Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
Bạn đang xem tài liệu "Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- co_so_du_lieu_ve_van_hoa_cac_dan_toc_thieu_so_viet_nam_tiep.pdf
Nội dung text: Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
- 42 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2018 Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học Phạm Văn Dương(*) Tóm tắt: Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam rất đa dạng, phong phú và có nét đặc sắc riêng trong nền văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, việc nghiên cứu, sưu tầm và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Công việc này đang được triển khai một cách dàn trải, thiếu tính hệ thống và khoa học. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình nghiên cứu, sưu tầm, phân loại, lưu trữ và khai thác cũng còn nhiều bất cập. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp phù hợp xây dựng hệ thống CSDL hiện đại nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam là yêu cầu cầp thiết trong bối cảnh văn hóa Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, Văn hóa, Dân tộc thiểu số, Bảo tàng học, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam Abstract: Ethnic minorities in Vietnam retain their own rich, distinct and unique cultures. However, the research, collection and database building on the cultural heritage of these ethnic group have been done in a restricted, inconsistent and unsystematic way. Moreover, the application of information technology in the research, collection, classifi cation, storage and exploitation is also inadequate. Therefore, choosing appropriate solutions to build a modern database for sustainable conservation and development of the culture of ethnic minorities in Vietnam is a necessary requirement in the current cultural context. Keywords: Database, Culture, Ethnic Minorities, Museology, Vietnam Museum of Ethnology 1. Mở đầu (*) tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ngày nay, công nghệ thông tin là một Trong xu thế chung đó, ngành bảo tàng trong những động lực quan trọng nhất đối cũng không nằm ngoài sự tác động của với sự phát triển của xã hội. Cùng với một cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Tầm số ngành khoa học khác, công nghệ thông quan trọng của công nghệ thông tin đối với tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh ngành này tuy đã được UNESCO khẳng định từ năm 1996 (“UNESCO và xã hội (*) PGS.TS., Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: thông tin đối với tất cả mọi người”, 1996), phamvanduongvme@gmail.com nhưng cho đến nay, đã hơn 10 năm của thế
- Cơ sở dữ liệu về văn hóa 43 kỷ XXI - thế kỷ của xa lộ thông tin, việc văn hóa các dân tộc Việt Nam nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin trong các văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng gồm: hoạt động của phần lớn các bảo tàng ở Việt Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Viện Văn Nam vẫn còn nhiều hạn chế. hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam, Bảo Với mục tiêu bảo tồn, khai thác và sử tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, dụng có hiệu quả tài nguyên văn hóa dân 2.1. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam tộc đáp ứng nhu cầu về nghiên cứu, học tập, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam trực giảng dạy, quảng bá văn hóa Việt Nam nói thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt chung và văn hóa các dân tộc thiểu số nói Nam được thành lập theo Quyết định số riêng đối với cộng đồng trên không gian 689-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban mạng và kỹ thuật số, việc xây dựng CSDL hành ngày 24/10/1995, có chức năng, nhiệm văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam là vụ nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, phục chế nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong khuôn hiện vật và tư liệu về các dân tộc; tổ chức khổ bài viết, tác giả luận bàn về một số nội trưng bày, trình diễn và nhiều hình thức hoạt dung liên quan đến việc xây dựng CSDL động khác để giới thiệu, giáo dục về văn hóa văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam tại của các dân tộc ở Việt Nam cũng như các một số bảo tàng ở Việt Nam hiện nay. nước trên thế giới Hiện nay, Bảo tàng lưu 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về văn hóa các giữ trên 30 ngàn hiện vật, 130 ngàn tư liệu dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay phim, ảnh về các dân tộc ở Việt Nam và một Hiện nay, dữ liệu về văn hóa các dân số nước trong khu vực Đông Nam Á và thế tộc thiểu số Việt Nam được sưu tầm và lưu giới (Võ Quang Trọng, 2015: 4, 5). Từ khi trữ chủ yếu ở các bảo tàng quốc gia và bảo mở cửa phục vụ công chúng tham quan (năm tàng địa phương(*). Hệ thống dữ liệu này 1997), Bảo tàng đã sớm nhận thức được việc được sưu tầm và bảo quản chủ yếu dưới ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dạng thô, khai thác cơ học và tùy theo mục dựng CSDL nhằm hỗ trợ công tác quản lý tiêu của mỗi bảo tàng, do đó việc sưu tầm được dễ dàng và thuận lợi hơn. Cuối năm thường không đồng bộ và thiếu thống nhất 2006, Bảo tàng đã xây dựng phần mềm quản trong cả nước. Điều này bộc lộ nhiều bất lý các bộ sưu tập hiện vật và ảnh về văn hóa cập, tốn không ít công sức, thời gian, không 54 dân tộc ở Việt Nam theo hướng tiếp cận chính xác, khó có thể báo cáo thống kê công nghệ số tiên tiến, hiện đại. Có thể nói, Vì vậy, ngành văn hóa nói chung, Cục Di CSDL này không chỉ mang lại hiệu quả cao sản Văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao trong công tác quản lý một cách khoa học và Du lịch nói riêng khó có thể nắm bắt một mà còn có thể truy cập và khai thác thông tin cách chính xác, đầy đủ những thông tin về một cách khá dễ dàng trong công tác nghiên khối lượng, chất lượng, của các hiện vật cứu và phục vụ công chúng, đáp ứng tốt hai mà các bảo tàng đang quản lý. Các đơn vị khâu then chốt của hoạt động bảo tàng là bảo có chức năng, nhiệm vụ sưu tầm dữ liệu về quản và kiểm kê các hiện vật và ảnh. 2.2. Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia (*) Việt Nam hiện có 6 bảo tàng quốc gia trên tổng Việt Nam số 130 bảo tàng công lập (Xem thêm: Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt viet-nam-va-the-gioi/bao-tang-viet-nam-da-thuc- su-thu-hut-cong-chung-20170710092342684.htm). Nam, tiền thân là Viện Nghệ thuật được
- 44 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2018 thành lập theo Quyết định số 44/VH-QĐ thời lượng hơn 23.000 phút, 650 album ảnh của Bộ trưởng Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn với hơn 2.200 ảnh; 350 băng cassette, hơn hóa, Thể thao và Du lịch) ban hành ngày 750 báo cáo điền dã về các di sản văn hóa 1/4/1971, là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực phi vật thể của các dân tộc ở Việt Nam. Các thuộc Bộ, có chức năng, nhiệm vụ nghiên dữ liệu này đã được lưu trữ, phân loại đúng cứu, tư vấn chính sách và chiến lược, triển quy chuẩn tại Ngân hàng dữ liệu di sản văn khai hoạt động khoa học về văn hóa, nghệ hóa của Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc thuật, gia đình, văn hóa trong du lịch, văn gia Việt Nam ( hóa trong thể thao, đào tạo sau đại học về aspx?sitepageid=590). văn hóa, nghệ thuật và văn hóa du lịch. Từ 2.3. Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt năm 1997, Bộ đã thực hiện thí điểm 13 dự Nam án (trong Chương trình mục tiêu quốc gia Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt về văn hóa phi vật thể do Bộ thực hiện từ Nam, tiền thân là Bảo tàng Việt Bắc được năm 1996) trên địa bàn của 11 tỉnh, thành thành lập từ năm 1960, được đổi tên theo phố trong cả nước. Đến năm 2001, Chương Quyết định số 508/QĐVH của Bộ trưởng trình mục tiêu về văn hóa đã thực hiện 200 Bộ Văn hóa ban hành ngày 31/3/1990 với dự án bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn 52 chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, tỉnh, thành ở Việt Nam. kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền Sau khi Luật Di sản văn hóa có hiệu và phát huy vốn di sản văn hóa truyền lực, từ năm 2001 đến hết năm 2014, 63 thống của các dân tộc Việt Nam trên phạm tỉnh, thành trong cả nước đều đã thực hiện vi cả nước. Sau hơn 50 năm hoạt động, Bảo các dự án bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể. tàng đã tiến hành hàng trăm nghiên cứu sưu Năm 2015, sau khi tổng kết chương trình tầm hiện vật trên địa bàn cả nước, góp phần này, Trung tâm Dữ liệu di sản văn hóa, Viện nâng tổng số hiện vật trong kho bảo quản Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam đã lên gần 30.000 tài liệu hiện vật. Chỉ tính lưu trữ được kết quả của 742 dự án, trong riêng 6 tháng đầu năm 2017, kho bảo quản đó có 72 dự án văn hóa phi vật thể các hiện vật của Bảo tàng đã tiếp nhận 1.396 dân tộc thiểu số thực hiện ở khu vực miền biên bản sưu tầm hiện vật từ dự án sưu tầm núi, vùng sâu, vùng xa ( bổ sung năm 2016; thực hiện các quy trình vn/2017/06/13/ket-cong-tac-6-thang-dau- xử lý số hóa trên 240 biên bản sưu tầm; nam-va-trien-khai-nhiem-vu-6-thang-cuoi- vào sổ kiểm kê, phân loại, lập phích, phiếu, nam-2017-cua-bao-tang-van-hoa-cac-dan- nhập thông tin vào phần mềm 175 hiện toc-viet-nam). vật; ( Chương trình Bảo tồn di sản văn hóa cong-tac-6-thang-dau-nam-va-trien-khai- phi vật thể trong hơn 15 năm qua đã tích nhiem-vu-6-thang-cuoi-nam-2017-cua- lũy được một khối lượng dữ liệu khổng lồ, bao-tang-van-hoa-cac-dan-toc-viet-nam). lưu trữ được 3.656 băng tư liệu gốc các loại 3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc với thời lượng lên đến: 219.360 phút, trong xây dựng cơ sở dữ liệu văn hóa các dân tộc đó có: 2.199 băng Betacam các loại; 1.376 thiểu số tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam băng DVCam và Mini DV; 81 băng S.VHS Tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, và VHS, với gần 600 phim khoa học với phần mềm đầu tiên được ứng dụng để quản
- Cơ sở dữ liệu về văn hóa 45 lý sưu tầm hiện vật là một phần mềm của những CSDL đã được xây dựng hết sức ICOM, Objects idea. Phần mềm này được khó khăn. xây dựng với mục đích chống thất thoát cổ Bài toán đặt ra là làm thế nào để vừa vật. Các cán bộ kiểm kê của Bảo tàng đã giải quyết được những bất cập nêu trên, tiến hành nhập liệu từ năm 1996, tuy nhiên vừa quản lý được cả hiện vật và ảnh, trong công việc này chỉ được tiến hành trong một khi số lượng hiện vật và ảnh ngày càng tăng thời gian rất ngắn. Ngoài ra, phần mềm lên. Do đó, việc xây dựng một phần mềm Access được xây dựng bởi một chuyên gia mới, thực sự đáp ứng được nhu cầu quản lý về dân tộc học người Mỹ cũng đã được Bảo sưu tập hiện vật một cách hệ thống và khoa tàng sử dụng trong một thời gian khá dài để học, tìm kiếm thông tin dễ dàng, có hiệu quản lý hiện vật với hơn 10.000 phiếu đã quả được đặt ra cấp bách. được nhập vào CSDL nhưng vẫn chưa đáp Năm 2006, Bảo tàng Dân tộc học Việt ứng được yêu cầu của Bảo tàng về công tác Nam là một trong số các bảo tàng ở Việt quản lý, tra cứu và lập báo cáo. Nam nằm trong khuôn khổ của dự án Nâng Những năm 