Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em

pdf 8 trang Gia Huy 21/05/2022 4630
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_phau_thuat_viem_ru.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em

  1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngBệnh và kếtviện quả Trung phẫu ương thuật Huế Nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM Hồ Hữu Thiện1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.8 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột thừa viêm có biến chứng. Kết quả: Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. Viêm ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay gặp (95% và 98,3%). Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). Siêu âm kết luận ruột thừa viêm trong 99,2% trường hợp. Kết quả phẫu thuật: 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm nung mủ, ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%. Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm bụng, nhất là trong những trường hợp trẻ nhỏ hoặc biểu hiện lâm sàng không điển hình. Tỉ lệ viêm ruột thừa có biến chứng vẫn còn cao ở trẻ em. Với điều trị hậu phẫu tích cực đã đem lại kết quả tốt trong hầu hết các trường hợp. Từ khoá: Ruột thừa viêm, trẻ em, biến chứng ABSTRACT CLINICAL FEATUTES, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND INTRA-OPERATIVE FINDINGS OF ACUTE APPENDICITIS IN CHILDREN Ho Huu Thien1* Objectives: To describe the clinical and subclinical characteristics of acute appendicitis in children; and to determine the operative findings of acute appendicitis surgery in children. Methods: A total 120 pediatric patients who diagnosed with acute appendicitis based on clinical characteristics, laboratory tests (white blood cell count) and ultrasound results underwent appendectomy. The operative findings were determined as: uncomplicated appendicitis and complicated appendicitis. 1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021; - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện - Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430 54 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  2. Bệnh viện Trung ương Huế Results: The mean of age was 9.6 ± 3.1 years. The age group of ≥ 5 years accounted for 91.7%. Appendicitis is higher in boys than in girls. Male/female ratio was 1.9/1. Fever was the most seen (71.7%) which was mainly mild to moderate level. The average temperature at admission was 37.8 ± 0.7oC. Right quadrant pain when coughing, knocking or jumping and Macburney (+) are common physical symptoms (95% and 98.3%, respectively). The majority of children with acute appendicitis had an increased white leukocytes count and neutrophils (95.8% and 94.2%, respectively). Ultrasound could detect appendicitis in 99.2% of cases. Intra-operative findings were: 71.7% of cases of appendix in the period of purulent inflammation. Appendix ​​located in normal location was in 77.5%. Complicated appendicitis accounted for 28.3%. Conclusion: The diagnosis of appendicitis in children requires a combination of clinical symptoms, laboratory tests and abdominal ultrasound, especially in the case of small children or with atypical clinical manifestations. Complicated appendicitis remains high in children. Most appendicitis cases in children have a good outcome because of the perfectly post-operative treatment. Keywords: Appendicitis, children, complications I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp thường Viêm ruột thừa cấp là cấp cứu hay gặp nhất trong dựa vào kết quả sau phẫu thuật và xét nghiệm giải bệnh lý bụng ngoại khoa ở trẻ em, chiếm khoảng 20- phẫu bệnh. Hiện nay, chẩn đoán chính xác ruột thừa 30% trường hợp trẻ nhập viện vì đau bụng cấp [1]. viêm đã được cải thiện qua việc áp dụng một số xét Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em đặc biệt là nghiệm như bạch cầu và CRP trong máu, siêu âm trẻ nhỏ thường khó hơn ở người lớn. Do ở trẻ em có bụng và chụp cắt lớp vi tính, nhưng chưa có phương các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, phức tạp, thay pháp chẩn đoán trước mổ nào đem lại kết quả chắc đổi theo từng lứa tuổi, từng bệnh nhi, các rối loạn về chắn. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm viêm ruột thừa đường tiêu hóa rất hay gặp nên dễ chẩn đoán nhầm để có thái độ xử trí đúng đắn vẫn còn là một thách với nhiều bệnh khác. Quá trình diễn tiến rất nhanh thức rất lớn. do khi ruột thừa viêm bị vỡ, các mạc nối lớn chưa Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề phát triển đầy đủ sẽ không có khả năng bọc lại ruột tài này với 2 mục tiêu: thừa vỡ, gây ra viêm phúc mạc khu trú và nặng hơn 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm là viêm phúc mạc toàn thể, đe dọa tính mạng của trẻ ruột thừa cấp ở trẻ em. [2]. Viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi có bệnh cảnh 2. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong phẫu lâm sàng dễ bỏ sót, thường được chẩn đoán ở giai thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. đoạn vỡ [3]. 5% trẻ em viêm ruột thừa cấp không được chẩn đoán trong lần vào viện đầu tiên, tỷ lệ sai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sót trong chẩn đoán ban đầu viêm ruột thừa cấp dao NGHIÊN CỨU động từ 28% đến 57% ở trẻ lớn cho đến gần 100% 2.1. Đối tượng ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi [4]. Bệnh nhân vào viện vì đau bụng cấp được chẩn Ngày nay, tuy đã có sự hiểu biết đầy đủ hơn về đoán viêm ruột thừa tại Trung tâm nhi khoa và khoa sinh bệnh học, tích lũy về kinh nghiệm khám lâm Ngoại nhi - Cấp cứu bụng Bệnh viện Trung Ương sàng và tiến bộ về các biện pháp hỗ trợ cho chẩn Huế từ 11/2017 - 06/2019. đoán cũng như điều trị, tỉ lệ chẩn đoán viêm ruột Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: (1) Trẻ ≤ 15 tuổi; thừa muộn còn cao được ghi nhận trong nhiều (2) Vào viện vì đau bụng cấp và được chẩn đoán xác nghiên cứu trong và ngoài nước. Chẩn đoán muộn định sau phẫu thuật là VRTC hoặc VRTC có biến kéo dài thời gian nằm viện trung bình (6 ngày với 3 chứng; (3) Có đầy đủ xét nghiệm công thức máu và ngày), tăng tỉ lệ ruột thừa vỡ mủ (74% với 29%) và siêu âm bụng khi vào viện; (4) Có kết quả chẩn đoán tăng tỉ lệ biến chứng (28% với 10%) [5]. đại thể ruột thừa rõ ràng trong phẫu thuật. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 55
  3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật 2.2. Phương pháp nghiên cứu lòng ruột thừa có mủ. Ổ phúc mạc có nước trong Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo xuất tiết. dõi dọc. + Viêm ruột thừa hoại tử: ruột thừa màu xanh Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu: ngà, điểm những mảng thối rữa màu đen, các lớp của Chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả các bệnh nhân thành ruột thừa bị hủy hoại nặng, trong ổ phúc mạc thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh. có dịch đục, thối do vi khuẩn yếm