Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

pdf 13 trang Gia Huy 18/05/2022 2680
Bạn đang xem tài liệu "Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfco_hoi_va_thach_thuc_doi_voi_xuat_khau_cua_viet_nam_khi_tham.pdf

Nội dung text: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

  1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI Ths. Ninh Thị Hoàng Lan Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Hai hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) với những nội dung cam kết toàn diện và ở mức cao nhất trong số các FTA trước đây của Việt Nam được kỳ vọng sẽ có những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh những cơ hội, xuất khẩu của Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ. Bài viết phân tích những cơ hội và đặc biệt là thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, từ đó đưa ra một số khuyến nghị để xuất khẩu của Việt Nam có thể tận dụng tốt các cơ hội từ các hiệp định này. Từ khóa: FTA thế hệ mới, xuất khẩu, cơ hội, thách thức 1. Đặt vấn đề Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang t ch cực tham gia đàm phán và k kết các Hiệp định thương mại tự do với các đối tác lớn và khi được k kết, đưa vào thực thi, các FTA sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam. Đối với doanh nghiệp, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ được coi như là một chiến lược dài hạn nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh tranh. Đồng thời, giúp doanh nghiệp Việt Nam cọ xát hơn nữa với thế giới bên ngoài, có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và khẳng định vị thế mới của mình trên trường quốc tế. Điều này đặc biệt có nghĩa khi mà những lợi thế cạnh tranh như giá nhân công rẻ, lợi thế tài nguyên hiện đã dần bị thu hẹp, không có t nh bền vững trong khi những yếu tố như thương hiệu, chất lượng sản phẩm cần một chiến lược phát triển và thời gian. Ở góc độ vĩ mô, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng, giúp cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, k ch th ch đổi mới công nghệ, thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của người dân. Sau 25 năm kể t khi gia nhập ASEAN, hơn 10 năm gia nhập WTO, hiện Việt Nam đã tham gia 12 hiệp định thương mại tự do và nhờ đó gia tăng giá trị xuất khẩu mạnh mẽ, trở thành nền kinh tế có quy mô xuất khẩu đứng thứ 22 trên thế thế giới. Hai hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) với những nội dung cam kết toàn diện và ở mức cao nhất trong số các FTA trước đây của Việt Nam được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội lớn cho hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên, bên cạnh đó, Việt Nam c ng sẽ đối mặt với những thách thức không nh . 112
  2. 2. Tổng quan về Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) thế hệ mới Hiệp định thương mại tự do (FTA - Free Trade Agreement) hiểu một cách chung nhất là một th a thuận giữa hai hoặc nhiều thành viên nhằm loại b các rào cản đối với thương mại giữa các thành viên với nhau. Thành viên của các FTA có thể là các quốc gia hoặc các khu vực thuế quan độc lập (v dụ Liên minh châu Âu, Hồng Kông Trung Quốc ), vì vậy, thông thường khi nói tới thành viên FTA, người ta hay d ng t chung là “nền kinh tế”. Phạm vi “thương mại” trong các FTA được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh sinh lời, trong đó có thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và cả các vấn đề khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại (như sở hữu tr tuệ, mua s m công, lao động, môi trường ) Theo tiêu chí số lượng và khu vực địa lý của các thành viên FTA thì có thể chia ra: - FTA song phương: là FTA giữa hai đối tác, v dụ FTA giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA) - FTA khu vực: chia ra hai trường hợp: + FTA giữa nhiều đối tác trong c ng một khu vực, v dụ Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN giữa 10 nước trong khu vực ASEAN (AFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) hoặc + FTA trong đó có một bên