Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam

pdf 12 trang Hùng Dũng 03/01/2024 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdam_bao_thuc_hien_quyen_tu_chu_va_trach_nhiem_xa_hoi_cho_he.pdf

Nội dung text: Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam Lê Đức Ngọc1,*, Phạm Hương Thảo2 1Công ty Đo lường và Đánh giá Chất lượng Giáo dục (CAMEEQ) 2Trung tâm Khảo thí, Đại học Quốc gia Hà Nội Nhận ngày 08 tháng 3 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 9 năm 2016 Tóm tắt: Sau khi làm rõ cơ sở lí luận về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học trong kinh tế thị trường; phân biệt rõ sự khác nhau giữa quản lí tự chủ và quản lí không tự chủ dưới góc độ đặc điểm và nguyên tắc quản lí, vận hành quản lí và quản lí tự chủ đa cấp độ; phân tích quyền tự do học thuật và tự chủ đại học, giới thiệu 5 chỉ báo đánh giá mức độ đảm bảo quyền tự chủ-tự do học thuật của 23 nước Châu Âu, tác giả đề xuất 5 định hướng cần triển khai để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam nhằm thực hiện đầy đủ Luật giáo dục đại học và nghị quyết 29 đã đề ra. Từ khóa: Quyền tự chủ, Tự do học thuật, Trách nhiệm xã hội, Quản lí tự chủ, Chỉ báo đảm bảo quyền tự chủ. 1. Quyền tự chủ và Trách nhiệm xã hội của Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ đều là giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường hàng hoá kể cả nhân lực và tri thức - thể hiện qua * thị trường lao động và tri thức, chịu tác động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung dẫn tới quan liêu bao cấp và do đó 1.1. Kinh tế thị trường và giáo dục đại học chất lượng, hiệu quả và hiệu suất thấp. Nhưng Trong nền kinh tế thị trường các doanh được cái entropi xã hội không tăng, hệ thống nghiệp sản xuất hay dịch vụ được tự chủ hoạt phát triển tốt do con người điều tiết, tất nhiên động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm đó là điều trái với quy luật tự nhiên của nhiệt về sản phẩm của mình trước “Thượng đế”. động học. Nếu điều tiết không tốt sẽ dẫn đến Giáo dục đại học là một loại hình dịch vụ tan vỡ hệ thống. (theo GAT của WTO), cho sản phẩm đặc biệt, Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường nên giáo dục đại học ở nước ta cũng như ở các dẫn tới cạnh tranh và do đó chất lượng, hiệu nước khác, đều là một bộ phận của nền kinh tế quả và hiệu suất tăng. Entropi xã hội tăng, thị trường, thuộc loại doanh nghiệp tạo ra hàng nhiều khi trở nên rối loạn, nhưng hợp quy luật hoá sức lao động và tri thức chất lượng cao, tự nhiên của nhiệt động học và nếu được điều tuân theo mọi quy luật của kinh tế thị trường. tiết liên tục, hệ thống sẽ phát triển tốt. Tuân theo quy luật giá trị, đầu tư thế nào thì chất lượng sản phẩm thế ấy. Tuy nhiên, phải ___ thừa nhận rằng đầu tư cho giáo dục đại học là * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-913045930 đầu tư có hiệu quả nhất vì: Email: ngocld2000@gmail.com 74
  2. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 75 + Nhà nước chỉ cần đầu tư ban đầu, như đầu + Công bằng xã hội: được thể hiện qua việc tư cho hạ tầng cơ sở, còn hoạt động của các cơ bình đẳng về cơ hội học tập, đánh giá kết quả sở đại học thì lại được xã hội đóng góp ở mức học tập của người học và cơ hội sử dụng các kết cao nhất trong các bậc học của ngành giáo dục, quả nghiên cứu. thông qua học phí, kinh phí hợp đồng, dự án và các chi phí vô hình khác. 1.2. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội + Đào tạo và nghiên cứu tận dụng được nguồn lực xã hội tham gia cao nhất còn sản Nhà trường đại học là một loại doanh phẩm thì lại phục vụ xã hội lâu dài và hiệu quả nghiệp đặc biệt, sản xuất ra loại hàng hoá đặc được nhân lên theo thời gian. biệt. Nhà trường hoạt động “sản xuất nguồn Sản phẩm đào tạo và nghiên cứu là sản nhân lực và tri thức chất lượng cao” trong nền phẩm đặc biệt nên giá trị của sản phẩm liên tục kinh tế thị trường cũng như mọi hoạt động phát triển phải được tính theo quy luật xã hội doanh nghiệp khác phải được tự chủ trong “sản (chủ yếu nhân lên hoặc lũy thừa), không thể xuất” và phải chịu trách nhiệm về “sản phẩm” được tính theo quy luật tự nhiên (chủ yếu cộng của mình. hay trừ đi). Chức năng chính của một cơ sở giáo dục Sản phẩm đào tạo và nghiên cứu có một đại học là bảo tồn/lưu giữ, tìm kiếm/phát triển thang giá trị tuỳ theo cơ sở đào tạo, hệ đào tạo và truyền thụ/chuyển giao tri thức nhân loại, vì và chương trình đào tạo. vậy, tự chủ đại học chính là tự chủ các chức Sản phẩm cũng có sự chậm lưu thông (thất năng ấy. nghiệp, chậm ứng dụng ) và có sự lạm phát Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (thể (hàng giả - thể hiện chủ yếu qua việc cấp văn hiện qua trách nhiệm giải trình) là hai mặt bằng chứng chỉ không tương ứng với trình độ, thống nhất trong mọi hoạt động của một nhà hiệu quả nghiên cứu thấp ) nhưng rồi cũng tìm trường, tự chủ chủ yếu để đảm bảo hiệu quả và được người tiêu dùng trả giá và sử dụng đúng hiệu suất cao; còn trách nhiệm xã hội chủ yếu là giá trị. để đảm bảo chất lượng sản phẩm và công bằng Sản phẩm có chất lượng cao được trao đổi