khí phát triển. Trong nghiên cứu này của chúng tôi cỡ mẫu là 120. + Ruột thừa thủng: trong ổ bụng có mủ, thành Phương pháp thu thập số liệu: ruột viêm đỏ, có nhiều giả mạc bao bọc. Ruột thừa - Các biến số về lâm sàng: dựa vào hỏi bệnh sử, mất tính liên tục, bị thủng ở bất kỳ vị trí nào. Có thể khám lâm sàng tỉ mỉ do 2 bác sĩ thực hiện độc lập: bác viêm màng bụng trong ruột thừa hoại thư, ổ bụng có sĩ nhi khoa và bác sĩ ngoại nhi hoặc ngoại tiêu hoá. dịch đục lờ lờ không thành mủ, thối, quanh chỗ ruột Nếu các triệu chứng, dấu hiệu được ghi nhận không thừa bị thủng có giả mạc màu lá cây chết xanh đen. thống nhất, 2 bác sĩ thảo luận và cùng kiểm tra lại. 2.3. Phân tích và xử lý số liệu - Các biến số cận lâm sàng: - Tiến hành thu thập thông tin theo bộ câu hỏi + Số lượng bạch cầu, số lượng bạch cầu đa nhân có sẵn. trung tính: mẫu máu để làm công thức bạch cầu sẽ - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học được làm tại khoa Thăm dò chức năng Trung Tâm có sử dụng phần mềm SPSS 20 (Statistical Package Nhi Khoa và khoa Huyết Học Bệnh Viện Trung for the Social Sciences). Ương Huế, được sử dụng phương pháp đếm bạch 2.4. Đạo đức nghiên cứu cầu máu ngoại vi bằng máy tự động Sysmex SX- Nghiên cứu này thực hiện dựa trên thăm khám lâm sàng và làm xét nghiệm thường quy (công thức 800i Kobe của Nhật. máu và siêu âm bụng). + Siêu âm ổ bụng: Siêu âm được thực hiện tại Bố mẹ trẻ được cung cấp thông tin đầy đủ và ký khoa Thăm dò chức năng Trung Tâm Nhi Khoa vào bản đồng thuận phẫu thuật khi có chỉ định. hoặc khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Trung Qui trình điều trị (phẫu thuật) đúng theo hướng Ương Huế bằng máy siêu âm SIEMENS với đầu dò dẫn của Bộ Y tế và không phát sinh chi phí bất convex 5MHz để thăm khám tổng quát và đầu dò thường nào cho gia đình bệnh nhi trong quá trình Linear 7.5MHz để quan sát ruột thừa. thực hiện nghiên cứu này. - Các biến số về kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa: + Viêm ruột thừa cấp: Dựa vào kết quả khi phẫu III. KẾT QUẢ thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa bị viêm xung 3.1. Đặc điểm lâm sàng huyết, ruột thừa nung mủ chưa vỡ và trong ổ bụng Bảng 1: Phân bố bệnh theo tuổi và giới chỉ thấy tổn thương của ruột thừa mà không có tổn thương của các cơ quan khác. n % + Viêm ruột thừa cấp có biến chứng: Dựa vào kết ≤ 5 10 8,3 quả khi phẫu thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa viêm có tình trạng viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể. 6 - 10 66 55,0 Hình ảnh đại thể ruột thừa: Tuổi 11 - 15 44 36,7 + Ruột thừa viêm xung huyết: cương tụ các mạch Tổng 120 100 máu dưới thanh mạc, thâm nhập viêm lớp dưới niêm mạc, chưa có phản ứng của phúc mạc. X ± SD (năm) 9,6 ± 3,1 + Ruột thừa viêm nung mủ: ruột thừa sưng to, Nam 79 65,8 Giới cương màu đỏ thẫm, phù nề, thành dày, trên bề mặt Nữ 41 34,2 ruột thừa có ít giả mạc, đôi khi có các nốt mủ, trong 56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  4. Tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi, tuổi Đa số trẻ VRTC có số lượng bạch cầu tăng ≥ trung bình là 9,6 ± 3,1. Đa số bệnh nhân VRTC 10000/mm3 (95,8%). thuộc nhóm > 5 tuổi (91,7%). VRTC ở trẻ nam cao Bảng 5: Phân bố bệnh theo số lượng BCĐNTT hơn nữ, tỷ lệ nam / nữ=1,9 / 1. Tổng Số lượng BCĐNTT Bảng 2: Phân bố bệnh theo nhiệt độ lúc vào viện n % 3 Tổng Tăng ≥ 7500/mm 113 94,2 Thân nhiệt (oC) n % Bình thường 7 5,8 Không sốt 34 28,3 Tổng 120 100 Đa số trẻ VRTC có số