đối tác là tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế, v dụ các FTA giữa ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc (còn gọi là ASEAN+) Theo tiêu ch về phạm vi và nội dung cam kết thì chia ra FTA truyền thống và FTA thế hệ mới FTA truyền thống thường ch bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong lĩnh vực thương mại hàng hóa. Một số t có thêm các cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ (mở c a thêm các dịch vụ so với mức mở c a trong WTO) và các nguyên t c chung về đầu tư, sở hữu tr tuệ, cạnh tranh nhưng những cam kết về các vấn đề này thường là chung chung, t ràng buộc cụ thể ở mức cao. FTA thế hệ mới được s dụng để ch các FTA với những cam kết rộng và toàn diện (bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ); mức độ cam kết sâu nhất, c t giảm thuế gần như về 0% mà không có loại tr (nhưng có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ, rõ ràng về thể chế, khác với các FTA truyền thống chủ yếu ảnh hu ởng tới ch nh sách thuế quan tại biên giới, các FTA thế hệ mới có nhiều các cam kết ảnh hu ởng trực tiếp và lớn đến thể chế, ch nh sách pháp luạ t nọ i địa (những vấn đề sau đu ờng biên giới) được gọi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường, doanh nghiệp Nhà nước, mua s m Ch nh phủ, minh bạch hóa Với quan điểm này, trong số 16 mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia (12 FTA đã phê chuẩn và đang thực hiện, 1 FTA đã kết thúc đàm phán, đang đợi k và phê chuẩn và 3 FTA đang đàm phán) thì ch có 3 FTA được coi là thế hệ mới là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Cụ thể là: - CPTPP: CPTPP là hiệp định thay thế Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sau khi M tuyên bố rút kh i hiệp định này vào ngày 21/01/2017. Các nước thành viên 113
  3. còn lại của TPP (gồm Australia, Brunei Darussalam, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Peru, New Zealand, Singapore và Việt Nam) thống nhất tiếp tục TPP dưới cái tên mới CPTPP. Hiệp định này được các quốc gia thành viên k kết ngày 09/03/2018 và ch nh thức có hiệu lực t ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định gồm Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia. Còn đối với Việt Nam, hiệp định có hiệu lực t ngày 14/01/2019, cho đến nay 4 nước còn lại là Brunei, Malaysia, Chile và Peru chưa ch nh thức phê chuẩn hiệp định này. CPTPP là một hiệp định thương mại tự do tiêu chuẩn cao với phạm vi điều ch nh rộng, bao gồm hầu hết các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, lao động, môi trường - EVFTA: Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 3. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc thuộc CPTPP và EVFTA Tổng quan hiện nay, Việt Nam đang xuất khẩu sang thị trường EU (bao gồm cả nước Anh) khoảng trên 40 tỷ USD (chiếm khoảng 16-20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam), còn đối với thị trường các nước CPTPP là gần 40 tỷ USD (chiếm khoảng 15-18% tổng kim ngạch xuất khẩu) - xem đồ thị 1. Đơn vị tính: Tỷ USD Đồ thị 1a Đồ thị 1b Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Đồ thị 1: Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước thuộc Liên minh Châu Âu (1a) và các nước thành viên CPTPP (1b) 114
  4. Thị trường EU là một trong những thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam. Xét theo mặt hàng xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu sang các nước thuộc liên minh châu Âu (không bao gồm Anh) chủ yếu là các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, máy vi t nh, hàng dệt may Ch riêng xuất khẩu sang thị trường EU đã có tới 7 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn hơn 1 tỷ USD (xem bảng 1). Các nước thuộc liên minh châu Âu là thị trường xuất khẩu ch nh của một số mặt hàng như mặt hàng cà phê (tỷ lệ xuất khẩu sang EU chiếm tới 45,31% giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam), con số này đối với mặt hàng hạt điều là 25,5%, giày dép là 27,77%, điện thoại và các loại linh kiện là 24,14%. Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu sang EU đang có xu hướng tăng lên, v dụ như mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ t ng hay phương tiện vận tải và phụ t ng (năm 2019 tăng tới trên 20% so với năm 2018) hoặc các sản xuất gỗ hay dày dép các loại. Tuy nhiên, một số mặt hàng c ng đang bị giảm, giảm mạnh nhất là mặt hàng thủy sản do Việt Nam bị EU phạt thẻ vàng IUU (giảm tới 13,07% hay mặt hàng cà phê giảm 14,43% giá trị (do giá giảm), điện thoại, máy vi t nh, sản phẩm điện t và linh kiện. T nh về tổng giá trị, năm 2019 giá trị xuất khẩu sang EU giảm 1,05%. Bảng 1: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan 2019 Nếu xét theo quốc gia, Hà Lan là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối này với giá trị xuất khẩu năm 2019 đạt 6,88 tỷ USD, tiếp đến là Đức (6,56 tỷ USD), Pháp (3,76 tỷ USD), Italia (3,44 tỷ USD) và Áo (3,27 tỷ USD). Đối với thị trường các nước CPTPP, kể t ngày 14/01/2018 sau một năm khi hiệp định này ch nh thức có hiệu lực tại Việt Nam, giá trị xuất khẩu các mặt hàng có sự tăng lên nhưng không thực sự đáng kể, năm 2019 xuất khẩu ch tăng 7,2% so với năm 2018 (xem bảng 2). 115
  5. Bảng 2: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP từ 2018-2019 Đơn vị tính: Triệu USD Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan Trong năm 2019, sau một năm triển khai CPTPP, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường của 06 nước thành viên đã thực thi CPTPP nhìn chung có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các năm trước. Việt Nam đã tận dụng cơ hội t CPTPP để thâm nhập vào những thị trường mới như Canada và Mexico là những nước lần đầu tiên có FTA với Việt Nam. Xuất khẩu sang Canada tăng 29,81% và sang Mexico tăng 26,26%, một số thị trường khác c ng tăng trưởng xuất khẩu mạnh là Peru tăng 36,44% hay Bruney tăng tới hơn 200% (xem bảng 2). Tuy nhiên, tăng trưởng xuất khẩu chưa đồng đều, có thị trường tăng rất không đáng kể, như Singapore (ch tăng 0,06%). Thậm ch , xuất khẩu sang một số thị trường còn giảm, như Australia (giảm gần 12% so với năm trước), Malaysia (giảm gần 7%). Nếu xét theo ngành, dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ là những ngành hàng luôn được đánh giá có khả năng tận dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu, nhờ hưởng ưu đãi thuế quan khi CPTPP đi vào thực thi, nhưng trên thực tế lại không hẳn như vậy. Hàng dệt may vẫn chiếm giá trị cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nước CPTPP, nhưng sau 1 năm thực thi hiệp định giá trị xuất khẩu mặt hàng này ch tăng 7,72%, hàng thủy sản ch tăng được 2,6%, gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8,11%, giày dép tăng khá tốt, đạt 13,28% (xem bảng 3). Trong số các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện mới là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng rất, tăng tới 23,13% so với năm 2018. Thép tăng với tốc độ khá cao, s t thép các loại tăng 12%, các sản phẩm t s p thép tăng 18,47%. Một điều rất đang lưu nữa là tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP lại có xu hướng giảm dần (xem đồ thị 1), kể cả năm 2019 là năm Hiệp định CPTPP ch nh thức thực thi. Điều đó thể hiện rằng mặc d giá trị xuất khẩu của Việt 116
  6. Nam sang thị trường các nước thành viên CPTPP vẫn tăng, nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với các thị trường khác. Rõ ràng việc tham gia CPTPP sau 1 năm kết quả vẫn chưa đạt được như mong đợi. Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan 2019 4. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới 4.1. Cơ hội đối với xuất khẩu của Việt Nam Cơ hội rõ ràng nhất là các hiệp định CPTPP và EVFTA sẽ giúp Việt Nam có thể mở rộng tiếp cận những thị trường xuất khẩu lớn. Cụ thể, CPTPP với 11 nước thành viên là thị trường lớn với gần 500 triệu dân. Năm 2019, tổng GDP của các nước thành viên đạt 11,26 nghìn tỷ USD (đóng góp khoảng 13% GDP toàn cầu)6, với tổng kim ngạch thương mại chiếm 14,4% tổng thương mại toàn cầu7.