Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới

pdf 6 trang Gia Huy 18/05/2022 1710
Bạn đang xem tài liệu "Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfco_hoi_va_thach_thuc_doi_voi_kinh_te_viet_nam_khi_tham_gia_f.pdf

Nội dung text: Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới

  1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM KHI THAM GIA FTA THẾ HỆ MỚI TS. Lê Thu Giang Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội Tóm lược: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới là một xu hướng tất yếu. Các hiệp định này hàm chứa nhiều quy định và cam kết mới sẽ tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển kinh tế và thương mại, đồng thời cũng tạo ra không ít những khó khăn, thách thức cần vượt qua. Đây là thời điểm các doanh nghiệp Việt Nam chứng tỏ sự nỗ lực của mình để bước vào một sân chơi mới mang tính toàn cầu. Các chuyên gia kinh tế cũng khẳng định việc tham gia ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, đặc biệt là Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tư do Việt Nam – châu Âu (EVFTA) sẽ tác động sâu, rộng tới nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Bài viết sẽ tập trung phân tích những cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới. Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, xuất khẩu, nhập khẩu, tăng trưởng, môi trường kinh doanh, doanh nghiệp 1. Cơ hội khi tham gia FTA thế hệ mới Theo quan điểm truyền thống, FTA là hiệp định hợp tác kinh tế được ký kết giữa ít nhất hai nước, nhằm c t giảm các hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, quota nhập khẩu (và các hàng rào phi thuế quan khác), đồng thời thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các nước này với nhau. Một trong các đặc điểm quan trọng của FTA “truyền thống” là các thành viên của FTA không có biểu thuế quan chung trong quan hệ thương mại với các nước bên ngoài FTA. Các FTA điển hình theo khái niệm này là: FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA), Thuật ngữ “thế hệ mới” hoàn toàn mang tính tương đối, được s dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa, như: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP);các hiệp định thành lập EU; FTA B c M (NAFTA); Thị trường chung Nam M (MERCOSUR); các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA); FTA thế hệ mới có 4 đặc trưng cơ bản sau: thứ nhất là mức độ cam kết rộng nhất, bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà không có loại tr ; thứ hai là mức độ cam kết sâu nhất, c t giảm thuế gần như về 0% hết mà không có loại tr (tất nhiên có thể có lộ trình); thứ ba là cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ; và thứ tư là nó bao gồm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua s m chính phủ, minh bạch hóa, Trong 4 đặc trưng trên thì 3 đặc trưng 1,2 và 3 ch là việc “nâng cấp” các FTA truyền thống, còn riêng đặc trưng thứ tư thì đúng là cái mà nó làm nên sự khác biệt của 321
  2. một thế hệ FTA (c ng tương tự như chuyển t thế hệ ô tô có người lái sang ô tô không có người lái vậy). Sau hơn 13 năm là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đến nay, Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phám 12 Hiệp định FTA song phương và đa phương. Trong đó đáng chú là các Hiệp định FTA thế hệ mới. Bởi các FTA thế hệ mới sẽ gần như ngay lập tức mở c a thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiến vào thị trường Việt Nam. Đồng thời c ng được coi là tấm vé thông hành để các doanh nghiệp Việt Nam tiến sâu hơn vào các thị trường lớn như M và Liên minh châu Âu (EU). Các tác động t ch cực của việc tham gia FTA thế hệ mới đến nền kinh tế Việt Nam đã được nhiều nghiên cứu thực hiện và ch rõ. Trong đó, có thể đề cập tới một số tác động cơ bản sau: Thứ nhất, tham gia các FTA thế hệ mới giúp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, gia tăng xuất siêu c ng như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu. Một trong những yêu cầu cơ bản của các FTA là c t giảm thuế quan đối với hầu hết các dòng thuế về mức 0% và nhiều biện pháp phi thuế quan c ng cần phải được xóa b theo lộ trình. Đây ch nh là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu vào những thị trường mà Việt Nam đã k kết các FTA thế hệ mới, t đó góp phần gia tăng xuất siêu c ng như thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018 của Bộ Công Thương, xuất khẩu năm 2018 của Việt Nam đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017 và vượt ch tiêu của Quốc hội đề ra. Nhập khẩu của Việt Nam đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2017. Điều này giúp Việt Nam xuất siêu trong vòng ba năm liên tiếp, trong đó năm 2018 ghi nhận mức xuất siêu (6,8 tỷ USD) cao hơn rất nhiều so với năm 2017 (2,11 tỷ USD) và năm 2016 (1,78 tỷ USD) (xem Hình 1). Nguồn: Tổng cục Hải Quan Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, năm 2018 ghi nhận sự chuyển biến của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo đúng định hướng đề ra tại Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến 2030 của Việt Nam. Kết quả năm 2018 cho thấy, 322
