Cơ bản về Shell trong hệ điều hành Unix
Bạn đang xem tài liệu "Cơ bản về Shell trong hệ điều hành Unix", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- co_ban_ve_shell_trong_he_dieu_hanh_unix.pdf
Nội dung text: Cơ bản về Shell trong hệ điều hành Unix
- Cơ bản về Shell A. Giới thiệu chung 1. Giới thiệu về shell Khi chúng ta muốn thực hiện một lệnh nào đó trong hệ điều hành Unix chúng ta cần phải ra lệnh để Unix hiểu đ−ợc chúng ta muốn làm gì. Việc ra lệnh này đ−ợc thực hiện qua shell. Nh− vậy chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản shell là giao diện để giao tiếp giữa ng−ời sử dụng và Unix. Shell nhận lệnh từ ng−ời sử dụng sau đó dịch và chuyển đến hệ thống những hoạt động cần thực hiện để đáp ứng yêu cầu. Hiện nay có một số loại shell trong các hệ thống Unix, trong một số tr−ờng hợp trong một hệ thống nào đó có thể có một hoặc nhiều shell cùng tồn tại. Một số loại phổ biến đang tồn tại nh−: Bourne shell, Korn shell, C shell, Mỗi loại có sự khác nhau nh−ng tất cả đều cung cấp đầy đủ công cụ để thiết lập môi tr−ờng giao tiếp giữa ng−ời sử dụng và Unix. 2. Mục đích của shell Shell có 3 mục đích chính nh− sau: - T−ơng tác (interactive use) - Đặt biến môi tr−ờng đối với mỗi ng−ời sử dụng - Lập trình T−ơng tác Tr−ờng hợp đ−ợc coi là đơn giản khi sử dụng shell, shell đợi ng−ời sử dụng gõ các lệnh tại dấu nhắc, sau đó gửi tới hệ thống yêu cầu từ lệnh nhận đ−ợc. Đặt biến môi tr−ờng đối với mỗi ng−ời sử dụng Unix shell xác định các biến để điều khiển môi tr−ờng của ng−ời sử dụng đối với mỗi phiên sử dụng. Việc đặt các biến này sẽ xác định với hệ thống những tham số nh− th− mục nào sẽ đ−ợc sử dụng làm th− mục chính, nơi đặt mail, những th− mục nào đ−ợc sử dụng mặc định khi bạn gọi đến các lệnh Unix, Một số biến hệ thống có thể đ−ợc đặt trong tệp khởi động (start-up file) và đ−ợc đọc khi bạn login (đăng nhập). Trong tệp khởi động bạn có thể đặt các lệnh của Unix, nh−ng chú ý là những lệnh này sẽ đ−ợc thực hiện mỗi khi bạn login. Lập trình Shell cung cấp tập hợp các lệnh đặc biệt mà từ đó có thể tạo nên những ch−ơng trình, khi đó đ−ợc gọi là shell script. Trong thực tế hầu hết các lệnh này có thể sử dụng trong của sổ lệnh của Unix và ng−ợc lại, các lệnh của Unix đều có thể viết trong shell script. Shell script rất tiện lợi trong việc gộp nhiều lệnh độc lập vào một và thực hiện nhiều lần. Ngoài những lệnh đơn giản của hệ thống Unix, shell còn đ−ợc bổ sung thêm các cấu trúc phức tạp nh− điều khiển rẽ nhánh (if/case), vòng lặp (for/while). VietHung soft group - viethung_group@email.com