lượng BCĐNTT tăng ≥ Sốt nhẹ 34 28,3 7500/mm3 (94,2%). Sốt vừa 43 35,9 Bảng 6: Hình ảnh siêu âm ổ bụng Sốt cao 9 7,5 Tổng Siêu âm bụng Tổng 120 100 n % Nhìn thấy ruột thừa 120 100 X ± SD(oC) 37,8 ± 0,7 Đường kính RT > 6 mm 114 95,0 Phần lớn trẻ VRTC có sốt lúc vào viện (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ đến sốt vừa. Nhiệt độ trung bình Đè RT không xẹp 106 88,3 lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Phản ứng viêm xung quanh RT 114 95,0 Bảng 3: Phân bố bệnh theo triệu chứng thực thể Dịch trong lòng RT 110 91,7 Tổng Thực thể Sỏi phân 36 30,0 n % Có biến chứng 12 10 Đau bụng 120 100 Quan sát được ruột thừa đường kính RT > 6mm, Đau 1/4 dưới bụng phải khi ho 114 95,0 phản ứng viêm xung quanh, có dịch trong lòng ruột gõ hoặc nhảy lò cò thừa và đè RT không xẹp là hình ảnh hay gặp trong MacBurney (+) 118 98,3 siêu âm VRTC. Bụng chướng 17 14,2 3.3. Kết quả phẫu thuật Phản ứng thành bụng vùng Bảng 7: Chẩn đoán sau phẫu thuật 74 61,7 HCP (+) Tổng Phản ứng toàn bụng (+) 20 16,7 Chẩn đoán sau phẫu thuật n % Tất cả bệnh nhân vào viện đều có đau bụng Có biến chứng 34 28,3 (100%). Đau hố chậu phải khi ho gõ hoặc nhảy lò cò Không biến chứng 86 71,7 và MacBurney (+), phản ứng thành bụng HCP (+) là Tổng 120 100 triệu chứng thực thể hay gặp trong VRTC. Có 34/120 trẻ có biến chứng VRTC (28,3%). 3.2. Cận lâm sàng Bảng 8: Vị trí ruột thừa trong phẫu thuật Bảng 4: Phân bố bệnh theo số lượng bạch cầu Tổng Tổng Vị trí ruột thừa Số lượng bạch cầu n % n % Bình thường 93 77,5 Tăng ≥ 10000/mm3 115 95,8 Sau manh tràng 19 15,8 Bình thường 5 4,2 Dưới gan 2 1,7 Tiểu khung 6 5,0 Tổng 120 100 Đa số ruột thừa ở vị trí bình thường (77,5%). Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 57
  5. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật Bảng 9: Hình ảnh đại thể ruột thừa Theo y văn, tỷ lệ VRTC ở trẻ nam cao hơn ở trẻ Tổng nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ VRTC gặp Hình ảnh đại thể ruột thừa ở trẻ trai cao hơn trẻ gái (65,8% so với 34,2%). Tỉ n % lệ trẻ nam/nữ là 1,9. Nghiên cứu của Muller và cộng RT viêm 29 24,2 sự có 66 bệnh nhân viêm ruột thừa cấp, trong đó 45 bệnh nhân nam (68%) và 21 bệnh nhân nữ (32%), RT nung mủ 47,5 57 tỷ lệ nam/nữ là 2,1 [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Tân RT hoại tử 4 3,3 Hùng cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm đa số trong VRTC với tỷ lệ nam/nữ = 1,81 [12]. RT vỡ mủ, thủng 30 25,0 Trong nghiên cứu của chúng tôi 71,7% bệnh nhi Tổng 120 100 có sốt lúc vào viện, chủ yếu là sốt nhẹ đến sốt vừa. Đa số ruột thừa ở giai đoạn viêm, nung nủ Nhiệt độ trung bình là 37,8 ± 0,7oC, trong đó nhiệt (71,7%). độ thấp nhất là 36,5oC, nhiệt độ cao nhất là 40,3oC. Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa có kết quả tương tự IV. BÀN LUẬN với 82,5% trẻ có sốt lúc vào viện, nhiệt độ trung bình 4.1. Đặc điểm lâm sàng là 38,1 ± 0,7oC, có sự liên quan giữa nhiệt độ và biến Bệnh lý VRTC gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào của trẻ chứng của ruột thừa viêm [7]. Nghiên cứu của Bùi em, tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi. Theo thống kê cho Chín cho thấy tỷ lệ trẻ VRTC có sốt là 67,9%, nhiệt thấy trong tổng số VRTC ở trẻ em thì lứa tuổi sơ độ trung bình là 37,9 ± 0,62oC [8]. Nghiên cứu của sinh chiếm khoảng 0,1%, dưới 1 tuổi chiếm 0,7%, Gender I và cộng sự cho thấy nhiệt độ trung bình của dưới 2 tuổi khoảng 2%, dưới 5 tuổi khoảng 5%. Lứa trẻ VRTC là 37,4 ± 0,8 