  3. chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là nhóm hàng công nghiệp (82,8%). Lĩnh vực này c ng đóng góp 21 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu t một tỷ USD trở lên. Đồng thời, nhờ FTA thế hệ mới, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đã thâm nhập được vào các thị trường lớn với mức tăng trưởng tốt như: Hàng dệt may vào thị trường Nhật Bản tăng 22,6% so với c ng kỳ năm 2017, vào thị trường Hàn Quốc tăng 24,9% so với c ng kỳ năm 2017 Thứ hai, tham gia các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam thu hút được nguồn vốn FDI t các quốc gia thành viên. Với việc một số FTA thế hệ mới dành riêng một chương điều ch nh về đầu tư, trong đó có các cam kết mạnh của Việt Nam về khuyến kh ch và bảo hộ đầu tư, c ng như về cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư, Việt Nam có thể trở thành điểm đến của luồng vốn đầu tư nước ngoài t những quốc gia thành viên của các FTA thế hệ mới. Số liệu thống kế về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 3 tháng đầu năm 2019 cho thấy, vốn FDI đăng k vào Việt Nam đến t nhiều quốc gia đối tác trong các FTA này, như: Hồng Kông (4,407 tỷ USD), Singapore (1,461 tỷ USD), Hàn Quốc (1,317 tỷ USD), Trung Quốc (1 tỷ USD) Những dòng vốn đăng k này đã giúp cho tổng lượng vốn FDI đăng k vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2019, tăng 86,2% so với c ng kỳ năm 2018. Việc thực hiện tốt các cam kết trong các FTA thế hệ mới, nhất là cam kết trong Hiệp định Đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực, đã trở thành tác động giúp cho dòng vốn này tăng lên. Thứ ba, tham gia các FTA thế hệ mới giúp đẩy nhanh quá trình cải cách thể chế kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn thiện môi trường kinh doanh. Nhiều FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia đều hàm chứa các chương, với mức độ cam kết sâu rộng khác nhau, để điều ch nh về các vấn đề này. Thực thi tốt quy định trong các FTA thế hệ mới sẽ giúp Việt Nam đảm bảo thể chế kinh tế được minh bạch hóa, kịp thời ứng phó với tác động kinh tế thế giới. 2. Những thách thức đặt ra đối với khi tham FTA thế hệ mới Bên cạnh những cơ hội khi tham gia các FTA thế hệ mới, Việt Nam c ng gặp có không t khó khăn, thách thức mới đặt ra, trong đó có thách thức về rào cản thương mại và lao động. Thứ nhất, thách thức từ khả năng cạnh tranh hạn chế của các doanh nghiệp trong nước. Báo cáo đối thoại ch nh sách năm 2016 với tiêu đề “Các cảnh báo tiềm năng cho Việt Nam khi gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)” của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Ch Minh đã ch rõ, không ch khi thực hiện các cam kết trong TPP mà trong một số các FTA thế hệ mới khác, Việt Nam sẽ gặp phải thách thức lớn về năng lực cạnh tranh. Báo cáo đã ch ra một số yếu tố về thể chế, trong đó có “chế độ sở hữu, nhất là quyền tài sản g n liền với đất, pháp luật hợp đồng và thực thi hợp đồng kém hiệu quả” đã làm cho nhiều doanh nghiệp tư nhân không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI. Báo cáo c ng ch ra khả năng thâm nhập và phòng vệ của doanh nghiệp trong nước so với doanh nghiệp FDI c ng có nhiều hạn chế, vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: (i) Các 323
  4. doanh nghiệp trong nước chậm chuyển biến trong chiến lược về c t giảm chi ph , đảm bảo tiến độ giao hàng hay thực hiện tốt cam kết quốc tế; (ii) Doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu c ng như vào phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, do thiếu khả năng đáp ứng yêu cầu của chuỗi, nhất là về chất lượng sản phẩm. Thứ hai, thách thức từ các rào cản thương mại Sau 15 năm thi hành Luật Thương mại và thực tiễn trong quá trình hội nhập cho thấy, ch nh sách thương mại của Việt Nam đã xuất hiện nhiều bất cập, trở thành rào cản trong việc tham gia các FTA thế hệ mới. Các vấn đề vướng m c nổi bật như: Thương nhân và hiện diện của thương nhân; Hoạt động thương mại hàng hóa và các hàng rào k thuật. Trong