- Một tệp ch−ơng trình của shell không quan trọng đến tên và đuôi, không cần dịch cũng nh− không có môi tr−ờng phát triển. Việc soạn thảo một tệp shell có thể sử dụng bất kỳ một công cụ soạn thảo nào, chỉ cần ghi tệp đó với dạng text, sau đó đổi thành dạng tệp có thể chạy đ−ợc. Xem ví dụ 1 trong phần sau để hiểu thêm chi tiết. Shell luôn gắn liền với hệ điều hành Unix, nh−ng để hiểu và học shell không nhất thiết bạn cần hiểu sâu về hệ thống cũng nh− các lệnh của Unix. Tuy nhiên thông qua những ví dụ chúng tôi nêu ở đây các bạn có thể hiểu thêm cách sử dụng lệnh và biến hệ thống. Chú ý: Chúng tôi chỉ nhắc đến hệ điều hành Unix khi giới thiệu cũng nh− h−ớng dẫn sử dụng, nh−ng thực tế hiện nay Linux là một hệ điều hành kế thừa của Unix. Linux cũng có những shell t−ơng tự và bạn có thể sử dụng những giới thiệu về shell ở đây với các hệ thống Linux. 3. Những loại shell hiện thời Hiện nay có khá nhiều loại shell đ−ợc sử dụng trong các hệ thống Unix, nh−ng ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến 3 loại cơ bản và phổ biến, đó là: - Bourne shell, đ−ợc coi là shell chuẩn, cô đọng và là loại đơn giản nhất. - Korn shell, cao cấp hơn Bourne shell và cho phép soạn dòng lệnh. - C shell, sử dụng cú pháp của ngôn ngữ lập trình C và có thêm nhiều chức năng tiện lợi. Thông th−ờng các hệ thống có ít nhất là một loại shell và thông th−ờng Bourne shell đ−ợc sử dụng để viết shell script, còn sử dụng một loại khác cho việc t−ơng tác. Tệp /etc/passwd sẽ xác định loại shell nào sẽ đ−ợc sử dụng mặc định trong hệ thống cho mỗi phiên làm việc của bạn. Trong phần cuối của dòng chứa tên bạn, bạn có thể tìm thấy thông tin về loại shell nào đ−ợc sử dụng. Mỗi khi bạn login, hệ thống sẽ đọc tệp này để lấy thông tin khởi tạo cho shell. Thông tin có thể gồm một trong những dạng sau: /bin/sh Bourne shell /bin/jsh Bourne shell, có thêm phần điều khiển tác vụ (job control) /bin/ksh Korn shell /bin/csh C shell Bạn có thể thay đổi shell mặc định sang một loại khác bằng cách sử dụng lệnh: Ví dụ chuyển từ Bourne shell sang C shell: exec csh hoặc có thể đổi shell mới bằng lệnh: chsh [ ] Cấu trúc lệnh chsh nh− sau: chsh [-s ] [ -l ] [ ] chsh -l liệt kê các loại shell hiện có (thông tin chứa trong tệp /ect/shells). Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu về Bourne shell, loại tiêu chuẩn, đơn giản và phổ dụng nhất hiện nay trong các hệ thống Unix. VietHung soft group - viethung_group@email.com
- B. Bourne shell 1. In một dòng chữ ra màn hình Ví dụ 1: Bạn tạo ra một tệp với tên vidu1, sau đó gõ vào những dòng sau: #!/bin/sh #vi du dau tien echo “Vi du dau tien voi shell.” Bạn có thể sử dụng vi, emacs, để soạn thảo tệp trên. Sau đó dùng lệnh chmod để chuyển tệp vidu1 thành tệp có thể chạy đ−ợc, lệnh đó nh− sau: chmod +x thidu1 Để chạy thử bạn chỉ việc gõ: vidu1 Việc tạo và dùng chmod đều cần thực hiện đối với mỗi tệp sau khi tạo ra và cần chuyển thành tệp chạy đ−ợc, chúng tôi sẽ không nhắc lại về sau nữa. Nh−ng đối tệp đ∙ đ−ợc chuyển mod một lần thì không cần làm lại khi thay đổi nội dung hay đổi tên. Giải thích: - Dòng đầu tiên là dòng đặc biệt, dùng