oC có sự khác biệt có ý nghĩa tuổi hay gặp nhất từ 7 - 12 tuổi. Tỷ lệ VPMRT cao thống kê (p 5 tuổi chiếm 91,7%. Macburney (+) (98,3%), đau 1/4 dưới bụng phải Nghiên cứu của Ngô Thi Hoa trên 130 trẻ được khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò (95%) và phản ứng thành phẫu thuật viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện trung bụng HCP (61,7%) là triệu chứng thực thể thường gặp ương Huế cho thấy nhóm > 5 tuổi chiếm 90%, tuổi trong viêm ruột thừa cấp. Bụng chướng và phản ứng trung bình 9,8 ± 3,1 tuổi thấp nhất là 3 tuổi, cao nhất thành bụng toàn bụng ít gặp hơn. Trong nghiên cứu của là 15 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi có tỷ lệ gặp biến chứng Ngô Thị Hoa, tỷ lệ trẻ có điểm đau McBurney (+) là của VRTC cao hơn [7]. Nghiên cứu của Bùi Chín 98,5%, đau HCP 96,2%; triệu chứng bụng chướng, cho thấy nhóm > 5 tuổi chiếm 95,4 % so với 4,6% phản ứng thành bụng HCP (+), phản ứng toàn bụng của nhóm ≤ 5 tuổi, thấp nhất là 3 tuổi, cao nhất là 15 (+) ở nhóm ≤ 5 tuổi có tỷ lệ cao hơn, tuy nhiên sự tuổi, trung bình là 10,4 ± 3,1 tuổi [8]. khác biệt không có ý nghĩa thống kê [7]. Kết quả Theo nghiên cứu của Muller và cộng sự [9], này tương tự với nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ trong 1420 trẻ bị đau bụng cấp có 66 trẻ (5%) bị bụng chướng, phản ứng thành bụng HCP, phản ứng viêm ruột thừa cấp, tuổi trung bình 9,9 tuổi, đa số ở thành bụng toàn bụng (+) gặp nhiều hơn ở trẻ ≤ 5 độ tuổi 7 - 12 tuổi (74,3%), dưới 7 tuổi chiếm 6%. tuổi, trong đó dấu hiệu phản ứng thành bụng toàn Soomro B.A [10] và Gendel I. và cộng sự [11] cũng bụng (+) có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi và có ý có kết quả nghiên cứu tương tự. nghĩa thống kê p < 0,05. 58 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  6. Bệnh viện Trung ương Huế Ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ, việc thăm khám có sự khác biệt về số lượng bạch cầu và bạch cầu đa bụng đặc biệt khó khăn hơn người lớn do trẻ nhân trung tính giữa nhóm VRTC và nhóm ruột thừa thường hay quấy khóc hoặc sợ hãi gây căng cơ. bình thường p 70% chiếm đa số (87,4%), sự khác biệt có ý trẻ tạo môi trường gần gũi tránh làm trẻ lo sợ. nghĩa thống kê [14]. Nghiên cứu của Nguyễn Tân Hùng, các triệu Nghiên cứu của Bùi Chín, số lượng bạch cầu ≥ chứng thực thể hay gặp ở nhóm bệnh nhân VRTC 10000/mm3 chiếm đa số (61,5%) , số lượng bạch là phản ứng thành bụng HCP chiếm 88%; đau 1/4 cầu trung bình là 12,1 ± 4,3x109/L, không có sự khác dưới bụng phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò 98,6%, biệt số lượng bạch cầu trung bình và tỷ lệ BCĐNTT hai triệu chứng này ở nhóm bệnh nhân VRTC cao giữa 2 nhóm VRTC và VPM RT [8]. Ngô Thị Hoa hơn nhóm không VRTC, sự khác biệt có ý nghĩa cũng có kết quả nghiên cứu tương tự [7]. thống kê với p 6mm (95%), dịch trong lòng ruột nhóm VRTC có số lượng bạch cầu và số lượng thừa (91,7%), đè không xẹp (88,3%) và phản ứng BCĐNTT tăng chiếm tỷ lệ cao (91,7% và 88,9%) viêm quanh ruột thừa (95%) là dấu hiệu thường thấy. [12]. Nghiên cứu của Yahya A. Al-Abed và cộng sự, Sỏi phân chỉ có trong 36 trường hợp (30%). Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 59