các FTA thế hệ mới, có nhiều thiết chế đặt ra đối với các nước tham gia, đòi h i Việt Nam phải thực thi. Các cam kết trong các FTA thế hệ mới chủ yếu đòi h i các nước thành viên phải điều ch nh, s a đổi, bổ sung pháp luật nội địa trong những lĩnh vực liên quan cho ph hợp với cam kết chung, đồng thời phải nâng cao năng lực cạnh tranh không ch về năng lực mà cả về nguồn lực thực thi. Thực tế, khó khăn trong s a đổi, điều ch nh các thiết chế đang tồn tại theo các yêu cầu mới về thủ tục, trình tự trong các cam kết của các FTA thế hệ mới. Bên cạnh các cam kết mang t nh truyền thống, còn có những cam kết mang t nh quy t c, có nghĩa ràng buộc cách hành x ch nh sách của các bên là rất lớn, trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh. Phần lớn các cam kết này đều phải thực hiện ngay khi FTA có hiệu lực hoặc trong một thời hạn ng n sau đó. Ngoài ra, việc thiết lập cơ chế bảo đảm thực hiện đồng bộ các nghĩa vụ cụ thể theo cam kết trong các FTA thế hệ mới đối với Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn. Thứ ba, thách thức trong lĩnh vực lao động Tham gia các FTA thế hệ mới sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, c t giảm thuế quan tạo lợi thế cạnh tranh đồng thời kéo theo những khó khăn, thách thức trong thực thi các quy định về lao động. Tham gia các FTA thế hệ mới, các nước thành viên phải cam kết tuân theo những tiêu chuẩn, quy định về lao động và th a nhận mối liên hệ giữa quyền của người lao động (NLĐ) với thương mại; quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể của NLĐ và người s dụng lao động; xóa b lao động cưỡng bức và lao động b t buộc; cấm s dụng lao động trẻ em; xóa b mọi hình thức phân biệt đối x về việc làm và nghề nghiệp Hiện nay, lao động Việt Nam phải đối diện với không t bất lợi do mở c a thị trường, hàng hóa của các nước, đặc biệt là hàng tiêu d ng nhập khẩu với số lượng ngày càng lớn và đa dạng, với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm l th ch d ng hàng ngoại của người Việt, sẽ dễ bị hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường nội địa, làm cho doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, s p xếp, thu hẹp sản xuất, lao động bị mất việc làm Đến nay, cơ bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi trường nhưng trên thực tế những chuẩn mực này đang bị vi phạm ở nhiều doanh nghiệp. Điều này dẫn tới việc chúng ta sẽ không được hưởng mức thuế nhập khẩu (0%) t các nước thành viên 324
  5. nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo yêu cầu. Thực tế hiện nay, các vi phạm của do- anh nghiệp về lao động vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; Thời gian làm việc, đặc biệt là vấn đề tăng ca quá mức tại các doanh nghiệp dệt may, trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn diễn ra. Việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nhiều doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt; Trang thiết bị, công cụ bảo hộ an toàn còn thiếu, vi phạm về môi trường; các chế tài x phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm về lao động, môi trường của Nhà nước chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn. Trên thực tế, người lao động hiện nay tìm được việc làm là rất khó khăn, tại nhiều do- anh nghiệp, NLĐ có nhu cầu được làm thêm nhiều giờ, tăng thêm ca để tăng thu nhập. Một ngày làm thêm, sản phẩm được trả bằng 2 ngày làm việc bình thường, điều này dễ dẫn đến NLĐ bất chấp ch nh sức kh e của mình, ch thấy lợi trước m t mà chưa thấy hậu quả về sau. Mặt khác, do nhận thức về các quy định của pháp luật còn hạn chế, họ không biết hoặc không n m đầy đủ các quyền của mình về lao động, không thể đề xuất, kiến nghị với người s dụng lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. Tại nhiều doanh nghiệp, NLĐ mặc d biết các quy định của pháp luật nhưng lại đồng th a thuận với người s dụng lao động và tự nguyện làm thêm giờ vượt quá khả năng tái tạo sức lao động, để có thêm thu nhập và có nhiều cơ hội được làm việc tại doanh nghiệp Thứ tư, sự hiểu biết và nhận thức của doanh nghiệp về các FTA thế hệ mới nói chung còn hạn chế. Một số nghiên cứu đã ch ra thách thức đối với Việt Nam khi thực thi các FTA thế hệ mới, xuất phát t sự hiểu biết và nhận thức của doanh nghiệp về FTA còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu của VCCI năm 2016 cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa biết hoặc chưa hiểu rõ về các FTA thế hệ mới. Cụ thể, đối với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, có 33% doanh nghiệp chưa biết và tới 51% chưa hiểu rõ về nội dung của Hiệp định. Tỷ lệ này với TPP (hiện nay là CPTPP) tương ứng là 12% và 40%; với EVFTA là 17% và 56% Nghiên cứu của Hà Công Anh Bảo và các cộng sự thực hiện năm 2018 ch ra, ch có 9% số doanh nghiệp được điều tra biết rõ về các FTA thế hệ mới, 42% hiểu biết ở mức độ trung bình và 49% hiểu biết ở mức độ t hoặc không hiểu biết gì về các FTA này. Các doanh nghiệp thường là các chủ thể chịu tác động và thực hiện chủ yếu các quy định trong các FTA thế hệ mới, tuy nhiên, với mức độ hiểu biết còn hạn chế đối với các quy định trong các hiệp định. 3. Một số đề xuất kiến nghị và giải pháp Bài viết đưa ra một số đề xuất gợi giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng được lợi thế kh c phục những khó khăn, thách thức, rào cản mới để cạnh tranh với các nước lớn như sau: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và kết trong các FTA thế hệ mới với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả về kinh tế và ch nh trị. Đặc biệt, cần nhanh chóng rà soát, s a đổi, bổ sung hoàn thiện khung khổ pháp l cho ph hợp với điều kiện áp dụng hiện hành, c ng như chưa tương th ch với các cam kết trong FTA thế hệ mới. Theo đó, Việt Nam cần nghiên cứu, rà 325
  6. soát k các yêu cầu trong các FTA thế hệ mới, để thiết lập danh mục các vấn đề về mặt thiết chế cần được x l Đặc biệt, cần rà soát s a đổi, hoàn thiện Luật Thương mại cho ph hợp với thông lệ quốc tế và cam kết của các FTA thế hệ mới. Thứ hai, cần thiết lập cơ chế chung, thống nhất như: các cơ quan chức năng cần rà soát hệ thống pháp luật, để điều ch nh đồng bộ pháp luật, kiểm soát tiến độ, hiệu quả điều ch nh pháp luật theo cam kết Cách thức vận hành của thiết chế này c ng cần được thiết kế ph hợp để đảm bảo khả năng ch đạo thống nhất việc thực thi trên thực tế. Thứ ba, nâng cao vai trò của tổ chức đoàn thể trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội; Tạo điều kiện để tổ chức đại diện người s dụng lao động độc lập thực sự, không bị phụ thuộc vào Nhà nước, hoạt động hiệu quả để cộng đồng DN phát triển bền vững; Tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn ngành cần phải hoạt động độc lập có hiệu quả, không phụ thuộc vào người s dụng lao động; thực hiện được chức năng bảo vệ và đại diện quyền, lợi ch hợp pháp ch nh đáng của NLĐ; quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp; giáo dục, động viên NLĐ hiểu và chấp hành đúng quy định của pháp luật; tự nâng cao trình độ về mọi mặt, có đủ khả năng tự bảo vệ mình trước những vi phạm của NSDLĐ; ngăn chặn kịp thời những vi phạm của doanh nghiệp. Thứ tư, các doanh nghiệp c ng cần vươn lên để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu trong khu vực FTA về các biện pháp k thuật hay kiểm dịch c ng như các biện pháp quản lý nhập khẩu khác. Các doanh nghiệp c ng tìm hiểu các quy định về các tiêu chuẩn, quy chuẩn và biện pháp quản lý nhập khẩu của các nước mà doanh nghiệp muốn xuất khẩu để tránh các rủi ro. Để đồng hành c ng doanh nghiệp và giúp các do- anh nghiệp tận dụng lợi thế của các FTA, các bộ, ngành cần có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt hơn cơ hội t thị trường bên ngoài; ứng phó với các hàng rào k thuật khi thuế quan được hạ thấp theo các cam kết trong các FTA; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư tại các thị trường mà Việt Nam đã triển khai thực thi FTA. Mặt khác, các hoạt động xúc tiến cần mang tính tập trung, tránh dàn trải, chú trọng vào các lĩnh vực, ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu hoặc có tiềm năng xuất khẩu sang những thị trường này. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ k năng đàm phán, k kết hợp đồng mua bán ngoại thương, marketing, truy xuất thông tin về mặt hàng, quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế c ng cần được các bộ, ngành liên quan phối hợp, hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp v a và nh . Thứ năm, tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin thông qua nhiều hình thức về các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đang tham gia, đặc biệt là doanh nghiệp nh và v a; Tổ chức tập huấn cho các cán bộ thuộc cơ quan quản l nhà nước các cấp và cộng đồng DN về các cam kết cụ thể có liên quan, bảo đảm hiểu rõ, hiểu đúng, t đó thực thi các hiệp định FTA thế hệ mới đầy đủ, hiệu quả. Thứ sáu, cơ quan quản l Nhà nước cần hoàn thiện các ch nh sách đầu tư nhằm phát triển thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa; Tăng cường đầu tư và hoàn thiện các ch nh sách nhằm đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư. 326