xã hội trong hoạt động của mình. vô giá và phát huy giá trị (tác dụng) khôn lường khi gia nhập thị trường toàn cầu. 1.3. Vì sao phải được tự chủ Nền kinh tế thị trường đòi hỏi mọi tổ chức và quản lí phải cho "sản phẩm chất lượng cao". Phải được tự chủ vì phải đáp ứng các quy Vì vậy, Giáo dục đại học phải thể hiện tính chịu luật giá trị và quy luật cạnh tranh của nền kinh trách nhiệm qua việc đảm bảo thoả mãn 4 tiêu tế thị trường. chí chính sau đây: Phải được tự chủ để có sản phẩm đa dạng, + Chất lượng cao: thể hiện ở sản phẩm có phổ chất lượng phù hợp, nhằm đáp ứng với không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường về mọi nhu cầu của thị trường. Phải được tự chủ vì không còn được bao nghề nghiệp, về kiến thức và kỹ năng hành cấp nguồn lực hoàn toàn. nghề mà còn phải thể hiện ở tiềm năng của sản Phải được tự chủ để các cơ sở giáo dục chủ phẩm có khả năng phát triển từng bước chiếm động trong việc nâng cao không ngừng chất lĩnh đỉnh cao của kiến thức và kỹ năng của khoa lượng, hiệu quả và hiệu suất của mình. học kỹ thuật hiện đại. + Hiệu quả cao: thể hiện ở việc nguồn lực 1.4. Vì sao phải chịu trách nhiệm xã hội (trách đầu tư hạn hẹp nhưng vẫn đảm bảo được quy nhiệm giải trình) mô lớn mà không làm giảm chất lượng. + Hiệu suất cao: thể hiện ở khả năng khai Phải chịu trách nhiệm xã hội (trách nhiệm thác triệt để nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật giải trình) vì yêu cầu của dân chủ hoá, xã hội chất) để "sản xuất ". hoá giáo dục.
  3. 76 L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 Phải chịu trách nhiệm xã hội (trách nhiệm để đảm bảo và nâng cao chất lượng? và phải có giải trình) vì yêu cầu của các nhà tài trợ nguồn trách nhiệm giải trình về chất lượng và hiệu quả lực (nhà nước, các công ty, các phụ huynh ). như thế nào về hoạt động của mình để thỏa mãn Phải chịu trách nhiệm xã hội (trách nhiệm yêu cầu của các thực thể này?. giải trình) vì kinh tế thị trường đòi hỏi "nhà sản Nhà nước ta, đang chuyển dần từ nhà nước xuất" phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản kiểm soát sang nhà nước giám sát (nhà nước phẩm đào tạo của mình để đáp ứng các quy luật pháp quyền), đi đôi với cải cách hành chính giá trị và quy luật cạnh tranh. (nhà nước chỉ làm quản lí) là hệ thống luật pháp Và một lí do quan trọng nữa cần phải nhấn và pháp chế từng bước được hình thành và hoàn mạnh là quyền tự chủ phải gắn liền với trách thiện. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình nhiệm xã hội của nhà trường trước nhà nước, của các cơ sở giáo dục đại học đang từng bước trước xã hội và trước người học cũng như đối được định hình và triển khai thực hiện. Ngoài với chính bản thân đội ngũ tham gia giáo dục các văn bản nghị quyết, nghị định của hơn một đại học mới tạo nên sự phát triển bền vững. thập kỷ qua đã đề cập đến quyền tự chủ và trách Vì trách nhiệm xã hội (trách nhiệm giải nhiệm giải trình. Năm 2012, đỉnh cao của việc xác trình) là công cụ giới hạn vô hình của quyền tự định về quyền tự chủ của các trường đại học đã chủ (không phải tự chủ là muốn làm gì thì được luật định qua các khoản 1 và khoản 2 của làm!). Điều 32 của Luật giáo dục đại học [1]: "1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức 2. Quản trị hệ thống giáo dục đại học trong và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa nền kinh tế thị trường học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục Mô hình Quản trị hệ thống giáo dục đại học đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao (công và tư) trong một quốc gia theo kinh tế thị hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và trường có thể được mô tả như sau: kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. 2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lí theo quy định của pháp luật". Điều 32, cho thấy các cơ sở giáo dục đại học đã được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ về mọi mặt: tự chủ về quản trị (tổ chức và nhân sự); tự chủ về tài chính (tài chính và tài sản); và tự chủ về học thuật (đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, đảm bảo chất lượng). Hình 1. Mô hình quản trị hệ thống giáo dục đại học Thực ra, các nội dung cụ thể của các quyền này trong Kinh tế thị trường. đã được ghi rõ ngay từ Điều 28 của Luật này về nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học [1]: Theo mô hình, trong nền kinh tế thị trường, "1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát Hệ thống giáo dục đại học chịu sự chi phối của triển cơ sở giáo dục đại học. 3 thực thể lớn: Nhà nước, Nhà tài trợ và Khách 2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học hàng tiêu dùng sản phẩm (nhân lực trình độ cao, và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất kết quả nghiên cứu khoa học, dịch vụ chuyển lượng giáo dục đại học. giao khoa học kỹ thuật) của nhà trường. Vấn đề 3. Phát triển các chương trình đào tạo theo đặt ra là trong bối cảnh tương tác như vậy, mỗi mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa cơ sở giáo dục đại học sẽ được tự chủ đến đâu các chương trình và trình độ đào tạo.