⁠ Các thị trường Nhật Bản, Australia, Cana- da, Mexico có tiềm năng lớn đối với Việt Nam, nên đây là cơ hội của Việt Nam để mở rộng hơn ở các thị trường này. Đối với thị trường châu Âu, EVFTA sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận với thị trường gồm 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu với hơn 500 triệu dân, tổng GDP năm 2019 của các nước thuộc EU đạt 18,29 nghìn tỷ USD (chiếm khoảng 21,12% tổng GDP toàn cầu)⁠ 8. Các thành viên này c ng là các đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Khi CPTPP và EVFTA được thực thi, do c t giảm sâu và nhiều dòng thuế (xem bảng 4) c ng như được hỗ trợ đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập khẩu nên Việt Nam có khả năng tiếp cận tốt hơn với các thị trường rộng lớn. Sự ưu đãi thuế trong hai FTA thế hệ mới này sâu hơn nhiều so với ưu đãi thuế mà Việt Nam được nhận, kể cả đối với những nước Việt Nam đã k kết Hiệp định thương mại. V dụ theo quy định của CPTPP, Nhật Bản xóa b thuế quan ngay đối với 91% kim ngạch xuất khẩu thủy sản và sẽ xóa b 100% thuế sau 15 năm. So với Hiệp định thương mại Việt Nam - Nhật Bản VJEPA đã cải thiện tới 64,8% số dòng thuế. 6,3 T nh toán theo số liệu thống kê trong Báo cáo World Economic Outlook năm 2019 của Qu Tiền tệ Thế giới (IMF) 7 Số liệu lấy tại website của Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia, cập nhật tháng 05/2019, tại địa ch 117
  7. Bảng 4: Cam kết mở cửa của Đối tác cho Việt Nam (toàn bộ biểu thuế) CPTPP EVFTA Xóa b ngay khi Hiệp 78-95% số dòng thuế 85,6% số dòng thuế định có hiệu lực Xóa b cuối lộ trình 97-100% số dòng thuế 99,2% số dòng thuế Thường: 5-10 năm Thường: 3-7 năm Lộ trình Nhạy cảm: Trên 10 năm Nhạy cảm: Hạn ngạch thuế hoặc hạn ngạch thuế quan quan (0,8% số dòng thuế) Nguồn: Tổng hợp từ CPTPP và EVFTA Con số này được kỳ vọng sẽ tăng lên khi nhờ vào việc c t giảm thuế, các sản phẩm của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh hơn nữa, đặc biệt là đối với những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế như thủy sản, đồ gỗ, dệt may, giày dép Đối với thị trường EU, hiện có 24,5% dòng thuế nhập khẩu t Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế suất 0% theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), chiếm 59% khối lượng thương mại, tuy nhiên, EU đang đánh thuế tương đối cao đối với các sản phẩm sữa, đồ uống, c ng như hàng dệt may và giày dép của Việt Nam9.⁠ Thời gian tới, khi Hiệp định được thông qua, các mức thuế xuất được giảm sâu thì Việt Nam sẽ có lợi thế lớn trong xuất khẩu nhờ hưởng lợi t việc hưởng ưu đãi thuế này. Sự gia tăng về xuất khẩu được kỳ vọng không ch đến t việc thuế xuất được giảm, mà còn đến cả t các ch nh sách tạo thuận lợi hóa thương mại theo các điều khoản trong Hiệp định. Quy định về hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại đều được đề cập trong cả hai hiệp định, bao gồm các cam kết về các biện pháp quản l đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển giữa Việt Nam và các nước thành viên. Các cam kết này ảnh hưởng trực tiếp tới các thủ tục hải quan và các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể là (1) Loại b các thủ tục không cần thiết, phân biệt đối x , làm chậm trễ thủ tục; (2) Đơn giản hóa các điều kiện, thủ tục hải quan (v dụ phân tách việc thông quan hàng hóa và việc chi trả thuế và các ph liên quan, s dụng hồ sơ điện t , tăng cường hồ sơ điện t và tiến hành x l trước các thông tin trước khi hàng đến để có thể thông quan ngay, một văn bản hoặc một bản điện t quản l hành ch nh duy nhất, ) và (3) s dụng các phương pháp hiện đại (quản l rủi ro, kiểm tra sau thông quan). Ngoài việc thuế xuất được giảm, một điểm đáng lưu nữa là trong CPTPP ngoại tr các nước thuộc châu Á, các thành viên khác và các nước thuộc liên minh châu Âu phần lớn có hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu mang t nh bổ sung đối với Việt Nam, vì vậy tác động cạnh tranh trực tiếp là không lớn. V dụ đối với thị trường EU, trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2019 là 41,55 tỷ USD, chúng ta xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng là điện thoại các loại và linh kiện (giá trị xuất khẩu 12,21 tỷ USD), máy vi t nh, sản phẩm điện t và linh kiện (4,66 tỷ USD), giày dép các loại (5,03 tỷ USD), hàng dệt may (4,26 tỷ USD), máy móc, thiết 9 Theo số liệu nghiên cứu của Troster và các cộng sự (2019) 118
