Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên đá hoa khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái - Nguyễn Xuân Ân
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên đá hoa khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái - Nguyễn Xuân Ân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_gia_tri_kinh_te_tai_nguyen_da_hoa_khu_vuc_luc_yen_t.pdf
Nội dung text: Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên đá hoa khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái - Nguyễn Xuân Ân
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 47, 7/2014, tr.20-28 ĐỊA CHẤT - KHOÁNG SẢN & MÔI TRƯỜNG (trang 20-34) ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ TÀI NGUYÊN ĐÁ HOA KHU VỰC LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI NGUYỄN XUÂN ÂN, Ban Kinh tế Trung ương NGUYỄN PHƯƠNG, Trường Đại học Mỏ - Địa chất NGUYỄN THỊ THU HẰNG, Công ty CP Tư vấn triển khai CN Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái được đánh giá là khu vực có tiềm năng khá lớn về đá hoa làm ốp lát và sản xuất bột carbonat calci. Việc nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên đá hoa trong khu vực không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn trong công tác quản lý và định hướng quy hoạch hoạt động khoáng sản và góp phần nâng cao giá trị kinh tế mỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Giá trị thu hồi đá hoa ở Lục Yên là khá lớn và chịu chi phối bởi thị trường tiêu thụ và lĩnh vực sử dụng. Hiệu quả kinh tế xí nghiệp khai thác phụ thuộc vào tỷ lệ thu hồi đá khối và đá sản xuất bột carbonat calci mịn và siêu mịn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. - Để mở rộng không gian sử dụng và lợi thế kinh tế của đá hoa cần phải đầu tư phát triển công nghệ gia công và chế biến sâu. Cần sử dụng tổng hợp đá hoa cho các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, từ sản xuất đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ, chế biến bột carbonat calci, xi măng đến đá hộc, đá dăm để nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng. - Để nâng cao giá trị kinh tế mỏ kết hợp bảo vệ tài nguyên với bảo vệ môi trường, cần phải có quy hoạch công tác điều tra thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý đá hoa trong khu vực giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến 2030. Đặt vấn đề thiết, không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn Đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khoáng có giá trị thực tiễn và phù hợp nền kinh tế trị sản là nhiệm vụ quan trọng trong điều tra cơ trường có định hướng kinh tế XHCN của bản và thăm dò địa chất, là cơ sở để cơ quan nước ta trong giai đoạn hiện nay. quản lý hoạch định chính sách quy hoạch công 1. Khái quát khu vực nghiên cứu tác điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng hợp lý Lục Yên là vùng núi nằm ở phía Đông Bắc nguồn tài nguyên khoáng sản; bảo đảm sử dụng của tỉnh Yên Bái, cách thành phố Yên Bái 93km hợp lý, tiết kiệm, kết hợp bảo vệ tài nguyên và Hà Nội 270km, có tuyến quốc lộ 70 chạy qua khoáng với bảo vệ môi trường phục vụ phát nối Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai. triển kinh tế xã hội bền vững. Khu vực nghiên cứu thuộc dải núi đá hoa Khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái là khu kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam. Địa vực có tiềm năng khá lớn về đá hoa; nhưng hình có hướng dốc nghiêng về phía Tây - Tây trong nhiều năm qua chúng ta chỉ chú ý công Bắc và Nam - Đông Nam. Đường phân thuỷ tác điều tra, thăm dò nhằm đánh giá chất kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam. lượng và tính trữ lượng phục vụ lập các báo Nhìn chung, địa hình đá hoa có dạng lởm chởm, cáo đầu tư khai thác mỏ, hiện chưa có công độ dốc khá lớn, nhiều chỗ tạo thành vách đứng. trình nghiên cứu chuyên sâu về giá trị kinh tế Do điều kiện địa hình tự nhiên đồi núi dốc tài nguyên đá hoa trong khu vực. Vì vậy, để mạnh, lượng mưa tương đối lớn và tập trung phục vụ công tác quản lý và đầu tư phát triển nên tạo ra cho vùng Lục Yên một hệ thống ngành khai thác, chế biến đá hoa theo hướng sông, suối khá dày đặc (1,1km/km2), có tốc độ phát triển bền vững, thì việc nghiên cứu đánh dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo giá giá trị kinh tế đá hoa trong khu vực là cần mùa, mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt 20
- ở các vùng ven sông, suối và ven hồ Thác Bà. 43,30%; độ trắng: dao động 86,70 - 96,30%, trung Hệ thống sông suối được hình thành từ lưu vực bình 91,95%. chính của sông Chảy. Sông Chảy chảy về Yên Đối với đá hoa màu trắng: hàm lượng CaO Bái qua địa phận huyện Lục Yên (65km) và từ 55,09% đến 55,58%, trung bình 55,25%; Yên Bình rồi nhập vào sông Lô. Vùng hạ lưu MgO từ 0,2% đến 0,29%, trung bình 0,24%; sông Chảy thuộc huyện Yên Bình và huyện Lục T.Fe dao động 0,000 - 0,079%, trung bình Yên nay đã trở thành Hồ Thác Bà. 0,024%; SiO2 từ 0,15% đến 0,22%, trung bình Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 200.000 hiệu 0,19%; Al2O3 từ 0,02% đến 0,05%, trung bình đính năm 2005, hệ tầng An Phú có mặt rộng rãi 0,03%; SO3 từ 0,004% đến 0,005%, trung bình trong khu vực Yên Bình - Lục Yên. Khu vực 0,005%; MKN từ 43,05% đến 43,15%, trung nghiên cứu đá hoa phân bố trong hệ tầng An bình 43,11%; độ trắng dao động từ 91,74% đến Phú (PR3 -€1ap), kéo dài theo phương Tây Bắc 92,2% trung bình 91,96%. – Đông Nam khoảng hơn 30km, chiều rộng từ Kết quả phân tích cho thấy xạ tổng là 1,3 - 2,0 đến 10km [5]. 2,9µR/h, hàm lượng K: 0,4 - 1,3%, U: 1,0 - Thành phần thạch học của các đá thuộc hệ 3,1ppm, Th: 1,5 - 4,1ppm. Kết quả phân tích tầng An Phú chủ yếu là đá hoa, đá hoa dolomit quang phổ bán định lượng ở khu vực Lục Yên màu xám, trắng xám, chứa graphit, phlogopit, cho thấy đá hoa hoàn toàn vắng mặt các nguyên fucsit xen lớp mỏng dolomit, thấu kính quarzit, tố kim loại màu, kim loại quý hiếm. Đôi chỗ bắt đá phiến thạch anh mica. Các đá thuộc hệ tầng gặp đá quý như Hin Om, Phai Chẹp – Bãi Cạn, An Phú thường bị các thể xâm nhập (granit, Lũng Cận B, Nước Lạnh và Vĩnh Đồng (đã granosyenit, pegmatit) xuyên cắt, ở gần các thể được khoanh định riêng để đầu tư thăm dò khai xâm nhập đá hoa thường bị biến đổi. Hệ tầng thác đá quý, đá bán quý). An Phú nằm chuyển tiếp lên các đá thuộc hệ c. Tính chất cơ lý và đặc tính kỹ thuật tầng Thác Bà. Thế nằm đá thường cắm đơn - Vân hoa: cấu tạo dạng tinh thể hạt nhỏ đến nghiêng có góc dốc 250 – 300 (hình 1). lớn, vân hoa dạng đốm, sắc thái không đều. 