để xác định loại shell đ−ợc sử dụng và gọi ch−ơng trình thông dịch shell t−ơng ứng. - Dòng thứ hai bắt đầu bằng dấu # để chỉ một dòng chú thích. - Lệnh echo dùng để in ra màn hình xâu ký tự hay các biến, echo có cấu trúc nh− sau: echo [-n] [xâu ký tự] Nếu có chức năng -n, con trỏ không bị ngắt xuống dòng sau khi in xâu ký tự. Ngoài ra, bên trong xâu xâu ký tự các bạn còn có thể sử dụng một số chức năng khác nh−: \b lùi lại một ký tự (backspace). \c không xuông dòng (nh− -n). \n xuống dòng. \t in ra ký tự tab. \\ in ra ký tự \. \0n in ra ký tự có số n (số thập phân) trong bảng m∙ ASCII. Các bạn có thể in ra những ký tự đặc biệt bằng cách đặt sau ký tự \, ví dụ: \” để in ký tự nháy kép (”) ra màn hình. Ví dụ: echo “\”Thong bao co loi! \”, \c \007” 2. Thực hiện các lệnh hệ thống Ví dụ 2: Ví dụ thực hiện một lệnh của hệ thống. #!/bin/sh #vi du 2 echo VietHung soft group - viethung_group@email.com
- echo “Danh sach cac thu muc va tep:” ls –l echo echo “Vi tri hien thoi: ”`pwd` Trong đó lệnh ls -l là một lệnh của hệ thống đ−ợc thực hiện mà không cần gõ từ dấu nhắc. Ngoài ra tất cả các lệnh và tham số khác của hệ thống đều có thể đ−ợc thực hiện một cách t−ơng tự, ví dụ nh−: cd, cp, mkdir, chmod, cat, 3. Biến và tham số hệ thống Cũng nh− các ngôn ngữ lập trình, shell có thể sử dụng biến nh−ng không cần khai báo và định nghĩa kiểu. Các tham số của môi tr−ờng và hệ thống có thể sử dụng trực tiếp bằng tên. Tên của các tham số th−ờng là một cái tên, một ký tự, số hay một trong các ký hiệu *, @, #, ?, -, $, !\^. Ví dụ 3: Ví dụ về dử sụng tham số hệ thống. #!/bin/sh #Vi du 3 echo "Ten tep [$0]" echo "Bien vao thu nhat [$1]" echo "Bien vao thu hai [$2]" echo "Chi so cua process [$$]" echo "So bien dau vao [$#]" echo "Tat ca cac bien dau vao [$@]" echo "Co cua process [$-]" Các bạn có thể hiểu thêm khi thực hiện lệnh: vidu3 vi du 3 Giải thích: - Trong đó, $0 là biến chứa tên của tệp vừa chạy. - $n, n=1, 9 là các tham số dòng lệnh đ−ợc đ−a và khi chạy. - $$ là chỉ số của tệp vừa chạy (ID process). - $# là số tham số dòng lệnh đ∙ đ−ơc đ−a vào. - $@ liệt kê tất cả các tham số dòng lệnh. - @- cờ của process. T−ơng tự nh− các ngôn ngữ lập trình khác, shell script cung cấp các phép “gán” và “lấy” giá trị của biến. Ví dụ có biến với tên var, việc gán và lấy giá trị đ−ợc hiểu nh− sau: var = giá trị ở đây có thể là một số, một xâu ký tự hay từ một biến khác. $var dùng để lấy giá của biến var. VietHung soft group - viethung_group@email.com