  8. bị, dụng cụ phụ t ng khác (2,51 tỷ USD), hàng thủy sản (1,25 tỷ USD), cà phê (1,16 tỷ USD) còn nhập khẩu chủ yếu các hàng hóa là máy móc, thiết bị dụng cụ (3,91 tỷ USD), máy vi tính, sản phẩm điện t và linh kiện (2,51 tỷ USD), dược phẩm (1,63 tỷ USD)10 Đã có một số nghiên cứu định lượng đánh giá về tác động của các hiệp định CPTPP và EVFTA đến xuất khẩu của Việt Nam. Đánh giá khá sớm của Mutrap (2014) cho rằng EVFTA có thể làm tăng xuất khẩu của Việt Nam sang EU lên khoảng 30-40%, các ngành có khả năng hưởng lợi nhiều nhất t EVFTA là dệt may, da giày, chế biến thực phẩm (trong đó có thủy sản), đồ gỗ. Hoặc theo báo cáo đánh giá của Ủy ban châu Âu EC (2017), s dụng mô hình cân bằng tổng thể đã t nh toán rằng, đến năm 2035, Hiệp định EVFTA sẽ giúp xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ t Việt Nam sang EU tăng thêm 15 tỷ euro, tăng khoảng 18%. Mới đây nhất, theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2019, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu t EU c ng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 15,28% vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. 4.2. Thách thức Cơ hội là rất lớn nhưng thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam c ng không hề nh . - Một là các doanh nghiệp đối mặt với yêu cầu xuất xứ nghiêm ngặt Hai hiệp định CPTPP và EVFTA đặt ra yêu cầu kh t khe về quy t c xuất xứ đối với các sản phẩm xuất khẩu, phải có xuất xứ nội khối mới được hưởng ưu đãi thuế. Trong khi đó một số ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại không chủ động được về nguyên vật liệu. V dụ, đối với ngành dệt may, CPTPP quy định xuất xứ t sợi và EVFTA quy định xuất xứ t vải phải nhập t các quốc gia thành viên. Hay đối với ngành thủy sản, cả CPTPP và EVFTA đều quy định rất chi tiết về quy t c xuất xứ gồm xuất xứ thuần túy, xuất xứ nội khối và xuất xứ một phần, đặc biệt với thủy sản nhập khẩu nguyên liệu về chế biến, quy t c xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan không dễ đáp ứng. Quy định xuất xứ t sợi trở đi trong CPTPP đã đánh đúng vào “điểm nghẽn” của ngành dệt may, khi ngành này hàng năm phải nhập gần 99% bông, 80% vải Cụ thể, theo số liệu t Tổng cục Hải quan, năm 2019, ngành dệt may Việt Nam đã phải nhập 2,33 tỷ USD bông, 13,18 tỷ USD vải, 2,3 tỷ USD xơ sợi dệt các loại và 5,62 tỷ USD nguyên phụ liệu dệt may, da giày. Trong số này, Việt Nam nhập t Trung Quốc là lớn nhất với tổng giá trị là 11,52 tỷ USD (chiếm tới 49,17%), t Đài Loan (2,37 tỷ) và Hàn Quốc (2,92 tỷ). Năm 2019, chúng ta mới ch nhập khẩu bông, vải, xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày t các nước thành viên CPTPP là 1,49 tỷ USD (chiếm 6,36%) T nh đến hết tháng 6/2019, 6 tháng sau khi CPTPP ch nh thức có hiệu lực, tỷ lệ tận dụng quy t c xuất xứ để hưởng ưu đãi vẫn còn rất thấp. Theo số liệu của Bộ Công thương, trong tổng số 16,4 tỷ USD xuất khẩu, mới ch có 190 triệu giá trị hàng xuất khẩu tận dụng được ưu đãi, chiếm 1,17%. Đi sâu vào t ng ngành, mới ch có ngành giày dép và s t thép đạt 10 Theo số liệu của Tổng cục Hải quan năm 2019 119
  9. được tỷ lệ tận dụng cao, trên dưới 10%, còn các ngành khác đều rất thấp. V dụ như ngành dệt may, mặc d được kỳ vọng là gia tăng xuất khẩu lớn, nhưng mới ch tận dụng được 0,03% hay cà phê ch đạt có 0,01% (xem bảng 5) Bảng 5: Tỷ lệ tận dụng ưu đãi theo Hiệp định CPTPP Nguồn: Bộ Công thương Theo điều tra 8600 doanh nghiệp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong năm 2019, có tới 73,13% doanh nghiệp đánh giá rằng quy t c xuất xứ quá khó để có thể đáp ứng. - Hai là, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rào cản phi thuế quan Khi hàng rào thuế quan được dỡ b , các nước thường có xu hướng s dụng nhiều hơn những rào cản phi thuế quan. Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau như: các biện pháp cấm, hạn ngạch về số lượng, giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; hàng rào k thuật trong thương mại; các biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch động vật Các nước thành viên EVFTA và CPTPP đều là các nước có trình độ phát triển hơn so với Việt Nam. Do vậy thị trường các nước này đều có quy định rất kh t khe về chất lượng sản phẩm nhằm bảo vệ sức kh e người tiêu d ng, sức kh e động, thực vật, an toàn với môi trường. V dụ hàng rào k thuật có tiêu chuẩn an toàn, tiêu chuẩn k thuật, bao bì, dán nhãn Hay các các tiêu chuẩn về môi trường như hóa chất, hóa chất độc hại, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải Không ch phải đáp ứng các tiêu chuẩn rất kh t khe về môi trường, chất lượng, k thuật, các doanh nghiệp còn có khả năng phải đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm đem lại nguy cơ thương mại mất cân bằng. Trong đó các biện pháp phòng vệ được áp dụng phổ biển là chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ. Đây sẽ là xu hướng song hành với xu hướng tự do hoá thương mại. Việc đáp ứng những tiêu chuẩn này là khá khăn đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời c ng làm tăng cao chi ph của doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. V dụ đối với thủy sản, v a qua Ủy ban châu Âu (EC) rút “thẻ vàng” với hoạt động đánh b t khai thác thủy sản của Việt Nam do chưa tuân thủ các quy định IUU (hoạt động đánh 120
  10. b t cá trái phép, không báo cáo và không được quản l ). Với việc bị phạt này, năm 2019, 100% lô hàng thủy sản khai thác khi xuất khẩu vào EU phải chịu kiểm soát, thời gian kiểm soát t 15 - 20 ngày đã làm giảm hiệu quả, giá trị xuất khẩu giảm, kéo theo thị phần giảm. Xuất khẩu hải sản tăng chủ yếu ở các thị trường khác, trong khi xuất khẩu sang thị trường EU sụt giảm 13,07%, trong đó cá ng giảm 11%, mực, bạch tuộc giảm 20% và t thị trường nhập khẩu hải sản lớn thứ 2 của Việt Nam, EU đã tụt xuống thứ 5 sau M , Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Kết quả này đã phản ánh hệ lụy của thẻ vàng IUU đối với xuất khẩu hải sản của Việt Nam trong thời gian qua. Đối mặt với những thách thức nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp khó khăn hơn trong việc xuất khẩu khi năng lực cạnh tranh và sự chuẩn bị của các doanh nghiệp khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại CPTPP và EVFTA chưa thực sự tốt. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hầu hết đều có quy mô nh . Việt Nam hiện nay đặc biệt thiếu các doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp cỡ v a. Mặc d đã có những dấu hiệu t ch cực trong 2-3 năm gần đây song số lượng doanh nghiêp lớn của Việt Nam vẫn còn tương đối t với khoảng 17.000 doanh nghiệp được xếp hạng là quy mô lớn t nh đến cuối năm 2018. Điều đáng lưu hơn là số lượng các doanh nghiệp cỡ v a (khoảng 21.000 doanh nghiệp) ch chiếm 3,47% trên tổng số doanh nghiệp – con số quá khiêm tốn so với cấu trúc tại các nền kinh tế khác có khu vực doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, nơi mà tỷ trọng các doanh nghiệp cỡ v a thường chiếm t 5%-10%. Thiếu doanh nghiệp cỡ v a và lớn c ng là một trong những yếu tố hạn chế khả năng kết nối của khu vực doanh nghiệp Việt Nam với các chuỗi giá trị toàn cầu. Không ch nh bé về quy mô, năng lực khoa học công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam c ng bị đánh giá là hạn chế, s dụng máy móc thiết bị lạc hậu. Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư cho ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ lõi, công nghệ tiên phong. Trình độ quản trị doanh nghiệp c ng là một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam. Hiện doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu theo quy mô hộ gia đình, thiếu tầm nhìn, chiến lược kinh doanh dài hạn; chưa chú trọng đào tạo nâng cao k năng quản trị, thiếu lao động chất lượng cao, có tay nghề. Ch nh vì năng lực cạnh tranh yếu nên các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi tận dụng cơ hội của các FTA nhằm gia tăng xuất khẩu. Một “sức ép” nữa đối với khối doanh nghiệp trong nước là sự cạnh tranh rất mạnh mẽ t doanh nghiệp FDI. Trên thực tế có thể thấy, doanh nghiệp FDI đang sẵn sàng để tận dụng các lợi thế t hiệp định mang lại tốt hơn doanh nghiệp nội. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp FDI xác định rất rõ mục tiêu đầu tư sản xuất tại Việt Nam là để tận dụng các ưu đãi mà hàng hóa Việt Nam có được t các FTA, trong đó có CPTPP và EVFTA. Hơn nữa, doanh nghiệp FDI có lợi thế về quy mô, nguồn lực c ng như hiểu rõ các tiêu chuẩn, đặc trưng riêng về xu hướng tiêu d ng tại các thị trường bởi họ có bộ phận chuyên trách rất chuyên nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nh hơn, chưa n m b t được thị hiếu của thị trường c ng như đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt k thuật, xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi. 121
  11. Không ch hạn chế về năng lực cạnh tranh mà các doanh nghiệp Việt Nam c ng chưa có sự chuẩn bị tốt khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại này. Theo khảo sát được tiến hành vào năm 2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam với 8.600 doanh nghiệp về sự quan tâm đến với CPTPP và EVFTA thì có tới hơn 70% doanh nghiệp chưa rõ về hai hiệp định này. Số lượng các doanh nghiệp đã tìm hiểu tương đối k hai hiệp định ch đạt chưa đến 2% (xem đồ thị 2). Khảo sát này c ng ch ra khó khăn, cản trở lớn nhất để tận dụng cơ hội của các FTA là doanh nghiệp thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện (chiếm tới 84,09% số lượng doanh nghiệp được h i). Nguồn: Khảo sát của VCCI 2019 Đồ thị 2: Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với Hiệp định CPTPP và EVFTA Hiện tại, các thông tin chung về các hiệp định thương mại, trong đó có EVFTA và CPTPP đã được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, nhiều địa phương, nhiều đơn vị c ng đã tổ chức các hội thảo, tọa đàm để thông tin và hướng dẫn cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan. Tuy nhiên, hầu hết các hình thức tuyên truyền kể trên mới ch d ng lại ở các thông tin rất chung và cơ bản về CPTPP & EVFTA, và thường tập trung ở một số thành phố lớn, cho các doanh nghiệp lớn. Để có thể tận dụng được các lợi ch của các FTA nói chung và CPTPP và EVFTA nói riêng thì các doanh nghiệp cần được hướng dẫn một cách chi tiết về các cam kết cụ thể của các FTA này liên quan đến lĩnh vực của mình. Điều này đòi h i phải có các khóa đào tạo, các tài liệu hướng dẫn chuyên sâu về cam kết trong CPTPP và EVFTA đối với t ng lĩnh vực cho doanh nghiệp, đặc biệt là các do- anh nghiệp nh và v a, ở t ng khu vực cụ thể. 122
  12. 5. Một số khuyến nghị nhằm tận dụng cơ hội xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới Để có thể tận dụng tốt hơn cơ hội t các FTA nói chung và các FTA thế hệ mới nói riêng, cần những giải pháp đồng bộ cả t ph a Nhà nước, các Hiệp hội và các doanh nghiệp. Cụ thể là: 5.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cam kết, hiệp định mà Việt Nam tham gia đến t ng ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để các đối tượng có liên quan thực hiện hiệu quả các cam kết. - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế theo lộ trình. Trong việc s a đổi, bổ sung các ch nh sách, cần đảm bảo t nh đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ch của các doanh nghiệp đang hoạt động c ng như các nhà đầu tư mới. Kịp thời rà soát, s a đổi, điều ch nh, bãi b quy định không ph hợp với các cam kết quốc tế nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, đa phương và khu vực mà Việt Nam là thành viên. - Đẩy mạnh cải cách hành ch nh trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu ph hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; Giám sát chặt chẽ việc ban hành và áp dụng các giấy phép, điều kiện kinh doanh; - Ghi nhận những kiến của các Hiệp hội, doanh nghiệp trong quá trình thực thi các cam kết để có