  4. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 77 4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lí, xây theo 5 chỉ báo của 23 nước Châu Âu, qua tham dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ khảo một số tác giả trong nước và nước ngoài. quản lí, viên chức, người lao động. 5. Quản lí người học; bảo đảm quyền và lợi 2.1. Nhận rõ sự khác biệt giữa quản lí tự chủ và ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân quản lí không tự chủ viên, cán bộ quản lí và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối Trước tiên, cần phân tích rõ hơn sự khác tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng biệt giữa quản lí tự chủ và quản lí không tự chủ, ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều hy vọng các nhà quản lí có thể dựa vào đó để đề kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm xuất ra các cơ chế/chính sách/quy định hay giải môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục. pháp nâng cao hiệu quả quản lí tự chủ và từng 6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu bước xây dựng văn hóa tự chủ cho Hệ thống sự kiểm định chất lượng giáo dục. giáo dục đại học hay cho đơn vị mình và chuẩn 7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, bị cho thế hệ các nhà quản lí kế tiếp. cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy Nếu Bảng 1, giúp các nhà quản lí bấy lâu định của pháp luật. nay ở trong môi trường quản lí không tự chủ, 8. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn nhận rõ đặc điểm và nguyên tắc quản lí tự chủ lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, khác thế nào với quản lí không tự chủ (quản lí đầu tư trang thiết bị. từ ngoài), thì Bảng 2, so sánh đặc điểm vận hành 9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, của quản lí tự chủ và quản lí không tự chủ để các văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu nhà quản lí có thể dựa vào đó như một bản đề khoa học trong nước và nước ngoài. cương chỉ đạo, đề xuất các giải pháp quản lí phù 10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và hợp với các hoạt động quản lí tự chủ. chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Ngoài ra, các nhà quản lí cũng cần nhận rõ Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban quản lí tự chủ có tính đa cấp như thế nào trong nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học một cơ sở giáo dục đại học - xem Bảng 3, nhờ đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo vậy mới có tâm nhìn hệ thống, mới thực hiện, theo quy định. khai thác được đầy đủ và các đặc điểm thuận 11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo lợi, các nguyên tắc quản lí tự chủ trong cơ sở giáo dục đại học đa cấp của mình (Bảng 3). quy định của pháp luật". Dưới đây đã hệ thống hóa một cách ngắn Có thể nói, Luật giáo dục đại học 2012 là gọn các đặc điểm, các nguyên tắc quản lí và vận tiền đề để triển khai thực hiện quyền tự chủ và hành quản lí tự chủ. Đó là những điều đáng trách nhiệm xã hội (trách nhiệm giải trình) của tham khảo đã được biên tập lại từ hai công trình các cơ sở giáo dục đại học trong thời gian tới công bố của Y.C.Cheng và W.M.Cheung. Khi khi mà các văn bản dưới luật do Chính phủ hay tham khảo các quan điểm trình bầy trong các do Bộ GD&ĐT được ban hành. Đặc biệt quan Bảng này, chúng ta cần phải tư duy mở, tư duy trọng là cụ thể hóa trong hướng dẫn thực hiện mới dưới các góc độ khác nhau phù hợp với bối Điều 32 này trở thành khả thi [1]. cảnh hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển, Phần tiếp theo của tham luận này muốn làm đổi mới của giáo dục Việt Nam nói chung, giáo rõ sự khác biệt giữa quản lí tự chủ và quản lí dục đại học Việt Nam nói riêng để góp phần không tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học và thực hiện đổi mới căn bản toàn diện nền giáo đánh giá mức độ quyền tự chủ-tự do học thuật dục nước nhà.
