Competitiveness of economic zones and industrial zones: A comparative study between Vietnam and ASEAN countries
Bạn đang xem tài liệu "Competitiveness of economic zones and industrial zones: A comparative study between Vietnam and ASEAN countries", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- competitiveness_of_economic_zones_and_industrial_zones_a_com.pdf
Nội dung text: Competitiveness of economic zones and industrial zones: A comparative study between Vietnam and ASEAN countries
- Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 4 (2021) 57 - 67 57 Competitiveness of economic zones and industrial zones: A comparative study between Vietnam and ASEAN countries Le Thi Le 1,*, Hieu Tien Nguyen 2, Chien Minh Le 3, Cuong Quoc Nguyen 1 1 Thu Dau Mot University, Binh Duong, Vietnam 2 Board of Management, Nghi Son economic zone, Thanh Hoa, Vietnam 3 Agency for Enterprise Development, Ministry of Planning and Investment, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: st Competitiveness plays a crucial role in attracting investors and Received 21 May 2021 supporting them to operate effectively when investing in economic zones Accepted 16th July 2021 and industrial zones (EZs, IZs). This study is conducted to compare the Available online 31th Aug. 2021 competitiveness of EZs and IZs in Vietnam to those in other ASEAN Keywords: countries. This points out the strengths that need to be promoted, Board of management, weaknesses that need to be overcome for the EZs and IZs in Vietnam. Both qualitative and quantitative research methods are applied. Data is Nghi Son economic zone, collected from many reliable sources such as reports of the World Bank Thanh Hoa province. (WB), United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD). Data screening, processing and analyzing give the following specific results: Firstly, the ability to support business start-ups, tax and social obligations, and support to resolve corporate bankruptcy are considered as the biggest weaknesses of the EZs and IZs in Vietnam. Secondly, the ability to support various types of permits, support for access to input resources and credit access are the areas that need to be further improved in the future. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: lethile@tdmu.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).07
- 58 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 4 (2021) 57 - 67 Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế, khu công nghiệp: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và các nước ASEAN Lê Thị Lệ 1, *, Nguyễn Tiến Hiệu 2, Lê Minh Chiến 3, Nguyễn Quốc Cường 1 1 Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam 2 Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam 3 Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Khả năng cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu Nhận bài 21/5/2021 tư và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi đầu tư vào khu kinh Chấp nhận 16/7/2021 tế, khu công nghiệp (KKT, KCN). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so Đăng online 31/8/2021 sánh khả năng cạnh tranh của các KKT, KCN ở Việt Nam với các nước thuộc Từ khóa: ASEAN,từ đó chỉ ra các điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục đối ASEAN, với các KKT, KCN ở Việt Nam. Cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đã được áp dụng. Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn đánh tin Cạnh tranh, cậy như báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Khu công nghiệp, Thương mại và Phát triển (UNCTAD), Dữ liệu sau khi sàng lọc, được xử lý Khu kinh tế. và cho ra các kết quả cụ thể: khả năng hỗ trợ khởi sự kinh doanh; nộp thuế và các nghĩa vụ xã hội; hỗ trợ giải quyết phá sản doanh nghiệp được xem như những điểm yếu lớn nhất của các KKT, KCN ở Việt Nam hiện nay. Khả năng hỗ trợ xin các loại giấy phép, hỗ trợ tiếp cận nguồn lực đầu vào và hỗ trợ tiếp cận tín dụng là những khía cạnh cần tiếp tục cải thiện trong thời gian tới. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. chưa có dấu hiệu dừng lại, vấn đề nâng cao khả 1. Mở đầu năng cạnh tranh của các KKT, KCN lại càng trở nên Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các cấp thiết (Aggarwal, 2019). Đến nay, khu vực khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) ở trong Đông Nam Á có khoảng 1720 khu kinh tế và khu khu vực Đông Nam Á (ASEAN) nói riêng và toàn công nghiệp (UNIDO, 2019). Với nhiều hình thức thế giới nói chung, nhằm thu hút dòng vốn đầu tư đa dạng như: khu kinh tế đặc biệt (SEZs), khu rút ra từ Trung Quốc khi mà cuộc chiến thương thương mại tự do (FTZ), khu chế xuất (KCX), khu mại Mỹ - Trung đang ngày càng trở nên gay gắt và công nghiệp (KCN), khu công nghiệp sinh thái (EIP), khu công nghệ (TP) và khu đổi mới sáng tạo ___ (ID). Tùy thuộc vào đặc thù cụ thể về mức độ phát *Tác giả liên hệ triển, điều kiện nguồn lực và chiến lược cạnh E - mail: lethile@tdmu.edu.vn tranh thu hút FDI, mỗi quốc gia lại có sự tập trung DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).07 khác nhau vào các loại KKT, KCN kể trên (Ayman,
- Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 59 2020). Các KKT, KCN này được coi là công cụ quan của KKT, KCN thành công liên quan đến khả năng trọng không chỉ để thúc đẩy xuất khẩu và thu cung cấp ngay các cơ sở hạ tầng chất lượng cao, ngoại tệ mà còn để kích thích tăng trưởng kinh tế nguồn nhân lực kỹ năng cao sẵn có, và các dịch vụ thông qua đầu tư bổ sung, chuyển giao công nghệ hỗ trợ rõ ràng (Zeng, 2010). Bên cạnh đó, việc thực và tạo việc làm (Farole and Akinci, 2011). thi pháp lý được sắp xếp hợp lý, các quy tắc thành Tuy được chú trọng thúc đẩy hình thành và lập doanh nghiệp đơn giản; quản lý hải quan, quản mở rộng, nhưng khả năng cạnh tranh của các KKT, lý hành chính và các hình thức phê duyệt đặc biệt KCN ở các nước thuộc ASEAN lại không đồng đều khác được hỗ trợ thực hiện nhanh chóng cũng là (Aggarwal, 2019). Singapore được xem là hình những đặc điểm quan trọng để tạo nên sự thành mẫu tiêu biểu cho việc phát triển các KKT, KCN; công cho các KKT, KCN (Wahyuni và nnk., 2010). Ngược lại, Philippines tuy có số lượng KKT, KCN Khả năng cạnh tranh của KKT, KCN được hiểu khá lớn, nhưng hiệu quả hoạt động lại rất kém. là tổng hòa của các yếu tố nhằm thu hút và hỗ trợ Bên cạnh đó, đa phần các KKT vẫn chủ yếu dựa các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi đầu tư vào yếu tố miễn giảm thuế phí, lao động giá rẻ để vào KKT, KCN đó (Porter, 2011; Hsu và nnk., thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thiếu 2013). Một KKT, KCN được xem là có khả năng các phương án hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh cao khi sở hữu một chính sách thu hút hiệu quả trong dài hạn để khai thác tối đa các đầu tư thông thoáng, linh hoạt; các quy trình thủ doanh nghiệp lớn đã đầu tư, cũng như tạo nền tục đầu tư nhanh gọn, chi phí thấp; có khả năng tảng thu hút các doanh nghiệp mới trong những cung cấp nhanh chóng các nguồn lực đầu vào (lao lĩnh vực có giá trị gia tăng cao (Đỗ Minh Triết, động, cơ sở hạ tầng, vốn tín dụng, ) mà doanh 2019). nghiệp cần khi khởi sự kinh doanh; cũng như có Liên quan đến khía cạnh học thuật, đã có được sự thuận tiện trong việc thúc đẩy hoạt động nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước phân tích xuất nhập khẩu hàng hóa vào/ra KKT, KCN đó nội dung về thang đo đánh giá khả năng cạnh (Farole, Akinci, 2011). tranh của các KKT, KCN (Nguyễn Tiến Hiệu, Lê Thị Liên quan đến thang đo đánh giá khả năng Lệ, 2021). Tuy nhiên, các nghiên cứu đa phần chỉ cạnh tranh của các KKT, KCN ở các nước, đa phần tập trung vào các yếu tố mang tính lợi thế đặc các nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố mang trưng của KKT, KCN đó. Chưa có thang đo nào tính lợi thế đặc trưng của KKT, KCN đó, như: vị trí được thực hiện tập trung vào khía cạnh khả năng địa lý, tài nguyên tự nhiên (nhân công giá rẻ hoặc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư và hoạt động tại KKT, có trình độ tay nghề cao, tài nguyên thiên nhiên KCN (Bogoviz và nnk., 2016; Wang, 2013; Ishida, sẵn có), quy mô nền kinh tế, khả năng chi đầu tư 2009). cơ sở hạ tầng, và các ưu đãi về thuế. Đây là những Từ các vấn đề cấp thiết ở trên, dựa trên những khía cạnh mang tính cố định cao, khó thay đổi thông tin thứ cấp thu thập từ nhiều nguồn, nghiên trong thời gian ngắn (Bogoviz và nnk., 2016; cứu này được thực hiện nhằm hai mục tiêu: thứ Wang, 2013; Ishida, 2009). Ngược lại, hầu như nhất, phân tích so sánh các cơ chế hỗ trợ doanh không có nghiên cứu nào tập trung vào khía cạnh nghiệp, từ đó làm rõ mức độ cạnh tranh giữa các khả năng hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư và hoạt động KKT, KCN giữa Việt Nam