  7. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngBệnh và kếtviện quả Trung phẫu ương thuật Huế Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa cho thấy 90% biến chứng, còn hình ảnh ruột thừa hoại tử và ruột trường hợp có đường kính ruột thừa > 6mm, 99,2% thừa thủng, vỡ mủ là ruột thừa viêm có biến chứng. đè ruột thừa không xẹp, 98,5% phản ứng viêm xung Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 24,2% quanh ruôt thừa, 53,8% trường hợp có dịch trong trường hợp ruột thừa viêm xung huyết, 47,5% lòng ruột thừa, 27,7% trường hợp có sỏi phân [7]. trường hợp ruột thừa nung mủ, 3,3% trường hợp Nghiên cứu của Tôn Thanh Trà và cộng sự cho ruột thừa hoại tử và 25% trường hợp ruột thừa vỡ thấy 45/58 trường hợp thấy hình ảnh viêm ruột thừa mủ. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên trên siêu âm, độ nhạy của siêu âm là 77,6%, độ đặc cứu của tác giả Bùi Chín, với ruột thừa sung suyết hiệu là 98,7%, giá trị tiên đoán dương là 97,8%, 5,5%, ruột thừa nung mủ 64,2%, ruột thừa hoại tử giá trị tiên đoán âm là 77,9% [17]. Nghiên cứu của 10,9% và ruột thừa vỡ mủ 19,5% [8]. Như vậy, Phạm Thị Minh Rạng và Phạm Lê An (2012) cho tại thời điểm phẫu thuật, ruột thừa chủ yếu ở giai thấy siêu âm bụng chẩn đoán VRTC ở trẻ em có độ đoạn sung huyết và nung mủ. Trong nghiên cứu nhạy là 52,8%, độ đặc hiệu là 71,8% [18]. của chúng tôi, điều này hoàn toàn phù hợp do phần 4.3. Đánh giá ruột thừa viêm trong phẫu thuật lớn bệnh nhi vào viện trong 24 giờ đầu kể từ lúc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 93 trường khởi phát triệu chứng. Theo tiến triển của bệnh, hợp ruột thừa ở vị trí bình thường (77,5%), 19 thời gian khởi phát triệu chứng càng dài, ruột thừa trường hợp ruột thừa ở vị trí sau manh tràng sẽ tiến triển sang hoại tử và vỡ mủ, gây nên bệnh (15,8%), 2 trường hợp nằm dưới gan (1,7%) và 6 cảnh VRTC có biến chứng. trường hợp ruột thừa ở tiểu khung (5%). Bảng 3.26 cho thấy triệu chứng rối loạn xuất tiểu có liên quan V. KẾT LUẬN đến vị trí ruột thừa ở tiểu khung (p < 0,05). Đặc điểm lâm sàng Kết quả tương tự ở nghiên cứu của tác giả Ngô - Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là Thị Hoa với 77,7% ruột thừa ở vị trí bình thường, 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. 12,3% ruột thừa ở vị trí sau manh tràng và 2,3% - Viêm ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. ruột thừa dưới gan, 7,7% ở tiểu khung [7], và vị trí Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. ruột thừa ở tiểu khung thường có triệu chứng rối - Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ loạn xuất tiểu. Nghiên cứu của Nguyễn Tân Hùng đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± có 86,6% ruột thừa ở vị trí bình thường, 13,4% 0,7oC. Vẻ mặt nhiễm trùng chiếm tỷ lệ thấp (36,7%). ruột thừa ở vị trí khác. Theo Phan Thanh Lương - Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò và cộng sự, ruột thừa ở HCP 80,6%, manh tràng cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay 10,5%, vị trí khác 19,4%. gặp (95% và 98,3%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hình ảnh đại thể Đặc điểm cận lâm sàng ruột thừa được đánh giá dựa vào quan sát và đánh - Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp có số lượng bạch cầu giá của phẫu thuật viên lúc phẫu thuật. Theo y văn, và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). VRTC có 4 thể tương ứng với 4 giai đoạn phát triển - Siêu âm kết luận ruột thừa viêm trong 99,2% của bệnh: Ruột thừa sung huyết Ruột thừa nung trường hợp. mủ Ruột thừa hoại tử Ruột thừa vỡ mủ. Trong Hình ảnh ruột thừa khi phẫu thuật đó, với bệnh lý VRTC, hình ảnh ruột thừa xung huyết - 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm hoặc nung mủ, chưa vỡ, gốc ruột thừa bình thường, nung mủ, ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. không có giả mạc và không dính là VRTC chưa có - Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%. 