- 4. Lệnh vào ra Lệnh in ra echo nh− đ∙ đ−ợc giới thiệu trong các ví dụ tr−ớc, lệnh read đ−ợc dùng để đọc vào từ bàn phím. Ví dụ 4: Ví dụ về lệnh đọc vào và in ra dữ liệu. #!/bin/sh #Vi du 4 echo “Ban ten gi: “ read ten echo “Chao ban $ten” Giải thích: - read dùng để nhận giá trị từ bàn phím sau đó gán vào biến ten. - $ten trả ra giá trị mà nó l−u trữ. Lệnh read còn có thể nhận nhiều biến cùng một lúc và có cấu trúc nh− sau: read [biến 2] [biến 3] Ví dụ: read ten dienthoai diachi Khi bạn gõ vào: Hung 0123456 334 Nguyen Trai Bạn dùng các lệnh sau để in thử các biến ra màn hình: echo “Ten : $ten” echo “Dien thoai : “ $dienthoai” echo “Dia chi : $diachi” Trên màn hình sẽ in ra: Ten : Hung Dien thoai: 0123456 Dia chi: 334 Nguyen Trai Nh− vậy có thể hiểu nh− sau: Các biến đ−ợc nhận giá trị lần l−ợt cho đến dấu cách, biến cuối cùng sẽ đ−ợc nhận toàn bộ phần còn lại. Đối với biến cuối cùng, nếu không còn dữ liệu thì sẽ nhận giá trị rỗng (null). 5. Phân biệt dấu huyền ( ` ), nháy đơn ( ' ) và nháy kép ( " ) Trong shell có ba dấu `, “, ‘ đ−ợc dùng trong các lệnh in ra màn hình hay lệnh gán, nh−ng ý nghĩa và ph−ơng thức thực hiện đối với những dấu này là khác nhau. 5.1 Dấu ( ` ) Ví dụ trong một tệp shell có những lệnh sau: currentdir = `pwd` VietHung soft group - viethung_group@email.com
- linecount = `wc –l $filename` Lệnh thứ nhất sẽ đ−ợc thực hiện và gán đ−ờng dẫn hiện thời vào biến currentdir, lệnh thứ hai đ−ợc thực hiện và đếm số dòng trong tệp có tên trong $filename rồi gán vào biến linecount. Nh− vậy bạn có thể hiểu một cách đơn giản là những gì viết trong giữa hai dấu ` ` sẽ đ−ợc coi là lệnh của hệ thống và đ−ợc thực hiện, những tham số sau các lệnh hệ thống cũng đ−ợc tự động gán trong phần này. 5.2 Dấu ( ' ) và ( " ) Khác với dấu huyền ( ` ), những thông tin giữa hai dấu nháy (nháy đơn hoặc nháy kép) đ−ợc coi là thông tin đ−ợc sử dụng trong lệnh echo và sẽ đ−ợc in ra màn hình hay đ−ợc gán vào biến dạng xâu. Nh− vậy, không thể viết các lệnh hệ thống giữa hai dấu nháy mà chỉ các để các xâu ký tự hay các biến. Chúng ta xem xét những dòng ví dụ sau: myname = "Viet Hung" # gán giá trị cho một biến echo "$myname" # kết quả ra màn hình: Viet Hung echo '$myname' # kết quả ra màn hình: $myname Bạn có thể dễ thấy sự khác biệt của hai dấu nháy đơn và nháy kép qua những dòng lệnh trên, đối với nháy kép (“), khi in ra sẽ đ−ợc thực hiện với giá trị của biến sau dấu $. Đối với dấu nháy đơn (‘) thì sẽ in ra y nguyên nh− trong dòng văn bản. Thông th−ờng dấu nháy đơn ít đ−ợc sử dụng nh−ng lại rất tiện lợi khi muốn in y nguyên một dòng văn bản, đặc biệt là khi có các ký tự đặc biệt nh− $, \. 6. Các cấu trúc phức tạp Nh− đ∙ giới thiệu, ngoài những lệnh đơn giản nh− đọc, in ra màn hình và thực hiện các lệnh hệ thống, shell còn hỗ trợ việc sử dụng các lệnh phức tạp hơn nh− if-then-else, for/while. Phần d−ới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến những cấu trúc này. 6.1 Cấu trúc vòng lặp: for Cấu trúc vòng lặp for đ−ợc xây dựng nh− sau: for in do done Qua ví dụ d−ới đây bạn có thể hiểu rõ hơn cấu trúc vòng lặp for. Ví dụ 5: Ví dụ về vòng lặp for. #!/bin/sh #Vi du 5 VietHung soft group - viethung_group@email.com