  5. 78 L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 Bảng 1. So sánh đặc điểm và nguyên tắc Quản lí tự chủ và Quản lí không tự chủ (Biên tập theo Y.C.Cheng, The Theory and chararcteristics of school-based management, International journal of Educational Managment, 7(6),6-17, 1993) [2] Nội dung Quản lí tự chủ Quản lí không tự chủ * Sứ mệnh tự tuyên bố * Áp đặt chức năng, nhiệm vụ Đặc điểm của * Phát huy nội lực, khai thác ngoại lực * Kiềm chế nội lực, quản lí ngoại lực hoạt động giáo dục * Liên tục đổi mới * Chậm đổi mới * Quản lí theo hiệu quả và kịp thời thích * Quản lí theo quy chuẩn cứng nhắc, ứng với bối cảnh chậm thích ứng * Chú trọng chất lượng * Chú trọng số lượng Nguyêntắc * Nguyên lí đa chiều đồng thuận: * Nguyên lí tổ chức theo tiêu chuẩn: quản lí Có thể có nhiều cách để đạt tới mục tiêu, Dùng phương pháp tiêu chuẩn, trình tự đối với nhà trường nhấn mạnh tính mềm dẻo, linh hoạt, thủ để đạt tới mục tiêu; nhấn mạnh tính pháp linh động thông dụng, có thể áp dụng ở mọi nơi * Giao quyền hạn, trách nhiệm cho cơ sở: * Tập trung quyền lực ở cấp trên: Khi nảy sinh vấn đề thì kịp thời giải quyết Cấp trên sẽ lo chế ngự mọi việc lớn ngay tại cơ sở. nhỏ. Không ngại nảy sinh vấn đề Tránh nảy sinh vấn đề Chú trọng hiệu suất và khắc phục khó Chú trọng khống chế quá trình Nguyêntắc khăn * Nhà trường chỉ là một hệ thống chấp quản lí * Trường học là một hệ thống tự quản: hành: đối với nhà trường Cơ sở tự quản lí Khống chế từ bên ngoài (tiếp) Chủ động khai thác, Bị động chấp nhận Tự chịu trách nhiệm Không chịu trách nhiệm * Coi trọng tính tích cực của con người: * Coi trọng tính tuân thủ: Phát triển nguồn nhân lực nội tại Cung cấp nhân lực từ bên ngoài Các thành viên của trường đều tham dự Giám sát quản lí từ bên ngoài * Quá trình nội bộ luôn được cải tiến * Khống chế đầu vào và đầu ra Bảng 2. Đặc điểm vận hành của Quản lí tự chủ và Quản lí không tự chủ (Biên tập theo Y.C.Cheng,The Theory and chararcteristics of school-based management,International journal of Educational Managment,7(6),6-17,1993) [2] Đặc điểm vận hành Quản lí tự chủ Quản lí không tự chủ Lí tưởng xây dựng trường * Sứ mệnh rõ ràng, do các thành * Sứ mệnh mơ hồ, do bên ngoài viên cùng phát triển, cùng sở hữu áp đặt, không phải do các thành và tự nguyện tham gia thực hiện viên cùng phát triển và tiếp nhận * Coi trọng thực hiện sứ mệnh * Coi trọng chấp hành, tuân thủ * Nhấn mạnh văn hóa tổ chức rõ chức năng, nhiệm vụ được giao ràng * Văn hóa tổ chức mơ hồ mờ nhạt Tính chất hoạt động * Hoạt động có tính nhà trường: * Hoạt động không mang tính nhà Tiến hành công tác quản lí và giáo trường: dục dựa trên những đặc điểm và Do các nhân tố bên ngoài quyết nhu cầu của bản thân nhà trường. định nội dung và phương thức quản lí và giáo dục
  6. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 79 Quan niệm * Có tính đa dạng tiềm năng * Có tính duy lợi về con người * Coi trọng sự đồng thuận, tham * Coi trọng sự giám sát khống chế dự và phát triển Quan niệm * Trường học là nơi hoạt động của * Trương học là công cụ, giáo viên về tổ chức nhà thày, trò, các thành viên khác; họ là người làm thuê, đạt yêu cầu thì trường đều có quyền được phát triển cho làm, không đạt thì cho thôi Mục tiêu quản lí *Động thái đa dạng, nhằm vào * Giản đơn, tĩnh trạng và ngắn, mục tiêu phát triển lâu dài nhằm vào thành tích Phương thức * Phân quyền, cùng tham dự * Cấp trên tập quyền Sách lược quyết sách * Giáo viên, thậm chí khách hàng, * Quan chức nhà trường quyết quản lí học sinh cũng tham gia quyết định định, thậm chí cấp trên quyết định Phương thức * Lãnh đạo đa cấp độ (trường, tổ * Lãnh đạo cấp độ cơ sở, chủ yếu lãnh đạo nhóm, cá nhân), ngoài các lãnh là lãnh đạo có tính kỹ thuật, quan đạo có tính kỹ thuật, quan hệ con hệ con người người, còn có các lãnh đạo môi trường, văn hoá và giáo dục Vận dụng quyền * Vận dụng tổng hợp quyền của * Thiên về quyền pháp định, lực nhà chuyên môn và quyền tham quyền khen thưởng và quyền dự cưỡng chế Kỹ thuật * Sử dụng khoa học, kỹ thuật tiên * Sử dụng kỹ thuật giản đơn hoặc quản lí tiến kinh nghiệm * Nhà trường có quyền tự chủ, tự * Cấp trên quy định chặt chẽ dự toán * Vận dụng theo chuẩn mực, một * Vận dụng phối hợp với nhu cầu kiểu chung, có điều khoản khống của trường chế Vận dụng nguồn lực * Vận dụng kịp thời để giải quyết * Nếu vận dụng đột xuất, phải vấn đề được phép, phê duyệt * Có thể khai thác các nguồn * Khó có thể khai thác tài nguyên riêng, tăng thêm tài nguyên giáo mới, bị ngăn trở rắc rối về thủ tục dục * Chủ động khai thác các điều kiện * Bị động tiếp thu: chấp hành Nhà trường riêng của nhà trường để