và các nước ASEAN; thứ của KKT, KCN đó. Vì vậy, trong khuôn khổ nghiên hai, đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hỗ trợ các cứu này, bài báo tập trung vào khung phân tích về KKT, KCN ở Việt Nam nâng cao khả năng hỗ trợ khả năng cạnh tranh được đề xuất bởi Ngân hàng doanh nghiệp, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh Thế giới (WB) (Bảng 1). trong thời gian tới. Mục tiêu của khung phân tích này là cung cấp những thông tin rất chi tiết để các KKT, KCN xác 2. Tổng quan nghiên cứu định được những lĩnh vực nên cải cách và hoàn KKT, KCN được hiểu là khu vực có không gian thiện. Qua việc so sánh dựa trên các tiêu chí trong kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh khung phân tích này, có thể chỉ ra những thực tiễn doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có tốt được triển khai. Từ đó, thúc đẩy việc học hỏi để ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều tác động tích cực lên năng lực cạnh tranh, năng kiện, trình tự và thủ tục quy định của nước sở tại suất và hiệu quả của các KKT, KCN. Khung phân (Nghị định chính phủ, 2018). Các đặc điểm chính
- 60 Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 Bảng 1. Bộ chỉ tiêu so sánh khả năng cạnh tranh các KKT, KCN sau khi đã hiệu chỉnh từ bước nghiên cứu định tính. Chỉ tiêu bổ sung từ bước Nhóm tiêu chí Chỉ tiêu đo lường nghiên cứu định tính Hỗ trợ khởi sự kinh Khả năng hỗ trợ thực hiện thủ tục, thời gian, chi phí Khả năng rút ngắn/giảm số doanh và yêu cầu về vốn tối thiểu bước thủ tục Hỗ trợ xin các loại Thời gian và chi phí để hoàn thành tất cả các thủ tục Khả năng rút ngắn/giảm số giấy phép xin các loại giấy phép bước thủ tục Khả năng hỗ trợ/rút ngắn/giảm số thủ tục, thời gian, Thời gian, chi phí để được Hỗ trợ tiếp cận chi phí để được cung cấp các cơ sở hạ tầng (điện, cung cấp nguồn nhân lực nguồn lực đầu vào nước) Hỗ trợ đăng ký tài Khả năng hỗ trợ/rút ngắn/giảm số thủ tục, thời gian Chất lượng quy định quản lý sản và chi phí để chuyển nhượng tài sản hành chính về đất đai Hỗ trợ tiếp cận tín Khả năng hỗ trợ thúc đẩy các giao dịch bảo đảm và dụng hệ thống thông tin tín dụng Khả năng hỗ trợ thúc đẩy các Khả năng hỗ trợ thúc đẩy các quyền của nhà đầu tư Bảo vệ nhà đầu tư quyền của nhà đầu tư trong trong giao dịch của các bên có liên quan quản trị doanh nghiệp Khả năng hỗ trợ/rút ngắn/giảm các loại thuế và số Nộp thuế và các lần nộp, thời gian, tổng mức thuế suất và các khoản nghĩa vụ xã hội đóng góp (BHXH) của một doanh nghiệp, và chỉ số sau nộp thuế Giao dịch thương Khả năng hỗ trợ/rút ngắn/giảm thời gian, chi phí để mại qua biên giới thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu qua biên giới Khả năng hỗ trợ/rút ngắn/giảm thời gian và chi phí Giải quyết tranh để giải quyết các tranh chấp thương mại, chỉ số chất chấp hợp đồng lượng quy trình tư pháp Khả năng hỗ trợ, chi phí, kết quả và tỷ lệ thu hồi của Khả năng rút ngắn/giảm thời Giải quyết phá sản một vụ việc phá sản thương mại, chỉ số chất lượng gian thu hồi của một vụ việc doanh nghiệp khung khổ pháp lý về giải quyết phá sản phá sản thương mại (Nguồn: WB, 2021; kết quả điều tra định tính, 2021) tích này cũng hướng đến việc đánh giá một cách Cụ thể, đây là một quy trình được sử dụng để đưa độc lập, khách quan thay vì hướng đến việc đề cao ra ý kiến hoặc quyết định của nhóm bằng cách tính ưu việt của các KKT, KCN ở các nước phát khảo sát một nhóm chuyên gia (8 người, bao gồm triển như các thang đo đánh giá khác. Các chỉ số các nhà nghiên cứu có kinh nghiệm trong lĩnh vực chủ yếu được đánh giá trên các tiêu chí: số lượng nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh thủ tục, thời gian, chi phí và chỉ số đo lường chất giữa các KKT, KCN nói riêng). Các chuyên gia trả lượng các quy định (Wahyuni và nnk., 2013). lời một số vòng của bảng câu hỏi định tính và câu trả lời được tổng hợp và chia sẻ với nhóm sau mỗi 3. Phương pháp nghiên cứu vòng. Kết quả của bước điều tra định tính giúp: Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng hiệu chỉnh khung phân tích đề xuất, các tiêu chí sử đồng thời cả hai phương pháp: nghiên cứu định dụng để so sánh giữa các KKT, KCN ở các nước; và tính và nghiên cứu định lượng. Trước tiên bước giải nghĩa các vấn đề của các KKT, KCN ở Việt Nam nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn chuyên (Bảng 1). gia được thực hiện dựa trên phương pháp Delphi.
- Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 61 Tiếp đến, ở bước nghiên cứu định lượng, Nhằm đảm bảo tính cập nhật, dữ liệu được thu nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập các dữ liệu thập chủ yếu trong giai đoạn 2015 đến 2021. thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, như: bộ dữ liệu Liên quan đến phương pháp phân tích, dữ liệu báo cáo về mức độ thuận lợi của môi trường kinh sau khi được xác thực, sàng lọc và được tổng hợp doanh (Ease of Doing Business) của Ngân hàng thông quan phần mềm Nvivo 20, cũng như áp dụng Thế giới (WB); các dữ liệu từ báo cáo về khả năng một số phương pháp phân tích cơ bản như thống cạnh các KKT, KCN trong khu vực của AEC (Cộng kê mô tả, thống kê so sánh và thống kê suy luận. đồng kinh tế ASEAN); các dữ liệu từ báo cáo phân 4. Kết quả nghiên cứu tích về hoạt động phát triển môi trường kinh doanh ở các KKT, KCN Việt Nam của phòng 4.1. So sánh về quy mô các khu kinh tế, khu công Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và nghiệp ở Việt Nam và các nước ASEAN Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; cũng như các nguồn dữ liệu khác. Nhằm phân tích so Khả năng cạnh tranh của các KKT, KCN ở các sánh các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp, từ đó làm rõ nước ASEAN phần nào được phản ánh thông qua mức độ cạnh tranh giữa các KKT, KCN giữa Việt quy mô, lượng vốn FDI thu hút được và giá trị sản Nam và các nước ASEAN, trong đó tập trung vào phẩm sản xuất (manufacturing products) xuất những nước có khả năng cạnh tranh với các KKT, khẩu được. Trong đó, tổng giá trị xuất khẩu sản KCN ở Việt Nam, gồm: Philippines, Thái Lan, phẩm sản xuất được tính dựa trên tỷ trọng sản Malaysia, Indonesia, Singapore và Campuchia. phẩm sản xuất và quy mô xuất khẩu của nước đó. Kết quả ở Bảng 2, 3 và 4 cho thấy: Việt Nam, Bảng 2. Bộ chỉ tiêu so sánh khả năng cạnh tranh các KKT, KCN. Lượng vốn FDI Xuất khẩu sản phẩm Các hình thức ưu đãi phổ Quốc gia Số lượng (tỷ USD) sản xuất (tỷ USD) biến Miễn giảm thuế thu nhập 18 KKT ven biển; 369 KCN; Việt Nam 70,2 227,73 doanh nghiệp (TNDN) và 3 Khu công nghệ cao thuế thu nhập cá nhân Miễn thuế nhập khẩu nguyên 12 KKT, 300 KCN; 22 KKT liệu thô; miễn giảm đến thuế Philippines Kinh doanh nông nghiệp; 3 35,8 62,77 TNDN; hỗ trợ cấp thị thực tối Khu công nghệ cao đa Miễn giảm thuế TNDN thông 10 KKT dọc biên giới; 74 Thái Lan 34,2 192,31 qua chính sách “Thailand KCN; 9 Khu công nghệ cao Plus” 5 hành lang đầu tư (loại KKT Miễn thuế thu nhập trong 10 Malaysia kiểu mới); 18 KKT; 304 KCN; 46,1 180,95 năm; miễn thuế đối với đất 9 Khu công nghệ cao đai, hạ tầng 14 KKT đã thành lập; 7 KKT Miễn giảm thuế TNDN đang xây dựng; 329 KCN; 1 Indonesia 85,1 92,89 (TNDN) trong 20 năm trị giá KCN sinh thái; 4 Khu công 1,4 tỷ USD nghệ cao 2 KCN, 2 Khu công nghệ cao Miễn thuế thu nhập trong 10 tại Malaysia & Indonesia; 1 Singapore 381,0 304,85 năm; miễn thuế đối với đất KCN sinh thái; 1 Khu đổi đai, hạ tầng mới sáng tạo Miễn giảm thuế TNDN trong Campuchia 31 KKT 13,6 14,14 tối đa 9 năm; miễn thuế xuất nhập khẩu (Nguồn: Ayman, 2020; UNIDO, 2019; UNCTAD, 2020; WB, 2021)
- 62 Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 Bảng 3. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2015 – 2019 (tỷ USD). 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng Việt Nam 11,8 12,6 14,1 15,5 16,2 70,2 Philippines 5,6 8,3 10,3 6,6 5,0 35,8 Thái Lan 8,9 2,8 8 10,4 4,1 34,2 Malaysia 10,2 11,3 9,3 7,6 7,7 46,1 Indonesia 16,6 3,9 20,6 20,6 23,4 85,1 Singapore 59,7 73,9 75,7 79,7 92,0 381,0 Campuchia 1,7 2,3 2,7 3,2 3,7 13,6 (Nguồn: CARI Captures, 2020) Bảng 4. Tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước ASEAN năm 2019. Quy mô xuất khẩu Tỷ trọng sản phẩm Tổng giá trị sản phẩm sản xuất (Tỷ USD) sản xuất (Tỷ USD) Việt Nam 264,19 86,2% 227,73 Philippines 70.93 88,5% 62,77 Thái Lan 233.67 82,3% 192,31 Malaysia 238,09 76,0% 180,95 Indonesia 167,68 55,4% 92,89 Singapore 390,33 78,1% 304,85 Campuchia 14,82 95,4% 14,14 (Nguồn: TrendEconomy, 2021; ASEAN Secretariat 2020) Indonesia và Philippines là ba nước có sự đầu tư Liên quan đến đánh giá so sánh nỗ lực cạnh lớn vào việc thúc đẩy phát triển các KKT, KCN. tranh của các KKT, KCN ở các quốc gia có thể nhận Singapore với đặc thù giới hạn về diện tích lãnh thấy: các KKT, KCN ở Singapore hầu như dẫn đầu thổ nên việc phát triển khá hạn chế về số lượng. ở mọi chỉ số. So với các nước còn lại, các KKT, KCN Tuy vậy, xét về khía cạnh hiệu quả, các KKT, KCN ở Malaysia có điểm mạnh tương đối về khả năng ở Singapore mang lại giá trị sản phẩm sản xuất để hỗ trợ xin các loại giấy phép, hỗ trợ đăng ký tài xuất khẩu cao nhất khu vực. sản; Thái Lan có điểm mạnh tương đối về khả năng hỗ trợ khởi sự kinh doanh, bảo vệ nhà đầu 4.2. Các chỉ số cạnh tranh tổng thể về mức độ hỗ tư, nộp thuế và các nghĩa vụ xã hội; các KKT, KCN trợ doanh nghiệp giữa các khu kinh tế, khu công ở Philippines có điểm mạnh tương đối về khả nghiệp ở Việt Nam và các nước ASEAN năng hỗ trợ tiếp cận nguồn lực đầu vào; Indonesia Các chỉ số cạnh tranh tổng thể về mức độ hỗ có điểm mạnh tương đối về khả năng giải quyết trợ doanh nghiệp chỉ ra rằng: điểm mạnh tương phá sản; các KKT, KCN ở Campuchia có điểm đối của các KKT, KCN ở Việt Nam so với các nước mạnh về khả năng hỗ trợ tiếp cận tín dụng (Bảng ASEAN nằm ở khả năng hỗ trợ xin các loại giấy 5). phép; hỗ trợ tiếp cận nguồn lực đầu vào và hỗ trợ 4.3. Các chỉ số cạnh tranh thành phần về mức độ tiếp cận tín dụng. Trong khi đó, khả năng hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp giữa các khu kinh tế, khu khởi sự kinh doanh; nộp thuế và các nghĩa vụ xã công nghiệp ở Việt Nam và các nước ASEAN hội và giải quyết phá sản doanh nghiệp được xem như những điểm yếu lớn nhất. - Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ khởi sự kinh doanh và hỗ trợ tiếp cận địa điểm (Bảng 6).
- Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 63 Bảng 5. Chỉ số cạnh tranh chung về mức độ hỗ trợ doanh nghiệp. Việt Nam Philippines Thái Lan Malaysia Indonesia Singapore Campuchia Hỗ trợ khởi sự kinh doanh 115 171 47 126 140 4* 187 Hỗ trợ xin các loại giấy phép 25 85 34 2* 110 5 178 Hỗ trợ tiếp cận nguồn lực đầu vào 27 32 6 4* 33 19 146 Hỗ trợ đăng ký tài sản 64 120 67 33 106 21* 129 Hỗ trợ tiếp cận tín dụng 25* 132 48 37 48 37 25* Bảo vệ nhà đầu tư 97 72 3 2* 37 3 128 Nộp thuế và các nghĩa vụ xã hội 109 95 68 80 81 7* 138 Giao dịch thương mại qua biên giới 104 113 62 49 116 47* 118 Giải quyết tranh chấp hợp đồng 68 152 37 35 139 1* 182 Giải quyết phá sản DN 122 65 24* 40 38 27 82 Chú thích: * giá trị chỉ số tốt nhất trong số các quốc gia so sánh – theo từng tiêu chí đánh giá (Nguồn: WB, 2021) Bảng 6. Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ khởi sự kinh doanh và hỗ trợ tiếp cận địa điểm. Hỗ trợ tiếp cận Khả năng hỗ Khả năng hỗ trợ khởi sự Khả năng hỗ trợ xin các nguồn lực đầu trợ đăng ký kinh doanh loại giấy phép vào tài sản Xếp Chỉ số Chỉ số hạng hỗ Chi Thời Chi Thời Chi hỗ trợ chất Quốc gia Số Số trợ tiếp phí gian phí gian phí tiếp cận lượng lượng lượng cận (% thực (% thực (% nguồn quản thủ quy nguồn giá trị hiện thu hiện thu lực đầu trị đất tục trình lực đầu tài (ngày) nhập) (ngày) nhập) vào (0- đai 0- vào sản) 100) 30 (RANK) Việt Nam 8 16 5,6 10 166 0,5 88,2 27 0,6* 14 Philippines 13 33 23,3 22 120 2,3 87,4 32 4,3 12,5 Thái Lan 5 6 3 14 113 0,6* 98,7 6 7,2 19 Malaysia 8 17 11,1 9 53 1,3 99,3* 4* 3,5 26,5 Indonesia 11 13 5,7 18 200 4,5 87,3 33 8,3 15,5 Singapore 2* 1,5* 0,4* 9* 35,5* 3,3 91,8 19 2,9 28,5* Campuchia 9 99 53,4 20 652 3 57,5 146 4,3 7,5 Chú thích: * giá trị chỉ số tốt nhất trong số các quốc gia so sánh – theo từng tiêu chí đánh giá. (Nguồn: WB, 2021; UNIDO, 2019; UNCTAD, 2020) Nhóm tiêu chí này liên quan đến mức độ cắt Xét về khía cạnh hỗ trợ xin các loại giấy phép, giảm các thủ tục hành chính; khả năng ngăn ngừa Việt Nam làm khá tốt ở khâu số lượng quy trình và các hành vi tiêu cực (tham nhũng, quan liêu, chính chi phí thực hiện (tương ứng 10 và 0,5% thu sách không minh bạch, ) làm gia tăng thời gian và nhập), tuy vậy thời gian thực hiện còn khá chậm, chi phí thực hiện các thủ tục; cũng như tăng cường các doanh nghiệp đầu tư vào các KKT, KCN ở Việt hỗ trợ kết nối với các cơ quan chuyên trách nhằm Nam trung bình mất tới 166 ngày để hoàn thành hỗ trợ doanh nghiệp một cách tối đa. Kết quả phân việc xin các loại giấy phép. tích ở Bảng 4 cho thấy: xét về khía cạnh hỗ trợ Xét về khía cạnh hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực khởi sự, Việt Nam có lợi thế với các nước ASEAN đầu vào (như nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng điện, về chi phí khởi sự kinh doanh (ở mức 5,6% thu nước). Việt Nam đạt được chỉ số 88,2 trên thang nhập), nhưng số lượng thủ tục, thời gian thực hiện đo 100, tương đối tốt. Tuy nhiên, còn khoảng cách vẫn còn khá chậm (tương ứng 8÷16 ngày). khá xa so với KKT, KCN ở Thái Lan, Malaysia,
- 64 Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 Singapore (chỉ số tương ứng là 98,7; 99,3 và 91,8). cận tín dụng (lần lượt đạt mức 8 và 80,0). Ngược Cuối cùng, xét về khía cạnh hỗ trợ đăng ký tài sản, lại, đây được xem như điểm yếu nhất của các KKT, khả năng này giúp thúc đẩy việc chuyển nhượng KCN ở Philippines (với chỉ số sức mạnh của quyền đất đai, tài sản, khuyến khích đầu tư và cho phép hợp pháp đạt mức 1 trên thang đo 12). các doanh nghiệp tiếp cận thị trường tín dụng Xét về khía cạnh nộp thuế và các nghĩa vụ xã chính thức. Có thể thấy: Việt Nam có lợi thế ở mặt hội, tuy các KKT, KCN ở Việt Nam đã nỗ lực cắt này khi chi phí đăng ký chỉ tương đương 0,6% giá giảm các khoản mục thuế và chi cho nghĩa vụ xã trị tài sản. Tuy vậy, chỉ số chất lượng quản trị tài hội của doanh nghiệp xuống