những cải tiến, hoàn thiện kịp thời. 5.2. Đối với các Hiệp hội - Tiếp tục triển khai các hoạt động cung cấp và tư vấn cho doanh nghiệp về pháp luật kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, c ng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản thương mại của các thị trường xuất khẩu; Tổ chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư theo thị trường, ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh cụ thể để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. - Tiếp tục đẩy mạnh vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản l , tạo điều kiện kết nối giao lưu giữa các doanh nghiệp hội viên; tăng cường phổ biến thông tin hội nhập về pháp luật của các nước, sở hữu tr tuệ, sở hữu công nghiệp, quản l chất lượng, các quy t c xuất xứ cho các doanh nghiệp hội viên, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu. 5.3. Đối với doanh nghiệp - Chủ động tìm hiểu các cam kết của các FTA đặc biệt là các FTA thế hệ mới để hiểu và tận dụng cơ hội. Cần ta ng cu ờng phối hợp với các Hiẹ p họ i doanh nghiẹ p, với các co quan của Ch nh phủ để n m b t thông tin kịp thời, đạ c biẹ t là về ch nh sách, quy định luạ t pháp, tạ n dụng các chu o ng trình hỗ trợ của ch nh phủ. C ng với đó, chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh, phát triển sản xuất để có thể cạnh tranh với hàng hóa t các nước trong khu vực ngay cả trong thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, nghiên cứu đáp ứng các tiêu ch về quy t c xuất xứ để được hưởng các ưu đãi về thuế quan. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần 123
  13. theo dõi sát sao các thông tin, lộ trình cam kết t đó, đưa ra định hướng đúng, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp l . - Nâng cao năng lực cạnh tranh nội tại của doanh nghiệp, chủ động xây dựng năng lực sản xuất, kinh doanh, cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng thương hiệu, Đổi mới hoạt động quản trị doanh nghiệp và công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu; - Sẵn sàng ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước thành viên các hiệp định. Để ứng phó hiẹ u quả với những biẹ n pháp phòng vẹ thu o ng mại của các nước thành viên, các doanh nghiẹ p Viẹ t Nam cần thực hiẹ n mọ t số giải pháp sau: . Xây dựng chiến lu ợc đa dạng hóa sản phẩm và đa phu o ng hóa thị tru ờng xuất khẩu để phân tán rủi ro, tránh tạ p trung xuất khẩu với khối lu ợng lớn vào mọ t thị tru ờng; . Nâng cao nhạ n thức về nguy co bị khiếu kiẹ n tại các thị tru ờng xuất khẩu và co chế vạ n hành của t ng loại tranh chấp, nhóm thị tru ờng và loại mạ t hàng thu ờng bị kiẹ n; . Có kế hoạch chủ đọ ng phòng ng a và x l khi có tranh chấp; phối hợp, liên kết với các doanh nghiẹ p có c ng mạ t hàng xuất khẩu để có kế hoạch đối phó chung; s dụng chuyên gia tu vấn, luạ t su trong những tình huống cần thiết; giữ liên hẹ với các co quan quản l nhà nu ớc về thu o ng mại, các hiẹ p họ i ngành nghề để yêu cầu bảo vẹ . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Baker, Paul, David Vanzetti, và Phạm Thị Lan Hu o ng (2014), Đánh Giá Tác đọ ng Dài Hạn Hi p định Thu o ng Mại Tự Do Vi t Nam - EU, Hà Nọ i, Viẹ t Nam. 2) Nguyễn Đình Cung và các cộng sự (2017), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Tác động thể chế và điều chỉnh chính sách ở Việt Nam, NXB Thế giới. 3) European Commission (2017), The economic impact of the EU - Vietnam Free Trade Agreement 4) Hoàng Thanh Hiền, Huỳnh Thị Diệu Linh (2019), Tác động của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017, Tạp ch Khoa học kinh tế số 7(02) - 2019, tr. 31-40. 5) IMF (2019), World Economic Outlook 2019 6) Mutrap (2014), Đánh giá tác động bền vững của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU. 7) Troster, B. et al (2019), Combining trade and sustainability? The Free Trade Agreement between the EU and Vietnam, OFSE Research. 8) World Bank (2018), Economic and Distributional Impacts of Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership: The case of Vietnam 124