Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài giảng điện tử vào dạy học bài Hiđro Sunfua lớp 10 ban nâng cao

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài giảng điện tử vào dạy học bài Hiđro Sunfua lớp 10 ban nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_viec_su_dung_bai_giang_dien_tu_vao_day.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài giảng điện tử vào dạy học bài Hiđro Sunfua lớp 10 ban nâng cao

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀO DẠY HỌC BÀI HIĐRO SUNFUA LỚP 10 BAN NÂNG CAO ĐÀO THỊ HOÀNG HOA*, THÁI HOÀI MINH*, PHAN THIÊN THANH TÓM TẮT Sử dụng bài giảng điện tử (BGĐT) đang trở thành một trong những hướng ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) phổ biến trong các lớp học ngày nay. BGĐT được cho là đem lại những thay đổi tích cực cho việc dạy học bởi sự hữu ích của chúng trong việc chuyển tải các kiến thức một cách trực quan, sinh động và thuận tiện đến người học. Nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng BGĐT trong dạy học Hóa học, bài “Hiđro sunfua” thuộc chương trình Hóa học lớp 10 Ban nâng cao được lựa chọn để xây dựng BGĐT và ứng dụng vào dạy học. Phương pháp thực nghiệm định tính và định lượng được tiến hành kết hợp trên các đối tượng học sinh (HS) lớp 10 Trường chuyên Trần Đại Nghĩa, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Từ khóa: bài giảng điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, Hóa học, dạy học. ABSTRACT An evaluation of using PowerPoint presentation in teaching the lesson “Hydrogen sulfide” in advanced Chemistry coursebook for 10th grade students Nowadays lessons in which Powerpoint presentations (PPs) are employed have become one of several ways to apply IT that are widely used in classrooms. PPs are supposed to bring out positive changes in teaching and learning as knowledge is conveyed to learners in a visual, vivid and convenient way, which is believed to enhance students’ comprehension. To evaluate the effectiveness of PPs in teaching Chemistry, the lesson “Hydrogen sulfide” in the advanced Chemistry curriculum was chosen to design a PP applied in teaching. The combination of both quantitative and qualitative research methods was implemented in 10th grade at Tran Dai Nghia high school for the gifted, Ho Chi Minh City . Keywords: ELs, application of ICT into education, chemistry, teaching learning. 1. Đặt vấn đề pháp dạy học theo hướng UDCNTT và Ở trường phổ thông trong những các thiết bị dạy học hiện đại nhằm phát năm gần đây, BGĐT không còn xa lạ đối huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng với giáo viên (GV) và HS mà được sử thực hành và hứng thú học tập của HS, dụng một cách phổ biến trong tất cả các qua đó nâng cao chất lượng giáo dục [5, môn học nói chung và môn Hóa học nói 6]. riêng. Việc ứng dụng BGĐT vào dạy học Tuy nhiên, BGĐT có thể gây ra các đã góp phần thực hiện đổi mới phương tác dụng ngược nếu không được xây dựng và sử dụng một cách hợp lí. Chẳng * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM hạn nếu chúng được thiết kế một cách sơ HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM sài, không tuân theo các quy chuẩn của 171
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ một BGĐT; hay cách chọn bài để thiết kế mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy BGĐT không phù hợp hoặc thậm chí nếu học đều được chương trình hóa do GV GV không biết cách phối hợp các phương điều khiển thông qua môi trường pháp dạy học tích cực với việc sử dụng multimedia do máy vi tính tạo ra. BGĐT BGĐT thì BGĐT sẽ không phát huy cũng có thể được hiểu là những tệp tin có được hiệu quả cao nhất. chức năng chuyển tải nội dung giáo dục Để đánh giá mức độ hiệu quả và đến HS [4, 7]. tính khả thi của BGĐT đối với việc dạy Để đảm bảo chất lượng cho BGĐT, học Hóa học, chúng tôi tiến hành thiết kế trước tiên chúng tôi tiến hành xây dựng và vận dụng vào dạy học BGĐT bài: hệ thống tiêu chuẩn của BGĐT làm nền “Hiđro sunfua” – lớp 10 nâng cao dựa tảng định hướng cho việc thiết kế BGĐT trên hệ thống tiêu chuẩn của BGĐT. Đây bài ‘Hiđro sunfua’. Hệ thống tiêu chuẩn là một bài về chất cụ thể cần có những được đề xuất xây dựng dựa trên thực hình ảnh mô tả công thức phân tử, công trạng dạy học bằng BGĐT ở các trường thức cấu tạo đồng thời có một số thí phổ thông [3], có tham khảo một số tiêu nghiệm nguy hiểm, độc hại không thể chuẩn/tiêu chí của các tác giả khác [2], tiến hành trực tiếp trong phòng thí các yêu cầu khoa học của một giáo án và nghiệm [6]. Do đó, chúng tôi giả thuyết các tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV rằng BGĐT là một lựa chọn tối ưu cho phổ thông [1]. Sau khi xây dựng, chúng việc dạy học bài này vì vừa đảm bảo tính tôi tiến hành đánh giá thử bộ tiêu chuẩn trực quan vừa đem lại sự an toàn HS. với 30 GV Hóa tại 5 trường phổ thông ở Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại TPHCM. Kết quả đánh giá cho thấy các trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, tiêu chuẩn/tiêu chí đều phù hợp và cần TPHCM. thiết cho việc thiết kế BGĐT. 2. Hệ thống tiêu chuẩn của BGĐT Theo Thạch Trương Thảo (2011) và Lê Công Triêm (2004), BGĐT được định nghĩa là một hình thức tổ chức bài lên lớp Bảng 1. Hệ thống tiêu chuẩn bài giảng điện tử Tiêu chuẩn/ Chỉ số Nội dung Tiêu chí 4 3 2 1 Tiêu chuẩn 1 Nội dung của BGĐT Đảo đảm tính chính xác, khoa học về nội dung kiến thức, Tiêu chí 1.1 tư tưởng, về chính tả, từ ngữ Ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung và làm nổi bật được Tiêu chí 1.2 trọng tâm của bài học. Kiến thức được tổ chức có hệ thống và thể hiện được tính Tiêu chí 1.3 kết nối. 172
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ Tận dụng được các ưu thế của BGĐT nhờ sử dụng hợp lí các phương tiện trực quan, các công cụ nghe nhìn để Tiêu chí 1.4 chuyển tải các nội dung tổng hợp, phức tạp, trừu tượng hay độc hại. Khai thác được tính ứng dụng thực tế và tính giáo dục Tiêu chí 1.5 cho HS. Tiêu chuẩn 2 Hình thức của BGĐT Giao diện cần đảm bảo tính sư phạm, tính hệ thống và Tiêu chí 2.1 tính nhất quán. Phông nền hài hòa với chữ, màu sắc và nội dung và nên có mục lục cố định cho toàn bài. Chữ và các công thức Hóa học cần được thiết kế thống Tiêu chí 2.2 nhất, cân đối; các phương tiện trực quan (phim, mô phỏng, hình ảnh) phải có chất lượng tốt. Có sự phối hợp hài hòa, khoa học màu sắc trong toàn bộ Tiêu chí 2.3 bài giảng, không nên sử dụng quá 3 màu chính trong một slide. Hệ thống hiệu ứng phù hợp với yêu cầu bài học và đặc trưng bộ môn. Các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh, Tiêu chí 2.4 chuyển động cần được sử dụng hợp lí, không lạm dụng gây quá tải và nhiễu loạn làm HS mất tập trung vào bài học. Tiêu chuẩn 3 Tổ chức và trình bày BGĐT Thực hiện đầy đủ các bước của quá trình lên lớp; phân bổ Tiêu chí 3.1 thời gian hợp lí cho từng phần, từng khâu. Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, với hoạt động của thầy - trò. Nhịp độ trình chiếu và triển khai Tiêu chí 3.2 bài dạy vừa phải, phù hợp với việc ghi chép và sự tiếp thu của phần đông HS. Kết hợp nhuần nhuyễn việc UDCNTT và sử dụng các Tiêu chí 3.3 phương pháp đặc thù của bộ môn nhằm tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối tượng HS. Tổ chức và đưa ra được nhiều hình thức đa dạng để kiểm Tiêu chí 3.4 tra đánh giá kết quả học tập HS trong thời gian ngắn. Tiêu chuẩn 4 Công nghệ của BGĐT Công nghệ của BGĐT phải đạt hiệu quả cao, sinh động Tiêu chí 4.1 trong thể hiện kiến thức và dẫn dắt HS xây dựng bài học. Các phần mềm được dùng để thiết kế BGĐT cần được Tiêu chí 4.2 đảm bảo tính phổ biến, dễ sử dụng, cấu hình tương thích với các hệ điều hành khác nhau. 173
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ Sử dụng nhuần nhuyễn các kĩ thuật thiết kế phổ dụng (siêu liên kết, nhúng chữ, nhúng đa phương tiện ) nhằm Tiêu chí 4.3 làm cho bài dạy dễ hiểu, logic, tiết kiệm thời gian và dễ dàng sử dụng trên các máy tính khác nhau. Tiêu chuẩn 5 Tiêu chuẩn về hiệu quả của BGĐT HS tích cực chủ động; hiểu bài và hứng thú học tập, nắm Tiêu chí 5.1 trọng tâm, biết vận dụng kiến thức và kĩ năng mà mục tiêu bài học đặt ra. GV làm chủ được kĩ thuật, làm chủ được bài học, tiến Tiêu chí 5.2 hành thành công tiết dạy. (Mức độ đạt được: 1. Không đạt yêu cầu; 2. Cần cải thiện; 3. Đạt yêu cầu, khá; 4. Tốt) 3. Cấu trúc BGĐT bài ‘Hiđro Hình 2. Nội dung chính sunfua’ bài ‘Hiđro sunfua’ BGĐT bài ‘Hiđro sunfua’ được xây Slide nội dung: thể hiện cô đọng dựng bằng phần mềm MS. Powerpoint nội dung chính cần truyền đạt. tích hợp thêm một số phần mềm dạy học . Trong các slide về trạng thái tự khác như ChemOffice, Yenka, nhiên, nhiều hình ảnh trực quan sinh Wondershare QuizCreator và Violet. Bài động được sử dụng. giảng có cấu trúc bao gồm các slide như sau: Slide giới thiệu bài (đặt vấn đề) Hình 3. Trạng thái tự nhiên của hiđro sunfua . Trong các slide cấu tạo phân tử, Hình 1. Tiêu đề bài ‘Hiđro sunfua’ phần mềm ChemOffice được dùng để vẽ Slide nêu nội dung chính của bài công thức cấu tạo và mô phỏng theo cấu trúc không gian của phân tử hiđro sunfua. 174
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ bài tập nhấn mạnh phần kiến thức trọng tâm được thiết kế bằng các phần mềm dạy học và được tích hợp vào bài giảng. . Câu 1 gồm 4 bài tập trắc nghiệm về tính chất hóa học, được tạo ra bằng cách sử dụng phần mềm Wondershare Hình 4. Cấu tạo phân tử hiđro sunfua QuizCreator. Chúng tôi chèn hình mô tả sự thay đổi số oxi hóa của lưu huỳnh, thí . Trong các slide về tính chất hóa nghiệm khí hiđro sunfua cháy trong học chúng tôi sử dụng các clip thí nghiệm không khí và tính axit của dung dịch axit để minh họa cho các phản ứng hóa học. sunfuhiđric vào các