- word= "abcde" # khởi tạo một xâu dem = 0 # khởi tạo biến count for letter in $word # vòng lặp với biến letter do # lệnh bắt đầu vòng lặp count=`expr $count + 1` # tăng biến count lên 1 echo "Letter $count is [$letter]" # in ra biến letter done # lệnh kết thúc vòng lặp Có thể giải thích nh− sau: với mỗi letter trong word thì thực hiện những lệnh nằm trong do- done, trong ví dụ trên bao gồm tăng biến count và in biến letter ra màn hình. Chú ý: Trong ví dụ trên có dùng lệnh expr để gọi lệnh thực hiện tính toán của hệ thống tính phép cộng tr−ớc khi gán vào biến count. 6.2 Cấu trúc vòng lặp: while Cấu trúc của vòng lặp while đ−ợc thể hiện nh− sau: while [ ] do done Ví dụ 6: Ví dụ về vòng lặp while. #!/bin/sh #Vi du 6 word= "abcde" # khởi tạo một xâu dem = 0 # khởi tạo biến count while [ $count –lt 5 ] # vòng lặp với biến letter do # lệnh bắt đầu vòng lặp count=`expr $count + 1` # tăng biến count lên 1 echo "Letter $count is [$letter]" # in ra biến letter done # lệnh kết thúc vòng lặp Các bạn có thể thấy ngay cấu trúc hai vòng lặp trên gần hoàn toàn giống nhau, chỉ khác dòng for/while. Trong ví dụ trên, $count -lt 5 đ−ợc coi là điều kiện của vòng lặp. Phép so sánh “-lt” là phép so sánh “nhỏ hơn hoặc bằng” (less-than) trong lệnh test của Unix/Linux. Lệnh kiểm tra điều kiện trên sẽ trả ra giá đúng (1) trị hoặc sai (0) để thực hiện tiếp hay thoát khỏi vòng lặp. Ngoài phép so sánh “-lt" còn có -gt-lớn hơn, -eq-bằng, -ne-không bằng. Trong phần phụ lục chúng tôi có liệt kê lại các lệnh, tham số và phép toán của shell, các bạn có thể đọc để biết thêm các phép toán khác. VietHung soft group - viethung_group@email.com
- Chú ý: Trong phần điều kiện của vòng lặp while cũng nh− trong những điều kiện khác, sau dấu “[“ và tr−ớc dấu “]” bắt buộc phải có dấu trắng (dấu cách). 6.3 Cấu trúc vòng lặp: until Chúng ta có thể hiểu vòng lặp until t−ơng tự nh− while. Cấu trúc của vong lặp until nh− sau: until [ ] do done 6.4 Cấu trúc rẽ nhánh: if - else Cấu trúc rẽ nhánh có thể đ−ợc hiểu qua các từ khóa có cấu trúc nh− sau: if [ ] then [ elif then ] [ else ] fi Đối với cấu trúc này có hai dạng, đơn giản và phức tạp. Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu hai ví dụ để các bạn hiểu cách sử dụng. Ví dụ 7: Cấu trúc if đơn giản. #!/bin/sh #Vi du 7a echo “Nhap so a: ” read a echo “Nhap so b: ” read b if [ $a –lt $b ] #kiểm tra a nhỏ hơn b không then echo “so a nho hon so b.” elif [ $a –eq $b ] #kiểm tra nếu a bằng b then echo “so a bang so b.” else #tr−ờng hợp còn lại echo “so a lon hon so b.” fi #kết thúc Ví dụ trên thực hiện đối với các số, d−ới đây là ví dụ đối với đ−ờng dẫn và tệp trên đĩa. VietHung soft group - viethung_group@email.com