phát triển nhiệm vụ, chỉ thị mà cấp trên sinh viên, giảng viên và nhà trường; giao cho; tuân thủ “trình tự hành Chủ động giải quyết vấn đề chính”, sợ sai sót Nhà quản lí * Ủng hộ và chỉ đạo * Giám sát khống chế chặt chẽ Phân biệt * Là người phát triển mục tiêu và * Là người trông coi thực hiện các vai trò Cán bộ phòng ban tổ chức thực hiện mục tiêu * Huy động và điều hoà nhân lực * Giám sát, quản lí nhân sự * Khai thác, mở rộng tài nguyên * Khống chế tài nguyên * Tận tâm, tận lực * Quan liêu, cửa quyền * Cộng tác * Làm thuê, phục tùng Giáo viên Người quyết sách Người nghe lệnh Người phát triển Người nhận nhiệm vụ Người chấp hành Người chấp hành * Người tiếp nhận dịch vụ giáo * Người tiếp nhận dịch vụ giáo Các bên liên quan dục chất lượng dục số lượng * Cộng tác: tích cực tham dự và * Là người ngoài: không thể tham hợp tác dự và hợp tác * Người ủng hộ * Người ủng hộ
  7. 80 L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 * Cộng tác * Là quan hệ thứ bậc * Tinh thần đồng * Cấp trên-cấp dưới; khép kín và Quan hệ đội, hợp tác rộng rãi phòng vệ Quan hệ con người con người * Cùng chịu trách * Xung đột về lợi ích nhiệm * Không khí của tổ chức: không * Không khí của có thủ lĩnh, rời rạc (ly tâm), khống tổ chức: thâm chế nhập (hướng tâm) * Có tri thức và * Có kinh nghiệm khá về điều kỹ thuật quản lí hành Trình độ hiện đại * Có thể làm việc theo chương Trình độ của các cán bộ quản lí của các * Có thể không trình, quy tắc; tránh nảy sinh vấn nhà trường cán bộ ngừng học tập đề quản lí nhà vươn lên, phát * Thông thạo các quy định hiện trường hiện và giải quyết hành vấn đề * Có tầm nhìn xa, tấm lòng rộng mở * Coi trọng đánh * Thiên về thành tích thi cử cuối giá toàn diện, đa cùng, coi nhẹ quá trình và sự phát Đánh giá chiều (đầu vào, triển Đánh giá hiệu quả quá trình, đầu ra; * Đánh giá: dựa vào các thủ pháp hiệu quả hiệu quả trong, giám sát quản lí hành chính hiệu quả ngoài); tăng trưởng thành tích chỉ là một trong các nội dung * Đánh giá: dựa vào quá trình học tập, cải thiện nhà trường Bảng 3. Nội dung tự chủ đa cấp độ (Biên tập theo W.M.Cheung and Y.C.Cheng, A multi-level framework for self-menagement in school, International journal of Educational Managment, 10(1),17-29,1996) [3] Các hoạt động tự chủ Cấp độ nhà trường Cấp độ bộ phận Cấp độ cá nhân * Phân tích bối cảnh trong- * Phân tích về những đặc * Suy nghĩ về đặc điểm cá ngoài có thể tác động đến điểm bối cảnh trong-ngoài nhân và bối cảnh bên ngoài tồn tại của nhà trường tác động đến thành bại của * Phân tích ưu-nhược Phân tích * Phân tích những chỗ bộ phận điểm, cơ hội của cá nhân bối cảnh mạnh, yếu, cơ hội và thách * Phân tích những chỗ và thách thức đối với cá thức của trường mạnh, yếu, cơ hội và thách nhân thức của bộ phận * Xác định sứ mệnh, chính * Đưa ra các phương * Đưa ra mục tiêu, chương sách và phương án hành hướng và kế hoạch hành trình hành động cá nhân động động của bộ phận phù hợp trong khuôn khổ mà bộ * Bàn bạc, thoả thuận rồi đi với sứ mệnh và chính sách phận, nhà trường đã xác lập -Tổ chức và kế hoạch đối tới quyết định của trường * Đặt ra kế hoạch phương với nhà trường, bộ phận * Lập cơ cấu tổ chức, dự * Bàn bạc, thoả thuận rồi đi án giáo dục, những thiết kế và đối với cá nhân toán, và phân phối nguồn tới quyết định kỹ thuật liên quan tới cá lực * Lập kế hoạch công tác , nhân xác định quan hệ và khơi * Xây dựng quan hệ và liên thông các kênh hệ với đồng nghiệp, học viên, các bên liên quan và vùng dân cư
  8. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 81 * Tuyển dụng và bổ * Phân công trách nhiệm * Nâng cao chất lượng -Tuyển dụng, phân công nhiệm viên chức cho các thành viên chuyên môn cá nhân và phát triển nhân lực đối * Quản lí nguồn nhân lực * Hỗ trợ các thành viên * Xây dựng kế hoạch cá với nhà trường,bộ phận (như phát triển nghề phát triển nghề nghiệp, và nhân hoặc trọng tâm công và đối với cá nhân nghiệp cho viên chức và học tập tác giao việc ) * Coi trọng nâng cao năng lực của cá nhân * Bảo đảm có được * Bảo đảm nguồn lực * Bảo đảm các nguồn lực nguồn lực, sự chỉ đạo và được phân phối/sử dụng được sử dụng thích hợp ủng hộ cần thiết thích hợp *Thường xuyên luyện tập * Chú ý những vấn đề * Bảo đảm dẫn dắt ủng hộ các kỹ năng nghiệp vụ Thực thi tương quan giữa mọi lẫn nhau giữa các thành liên quan phương án và thực thi viên, nhẳm giải quyết tốt * Tham gia của cá nhân các vấn đề trong bộ phận hoặc trong * Quan tâm thực thi có các phương án hiệu quả của bộ phận * Xác định các tiêu chuẩn *Đề ra các tiêu chuẩn * Đề ra các tiêu chuẩn công tác cho các tổ nhóm công tác, tự giám sát và hoạt động của cá nhân