còn trung bình 6 sản ở các KKT, KCN Việt Nam vẫn còn tương đối khoản. Nhưng thời gian thực hiện lại là điểm yếu thấp so với Malaysia, Singapore (14 so với 26,5; cố hữu, cụ thể Việt Nam xếp hạng thấp nhất trong 28,5). số các nước ASEAN với tổng thời gian nộp thuế và - Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ tiếp cận tài nghĩa vụ xã hội lên đến 384 ngày. Mức thuế và chi chính và vận hành doanh nghiệp. cho nghĩa vụ xã hội vẫn ở mức tương đối cao Nhóm tiêu chí này liên quan đến mức độ tạo (tương ứng 37,6% lợi nhuận), chỉ thấp hơn thuận lợi cho các nhà đầu tư vận hành hoạt động Malaysia (38,7%) và Philippines (43,1%). Xét về kinh doanh tại KKT, KCN thông qua: minh bạch khía cạnh thúc đẩy giao dịch thương mại qua biên hóa các thông tin tín dụng và gia tăng quyền hợp giới, thời gian xuất khẩu (55 giờ, chỉ tốt hơn duy pháp của người đi vay, người cho vay; giảm bớt nhất Indonesia - 56 giờ) và chi phí nhập khẩu (373 các khoản thuế và các nghĩa vụ xã hội không cấp USD, thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan, Malaysia, bách, đơn giản hóa quy trình nộp thuế; tăng cường Singapore và Campuchia) là hai khía cạnh Việt mức độ thuận tiện trong quá trình xuất/nhập Nam cần cải thiện nhanh chóng. khẩu hàng hóa tại KKT, KCN. Kết quả phân tích ở - Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ các vấn đề Bảng 7 cho thấy: xét về khía cạnh hỗ trợ tiếp cận khó khăn của doanh nghiệp. tín dụng, Việt Nam đứng đầu khu vực về chỉ số độ Nhóm tiêu chí này liên quan đến việc: xây sâu của thông tin tín dụng và mức độ dễ dàng tiếp dựng các cơ chế chính sách, luật hiệu quả và minh Bảng 7. Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ khởi sự kinh doanh và hỗ trợ tiếp cận địa điểm. Khả năng hỗ trợ tiếp Nộp thuế và các nghĩa vụ xã Khả năng thúc đẩy giao dịch cận tín dụng hội thương mại qua biên giới Chỉ số Chỉ số sức Mức độ sâu mạnh độ dễ Thời Tổng Thời Chi Thời Chi Nước của của dàng Số lượng gian thuế gian phí gian phí thông quyền tiếp khoản thực suất xuất xuất nhập nhập tin tín hợp cận nộp/trích hiện (% lợi khẩu khẩu khẩu khẩu dụng pháp tín (ngày) nhuận) (giờ) (USD) (giờ) (USD) (0-8) (0- dụng 12) Việt Nam 8* 8 80,0* 6 384 37,6 55 290 56 373 Philippines 7 1 40,0 13 171 43,1 42 456 120 690 Thái Lan 7 7 70,0 21 229 29,5 44 223 50 233 Malaysia 8* 7 75,0 9 174 38,7 28 213 36 213* Indonesia 8* 6 70,0 26 191 30,1 56 211* 99 383 Singapore 7 8 75,0 5* 64* 21,0* 10* 335 33 220 Campuchia 6 10* 80,0* 40 173 23,1 48 375 8* 240 Chú thích: * giá trị chỉ số tốt nhất trong số các quốc gia so sánh – theo từng tiêu chí đánh giá. (Nguồn: WB, 2021; UNIDO, 2019; UNCTAD, 2020)
- Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 65 bạch nhằm giải quyết chính xác, nhanh chóng các Cuối cùng, xét về khả năng giải quyết phá sản tranh chấp phát sinh; minh bạch hóa các thông tin doanh nghiệp, thời gian thực hiện ở các KKT, KCN về hoạt động của doanh nghiệp nội địa nhằm tạo Việt Nam thường phải tốn gấp đôi, thậm chí gấp ba ra môi trường cạnh tranh công bằng, từ đó thúc ở các nước ASEAN khác; tỷ lệ thu hồi tài sản cũng đẩy tất cả doanh nghiệp trong KKT, KCN phát khá thấp (chỉ đạt 21,3 cents trên 1 USD tài sản). triển; cuối cùng là phân bố lại hiệu quả các tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp trong trường hợp 5. Kết luận và một số đề xuất bị phá sản. Trong bối cảnh các nền kinh tế trong khu vực Kết quả phân tích ở Bảng 8 cho thấy: xét về đang ráo riết cải cách nhằm nâng cao hiệu quả khía cạnh bảo vệ nhà đầu tư, Việt Nam có chỉ số hoạt động của các KKT, KCN, vấn đề nghiên cứu về sức mạnh bảo về nhà đầu tư khá thấp (đạt mức 27 so sánh năng lực cạnh tranh lại càng thu hút sự trên thang 50), trong khu vực ASEAN chỉ cao hơn quan tâm của giới nghiên cứu lẫn các nhà quản lý Campuchia. Tương ứng xếp hạng mức độ an tâm ở các nước ASEAN. Trong nghiên cứu này, thông nhà đầu tư, Việt