câu hỏi trắc nghiệm, Ngoài ra chúng tôi còn tích hợp thêm bài tập ghép đôi nhằm làm cho câu trắc phần mềm phòng thí nghiệm hóa học ảo nghiệm trở nên sinh động hơn. Yenka để tiến hành thí nghiệm khí hiđro sunfua tan vào trong nước tạo thành dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ. Thí nghiệm được thiết kế chỉ với những thao tác đơn giản giống như đang tiến hành thực tế trong phòng thí nghiệm. . Trong các slide về tính chất của các muối sunfua, phần mềm Yenka được sử dụng để thử tính tan của từng muối Hình 6. Trắc nghiệm bằng phần mềm FeS, PbS, HgS trong nước và dung dịch phần mềm Wondershare QuizCreator axit loãng. Qua đó, giúp HS hình thành . Câu 2 là câu trắc nghiệm nhiều kiến thức mới bằng cách quan sát mô lựa chọn về tính tan của các muối phỏng thí nghiệm cụ thể. sunfua được thực hiện với phần mềm Slide tóm tắt bài học: hệ thống Violet phiên bản 1.7. Phần mềm có giao các kiến thức trong bài học. diện tiếng Việt dễ sử dụng, có thiết kế sẵn trò chơi ô chữ, điền khuyết, đúng/sai, trắc nghiệm nhiều lựa chọn khiến việc thiết kế câu hỏi kiểm tra trở nên đơn giản chỉ với những thao tác chọn dạng bài tập cần thiết kế, sau đó nhập câu hỏi và câu trả lời. . Hình 5. Tóm tắt bài ‘Hiđro sunfua’ Slide bài tập củng cố: gồm các 175
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ mới ở cả hai lớp TN và lớp ĐC, sau đó ghi cụ thể vào nhật kí giảng dạy. Mặt khác, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến HS lớp TN về việc sử dụng BGĐT trước và sau khi thực nghiệm. Dữ liệu trong nhật kí giảng dạy được kết hợp với ý kiến HS từ phiếu điều tra để đánh giá hiệu quả sử dụng BGĐT về mặt định tính. Hình 7. Trắc nghiệm 4.2. Kết quả và thảo luận bằng phần mềm Violet 4.2.1. Về mặt định tính Từ nhật kí giảng dạy và dữ liệu từ 4. Thực nghiệm sư phạm phiếu điều tra, chúng tôi thấy rằng BGĐT 4.1. Đối tượng và phương pháp thực đã phát huy tác dụng tích cực khi thu nghiệm được kết quả phản hồi rất tốt từ phía HS. Thực nghiệm sư phạm được tiến Hầu hết các HS ở lớp TN cho rằng hành ở 2 lớp thuộc khối 10 Trường BGĐT có tác động tốt đến cho kết quả THPT chuyên Trần Đại Nghĩa (Quận 1, học tập của mình (98,4%). HS thể hiện TPHCM) năm học 2012 với lớp thực mức độ “thích” giờ học là 46,2% và “rất nghiệm (TN) 10A9 có 47 HS và lớp đối thích” là 38,5%. Ngoài ra có sự khác biệt chứng (ĐC) 10A8 có 43 HS. HS ở hai rõ rệt về không khí học tập giữa lớp TN lớp TN, ĐC đều có trình độ tương đương và lớp ĐC ở chỗ: so với lớp ĐC thì lớp nhau, số lượng chênh lệch nhau không TN sinh động hơn, đa số HS đều hứng đáng kể và đều học cùng tiến độ chương thú với tiết học và tập trung vào bài học trình sách giáo khoa Hóa học lớp 10 hơn. Đặc biệt HS lớp TN tỏ ra rất hào chương trình nâng cao. Sau khi tiến hành hứng trong phần bài tập củng cố do giao dạy học bài “Hiđro sunfua“ ở cả hai lớp, diện của phần mềm Violet lạ mắt và vui bài kiểm tra 15 phút được sử dụng để nhộn kết hợp với bài tập về dự đoán kết kiểm chứng tính hiệu quả của BGĐT đối quả thí nghiệm được thiết kế trên phòng với các HS có sử dụng BGĐT đã thiết kế, thí nghiệm ảo Yenka. thông qua việc đối chứng với những HS 4.2.2. Về mặt định lượng không được tiếp cận sản phẩm. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi tiến hành quan sát thái độ, tình cảm và tinh thần học tập của HS khi tiếp thu bài Biểu đồ 1. Phân loại điểm bài kiểm tra 15 phút của lớp TN và ĐC 176