2000, Cục Di sản Văn hóa cao năng lực các bảo tàng ở Việt Nam đã xây dựng một phần mềm quản lý dữ liệu (FSP) do Bộ Ngoại giao Pháp và Đại sứ và cài đặt miễn phí cho toàn bộ hệ thống quán Pháp tại Việt Nam chủ trì. Bảo tàng bảo tàng ở Việt Nam. Một số bảo tàng đã Dân tộc học Việt Nam được trợ giúp để xây tiến hành nhập liệu ngay, nhưng chỉ một dựng phần mềm quản lý hiện vật và ảnh về thời gian ngắn sau đó họ đều nhận thấy văn hóa 54 dân tộc ở Việt Nam. Chuyên những bất cập của CSDL này. Trước tiên, gia tin học hóa của Bảo tàng Quai Branly đây là một phần mềm được thiết lập với (Pháp) là người trực tiếp thực hiện công nhiều trường thông tin chung chung, đôi khi việc tư vấn xây dựng CSDL cho Bảo tàng có những tên trường khó hiểu , nên không Dân tộc học Việt Nam. phù hợp với yêu cầu đặc thù của từng loại Thời gian đầu, hầu hết cán bộ Bảo tàng hình bảo tàng. Hơn nữa, trong quá trình cho rằng đây là một phần mềm được xây nhập liệu luôn gặp trục trặc về kỹ thuật, về dựng để dành riêng cho bộ phận bảo quản, quy trình nhập liệu, không có sự hỗ trợ của để quản lý hiện vật và ảnh thay vì hệ thống chuyên gia tin học để can thiệp tại chỗ, kịp sổ sách trước đây (giống như phần mềm kế thời. Vì thế, việc ứng dụng phần mềm tin toán). Tuy nhiên, sau những đợt tập huấn học trong quản lý sưu tập tại các bảo tàng ở được triển khai từ năm 2006, các chuyên Việt Nam chưa mang lại hiệu quả như mong gia đã giúp các nhà bảo tàng học nhận ra muốn. Đây cũng là lý do mà Bảo tàng Dân đây chính là công cụ hữu hiệu cho hầu hết tộc học Việt Nam không đưa vào ứng dụng. các hoạt động của bảo tàng như: trưng bày, Lý giải cho những bất cập trên là do trình diễn, nghiên cứu, xuất bản, phục vụ việc xây dựng phần mềm chủ yếu dựa vào khai thác cho cộng đồng trên không gian sự hiểu biết có hạn của các chuyên gia tin mạng và có được những định hướng học về lĩnh vực bảo tàng mà chưa có sự chung, những dữ kiện cần thiết đối với một hợp tác, trao đổi thông tin giữa các cán hồ sơ yêu cầu kỹ thuật. Trên cơ sở xác định bộ chuyên môn của bảo tàng và người lập rõ những nhu cầu của Bảo tàng, các nhà trình. Vì vậy, việc tìm kiếm hiện vật trong bảo tàng học đã từng bước phác thảo hồ sơ
- 46 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2018 yêu cầu kỹ thuật. Hồ sơ này phải được đặt (dữ liệu động của chương trình), trong đó ra như đề một bài toán, đó là vừa phải giải có các loại danh sách đóng, danh sách mở thích chi tiết và có các ví dụ cụ thể, vừa và đặc biệt là từ khóa phân cấp. Thuật từ phải đầy đủ dữ kiện mang tính logic để các này tuy không mới đối với Việt Nam (vì đã kỹ sư tin học có thể hiểu. Đây cũng là một được sử dụng từ khá lâu trong CSDL của thách thức vô cùng lớn, bởi lẽ các kỹ sư tin ngành thư viện), nhưng là quá mới mẻ đối học đều có những hiểu biết hạn chế về lĩnh với lĩnh vực bảo tàng. Cán bộ của Bảo tàng vực bảo tàng. Chính vì thế, hồ sơ yêu cầu đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm kỹ thuật phải rất cụ thể, chi tiết. hiểu và nhận ra rằng, các hệ thống từ khóa Chẳng hạn, yêu cầu đặt ra là có thể phân cấp là một trong những vấn đề cốt thêm, sửa, xóa các từ khóa trong các từ lõi của chương trình, có thể đáp ứng đầy khóa phân cấp (thesaurus) mà không làm đủ nhu cầu về quản lý cũng như tìm kiếm. ảnh hưởng đến các phiếu đã được nhập. Chính vì thế, các vấn đề liên quan đến danh Hoặc khi yêu cầu đặt ra là, phần mềm có sách các từ khóa phân cấp được đưa ra thảo khả năng in ấn phiếu nhập thì cũng cần nêu luận nhiều lần với chuyên gia. rõ có thể in toàn bộ hoặc có thể chọn các Ngoài ra, quá trình xây dựng từ khóa trường để in. Nghĩa là, đối với mỗi yêu cầu phân loại đã giúp cán bộ của Bảo tàng xác đặt ra, cần có sự giải thích rõ ràng, tỉ mỉ định được một cách chính xác hơn khi mô tả về nhu cầu của người sử dụng. Hồ sơ yêu hiện vật (được hiểu là hiện vật và ảnh) hay cầu kỹ thuật chính là cơ sở để hai bên cùng bộ sưu tập. Ví dụ: một cái bát dùng để ăn theo dõi và bám sát để thực hiện. Đối với cơm, có nơi gọi là đọi, có nơi gọi là chén; một CSDL để quản lý hiện vật và ảnh của cái mũ có thể được gọi là nón; v.v Trong Bảo tàng, sự phức tạp không những ở nội danh mục phân loại này, đôi khi tên gọi hiện dung mà còn cả dưới góc độ tin học. Điều vật cũng chính là loại hình hiện vật. Bằng này cho thấy những người trực tiếp tham chính danh mục này với những từ khóa được gia xây dựng hồ sơ yêu cầu kỹ thuật cũng xác định là loại hình hiện vật sẽ giúp ích cho không thể lường hết được những khó khăn, nhiều đối tượng khác nhau tra cứu trong bảo mà phải nhiều lần trao đổi trực tiếp hoặc tàng. Đối với nhà nghiên cứu, họ có thể tự qua thư điện tử với chuyên gia mới có thể nghiên cứu các hiện vật và bộ sưu tập hiện đưa ra được một bản hồ sơ yêu cầu kỹ thuật có, từ đó tư vấn, định hướng trong việc tiếp khá chi tiết để gửi tới các công ty tin học tục bổ sung, xây dựng các hiện vật và bộ sưu của Việt Nam. Đây cũng là tiền đề để có tập mới. Các từ khóa sẽ giúp họ có được các một phần mềm tốt, là công cụ phục vụ cho phiếu thông tin về hiện vật đầy đủ và có thể Bảo tàng với mục đích lâu dài (thời gian sử tự nhập liệu; giúp người kiểm kê hay quản dụng có thể từ 5-10 năm và sẽ trở thành nền lý biết rõ về các bộ sưu tập, các loại hiện vật tảng cho các CSDL trong tương lai). còn thiếu, chủng loại hiện vật theo chất liệu Dưới góc độ tin học, đối tác (công ty hay tình trạng của hiện vật , từ đó có những tin học) đã từng bước hoàn thiện các tính đề xuất, kiến nghị, định hướng kế hoạch sưu năng, tiện ích (các dữ liệu tĩnh) theo yêu tầm hay bảo quản, phục chế hiện vật cầu của Bảo tàng. Bên cạnh đó, cán bộ Bảo Từ khóa phân loại giúp mô tả chính xác tàng cũng xây dựng các hệ thống danh mục về loại hình hiện vật, kết hợp với từ khóa bối
- Cơ sở dữ liệu về văn hóa 47 cảnh sẽ làm rõ hơn, mô tả kỹ hơn, chính xác, dàng được xác lập bằng chức năng tạo lập cụ thể hơn về hiện vật. Ví dụ: hiện vật dưới dạng phiếu mẹ - con. Phiếu mẹ - con sẽ được dùng cho một bộ hiện vật Phân loại Bối cảnh gồm nhiều đơn vị hiện vật khác nhau như: trang phục người sử dụng Bộ y phục gồm có quần, áo, khăn, đồ trang y phục nữ sức Đây là một vấn đề khó không chỉ áo tang ma trong việc xác định loại hiện vật như thế gùi đeo qua trán nào để hiểu là có quan hệ mẹ - con, mà còn gùi đan dày đồ dùng vận chuyển vô cùng phức tạp để xử lý dưới góc độ tin nông nghiệp nông nghiệp học. Chuyên gia đã cùng trao đổi với các kỹ trồng trọt trồng trọt sư tin học của Việt Nam để tìm ra giải pháp gieo trồng cây trồng tối ưu có thể dễ dàng xây dựng các bộ sưu cấy lúa tập của Bảo tàng thông qua chức năng này. kiến trúc kiến trúc Với CSDL này, ngoài việc mô tả thông nhà nhà ở tin chuẩn xác, đây cũng là công cụ để chia sẻ nhà sàn thông tin một cách hiệu quả. Bảo tàng có thể thủy sản thủy sản cung cấp thông tin về hiện vật cho mọi đối đánh bắt loại hình đánh bắt tượng quan tâm, ở các mức độ khác nhau tùy câu đánh bắt ở ao, hồ theo quyền quyết định của Bảo tàng. Người Khi làm việc với chuyên gia, cán bộ truy cập trong và ngoài Bảo tàng đều có thể Bảo tàng đã có được kỹ năng quan trọng về tiếp cận với hiện vật một cách đầy đủ, chi việc xác lập các danh mục từ khóa khác trên tiết và chính xác (trừ các thông tin cần được cơ sở danh mục từ khóa phân loại. Ví dụ, bảo mật). Vì thế, để chuẩn bị cho một cuộc xác định toàn bộ các loại hình hiện vật có trưng bày hay một hoạt động nào đó của thể được làm từ chất liệu gì và kỹ thuật để Bảo tàng, việc lựa