hoặc các phương án, có điều tiết các bước công * Tự quan sát, giám sát và hệ thống giám sát và quản tác điều chỉnh các hoạt động Giám sát lí * Đánh giá hoạt động của mình và đánh giá * Giám sát và điều tiết tổng thể của bộ phận * Tự đánh giá kết quả các bước thực thi phương * Bảo đảm những hoạt hoạt động cá nhân án động có kết quả của bộ * Sử dụng các thông tin * Đánh giá mọi hoạt động phận trong thực thi các có được để kích hoạt của trường phương án công tác cá nhân tự quản * Bảo đảm chất lượng kết * Sử dụng các thông tin trong các vòng hoạt động quả của các phương án có được để kích hoạt sau * Sử dụng các thông tin công tác tự quản của bộ có được để kích hoạt phận trong các vòng hoạt công tác tự quản nhà động sau trường trong các vòng hoạt động sau i 2.2. Đánh giá về quyền tự do học thuật và tất cả những nơi xếp hạng Đại học đều đề cao quyền tự chủ của đại học tiêu chí này Tự do học thuật được hiểu là quyền cá nhân của giảng viên hay nhà nghiên Theo Nguyễn Kim Hồng [4] ("Tự chủ đại cứu (các Đại học có viện nghiên cứu) được học = Tự do học thuật +Tự chủ +Trách nhiệm", theo đuổi khám phá tri thức và lựa chọn chủ trang 33-42, Kỷ yếu hội thảo: "Vấn đề tự chủ, đề nghiên cứu và giảng dạy mà không sợ bất tự chịu trách nhiệm ở các trường Đại học và cứ sự ngược đãi nào về chính trị, tôn giáo hay Cao đẳng Việt Nam" trang do VUN tổ chức xã hội Các Đại học là nơi sản sinh chính ra tháng 10/2009) cho rằng "Tự do học thuật được các tri thức mới. Giảng viên là người sáng tạo hiểu là bản chất tự nhiên của các Đại học từ ra tri thức và ở khía cạnh này, quyền tự do học khi nó ra đời. Sự ra đời của các Đại học gắn thuật là một quyền tự do tuyệt đối. Các giảng liền với việc được ủy nhiệm tìm kiếm tri thức viên phải là người tự do tiến hành các đề tài và chuyển giao tri thức, trong đó việc tìm kiếm nghiên cứu, tự do xuất bản, giảng dạy và thảo tri thức thể hiện đẳng cấp của các Đại học. Một luận; tự do phản biện trước những ràng buộc, Đại học có nhiều phát minh, sáng chế; một kiểm duyệt, quy định của nhà trường Quyền Đại học có nhiều nghiên cứu được ứng dụng tự do học thuật phải được hiểu rằng nó không trong thực tế là một Đại học có đẳng cấp cao -
  9. 82 L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 bao hàm việc bảo vệ các cá nhân trước sự nhiệm Hiệu trưởng càng mở càng chứng tỏ quy trừng phạt của pháp luật một khi các cá nhân lợi định đó bảo vệ quyền tự chủ và tự do học thuật dụng quyền này để xâm phạm pháp luật, vi càng cao. Phần Lan được đánh giá là cao, vì: phạm nhân quyền hoặc phỉ báng, xúi giục sự Luật các trường Đại học (645/1997). Điều 13, thù ghét con người, thù ghét xã hội. Và, tự do (2) quy định "Hiệu trưởng được bầu cho nhiệm học thuật không thể được sử dụng theo hướng kỳ năm năm một lần. Hiệu trưởng được bầu bởi cản trở cơ hội công bằng trong học tập đối với một cử tri đoàn trường đại học. (Việc bổ nhiệm người học; không bảo vệ những giảng viên và tái nhiệm là chuyện nội bộ)"; Estonia được thiếu năng lực, sao nhãng nhiệm vụ hay băng đánh giá là Trung bình vì: Luật trường Đại học hoại đạo đức. Tự do học thuật không loại trừ (Thông qua 12 tháng 1 năm 1995, hợp nhất văn quyền phân công trách nhiệm của hiệu trưởng bản tháng 5 năm 2004) Điều 17 quy định " cho các giảng viên và các giảng viên buộc Hiệu trưởng được bầu trong năm năm theo các phải tuân theo sự phân công của hiệu trưởng thủ tục quy định của Điều lệ của các trường đại Trong công trình nghiên cứu của Terence học. Bất kỳ người nào là công dân Estonia, có Karran về "Tự do học thuật ở Châu Âu: Phân tích vị trí giáo sư và dưới 60 tuổi có thể là một ứng so sánh bước đầu" (Academic Freedom in cử viên cho vị trí của Hiệu trưởng"; còn Đan Europe: A Preliminary Comparative Analysis, Mạch được đánh giá là thấp vì: Đạo luật về Higher Education Policy, 2007, 20, (289-313) [5], trường Đại học (ngày 28 tháng 5 năm 2003), đã sử dụng 5 loại chỉ báo, theo cấp độ quyền Điều 10 (7) quy định "Hội đồng trường sẽ tuyển lực và mức độ thể hiện: 1- Hiến pháp, 2- Luật dụng và miễn nhiệm Hiệu trưởng". Giáo dục, 3- Điều lệ trường đại học, 4- Quy Theo tôi đó là những chỉ báo cần tham khảo định về bổ nhiệm Hiệu trưởng và 5- Quy định để điều chỉnh hướng tới đảm bảo quyền tự chủ về đội ngũ học thuật của 23 nước thuộc Châu và tự do học thuật cao cho hệ thống đại học của Âu về các nội dung bảo vệ quyền tự chủ và tự nước ta để hệ thống này phát triển bền vững, do học thuật để đánh giá theo 3 mức Cao, ngang tầm các nước tiên tiến. Trung bình và Thấp. Thí dụ, quy định về bổ Bảng tóm tắt đánh giá mức độ bảo vệ quyền tự chủ-tự do học thuật qua 5 chỉ báo (Terence Karran, Academic Freedom in Europe: A Preliminary Comparative Analysis Higher Education Policy, 2007, 20, (289-313) [5] Quốc gia Bảo vệ bởi Bảo vệ bởi Bảo vệ Bảo vệ qua Bảo vệ qua quy định các luật qua điều lệ quy định các quy định của Hiến giáo dục trường Bổ nhiệm về Đội ngũ pháp đại học đại học Hiệu trưởng học thuật 1-Finland Cao Cao Cao Cao Cao 2-Slovenia Cao Cao Cao Cao Cao 3-Czech Republic Cao Cao Cao Cao Cao 4-Hungary Cao Cao Cao Cao Cao 5-Spain Cao Cao Cao Cao Cao 6-Latvia Cao Cao Cao Cao Trung bình 7-Lithuania Cao Cao Cao Cao Trung bình 8-Slovakia Cao Cao Cao Cao Trung bình 9-Poland Cao Trung bình Cao Cao Cao 10-Austria Cao Trung bình Cao Cao Trung bình 11-France Trung bình Cao Trung bình Cao Cao 12-Portugal Cao Trung bình Trung bình Cao Cao 13-Italy Cao Thấp Cao Cao Trung bình
  10. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 83 14-Estonia Cao Trung bình Cao Trung bình Trung bình 15-Greece Trung bình Không đề cập Trung bình Cao Cao 16-Germany Trung bình Cao Cao Trung bình Trung bình 17-Ireland Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao 18-Luxembourg Trung bình Trung bình Trung bình Cao Trung bình 19-Sweden Trung bình Thấp Thấp Trung bình Cao 20-Malta Trung bình Không đề cập Trung bình Cao Thấp 21-Denmark Trung bình Trung bình Thấp Thấp Thấp 22-Netherlands Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình 23- UK Không đề cập Thấp Thấp Thấp Thấp u 3. Một số định hướng cần triển khai để đảm Hoạt động quản lí tự chủ và trách nhiệm giải bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm trình bản chất là quản lí và trách nhiệm giải giải trình trong hệ thống đại học Việt Nam trình chất lượng của cơ sở giáo dục đại học một cách chủ động. Vì vậy, đẩy mạnh triển khai hoạt Trong một văn bản tham luận có tính giới động đảm bảo chất lượng nội bộ chính là đảm bảo hạn, dưới đây chỉ đưa ra 5 định hướng chính hoạt động quản lí tự chủ và trách nhiệm giải trình cần triển khai để đảm bảo thực hiện quyền tự bền vững. Không triển khai được hoạt động đảm chủ và trách nhiệm giải trình trong hệ thống đại bảo chất lượng nội bộ tốt thì mọi hoạt động quản học Việt nam. Các giải pháp cụ thể cần được lí chỉ chăm chăm thực hiện pháp quy, không chủ thảo luận ở những hội nghị chuyên đề của bốn động sáng tạo trong quản lí và chỉ giải trình được định hướng này: những công việc thực hiện theo pháp quy thế nào, 1. Cần rà soát, bổ sung và điều chỉnh các mang tính giải trình thành tích. Khi đó quản lí tự văn bản pháp quy từ nhà nước đến cơ sở sao chủ và trách nhiệm giải trình mang tính thụ động, cho quyền tự chủ-tự do học thuật và trách đối phó. Giá trị của giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình được quy định rõ ràng, tỷ mỷ nhiệm giải trình cho các cơ sở giáo dục đại học để các quyền này nhanh chóng được triển khai không còn bao nhiêu. và phát huy hiệu quả 4. Hướng tới xây dựng văn hóa chất lượng - 2. Nâng cao năng lực quản lí tự chủ cho đội thực chất đó là văn hóa tự chủ và văn hóa giải ngũ quản lí và các thành viên của cơ sở giáo trình ở các cơ sở giáo dục đại học: Có thể nói dục đại học. Phần lớn đội ngũ quản lí và các nôm na về văn hóa tự chủ và văn hóa giải trình thành viên của cơ sở giáo dục đại học xuất thân ở một cơ sở giáo dục đại học là mọi thành viên từ các nhà chuyên môn vì vậy kiến thức và kỹ (từ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, đến năng về quản lí nói chung, quản lí tự chủ nói sinh viên) của cơ sở giáo dục đại học đều biết riêng có được là theo kinh nghiệm. Kinh rõ công việc mình và các công việc liên quan nghiệm đó có được lại là do trải nghiệm trong đến công việc mình đảm nhiệm thế nào là có bối cảnh cũ, bối cảnh quản lí kế hoạch hóa tập chất lượng. Nhờ đó mới chủ động thực hiện trung. Do vậy cần phải tổ chức bồi dưỡng kiến theo yêu cầu chất lượng ấy và đóng góp ý kiến thức kỹ năng quản lí tự chủ cho không chỉ các cho nhà trường các chính sách và giải pháp chất nhà quản lí đương nhiệm mà còn phải bồi lượng. Khi đó mới thực sự phát huy được dân dưỡng cho cả các thành viên khác của cơ sở chủ cơ sở, tập hợp được trí tuệ của mọi thành giáo dục vì họ là nguồn kế nhiệm các cán bộ viên để phát triển chất lượng, hiệu quả và hiệu quản lí đương nhiệm, đồng thời do có kiến thức xuất bền vững cho cơ sở giáo dục đại học. Đó mà các thành viên này mới có thể đóng góp trí chính là giải pháp thực hiện quyền tự chủ đầy tuệ cho các nhà quản lí đương nhiệm trong việc đủ nhất. triển khai quản lí tự chủ. 5. Sử dụng mô hình quản lí ngang (quản lí 3. Triển khai hoạt động đảm bảo chất đồng cấp) để hoàn thiện quyền tự chủ và trách lượng, đặc biệt là đảm bảo chất lượng nội bộ:
