa vào tái điểm giao hàng, kích cỡ, thời gian vận chuyển, chế, sử dụng lại hay sử dụng một lần, tiếp tục khoảng cách và tốc độ của phương tiện vận 42 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP chuyển, từ đĩ đưa ra tính tốn cụ thể cho mỗi chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự hỗ hành trình vận tải (hàng hĩa nào cần giao trợ của các cấp, các ngành. và giao theo thứ tự như thế nào). Bên cạnh Như vậy,nhà nước cần tăng cường quản đĩ, cơng nghệ thơng tin gĩp phần tăng hiệu lý mơi trường nuơi trồng thủy sản vùng ven quả sử dụng các phương tiện vận tải, thơng biển để phát triển bền vững và bảo đảm quản qua việc nhật thơng tin để giảm vận chuyển lý mơi trường nuơi trồng thủy sản thống nhất container rỗng, hệ thống GPS quản lý vị trí trong chiến lược quản lý mơi trường biển, đảo thực tế của phương tiện vận tải, từ đĩ giúp các quốc gia. Quan tâm đặc biệt đến cơng tác quy doanh nghiệp cĩ thể trả lời các câu hỏi của hoạch nuơi trồng thủy sản, phát triển hợp lý khách hàng liên quan đến việc giao hàng (thời diện tích vùng chuyển đổi từ cây trồng ngập gian, địa điểm) mặn sang nuơi trồng thủy sản, xây dựng vùng Sử dụng các phần mềm cơng nghệ thơng tin chuyên nuơi trồng thủy sản, bảo đảm phát triển như ERP, MRP, trong các hoạt động quản lý nuơi trồng thủy sản vùng ven biển theo hướng chuỗi cung ứng sẽ làm giảm nguồn lao động, đa dạng hĩa các đối tượng nuơi, chuyển dần giảm chi phí và tăng năng suất hoạt động. Khi hình thức nuơi quảng canh sang nuơi bán thâm đĩ rác thải từ các nhà kho, bao gồm rác thải canh, nuơi thâm canh, cĩ hệ thống khoanh sinh hoạt và rác thải từ các loại máy mĩc sử nuơi phù hợp với các vùng sinh thái ven biển dụng trong nhà kho, cũng sẽ giảm đáng kể, nhằm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường và khả gĩp phần làm xanh hĩa chuỗi cung ứng. năng lây lan của dịch bệnh. Kết hợp liên ngành và đa ngành Ứng dụng cơng nghệ cao trong nuơi trồng bền vững ngành thủy sản Quản lý mơi trường ven biển thuộc loại hoạt động đa lĩnh vực liên quan đến nhiều Áp dụng các cơng nghệ nuơi sạch và thân ngành khác nhau nên cần cĩ sự kết hợp quản thiện với mơi trường để hạn chế việc sử dụng lý mang tính chất đa ngành. Hoạt động bảo vệ thuốc, kháng sinh và hĩa chất song song với mơi trường nuơi trồng thủy sản vùng ven biển việc sử dụng các chế phẩm sinh học đang là khơng thể thực hiện độc lập mà cần cĩ sự hỗ hướng đi mới cho hoạt động nuơi trồng thủy trợ của các ngành khác. Hơn nữa, xét về gĩc sản. Các mơ hình nuơi như mơ hình nuơi tơm độ kinh tế, nuơi trồng thủy sản biển là một - rong câu luân canh, nuơi nhuyễn thể gần các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất lồng nuơi cá biển và sử dụng các chế phẩm nước. Muốn phát triển nuơi trồng thủy sản bền sinh học đang là xu hướng hiện nay. Vì thứ vững, các hoạt động nuơi trồng thủy sản phải nhất là tạo ra sản phẩm sạch, thứ hai là xử lý được lồng ghép và phụ thuộc tương đối vào được chất thải và làm sạch mơi trường. Ngồi các hoạt động của các ngành khác như nơng ra, nhiều sản phẩm chiết xuất từ một số thảo nghiệp, tài chính, giao thơng, du lịch Một dược hay vi sinh cĩ tác dụng phịng bệnh và kết quả nghiên cứu gần đây cũng như thực tế tăng cường sức đề kháng cho động vật thủy cho thấy quản lý mơi trường trong nuơi trồng sản vùng ven biển. thủy sản vùng ven biển chỉ mang lại hiệu quả Như vậy chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam kinh tế khi những người nuơi trồng thủy sản vẫn chưa cĩ nhiều hoạt động giảm tác động cĩ những cam kết cộng đồng cùng sự tham gia đến mơi trường. Để thực hiện xanh hĩa chuỗi Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 43
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cung ứng cần cĩ sự phối hợp đồng bộ giữa nhà tới sử dụng các sản phẩm xanh và sạch. Một nước và doanh nghiệp. Trong đĩ nhà nước vừa trong các giải pháp theo tác giả là quan trọng hỗ trợ vừa giám sát kiểm tra việc thực hiện các nhất đĩ chính là việc đẩy mạnh liên kết giữa quy định về mơi trường, các doanh nghiệp cần các thành phần trong chuỗi. Việc này sẽ giúp nghiêm túc thực hiện vì mục tiêu phát triển cho các giải pháp khác được thực hiện một bền vững của ngành và người tiêu dùng hướng cách hiệu quả nhất.q Tài liệu tham khảo 1. Bearing Point(2008), Supply Chain Monitor: How Mature is the Green Supply Chain?, A Survey report. CSCMP, Scott B. Keller, Brian C. Keller (2014), Definitive Guide to Warehousing, Managing the Storage and Handling of Materials and Products in the Supply Chain. 2. David B. Grant, Alexander Trautrims, Chee Yew Wong (2013), Sustainable Logistics and Supply Chain Management (Revised Edition), TheChartered Institute of Logistics and Transport. 3. Gilbert, S. (2000), Greening supply chain: Enhancing competitiveness through green productivity. Report of the Top Forum on Enhancing Competitiveness through Green Productivity held in the Republic of China, 25-27 May, 2000. ISBN: 92-833-2290-8. 44 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)