chọn hiện vật rất thuận làm ra nó như thế nào, như: một cái bát, có lợi. Với các thông tin trên phiếu và kèm theo thể được làm từ đất nung, sắt; áo - len, sợi ; ảnh có kích thước, chất liệu, tình trạng cụ gùi - mây, tre, nilon Từ chất liệu hiện vật thể, người truy cập không phải vào kho để lại tiếp tục xác định kỹ thuật chế tác, hiện xem trực tiếp hiện vật. Điều này tránh được vật được làm bằng kim loại, kỹ thuật có thể sự tác động trực tiếp thường xuyên dễ làm là đúc, gò, dập, đổ khuôn ; mây - đan, tết, hư hại đến hiện vật và sẽ kéo dài tuổi thọ bện; thủy tinh - nung thổi; đá, ngà voi - điêu của hiện vật. Hơn nữa, người truy cập còn khắc, v.v Bằng cách làm này, hai danh có thể cung cấp thêm các thông tin nhằm mục từ khóa là chất liệu và kỹ thuật chế tác bổ sung hoặc đính chính, làm cho các phiếu đã được xây dựng gần như đầy đủ cho tất cả được hoàn thiện hơn. Ví dụ cho việc ứng hiện vật hiện đang có tại Bảo tàng. dụng CSDL vào một trong những hoạt động Một hiện vật được mô tả trong CSDL của Bảo tàng đó là trưng bày Đường 9 - Cơ hầu hết bằng các từ khóa (dưới dạng từ hội và thánh thức. Người nghiên cứu bước khóa phân cấp hay danh sách đóng), giúp đầu làm quen với CSDL và tra cứu, tìm thông tin về hiện vật chuẩn xác và cụ thể. kiếm rồi lựa chọn hiện vật và ảnh cho trưng Ngoài ra, với CSDL, các bộ sưu tập dễ bày và cho in ấn sách ảnh (catalogue). Từ
- 48 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2018 kết quả tìm kiếm, họ có thể tạo được những của hai tiện ích dân tộc học (việc chụp ảnh tập ảnh (album) riêng và những tập ảnh này tại thực địa và là tư liệu cho hiện vật khi hoàn toàn được bảo mật. Những người trực được sưu tầm về). Ngược lại, khi xem những tiếp tham gia trưng bày đều thừa nhận rằng, bức ảnh trước, người tìm kiếm đôi khi chỉ CSDL đã giúp họ tiết kiệm nhiều thời gian có thể biết công năng sử dụng của hiện vật trong công tác chuẩn bị, thậm chí lập báo trong môi trường tồn tại. Bằng mối liên kết cáo khi kết thúc dự án. Bảo tàng mong muốn sẵn có trong CSDL, người ta có thể ngay lập toàn bộ hiện vật tại đây sớm được đưa vào tức xem phiếu hiện vật để thấy được những CSDL, đặc biệt đối với hiện vật ảnh. giá trị thẩm mỹ, giá trị tôn giáo, giá trị nghệ Một ý tưởng khá mạnh dạn và cũng là thuật của chính hiện vật ấy. lần đầu tiên đối với một CSDL trong lĩnh Sau nhiều năm với sự giúp đỡ, tư vấn vực bảo tàng ở Việt Nam là quản lý hai loại nhiệt tình, cách thức làm việc khoa học, có hiện vật khác nhau trong một phần mềm: hiệu quả của chuyên gia, Bảo tàng Dân tộc hiện vật và ảnh. Để có một danh mục từ học Việt Nam đã có được một phần mềm khóa phân loại và bối cảnh chung, thỏa tiện ích, đáp ứng được hầu hết các hoạt mãn việc mô tả cả hai loại hiện vật là điều động của Bảo tàng. Với việc xây dựng không đơn giản, đôi khi phải chấp nhận CSDL để quản lý hiện vật và ảnh, Bảo tàng sự khiên cưỡng khi lựa chọn một từ khóa đã tiên phong trong việc ứng dụng công nào đó. Thậm chí, trong quá trình nhập thử nghệ thông tin, tin học hóa bảo tàng trong nghiệm, một số từ khóa phải sửa chữa cả về giới bảo tàng ở Việt Nam. vị trí các cấp độ trong cây phân loại. Nhưng 3. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu di sản việc chỉ sử dụng một danh mục phân loại văn hóa trong môi trường số, một số vấn trong CSDL là điều bắt buộc và mới phát đề đặt ra ở các bảo tàng hiện nay huy được nhiều tiện ích. 3.1. Ứng dụng công nghệ số phát huy Hơn thế, bằng mối liên kết chặt chẽ giữa di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam hai thể loại khác nhau là hiện vật và ảnh, mỗi Sự phát triển của các phương tiện lưu thể loại hiện vật sẽ được hỗ trợ và bổ sung giữ thông tin như chữ viết, tranh vẽ, phim thêm nhiều thông