- #!/bin/sh #Vi du 7b if [ -f $dirname/$filename ] then echo "Tep [$filename] da ton tai." elif [ -d $dirname ] then echo "Duong dan [$dirname] da ton tai." else echo "Ca duong dan [$dirname] va tep [$filename] khong ton tai." fi Trong ví dụ trên, f là cờ kiểm tra sự tồn tại của một tệp, d là cờ để kiểm tra sự tồn tại một th− mục. Ví dụ 8: Cấu trúc if phức tạp. Trong ví dụ này bạn sẽ hiểu cách sử dụng điều kiện kép; && (và), || (hoặc). #!/bin/sh #Vi du 8a echo “Nhap so a: ” read a echo “Nhap so b: ” read b echo “Nhap so c: ” read c if [ $a –lt $c ] && [ $b –lt $c ] #xem c có lớn nhất không then echo “so c là so lon nhat.” fi Trong ví dụ trên, && (và) là dấu kiểm tra kép để kết hợp hai điều kiện. Ta có thể hiểu điều kiện sau if nh− sau: “Nếu a nhỏ hơn c và b nhỏ hơn c thì ” Ngoài ra còn có || ( hoặc ). #!/bin/sh #Vi du 8b if [ -f $dir/$file ] || [ -f $dir/$newfile ] then echo "Hoac tep [$file] " echo "hoac tep moi [$newfile] da ton tai" VietHung soft group - viethung_group@email.com
- elif [ -d $dir ] then echo "Duong dan [$dir] da ton tai" else echo "Ca duong dan [$dir], tep [$file va tep moi $newfile] deu khong ton tai" fi 6.5 Cấu trúc rẽ nhánh nhiều tr−ờng hợp: case Cấu trúc case có thể đ−ợc hiểu qua tập các từ khóa sau: case in biến-1) biến-2) biến-3) *) #còn lại exit esac Ví dụ 9: Ví dụ về case đối với tham số đầu vào của một tệp ch−ơng trình. #!/bin/sh #Vi du 9 size=0 page=200 option = “” while [ "$1" != "" ] do case $1 in -?) echo “Su dung cac tham so –l,-p,-s.” exit;; -l) line = 50 page = 500 option = “$option page[$page] line[$line] “ shift;; -p) line = 40 VietHung soft group - viethung_group@email.com
- option = “$option page[$page] line[$line] “ shift;; -s) size = 10; shift 2;; *) echo "Tham so vao khong co trong [p, l, s]"; exit;; esac if [ $size = 0 ] then size=`echo "$page / $lines" | bc` else lines=`echo "$page / $size" | bc` fi done echo “$option $lines $size” Trong ví dụ trên đ∙ đ−a ra cách sử dụng cấu trúc case, đồng thời giới thiệu cách nhận và xử lý tham số đầu vào khi chạy một tệp shell script. Lệnh shift là lệnh dịch tham số đầu vào sang trái 1 để thực hiện các tham số tiếp theo. Đặc biệt trong đó còn chỉ cách gọi máy tính số với số cần tính đ−ợc đ−a vào tr−ớc. 6.6 Hàm Shell hỗ trợ khai báo và sử dụng hàm con, đây là một hỗ trợ rất hữu ích nh−ng cần phải khai báo trong phần khởi động của ng−ời sử dụng, cụ thể là trong tệp .profile. Một ví dụ đơn giản: uppercase() { echo $1 | tr 'abcdefghijklmnopqrstuvwxyz' \ 'ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTUVWXYZ' } Hàm trên dùng để sử dụng lệnh tr của hệ thống nhằm chuyển các chữ th−ờng thành chữ hoa. Việc gọi hàm trên chỉ cần viết: uppercase “thu chuyen doi” hoặc smallword = “thu chuyen doi” uppercase “$smallword” Nh−ng nh− đ∙ nói về sự khác biệt của kết quả trong dấu nháy kép, kết quả của hai dòng lệnh sau: largeword = `uppercase “$smallword”` VietHung soft group - viethung_group@email.com