2. Đặc điểm chất lượng và tiềm năng tài - Độ bóng, sức tô điểm: kết quả gia công, nguyên đá hoa khu vực nghiên cứu đánh bóng mẫu mài láng cho thấy đá có độ bóng 2.1. Đặc điểm chất lượng đá hoa rất cao 96 ÷ 99%, sức tô điểm thuộc bậc vừa. a. Đặc điểm thạch học - Tổng hợp kết quả phân tích mẫu cơ lý lấy Đá hoa có màu trắng, trắng xám, xám, hạt trong đá hoa màu trắng khu vực Lục Yên cho nhỏ đến lớn, cấu tạo phân lớp dày đến dạng thấy: khối, kiến trúc hạt biến tinh. Thành phần chủ + Tỷ trọng : 2,68 - 2,73 g/cm3; yếu là calcit (95-100%), đôi nơi có chứa khoáng + Cường độ kháng nén bão hòa: 624,00 - vật flogopit hoặc graphit màu xám, fucsit dạng 984,2 kg/cm2; vảy nhỏ, đây là khoáng vật có hại, ảnh hưởng + Cường độ kháng kéo bão hòa: 39,20 - đến độ trắng và chất lượng của đá hoa. 67,2 kg/cm2; b. Thành phần hóa học và độ trắng [6] + Lực dính kết : 84 - 155 kg/cm2. Kết quả tổng hợp, xử lý thống kê thành phần d. Độ thu hồi đá khối hóa học và độ trắng của đá hoa Lục Yên cho thấy: Theo tài liệu thăm dò và kết quả khai thác hàm lượng CaO dao động 53,03 - 55,01%, trung của một số Công ty thì đá hoa trắng Lục Yên có bình 54,18%; hàm lượng MgO dao động 0,18 - độ thu hồi đá khối thuộc loại trung bình. Độ thu 0,98%, trung bình 0,47%; hàm lượng T.Fe dao hồi đá khối >0,4m3 đạt trên 40%, theo kết quả đo động 0,000 - 0,079%, trung bình 0,024%; hàm khe nứt theo moong lấy mẫu công nghệ và khai lượng SiO2 dao động 0,15 - 1,00%, trung bình thác thử đạt 20 - 30%. Thực tế khai thác trong 0,58%; hàm lượng Al2O3 dao động 0,000 - các năm 2010 – 2013 của một số công ty chỉ đạt 0,014%, trung bình 0,008%; hàm lượng SO3 dao 10 – 15%, cá biệt đến 20% [6, 7]. động 0,000 - 0,030%, trung bình 0,015%; hàm Công tác thăm dò và khai thác cho thấy khu lượng MKN dao động 42,53 - 44,71%, trung bình vực nghiên cứu chủ yếu khai thác đá khối làm 21
- đá ốp lát, một số mỏ có kết hợp làm đồ mỹ nghệ + N - Số khối phân bố đá hoa trong diện (khu Núi Chuông), đá sản xuất bột carbonat tích nghiên cứu. calci và đá vật liệu xây dựng thông thường tập - Đối với đá hoa làm ốp lát, tài nguyên trung chủ yếu ở Tân Lĩnh và một số khu vực được dự báo xác định theo công thức: phía bắc - đông bắc hồ Thác Bà (thị trấn Yên QTNôp = QTN.k3 , (4) Thế, xã Vĩnh Lạc và Minh Tiến). + QTNôp - Tài nguyên có thể sử dụng làm ốp 2.2. Tiềm năng tài nguyên đá hoa lát. * Phương pháp đánh giá tài nguyên xác + QTN - Tài nguyên đá hoa chung. định (trữ lượng và tài nguyên dự tính cấp 333) + k3 - Hệ số thu hồi đá khối làm ốp lát. - Trữ lượng, tài nguyên đá hoa làm ốp lát - Đối với đá trắng làm bột, tài nguyên dự trong từng khối tính theo công thức: tính theo công thức: 3 Qi = Vi. k1. k2 (nghìn m ), (1) QTN bột = QTN.d.(1 – k3) k4 , (5) Trong đó : + Vi - Thể tích khối tính trữ Trong đó: lượng; + QTN bột - Tài nguyên có thể sử dụng của + k1 - Hệ số điều chỉnh có tính đến khe nứt và đá hoa sản xuất carbonat calci; hang hốc karst; + QTN - Tài nguyên đá hoa chung; + k2 - Hệ số thu hồi đá khối làm ốp lát. + k3 - Hệ số thu hồi đá khối làm ốp lát; - Trữ lượng, nguyên đá hoa trắng làm bột + k4 - Hệ số đá hoa đạt tiêu chuẩn sản xuất carbonat calci: bột carbonat calci. Qbột = Q.