tin. Hiện vật sẽ sống động ảnh đã giúp con người giảm bớt gánh hơn khi được nhìn trong chính bối cảnh sử nặng của việc lưu truyền thông tin qua các dụng của chúng trước khi chúng được sưu thế hệ. Tuy nhiên, cả hai phương thức lưu tầm về Bảo tàng. Có những hiện vật khi trữ thông tin là lưu trữ thông tin truyền thống đưa về Bảo tàng trong quá trình vận chuyển (thông qua truyền thống văn hóa, cách sử không thể để nguyên trạng nên không biết dụng ngôn ngữ, nghệ thuật dân gian ) và cách sử dụng. Ví dụ, chiếc khung dệt vì quá lưu trữ thông tin có tính hàn lâm (nghiên cồng kềnh, phải tháo rời khi vận chuyển, nay cứu điền dã, sưu tầm, ghi chép ) đều đòi không thể lắp lại được; một chiếc khăn đội hỏi việc liên tục mở rộng khả năng lưu trữ đầu không biết cách quấn; một công cụ lao các dữ liệu có được. Số hóa có thể coi là động không biết cách sử dụng, v.v Khi đó, bước phát triển tiếp theo của quá trình lưu những bức ảnh chụp tại thực địa có giá trị tư trữ và lưu truyền thông tin văn hóa. Việc liệu vô cùng lớn cho cả công tác bảo quản xây dựng CSDL số hóa đối với văn hóa dân lẫn người nghiên cứu. Ảnh là nhân chứng tộc có những thuận lợi sau:
- Cơ sở dữ liệu về văn hóa 49 Đầu tiên là việc lưu trữ. Lưu trữ, bảo số, truyền số liệu ) làm gia tăng đáng kể quản là nhiệm vụ hàng đầu trong việc bảo sự tham gia của công chúng vào việc đánh vệ di sản văn hóa. Theo đó, CSDL văn hóa giá chất lượng của CSDL văn hóa dân tộc. dân tộc phải đảm bảo bảo quản nguyên gốc Mặt khác, sự truyền đạt thông tin một cách các di sản văn hóa trong hoàn cảnh tốt nhất. nhanh chóng và thuận tiện đã thúc đẩy sự Trên phương diện này, CSDL văn hóa dân gia tăng giao lưu giữa các cơ quan nghiên tộc có tính ưu việt vì nó giúp giảm tối đa cứu với nhau và tạo ra sự hợp tác phát triển. các phương tiện lưu trữ vốn rất cồng kềnh, 3.2. Vấn đề bản quyền di sản trong môi phiền toái và kém hiệu quả mà các phương trường số tiện truyền thống đòi hỏi phải có. Ngoài ra, Một rào cản thường gặp là vấn đề CSDL văn hóa dân tộc có thể lưu trữ phần về bản quyền, đôi khi việc tôn trọng bản lớn thông tin về mọi loại hình di sản văn quyền tác giả lại là một trở ngại trong việc hóa (âm thanh, hình ảnh, phim ) theo một khai thác sử dụng CSDL văn hóa dân tộc định dạng chung. trên không gian số. Khi đã được số hóa, các Thứ hai, hiện nay các bảo tàng, các di sản văn hóa sẽ được sử dụng rộng rãi với nhà sưu tập bắt đầu quan tâm đến việc số nhiều mục đích khác nhau (cùng với mục hóa các bộ sưu tập. Phương tiện Internet đã đích chính là bảo tồn và gìn giữ). Như vậy, giúp nhà sưu tập, nhà nghiên cứu cơ hội tìm bản quyền trí tuệ thuộc về các nghệ nhân, hiểu các hiện vật, các di sản với chi phí thấp nhóm cộng đồng liệu có bị vi phạm? Việc nhất. Việc xây dựng CSDL văn hóa dân tộc, thỏa thuận sử dụng bản quyền có cần được công chúng của các bảo tàng dễ dàng mở thực hiện và thực hiện với ai? Đây là những rộng không chỉ trong nước mà còn ra cả thế câu hỏi được đặt ra đối với những người giới. Công nghệ thông tin giúp nhiều đối làm công tác sưu tầm tư liệu và số hóa di tượng công chúng chiêm ngưỡng các di sản sản văn hóa. văn hóa, không phân biệt biên giới địa lý, Về bản chất, bản quyền tập trung bảo tầng lớp xã hội. vệ các quyền tác giả. Tuy nhiên, nhìn lại Thứ ba, với Internet, phương tiện cung quá trình phát triển của lịch sử văn hóa sẽ cấp thông tin không giới hạn, các di sản thấy đối với nhiều di sản văn hóa, các tác văn hóa được số hóa dễ dàng nhận được sự giả đơn lẻ luôn không được xác định một đánh giá, so sánh với các nguồn dữ liệu di cách rạch ròi (ví dụ, ai là tác giả của các làn sản văn hóa khác, tham góp ý kiến của các điệu quan họ, hay sử thi Tây Nguyên ). chuyên gia từ nhiều nơi trong cùng một thời Như vậy, trong hoàn cảnh này, bản quyền điểm. Do vậy, CSDL văn hóa dân tộc có thuộc về cộng đồng, nơi sản sinh ra các di ảnh hưởng rộng rãi trong công tác nghiên sản văn hóa đó. Tuy nhiên, vấn đề ở đây cứu, giáo dục và sự phát triển của văn hóa. là: Ai là người trong cộng đồng có quyền Thứ tư là sự truyền đạt thông tin. Có quyết định cho phép việc số hóa các di sản thể nói, các phương tiện thông tin có liên truyền thống của cộng đồng? Sự cho phép quan chặt chẽ đến quá trình số hóa. Một này có đảm bảo tính pháp lý sau này hay mặt, sự giao lưu giữa các cơ quan nghiên không? cứu và công chúng (thông qua các phương Có thể nói, việc phát huy vốn di sản tiện như thư điện tử, website, cổng thông tin văn hóa dân tộc, đặc biệt là di sản văn
- 50 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2018 hóa phi vật thể đã đạt được những thành dau-nam-va-trien-khai-nhiem-vu-6- tựu nhất định, góp phần không nhỏ cho sự thang-cuoi-nam-2017-cua-bao-tang- nghiệp xây dựng nền văn hóa hiện nay. Tuy van-hoa-cac-dan-toc-viet-nam nhiên, vấn đề sở hữu di sản văn hóa, chủ 2. B ảo tàng Việt Nam đã thực sự thu hút yếu là văn hóa phi vật thể, và việc khai thác công chúng?, nguồn vốn này cho phát triển văn hóa vẫn -va-the-gioi/bao-tang-viet-nam-da còn nhiều tranh luận. Vấn đề tôn trọng ý -thuc-su-thu-hut-cong-chung-201707 kiến hay vai trò của cộng đồng những chủ 10092342684.htm thể văn hóa trong việc bảo vệ di sản và khai 3. Quyết định số 508/QĐVH ngày 31/3/ thác chúng luôn tạo nên những quan điểm 1990 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa về việc trái chiều. Sự thống nhất giữa vai trò hỗ trợ, đổi tên Bảo tàng Việt Bắc thành Bảo tư vấn của Nhà nước và quyền quyết định, tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, lựa chọn (hay làm chủ) của cộng đồng và người dân trong bảo vệ và khai thác di sản thieu-chung/ văn hóa vẫn gặp những vướng mắc. 4. Quyết định số 689-TTg của Thủ tướng 4. Kết luận Chính phủ ban hành ngày 24/10/1995 Xây dựng CSDL về văn hóa các dân về việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học tộc thiểu số Việt Nam dựa trên nền tảng tài Việt Nam, liệu, hiện vật được lưu trữ tại hệ thống các van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh- bảo tàng trên cả nước là một vấn đề hết sức 689-TTg-thanh-lap-Bao-tang-Dan-toc- cấp bách. Chúng ta đã và đang đứng trước hoc-Viet-Nam-17263.aspx những thách thức lớn trong quá trình hội 5. Quyết định số 44/VH-QĐ của Bộ nhập với thế giới không những về kinh tế trưởng Bộ Văn hóa ban hành ngày mà cả về văn hóa. Nếu không xây dựng hệ 1/4/1971 về việc thành lập Viện Nghệ thống CSDL di sản văn hóa các tộc người thuật, tiền thân của Viện Văn hóa Nghệ một cách hệ thống, tương thích và kết nối thuật Việt Nam ngày nay, được với cộng đồng ngành bảo tàng trên thế org.vn/content.aspx?sitepageid=571 giới trong việc phổ cập tri thức, truyền bá 6. Tạp chí Di sản văn hóa số 4 (13)- 2005, di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) của Việt Nam, có nghĩa là chúng ta tự cô lập preview.aspx?id=13 trong thế giới riêng, và sớm muộn những di 7. Võ Quang Trọng (2015), “20 năm Bảo sản văn hóa quý báu đó cũng sẽ nằm dưới tàng Dân tộc học Việt Nam, truyền lớp bụi thời gian của sự “lãng quên” trong thống tự hào vững bước tương lai”, Tạp kho tàng tri thức của thế giới chí Bảo tàng & Nhân học, số 3+4. 8. “UNESCO và xã hội thông tin đối với Tài liệu tham khảo tất cả mọi người”, Bản tin Unesco số 1 . Báo cáo Sơ kết công tác 6 tháng đầu tháng 5/1996. năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng 9. cuối năm 2017 của Bảo tàng Văn hóa pageid=590 các dân tộc Việt Nam, 10. www.baovanhoa.vn/DISAN/print-82 vn/2017/06/13/ket-cong-tac-6-thang- 043.vho