- largeword = `uppercase $smallword` là khác nhau. Dòng thứ nhất trả ra: “THU CHUYEN DOI”, còn dong thứ hai se tra ra: “THU”. 7. Làm việc với các tệp Trong ví dụ 7b chúng tôi đ∙ giới thiệu cách kiểm tra sự tồn tại của một tệp hay môt đ−ờng dẫn nên trong phần này sẽ không đề cập đến nữa mà chỉ đ−a ra cách đọc và ghi một tệp. #!/bin/sh #Vi du dem so tep trong thu muc count=1 for file in `ls -1 *` do echo "$count: $file" >> $mnu0 count=`expr $count + 1` done #Vi du doc va ghi tu tep inputfile sang tep outputfile filelength=`wc -l $inputfile | cut -c1-8` filelength=`expr $filelength + 0` while $filelength do line=`tail -$filelength $inputfile | head -1` words=`s_count_args $line` echo "$line = $words words" >> $outputfile file_length=`expr $filelength - 1` done Trong ví dụ trên có sử dụng một vài kỹ thuật nh− đọc phần cuối của tệp đầu vào (với lệnh tail)sau đó lại lấy dòng đầu của đoạn đó (với lệnh head -1) để lấy ra đ−ợc từng dòng từ trên xuống của tệp đầu vào. Hai tham số -c1-8 của lệnh wc dùng để bỏ phần tên tệp trong kết quả liệt kê số dòng trong tệp đó. Ngoài ra, các bạn có thể dùng lệnh: Cat >> . 8. Tìm hiểu lệnh test test là lầ lệnh kiểm tra sự tồn tại của các tệp, th− mục và so sánh biến số. Cấu trúc của lệnh test nh− sau: test hoặc [ ] VietHung soft group - viethung_group@email.com
- Có các tham số nh− sau: Điều kiện với các tệp, th− mục: -f sự tồn tại của tệp thông th−ờng. -d sự tồn tại của th− mục. -c sự tồn tại tệp dạng ký tự. -r sự tồn tại và có thể đọc đ−ợc. -s sự tồn tại và có kích th−ớc lớn hơn 0. -w sự tồn tại và có thể ghi đ−ợc. -x sự tồn tại và có thể chạy đ−ợc. Điều kiện với các xâu ký tự: -n s1 xâu s1 có độ dài lớn hơn 0. -z s1 xâu s1 có độ dài bằng 0. s1 = s2 hai xâu s1 và s2 giống nhau. s1 != s2 hai xâu s1 và s2 không giống nhau. s1 s2 xâu s1 đứng sau xâu s2 theo thứ tự của bảng m∙ ASCII. string biến string không rỗng (not null). Điều kiện với các số: n1 -eq n2 so sánh bằng. n1 -ge n2 so sánh lớn hơn hoặc bằng. n1 -gt n2 so sánh lớn hơn. n1 -le n2 so sánh nhỏ hơn hoặc bằng. n1 -lt n2 so sánh nhỏ hơn. n1 -ne n2 so sánh không bằng. Ví dụ: if test $# -gt 0 nếu có tham số if [ -n “$1” ] nếu tham số khác trống if [ $count -lt 5 ] nếu giá trị của biến count nhỏ hơn 5 Phụ lục Danh sách phép toán, lệnh và tham số mô tr−ờng $0 tên tệp đang đ−ợc thực hiện $1 tham số thứ nhất $2 tham số thứ hai $# số tham số $@ liệt kê tất cả các tham số $$ chỉ số của process VietHung soft group - viethung_group@email.com
- $- cờ (flag) + phép cộng - phép trừ * phép nhân / phép chia % phép lấy phần d− == so sánh bằng != so sánh không bằng so sánh lớn hơn >= so sánh lớn hơn hoặc bằng <= so sánh nhỏ hơn hoặc bằng | | hoặc && và $USER tên ng−ời sử dụng hiện tại echo in ra màn hình read đọc từ bàn phím $HOME/$home th− mục chính của ng−ời dùng hiện tại $dir $path VietHung soft group - viethung_group@email.com