(1-k2).k3.d (tấn), (2) - Đối với đá hoa làm vật liệu xây dựng, tài Trong đó: nguyên được dự tính như sau: 3 d - Thể trọng của đá hoa (T/m ); QXD = (QTN - QTNôp - QTN bột).ksd , (6) k2 - Hệ số thu hồi đá ốp lát; Trong đó: k3 - Hệ số chứa đá hoa trắng đạt tiêu chuẩn + QTN - Tài nguyên đá hoa chung; làm bột carbonat calci. + QTNôp - Tài nguyên có thể sử dụng làm ốp * Đánh giá tài nguyên chưa xác định (tài lát; nguyên 334b) + QTN bột - Tài nguyên có thể sử dụng của Để dự báo tài nguyên đá hoa trong khu vực đá hoa sản xuất carbonat calci; nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp + QXD - Tài nguyên có thể sử dụng làm vật liệu phác thảo đường biên [3]. xây dựng của đá carbonat calci; Tài nguyên đá hoa tính theo công thức sau: + ksd - Hệ số đá hoa sử dụng làm vật liệu 1 N xây dựng (theo thực tế ở các khu nghiên cứu, QTN Si .H i .k1.k2 , (3) 3 i 1 kxd= 0,5 ÷ 0,7). trong đó: * Phương pháp đánh giá độ thu hồi đá + QTN - Tài nguyên đá hoa (ngàn tấn); khối làm ốp lát + 1/3 - Hệ số điều chỉnh do mức độ phân Độ thu hồi đá khối được xác định tài các cắt địa hình; moong khai thác thử và tính theo công thức: + Si - Diện tích khối phân bố đá hoa xác định K = Vt /Vm .100% , (7) trên bản đồ địa chất tỷ lệ 50.000 (nghìn m2); với: + Hi - Chiều cao của khối thứ i (tính từ + Vt : Tổng thể tích đá khối các kích cỡ đạt mức xâm thực địa phương hoặc từ vị trí lộ tiêu chuẩn (m3) xác định tại moong khai thác thấp nhất đến đỉnh cao nhất của khối thứ i) thử; 3 (m); + Vm : Thể tích moong khai thác thử (m ). + k1 - Hệ số điều chỉnh tính đến hang hốc Tổng hợp tài liệu từ các công trình đo vẽ bản karst trung bình; đồ địa chất, kết quả điều tra đánh giá và thăm dò + k2 - Hệ số chứa đá hoa trong từng hệ [7, 8, 9] cho thấy tài nguyên đá hoa ở khu vực Lục tầng (lấy theo mặt cắt chi tiết lập cho từng Yên, tỉnh Yên Bái theo các lĩnh vực sử dụng là khá khu vực dự báo); lớn (bảng 1). 22
- Bảng 1. Tổng hợp tài nguyên đá hoa theo lĩnh vực sử dụng chính khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái Trữ lượng Khu vực Đối tượng 121 122 333 334b Chung (nghìn m3) 15.769 97.012 93.665 3.732.019 Lục Yên – Ốp lát (nghìn m3) 5.437 33.453 35.651 502.179 Yên Bái Bột (nghìn tấn) 22.877 139.798 133.809 585.897 VLXD (nghìn m3) 1.301 8.248 5.918 2.108.989 3. Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên đá hoa a. Đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khu vực nghiên cứu khoáng sản vĩ mô 3.1. Các phương pháp đánh giá kinh tế địa Đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khoáng chất tài nguyên đá hoa sản vĩ mô cho phép xác định loại đá hoa phân Hiện còn nhiều quan điểm của các nhà kinh bố trong các thành tạo địa chất nào, phân bố ở tế địa chất về đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khu vực nào, đảm bảo yêu cầu cho lĩnh vực khoáng; song về cơ bản đều thống nhất các công nghiệp khai thác, chế biến để sử dụng phương pháp (nhóm phương pháp) đánh giá sau: trong nước và xuất khẩu (đá ốp lát, sản xuất bột - Đánh giá sự giàu có của đất nước về tài carbonat calci, ). nguyên khoáng; - Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên khoáng - Đánh giá giá trị kinh tế quốc dân của từng sản khu vực (GTSXKVĐV): thường áp dụng mỏ riêng lẻ; phương pháp do Dorian đề xuất năm 1983. - Đánh giá giá trị phần trữ lượng đã thăm Các GTSXKVĐV có thể xác định cho đá dò