60 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  8. Bệnh viện Trung ương Huế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Stringer MD. Acute appendicitis: Acute 11. Gendel I, Gutermacher M, Buklan G, Lazar appendicitis. J Paediatr Child Health, 53(11), L, Kidron D, Paran H, et al. Relative value 1071 - 1076. 2017 of clinical, laboratory and imaging tools in 2. Phan Văn Lình. Ruột thừa viêm cấp, Ngoại Bệnh diagnosing pediatric acute appendicitis. Eur J Lý tập 1, Nhà xuất bản Y học, 96 - 108. 2008 Pediatr Surg 2011;21:229-33 3. Nguyễn Hữu Chí, Võ Hà Nhật Thúy, Đào Trung 12. Nguyễn Tân Hùng. Nghiên cứu áp dụng thang Hiếu. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột điểm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp trẻ em tại thừa ở trẻ dưới 3 tuổi phẫu thuật tại Bệnh viện Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn thạc sĩ y Nhi Đồng 1, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, học, Đại học Y Dược Hà Nội. 2014 số15(3), 88 - 92. 2011 13. Al-Abed YA, Alobaid N, Myint F. Diagnostic 4. Almaramhy HH. Acute appendicitis in young markers in acute appendicitis. Am J Surg children less than 5 years: review article, Ital J 2015;209:1043-7 Pediatr, 43. 2017 14. Trần Văn Dễ, Trần Văn Tuấn. Điều trị viêm ruột 5. Naiditch JA, Lautz TB, Daley S, Pierce MC, thừa chưa có biến chứng ở trẻ em bằng phẫu Reynolds M. The implications of missed thuật nội soi, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số opportunities to diagnose appendicitis in 19, 34-48. 2015 children. Acad Emerg Med 2013;20:592-6 15. Phan Thanh Lương, Trần Ngọc Bích. Nghiên 6. Bộ Y tế. Viêm ruột thừa ở trẻ em, Cấp cứu ngoại cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải khoa Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, phẫu bệnh lý trong viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, 486 - 496. 2021 Tạp chí ngoại khoa, số 2, 27-32. 2003 7. Ngô Thị Hoa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và 16. Sahbaz NA, Bat O, Kaya B, Ulukent SC, cận lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, Ilkgul O, Ozgun MY, et al. The clinical value Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược Huế. 2015 of leucocyte count and neutrophil percentage in 8. Bùi Chín. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - cận diagnosing uncomplicated (simple) appendicitis lâm sàng và ứng dụng thang điểm Linberg cải and predicting complicated appendicitis. Ulus tiến để chẩn đoán viêm ruột thừa trẻ em, Luận án Travma Acil Cerrahi Derg 2014;20:423-6 chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Huế. 2004 17. Tôn Thanh Trà, Tôn Thất Quỳnh Ái. Siêu âm 9. Muller AM, Kaucevic M, Coerdt W, Turial S. cấp cứu trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, Tạp Appendicitis in childhood: correlation of clinical chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 15(4), 35-41. 2011 data with histopathological findings. Klin Padiatr 18. Phạm Thị Minh Rạng, Phạm Lê An. Giá trị 2010;222:449-54 thang điểm Alvarado và siêu âm trong chẩn đoán 10. Soomro BA. Acute Appendicitis in children, J viêm ruột thừa cấp trẻ em, Tạp chí Y học TP Hồ Surg Pak, 151-154. 2008 Chí Minh, số 16, 96-101. 2012 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 61