  11. 84 L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 nhiệm giải trình cho hệ thống giáo dục đại học tính quản lí với ba chủ thể nhà nước-nhà tài trợ- Việt Nam. Hiệp hội các trường đại học cao khách hàng trong kinh tế thị trường là giải pháp đẳng (bao gồm các Hội các trường đại học theo tổng thể góp phần phát triển hệ thống đại học phân tầng (nghiên cứu, ứng dụng, thực hành), một cách bền vững. theo bậc học (cao đẳng, đại học), theo lĩnh vực Để thực hiện được tốt quyền tự chủ và trách (giáo dục, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, nhân văn, tự nhiệm giải trình, trước hết các cấp quản lí cũng nhiên ) cần được vận dụng để tham gia vào như những người tham gia cần nhận thức đầy các hoạt động quản lí chất lượng (quản lí tự đủ, tường minh sự khác biệt về nguyên tắc cũng chủ) và hoạt động giải trình mang tính chủ động như các hoạt động giữa quản lí tự chủ và không đối với các cơ sở giáo dục đại học. tự chủ của một cơ sở giáo dục. Tiếp theo, các Khi đó các hoạt động quản lí đồng cấp của cấp quản lí cần dựa theo sự đồng thuận của các Hiệp hội có thể bao gồm: thành viên trong hệ thống đại học để đưa ra các 1- Cùng nhau xây dựng các bộ tiêu chuẩn chính sách, các giải pháp hợp lí triển khai chất lượng theo cơ sở đào tạo, theo ngành quyền tự chủ-tự do học thuật và trách nhiệm nghề đào tạo để từng bước chuẩn hóa chất giải trình cho các cơ sở giáo dục đại học. lượng hoạt động đào tạo và sản phẩm đào tạo Năm định hướng giải pháp triển khai thực cho hệ thống mở, hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cần 2- Cùng nhau triển khai kiểm định chất được cụ thể hóa, chi tiết hóa và đồng thuận lượng theo những bộ tiêu chuẩn đề xuất đã đáp trong các hội nghị chuyên đề, nên giao cho ứng được các yêu cầu khách hàng sử dụng sản Hiệp hội các trường đạo học cao đẳng triển khai phẩm, sự hài lòng của các nhà đầu tư và phù trong thời gian tới để góp phần thực hiện đầy hợp với định hướng của quản lí nhà nước, đủ, hiệu quả Luật giáo dục đại học và nghị 3- Cùng nhau làm rõ nội dung tự chủ-tự do quyết 29. học thuật và thể hiện quyền tự chủ-tự do học thuật và trách nhiệm giải trình thông qua các thông tin được chia sẻ một cách chính xác, khách quan để tạo sự liên thông và cạnh tranh Tài liệu tham khảo lành mạnh cho một hệ thống đại học mở, 4- Cùng nhau chia sẻ các kinh nghiệm triển [1] Luật Giáo dục Đại học 2012 của Quốc hội nước khai quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình CHXHCNVN. trong các hoạt động đảm bảo chất lượng nội bộ [2] Y.C.Cheng, The Theory and chararcteristics of cũng như tham gia các hoạt động đảm bảo chất school-based management, International journal lượng từ ngoài, of Educational Managment, 7(6),6-17, 1993. 5- Tạo sự đồng thuận khi đề xuất các chính [3] W.M.Cheung and Y.C.Cheng, A multi-level sách, các giải pháp quản lí tự chủ và thực hiện framework for self-menagement in school, International journal of Educational Managment, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của từng 10(1), 17-29, 1996. cơ sở cũng như của toàn hệ thống. [4] Nguyễn Kim Hồng, Kỷ yếu hội thảo: "Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam" trang do VUN tổ chức 4. Đôi điều cuối bài tháng 10/2009. [5] Terence Karran, Academic Freedom in Europe: Thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải A Preliminary Comparative Analysis, Higher Education Policy, 2007, 20, (289-313). trình của hệ thống đại học có sự tương tác mang G
  12. L.Đ. Ngọc, P.H. Thảo / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 74-85 85 Ensuring the Autonomy and Social Responsibility of Higher Education System in Vietnam Le Duc Ngoc1, Pham Huong Thao2 1Joint Stock Company for Educational Quality Evaluation and Measurement (CAMEEQ) 2VNU Center for Educational Testing Abstract: After clarifying the rationale of institutional autonomy and social responsibility of higher education in the market economy; distinguishing the difference between self-management and non-self-management under the characteristics, principles and operations, multi-level autonomy of management; analyzing academic freedom and university autonomy as well as introducing 5 indicators to assess the ensuring of academic freedom in 23 countries in Europe, the authors propose 5 recommendations for carrying out the institutional autonomy and social responsibility for Vietnam higher education system in order to fully implement the Law on higher education and Resolution No.29 NQ/TW. Keywords: Higher education system, autonomy, social responsibility, freedom of academics.