trong lòng đất; hoa nói chung hoặc cho từng loại đá hoa theo - Đánh giá độ tổn thất do khai thác gây ra. lĩnh vực sử dụng trong khu vực nghiên cứu. Các Trong đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên giá trị khu vực đơn vị (GTKVĐV) dự tính cho khoáng sản phải đồng thời đánh giá kinh tế vĩ khu vực nghiên cứu có thể tính theo công thức mô kết hợp đánh giá kinh tế vi mô [1, 2, 3, 4]. sau: Từ đó ta thấy vấn đề đánh giá kinh tế đá hoa Q .G GTKVĐV = th , (8) khu vực Lục Yên là đánh giá giá trị tiềm năng S đá hoá ở khu vực này và đồng thời phải kết hợp trong đó: đánh giá giá trị cho từng mỏ riêng biệt trong + Qth - Tài nguyên có thể thu hồi (Qth = khu vực, có nghĩa phải đánh giá đồng thời kinh Qi.Ki với: Qi - Tài nguyên/ trữ lượng tương ứng tế vĩ mô và kinh tế vi mô. cấp i; Ki - Hệ số tin cậy tương ứng với cấp tài - Đánh giá kinh tế vĩ mô là đánh giá kinh tế nguyên/trữ lượng); địa chất có mục tiêu chủ yếu là dự báo giá trị + G - Giá trị hàng hóa sản phẩm; tiềm năng của ngành khai thác khoáng sản đối + S - Diện tích khu vực nghiên cứu. với quốc gia hay định giá giá trị của phần đóng Giá trị khu vực đơn vị tính toán cho từng góp từ khai thác khoáng sản trong phát triển vùng áp dụng công thức sau: kinh tế - xã hội của quốc gia và tác động tích k cực của khai thác khoáng sản đối với việc phát Di , kt triển các ngành công nghiệp - nông nghiệp và GTSXKVĐV = i 1 , (9) các lĩnh vực kinh tế khác. S - Đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khoáng trong đó: sản vi mô là đánh giá kinh tế địa chất ở từng mỏ + Di - Doanh thu từ sản xuất đá hoa theo lĩnh khoáng riêng biệt. Mục đích chủ yếu là định giá vực sử dụng thứ i; trị kinh tế mỏ thông qua các phương pháp phân + K - Hệ số điều chỉnh giá trị đô la về thời tích “chi phí - lợi nhuận” nhằm làm sáng tỏ lợi điểm đánh giá; nhuận tối đa của việc đầu tư khai thác mỏ. + S - Diện tích khu vực đánh giá. 23
- Giá trị tiềm năng thu hồi đá hoa có thể áp thì có thể xem là mỏ có giá trị công nghiệp, dụng công thức tính toán được đề xuất bởi N.A. nếu Q Qmin + (1/1+r) - Hệ số chiết khấu. 24
- - Đánh giá hiệu quả dự án khai thác + NV - Giá trị âm của NPV (ứng với suất khoáng sản theo tiêu chuẩn giá trị gia tăng chiết khấu r2). (NVA): là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và 3.2. Kết quả đánh giá kinh tế tài nguyên đá giá trị đầu vào của dự án. Giá trị gia tăng hoa khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái (NVA) được biểu diễn dưới dạng tổng quát: Đến nay, khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã NVA = O - (MI + I) ; (16) có nhiều mỏ được cấp phép, trên cơ sở các mỏ NVA = O - (MI + I + RP) ; (17) được nhà nước cấp phép các Công ty đã lập các Giá trị NVA là giá trị gia tăng thực của một dự án đầu tư khai thác làm đá ốp lát, đồ mỹ năm, giá trị gia tăng thực của toàn dự án xác nghệ với công suất khai thác khác nhau. định theo công thức: a. Giá trị tiềm năng thu hồi đá hoa khu T T , (18) vực Lục Yên NVA [Ot (MI t I t )] t 0 t 0 Để đánh giá giá trị tiềm năng thu hồi đá hoa T T ở khu vực Lục Yên sử dụng công thức (10). NVA [O (MI I RP )] hoặc t t t t , (19) Trong quá trình tính toán, tác giả sử dụng tài t 0 t 0 trong đó: nguyên/trữ lượng đã thăm dò [6, 7] và kết quả dự + O - Giá trị đầu ra dự