Nam cũng chỉ xếp thứ 97. qua việc sử dụng đồng thời hai phương pháp Tiếp đến, xét về khả năng giải quyết các tranh nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chấp hợp đồng, thời gian và chi phí xử lý của các giúp chỉ ra các điểm mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp hoạt động ở các KKT, KCN Việt Nam KKT, KCN ở Việt Nam so với các nước khác, một số ở mức trung bình (lần lượt là 400 ngày và 29% giá vấn đề cụ thể cần được xúc tiến cải cách gồm: trị thu hồi), tuy nhiên chỉ số chất lượng quy trình Trước tiên, liên quan đến khả năng hỗ trợ tư pháp lại khá thấp (ở mức 7,5 trên thang đo 18). khởi sự kinh doanh, số lượng thủ tục, thời gian Đáng chú ý, khía cạnh giải quyết tranh chấp hợp thực hiện vẫn còn khá chậm. Điều này chủ yếu đồng này được xem là những điểm yếu trầm trọng xuất phát từ bộ máy làm thủ tục còn khá cồng của các KKT, KCN ở Philippines (thời gian xử lý lên kềnh, doanh nghiệp phải liên hệ nhiều đơn vị ở đến 962 ngày) và Campuchia (chi phí lên đến nhiều nơi khác nhau khi bắt đầu triển khai kinh 103,4% giá trị thu hồi và chỉ số chất lượng quy doanh (Bộ KH&ĐT, 2020). Các KKT, KCN cần tiến trình tư pháp cũng chỉ ở mức 4,5). Bảng 8. Cạnh tranh về khả năng hỗ trợ các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp. Bảo vệ nhà đầu tư Giải quyết tranh chấp hợp đồng Giải quyết phá sản DN Chỉ số sức Xếp hạng Thời Chỉ số chất Thời Chi Tỷ lệ Chi phí mạnh mức độ an gian lượng quy gian phí thu hồi Nước (% giá bảo vệ tâm nhà thực trình tư thực (% (cents trị thu nhà đầu đầu tư hiện pháp (0- hiện tài trên 1 hồi) tư (0- (RANK) (ngày) 18) (ngày) sản) USD) 50) Việt Nam 27 97 400 29,0 7,5 5,0 14,5 21,3 Philippines 30 72 962 31,0 7,5 2,7 32,0 21,1 Thái Lan 43 3 420 16,9* 8,5 1,5 18,0 70,1 Malaysia 44* 2* 425 37,9 13,0 1,0 10,0 81,0 Indonesia 35 37 403 70,3 8,9 1,1 21,6 65,5 Singapore 43 3 164* 25,8 15,5* 0,8* 4,0* 88,7* Campuhia 20 128 483 103,4 4,5 6,0 18,0 14,6 Chú thích: * giá trị chỉ số tốt nhất trong số các quốc gia so sánh – theo từng tiêu chí đánh giá. (Nguồn: WB, 2021; UNIDO, 2019; UNCTAD, 2020)
- 66 Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 tới xây dựng hệ thống “một cửa” trong việc xử lý Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, (2020), Báo cáo thực trạng các thủ tục để đẩy nhanh tốc độ. các khu kinh tế, Khu công nghiệp ở Việt Nam trong Tương tự, liên quan đến vấn đề nộp thuế và giai đoạn 2016-2020. các nghĩa vụ xã hội, thời gian xử lý các thủ tục về Bogoviz, A. V., Ragulina, Y. V., & Kutukova, E. S., (2016). nộp thuế vẫn còn mất khá nhiều thời gian của Economic zones as a factor of increased economic doanh nghiệp. Chi phí vẫn còn tương đối cao có competitiveness of the region. International thể xuất phát từ việc tần suất kiểm tra, thúc đẩy Journal of Economics and Financial Issues, 6(8S). thực hiện các nghĩa vụ về thuế và nghĩa vụ xã hội khá cao, cũng như việc hạn chế nhũng nhiễu vẫn CARI Captures, (2020). Southeast Asia’s FDI inflows còn chưa thực sự triệt để. increased 5% in 2019. Tiếp đến, thời gian xuất khẩu còn khá dài và Chia, S. Y., (2014). The ASEAN economic community: chi phí nhập khẩu khá cao. Tuy Việt Nam có hệ Progress, challenges, and prospects. In A World thống cảng biển xuất nhập khẩu khá dày từ Bắc Trade Organization for the 21st Century. Edward vào Nam, nhưng chỉ có một số trong đó hoạt động Elgar Publishing. hiệu quả. Dẫn đến doanh nghiệp thường phải đưa hàng hóa vận chuyển khá xa, gây tốn kém về mặt Farole, T., & Akinci, G. (Eds.)