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ Biểu đồ 2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN và ĐC Bảng 2. Giá trị các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp TN và ĐC Giá trị Kí hiệu TN ĐC Trung bình cộng 8,91 6,84 Phương sai S2 1,036 2,378 Độ lệch chuẩn S 1,018 1,542 Hệ số biến thiên V 11,34% 22,54% Sai số tiêu chuẩn M 0,148 0,235 Giá trị trung bình 8,91 0,148 6,84 0,235 Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ HS đạt tốt hơn dựa trên độ đáng tin cậy của điểm điểm khá – giỏi ở lớp TN luôn lớn hơn trung bình. lớp ĐC. Quan sát biểu đồ 2 ta thấy: đồ thị Tóm lại: dựa vào kết quả về mặt đường lũy tích của lớp TN đều về phía định tính lẫn định lượng có thể đánh giá bên phải và phía dưới so với lớp ĐC, cho việc áp dụng BGĐT đối với việc dạy học thấy kết quả học tập của lớp TN luôn đạt bài ‘Hiđro sunfua’ là khả thi và mang lại hiệu quả cao hơn lớp ĐC. hiệu quả cao về mặt thái độ học tập cũng Theo kết quả thu được ở bảng 2, ta như kết quả học tập của HS. thấy giá trị điểm trung bình cộng của lớp 5. Kết luận TN luôn lớn hơn lớp ĐC, đồng thời các Môn Hóa học là môn khoa học tự giá trị khác như độ lệch tiêu chuẩn, hệ số nhiên, có liên hệ rất nhiều với đời sống biến thiên và sai số tiêu chuẩn đều nhỏ hàng ngày nên việc sử dụng các phương hơn. Các giá trị tham số đặc trưng trên tiện trực quan sinh động như hình ảnh, thí chứng tỏ rằng kết quả học tập của lớp TN nghiệm là không thể thiếu. Bài ‘Hiđro sunfua’ là một bài về chất cụ thể nhưng 177
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa và tgk ___ vì tính chất độc hại của hợp chất nghiên phần mềm khác nhau để thiết kế BGĐT cứu nên việc cho HS quan sát các mẫu dựa trên hệ thống tiêu chuẩn cho trước đã vật thật cũng như tiến hành làm các thí tạo ra một sản phẩm bài giảng có chất nghiệm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Việc lượng cả về nội dung lẫn hình thức, từ đó dạy học bài này bằng BGĐT không đóng góp một tư liệu dạy học có giá trị những khắc phục được các trở ngại đó vào kho tài nguyên dạy học của người mà còn mang lại hiệu quả và hứng thú giáo viên Hóa học. cho người học. Mặt khác khi sử dụng các (Xem tiếp trang 184) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư Phạm TPHCM. 2. Lê Văn Đắc (2010), Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử Elearning của Sở GDĐT Lâm Đồng, tải về ngày 27-11-2011, từ phap-quy/tieuchidanhgiabaigiangdientuelearningthamkhao. 3. Cao Cự Giác (2011), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học, Nxb Đại học Sư phạm. 4. Thạch Trương Thảo (2011), Giáo trình thiết kế bài giảng điện tử, tải về ngày 9-10- 2011, từ 1.735663.html. 5. Nguyễn Trọng Thọ (2007), Ứng dụng tin học trong dạy học Hóa học. Nxb Giáo dục. 6. Lê Xuân Trọng (2009), Sách giáo khoa Hóa học 10 nâng cao. Nxb Giáo dục. 7. Lê Công Triêm. (2004), Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học, tải về ngày 28-2-2012, từ (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 09-4-2013; ngày phản biện đánh giá: 21-5-2013; ngày chấp nhận đăng: 24-7-2013) 178