kiến; báo tài nguyên chưa xác định; đơn giá tham khảo + MI - Giá trị đầu vào theo yêu cầu để đạt theo tài liệu thực tế của các Công ty khai thác đá được đầu ra (kể các các chi phí phục vụ sản xuất); hoa ở Lục Yên và lấy trung bình giai đoạn từ + I - Tổng vốn đầu tư; năm 2010 đến 2013 (bảng 2) [7]. + RP - Tất cả những khoản trả nước ngoài có - Giá trị khu vực đơn vị (GTKVĐV) tính liên quan đến dự án (tiền kỳ vụ, bảo hiểm, thuế). theo công thức (8). Kết quả tổng hợp ở bảng 2. - Đánh giá theo tiêu chuẩn lãi suất nội tại Để xác định lợi nhuận tổng có khả năng của (IRR): tìm kiếm suất chiết khấu hay mức lãi nội mỏ, hoặc cụm mỏ cần đánh giá, sử dụng công tại có thể có IRR và so sánh với mức lãi giới thức (11). hạn Imin. Tìm giá trị IRR chính là tìm giá trị r Từ bảng 2 cho thấy: trong điều kiện giá trị hiện tại thực NPV = 0, - Giá trị thu hồi đá hoa ở Lục Yên có thể tức tìm kiếm r để thỏa mãn phương trình sau: đạt 638.921.341 triệu đồng. Trong đó riêng đá T CI T CO ốp lát đạt 573.135.348 triệu đồng (chiếm 90%), t t , (20) t t đá ốp lát và bột đạt 60.879.780 triệu đồng t 1 (1 r) t 1 (1 r) trong đó: (chiếm 95%). Giá trị khu vực đơn vị đạt 49.148 + T - Thời gian tồn tại của dự án; triệu đồng/ha, tương đương 2.457.400 USD/ha + IRR - Thể được xác định theo công thức (tại thời điểm đánh giá, năm 2013 - 2014). gần đúng được xác định theo công thức sau: - Lợi nhuận tổng của cụm mỏ (khu vực Lục PV (r r ) Yên) đạt 78.715.385 triệu đồng, tương đương IRR r . 2 1 1 , (21) 6.055 triệu đồng/ha. Trong đó riêng đá ốp lát PV NV Trong đó: đạt 40.357.206 triệu đồng (chiếm 51%), đá ốp + PV - Giá trị dương của NPV (ứng với lát và bột carbonat calci đạt 56.633.114 triệu suất chiết khấu r1); đồng (chiếm 72%) . Bảng 2. Tổng hợp giá trị khu vực đơn vị và lợi nhuận tổng của đá hoa theo lĩnh vực sử dụng khu vực Lục Yên (chọn r = 12%/năm) Diện tích Đối Giá bán - Qth P P GTNth GTKVĐV Giá thành Giá bán (ha) tượng Giá thành (103 m3) (tr.đ) (tr.đ / ha) (tr.đ) (tr.đ) Đá hoa 676.074 793.346 117.272 671.218 78.715.385 6.055 638.921.341 49.148 chung Ốp lát 1.601.288 1.836.396 235.107 240.882 56.633.114 4.356 608.797.806 46.831 + Bột 13.000 Ốp lát 3.825.243 4.115.000 289.757 139.280 40.357.206 3.104 573.135.348 44.087 25
- c Yên ụ t vùng L t vùng ấ a ch ị đ ồ đ Sơ . Hình 1 Hình 26
- b. Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án khai thác đá hoa Để phân tích hiệu quả kinh tế của dự án sử dụng công thức (15), (19) và (21). Tài liệu sử dụng trong đánh giá dựa theo dự án đầu tư hoặc tài liệu thực tế khai thác của một số công ty trong giai đoạn 2010 – 2013. Kết quả phân tích giá trị hiệu quả kinh tế của một số dự án được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Hiệu quả kinh tế một số dự án khu vực Lục Yên NPV (r=12%) NVA LGT IRR Khu mỏ Sản phẩm thu hồi (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) (%) Đá khối+ bột + VLXD 100.486 498.972 127.021 31,3 Cốc Há II Đá khối+bột 70.100 365.533 94.385 26,4 Đá khối 39.316 242.926 61.459 20,9 Đá khối+ bột + VLXD 265.035 1.551.813 368.574 35,47 Liễu Đô 2 Đá khối+bột 205.791 1.291.089 305.391 30,93 Đá khối 56.932 637.443 146.667 17,93 Đá khối + bột + VLXD 205.173 3.107.707 340.587 17,31 Minh Tiến 1 Đá khối+bột 178.273 2.941.029 323.089 16,65 Đá khối 130.428 