., (2011). Special economic thời gian và chi phí là điều tất yếu. Cuối cùng, liên zones: Progress, emerging challenges, and future quan đến khả năng giải quyết phá sản doanh directions. World Bank Publications. nghiệp, các KKT, KCN ở Việt Nam dường như vẫn Hsu, M. S., Lai, Y. L., & Lin, F. J., (2013). Effects of chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này nên thời industry clusters on company competitiveness: gian thực hiện và hiệu quả vẫn còn rất thấp. Special economic zones in Taiwan. Review of Tuy nghiên cứu đạt được những kết quả nhất Pacific Basin Financial Markets and định, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. Do những Policies, 16(03), 1350017. giới hạn về nguồn dữ liệu có thể thu thập được, nên hệ thống tham số phân tích vẫn chưa thực sự Hiệu, N. T., & Lệ, L. T., (2021). Nghiên cứu các nhân tố trọn vẹn. Do đó, cần có những nghiên cứu tiếp theo ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Khu Kinh so sánh làm rõ các khía cạnh khác của năng lực tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật cạnh tranh KKT, KCN, như: các yếu tố sẵn có (vị trí Mỏ - Địa chất tập 62 kỳ 2 (2021)73-82. địa lý, tài nguyên tự nhiên); năng lực của bộ máy Ishida, M., (2009). Special economic zones and quản lý nhà nước; hạ tầng xã hội và kỹ thuật; các economic corridors. ERIA Discussion Paper chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng, cơ cấu. Series, 16, 2009. Đóng góp của các tác giả Krainara, C., & Routray, J. K., (2015). Cross-border trades and commerce between Thailand and Tác giả 1 đề xuất ý tưởng, đề cương và hoàn neighboring countries: Policy implications for thiện bản thảo bài báo; tác giả 2 và 4 triển khai các establishing special border economic nội dung và hoàn thành bản thảo bài báo; tác giả 3 zones. Journal of Borderlands Studies, 30(3), 345- đánh giá chỉ tiêu cạnh tranh. 363. Tài liệu tham khảo Nghị định 82/2018/NĐ-CP, (2018). Nghị định quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế, Aggarwal, A., (2019). Leveraging SEZs for Regional Chính Phủ. Integration in ASEAN: A Synergistic Approach. Asian Survey, 59(5), 795-821. Porter, M. E., (2011). Competitive advantage of nations: creating and sustaining superior ASEAN Secretariat, (2020). ASEAN Key Figures 2019. performance. simon and schuster. Ayman, F. M., (2020). Special Economic Zones in TrendEconomy, (2021). Annual International Trade ASEAN: Opportunities for US Investors. ASEAN Statistics by Country (HS02). Briefing. Đỗ Minh Triết, (2019). Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía Nam Việt Nam.
- Lê Thị Lệ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(4), 57 - 67 67 UNCTAD, (2020). ASEAN Investment Report 2019. of Sustainable Strategic Management, 2(3), 299- United Nations Conference on Trade and 316. Development. Wang, J., (2013). The economic impact of special UNIDO, (2019). Economic Zones in the ASEAN economic zones: Evidence from Chinese Industrial Parks, Special Economic Zones, Eco- municipalities. Journal of development industrial Parks, Innovation districts as strategies economics, 101, 133-147. for industrial competitiveness. United Nations Warr, P., & Menon, J., (2016). Cambodia's special Industrial Development Organisation. economic zones. Journal of Southeast Asian Wahyuni, S., & SA, E. A., (2010). What Investors Think Economies, 273-290. About Our FTZ Areas? Case Study On Batam, World Bank, (2021). Doing Business 2019: Bintan, Karimun. In Paper submitted to the BBK Reforming through Difficult Times, World Bank Conference, Bali. and IFC Publications. Wahyuni, S., Astuti, E. S., & Utari, K. M., (2013). Critical World Economic Forum, (2020). Competitiveness Outlook at Special Economic Zone in Asia: A Report 2018–2019, World Economic Forum. Comparison Between Indonesia, Malaysia, Thailand and China. Journal of Indonesian Zeng, D. Z. (Ed.)., (2010). Building engines for growth Economy and Business, 28(3), 336-346. and competitiveness in China: Experience with special economic zones and industrial clusters. Wahyuni, S., Djamil, I. K., Astuti SA, E. S., & Mudita, T., World Bank Publications. (2010). The study of regional competitiveness in Batam, Bintan and Karimun. International Journal