2.538.379 277.632 15,64 Đá khối + bột + VLXD 346.463 2.390.160 525.656 30,0 Liễu Đô 4 Đá khối+bột 303.831 2.195.526 479.643 28,0 Đá khối 222.536 1.810.815 391.576 24,31 Từ bảng 3 cho thấy: Kết luận - Giá trị hiện tại thực NPV của các dự án Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số dao động từ 21.505 triệu đồng (khai thác đá kết luận sau: khối làm ốp lát dự án Minh Tiến 1) đến 235.559 1.1. Đá hoa khu vực Lục Yên ở trạng thái triệu đồng (khai thác đá khối làm ốp lát kết hợp tự nhiên chỉ có lợi thế kinh tế khi nằm gần nơi sản xuất bột carbonat calci và vật liệu xây dựng tiêu thụ. Muốn mở rộng không gian sử dụng và mỏ Liễu Đô 2). lợi thế kinh tế của đá hoa cần phải đầu tư phát - Tỷ số hoàn vốn nội bộ IRR (mức lãi nội triển công nghệ gia công và chế biến sâu. Cần tại) của các dự án từ 15,65% (khai thác đá khối sử dụng tổng hợp đá hoa trong vùng cho các làm ốp lát dự án Minh Tiến 1) đến 35,47% lĩnh vực công nghiệp khác nhau, từ sản xuất đá (khai thác đá khối làm ốp lát kết hợp sản xuất khối làm ốp lát, mỹ nghệ, chế biến bột carbonat bột carbonat calci và vật liêu xây dựng mỏ Liễu calci, xi măng đến đá hộc, đá dăm các loại Đô 2). nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng hợp - Các dự án khai thác mỏ Cốc Há II, Liễu lý tài nguyên khoáng. Đô 2, Liễu Đô 4 có IRR tương tự nhau. Riêng 1. 2. Để đánh giá nguồn lực tài nguyên khu vực Minh Tiến có giá trị IRR khá thấp là khoáng sản cần kết hợp đánh giá TNKS vĩ mô phù hợp thực tế; bởi lẽ đá hoa ở mỏ Minh Tiến và tài nguyên khoáng sản vi mô. Trong đó đánh có chất lượng không tốt, độ thu hồi đá khối khá giá TNKS vĩ mô nên sử dụng phối hợp chỉ tiêu thấp, và nhỏ hơn nhiều so với các khu mỏ khác. đánh giá giá trị tiềm năng thu hồi với chỉ tiêu Từ các kết quả tính toán cho thấy, nếu khai GTKVĐV và LNT để đánh giá mức độ sử dụng thác đá khối làm ốp lát, kết hợp thu hồi đá hoa triệt để, tổng hợp tài nguyên với hiệu quả cao để sản xuất bột carbonat calci và tận dụng một nhất. Đánh giá kinh tế vi mô là phân tích hiệu phần làm đá xây dựng sẽ mang lại hiệu quả kinh quả kinh tế của dự án khai thác khoáng sản tế cao hơn khi chỉ khai thác thu hồi đá làm ốp (phân tích hiệu quả kinh tế xí nghiệp) theo các lát, hoặc chỉ thu hồi đá làm bột carbonat calci. chỉ tiêu giá trị hiện tại thực (NPV), giá trị gia Đây là những vấn đề cần lưu ý trong quy hoạch tăng (NVA), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), kết thăm dò, khai thác và sử dụng đá hoa trong khu hợp chỉ tiêu lãi gia tăng (LGT). vực Lục Yên. 27
- 1.3. Từ kết quả phân tích các dự án khai khoáng sản Quốc gia, Tuyển tập tài liệu dịch, thác đại diện cho khu vực nghiên cứu cho thấy Viện Địa chất và Khoáng sản. hiệu quả kinh tế xí nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ [2]. Allen L. Clark, 1994. Xây dựng và thực thu hồi đá khối và đá sản xuất bột carbonat calci hiện một chương trình đánh giá tài nguyên, mịn và siêu mịn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Tuyển tập tài liệu dịch, Viện Địa chất và Trong khai thác cần sử dụng triệt để đá khối Khoáng sản. làm ốp lát, kết hợp thu hồi đá hoa để sản xuất [3]. Đồng Văn Nhì và nnk, 2007. Phương pháp bột carbonat calci và tận dụng một phần làm đá xây dựng dự án và phân tích các dự án đầu tư xây dựng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp phát triển mỏ. Tài liệu dùng cho cao học và cao hơn khi chỉ khai thác thu hồi đá làm ốp lát, NCS ngành khoáng sản và Thăm dò. Đại học hoặc chỉ thu hồi đá làm bột carbonat calci. Mỏ - Địa chất. Hà Nội. 1.4. Trong bối cảnh kinh tế - địa lý, kinh tế - [4]. Nguyễn Phương và nnk, 2012. Kinh tế tài xã hội hiện nay, thì tài nguyên khoáng sản nói nguyên và môi trường. Bài giảng dùng cho ngành chung, đá hoa nói riêng thực sự là nguồn lực quan kỹ thuật môi trường. Đại học Mỏ - Địa chất. Hà trọng trong hoạch định chính sách, chiến lược và Nội. kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả [5]. Trần Xuyên và nnk, 2000. Bản đồ địa chất nghiên cứu cho thấy cần thiết phải quy hoạch tổng và khoáng sản tỷ lệ 1:200.000 tờ Bắc Quang, tờ thể công tác điều tra thăm dò, khai thác, chế biến F48-XV. TT Thông tin Lưu trữ Địa chất. và sử dụng hợp lý đá hoa trong khu vực nghiên [6]. Các báo cáo thăm dò đá hoa vùng Lục Yên cứu nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nước từ trước đến 2012 đã được Hội đồng xét duyệt và tham gia thị trường NLK quốc tế giai đoạn trữ lượng khoáng sản phê duyệt. TT Thông tin 2015 – 2020, tầm nhìn đến 2030. Lưu trữ Địa chất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [7]. Các dự án đầu tư khai thác đá hoa vùng Lục [1]. Allen L. Clark, 1994. Các chương trình Yên và tài liệu thu thập từ các Công ty khai thác đánh giá tài nguyên trong việc phát triển đá hoa ở Yên Bái thời gian 2011 - 2013. SUMMARY Economic evaluation of marble resources in Luc Yen area, Yen Bai province Nguyen Xuan An, Central Economic Committee Nguyen Phuong, Hanoi University of Mining and Geology Nguyen Thi Thu Hang, Mining and Geology technology Consulting and Explanding Joint stock company Luc Yen area, Yen Bai province is assessed to be of rather large potential in marble for producing facing stone and calcium carbonate powder. Research for economic evaluation of marble resources in the area is not only of scientific significance but also of practical value in management and planning for exploration, and contributes to enhancing the economic value of the quarries. The research results show the following : - The marble recovery value in Luc Yen area is rather high and is controlled by the sale markets and using industries. The economic efficiency of the quarrying enterprises depends on the recovery ratio of dimension stone and marble for producing fine and superfine calcium carbonate powder meeting the standard for export. - To expand the market and increase the economic advantage of marble here it is necessary to invest in deep processing technology. It is also necessary to use integratedly the marble in the area for different industries, ranging from production of facing stone, art stone, calcium carbonate powder, cement to that of rubble, crushed stone to enhance the economic efficiency and ensure rational use of this mineral resource. - To enhance the economic value of the quarries combined with protection of resources and environment, it is necessary to adopt a master plan for investigation, exploration, quarrying, processing and rational use of marble in the area for the period 2015 – 2020, with vision to 2030. 28