Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - Sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển - Nguyễn Văn Hoàng
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - Sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển - Nguyễn Văn Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_suc_tai_trong_hoat_dong_du_lich_su_can_thiet_cho_qu.pdf
Nội dung text: Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - Sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển - Nguyễn Văn Hoàng
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 ___ ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH - SỰ CẦN THIẾT CHO QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN NGUYỄN VĂN HOÀNG* TÓM TẮT Trong những năm gần đây, số lượng các khu nghỉ dưỡng và số lượng du khách không ngừng gia tăng tại các vùng ven biển ở nước ta. Sự gia tăng này kéo theo nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải có phương pháp đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch, giúp các nhà quy hoạch và quản lí du lịch có thể xác định được khả năng tải phù hợp của các khu du lịch biển nhằm hạn chế những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch mang lại. Từ khóa: du lịch biển, quy hoạch du lịch, đánh giá sức tải. ABSTRACT Tourism carrying capacity assessment – a need to plan and manage coastal tourism development In recent years, the number of resorts and tourists has been highly increasing in coastal tourism areas. This increase causes many adverse social and environmental impacts. This article introduces some tourism carrying capacity assessment methods based on formulation and criteria. Tourism planners and managers can assess appropriately capacity in coastal touristic areas to reduce adverse impacts. Keywords: coastal tourism, tourism planning, carrying capacity assessment. 1. Đặt vấn đề 2010. Số lượng khách quốc tế đến khu Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, vực này đạt 204 triệu lượt khách, cao hơn du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát con số 181 triệu của năm 2009, riêng khu triển nhanh với tốc độ bình quân về vực Đông Nam Á đạt gần 70 triệu lượt khách 6,93%/năm, về thu nhập khách quốc tế. Ở Việt Nam, du lịch được 11,8%/năm và trở thành một trong những xem là một trong những ngành kinh tế ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế quan trọng, số lượt khách du lịch quốc tế thế giới [3]. Theo số liệu của Tổ chức Du đến Việt Nam cũng không ngừng tăng từ lịch Thế giới (UNWTO), năm 2010 3,7 triệu lượt khách năm 2009 lên 5 triệu khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới lượt khách năm 2010 và đạt 6 triệu lượt đạt 935 triệu lượt người, tăng 58 triệu khách năm 2011. lượt người so với năm 2009 và tăng 22 Những số liệu thống kê cho thấy triệu lượt người so với năm 2008. rằng du lịch trên thế giới nói chung và Châu Á – Thái Bình Dương là khu Việt Nam nói riêng không ngừng tăng vực tăng trưởng mạnh nhất trong năm trưởng và phát triển. Trong số các loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu của du * ThS, Trường Đại học Khoa học Xã hội khách hiện nay không thể không nói đến và Nhân văn, ĐHQG TPHCM 76
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Hoàng ___ loại hình du lịch biển. Du lịch biển đã bước thực hiện mục tiêu phát triển du lịch phát triển mạnh mẽ ở các nước thuộc bền vững cho vùng ven biển. vùng biển Địa Trung Hải, vùng biển 2.1. Sức tải và công thức đánh giá sức Caribe và một số nước trong khu vực tải trong hoạt động du lịch Châu Á – Thái Bình Dương. Riêng Việt 2.1.1. Khái niệm Nam, với bờ biển dài 3260km, có khoảng Năm 1981, Tổ chức du lịch thế giới 125 bãi tắm lớn nhỏ, trong đó có nhiều đã đưa ra khái niệm sức tải trong hoạt bãi tắm đẹp đã và đang được khai thác động du lịch như sau: phục vụ cho hoạt động du lịch. “Sức tải trong hoạt động du lịch là Trong những năm qua, Việt Nam đã số lượng du khách cực đại có thể tham thu hút nhiều dự án đầu tư vào hoạt động quan một điểm du lịch cùng một thời gian du lịch biển, kết quả là có rất nhiều khu mà không phải là nguyên nhân phá hủy resort (khu nghỉ mát) được xây dựng suốt đến môi trường sinh thái, đồng thời dọc chiều dài đường bờ biển, tiêu biểu là không làm giảm đi chất lượng của môi các khu resort ở Mũi Né (Bình Thuận), trường ảnh hưởng đến sự hài lòng của du Hội An (Quảng Nam), Phú Quốc (Kiên khách” [6]. Giang) Bên cạnh những lợi ích có thể Khái niệm sức tải trong hoạt động đóng góp vào nền kinh tế địa phương, du lịch là một khái niệm rộng và được cũng có những thách thức về môi trường hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau: tự nhiên và xã hội cần được xem xét, như: - Ở góc độ vật lí – sức tải vật lí: Là - Các tác động ngắn hạn liên quan giới hạn tuyệt đối về mặt khách du lịch đến các giai đoạn phát triển của điểm du tại một vùng mà nơi đó có thể chịu đựng lịch: san ủi mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ được. Sức tải vật lí thường được quan tầng, biến đổi cảnh quan, ô nhiễm tiếng tâm đến khả năng cung cấp điện, cung ồn, ô nhiễm không khí cấp nước, hệ thống xử lí chất thải, mạng - Các tác động dài hạn liên quan đến lưới giao thông vận tải, thông tin liên hoạt động của điểm du lịch: xả thải, ô lạc của nơi đón tiếp khách du lịch. nhiễm nguồn nước, biến đổi sử dụng đất, - Ở góc độ xã hội – sức tải xã hội: Là suy thoái cảnh quan do khai thác quá giới hạn về lượng du khách mà tại đó bắt mức, quá tải tại các điểm du lịch đầu xuất hiện những tác động tiêu cực từ Nhằm hạn chế những tác động tiêu hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa – cực mà hoạt động du lịch có thể mang lại, xã hội của khu vực, cuộc sống bình chúng tôi cho rằng cần phải đánh giá sức thường của cộng đồng địa phương có tải trong hoạt động du lịch biển cho công cảm giác bị phá vỡ, bị xâm nhập. tác quy hoạch và quản lí hoạt động du lịch. - Ở góc độ môi trường – sức tải môi 2. Đánh giá sức tải trong hoạt động trường: Là số lượng cực đại khách du du lịch lịch tại một vùng có thể tiếp nhận mà hệ Đánh giá sức tải trong hoạt động du sinh thái môi trường không bị ảnh hưởng. lịch biển sẽ giúp các nhà quy hoạch, quản 2.1.2. Công thức đánh giá sức tải lí du lịch có tầm nhìn chiến lược để từng 77
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 ___ - Công thức tính toán sức tải tiềm năng (PCC) theo Boullón [4]: Tổng diện tích sử dụng cho du lịch Sức tải = Tiêu chuẩn trung bình cho một du khách Tổng lượng khách đến hàng ngày = Sức tải x hệ số luân chuyển Giờ mở cửa (hoặc thời gian hoạt động) Hệ số luân chuyển = Thời gian tham quan trung bình của một khách - Công thức tính toán sức tải thực Chúng tôi xin trích dẫn danh mục một số (RCC) theo Ceballos – Lascuráin [4]: đề tài có liên quan như sau: 100 −−Cf 100 Cf 100 −Cf - Indicators of sustainable RCC = PCCx 12x x n 100 100 100 development for tourism destinations: A Trong đó: guidebook: Được WTO biên soạn và phát PCC : Sức tải tiềm năng hành năm 2004, giới thiệu về những chỉ Cf : Hệ số hiệu chỉnh số phát triển bền vững tại các nơi đón Hệ số hiệu chỉnh được biểu diễn tiếp khách du lịch, tại sao phải sử dụng dưới dạng % và được tính theo công các chỉ số phát triển du lịch bền vững, thức: các bước tiến hành thiết lập các chỉ số M phát triển bền vững, áp dụng những chỉ Cf = 1 x100 số này trong quy hoạch và quản lí du M t Trong đó: lịch - Guidelines for carrying capacity M1 : Cường độ giới hạn của biến số assessment for tourism in Mediterranean Mt : Tổng cường độ của biến số 2.2. Đánh giá sức tải trong hoạt động coastal areas: Do UNEP – PAP biên du lịch ở một số nước và các tổ chức soạn năm 1997, giới thiệu khái niệm về quốc tế đánh giá sức tải, sự cần thiết phải đánh Đánh giá sức tải trong hoạt động du giá sức tải trong hoạt động du lịch, những lịch biển đã được một số tổ chức thực lợi ích mang lại trong đánh giá sức tải, hiện như: Tổ chức Du lịch Thế giới phương pháp và những tiêu chuẩn đánh (UNWTO), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên giá sức tải trong du lịch biển tại vùng Thế giới (IUCN), Chương trình Môi biển Địa Trung Hải trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP), - Defining, measuring and evaluating Những chương trình hành động ưu tiên carrying capacity in European tourism (PAP). Các nhà nghiên cứu ở một số destinations: Đề tài này được thực hiện trường đại học trên thế giới đã thực hiện bởi một nhóm nghiên cứu thuộc đại học nhiều đề tài liên quan đến lĩnh vực này. Aegean, Athens, Hi Lạp năm 2001. Nội 78
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Hoàng ___ dung chủ yếu giới thiệu về phương pháp bền vững, phát triển du lịch sinh thái, đánh giá sức tải và những chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường trong hoạt sức tải tại các điểm du lịch ở châu Âu. động du lịch, quản lí môi trường trong - Carrying capacity assessment of hoạt động du lịch biển Pulau Payar Marine park, Malaysia – 2.3. Đánh giá sức tải trong hoạt động Bay of Bengal Programme: Do Li Ching du lịch ở Việt Nam Lim thực hiện năm 1998, giới thiệu về hệ Sau khi nghiên cứu những tài liệu, sinh thái trong khu bảo tồn biển, phương chúng tôi nhận thấy việc đánh giá sức tải pháp đánh giá sức tải sinh thái ở rạn san trong hoạt động du lịch biển rất được thế hô, phương pháp đánh giá sức tải về mặt giới quan tâm. Ở Việt Nam chưa có nhiều xã hội trong khu bảo tồn biển thông qua đề tài nghiên cứu về đánh giá sức tải bảng hỏi trong hoạt động du lịch biển. - Sustainable Coastal tourism Khi nghiên cứu sức tải đối với hoạt handbook for the Philippines: Do Carsten động du lịch biển, đặc biệt là vùng ven M. Huttche, Alan T. White, Ma. Monina bờ, chúng ta có thể áp dụng mô hình tổng M. Flores thực hiện năm 2002. Đây là sổ quát xem xét mối quan hệ không gian tay hướng dẫn về phát triển du lịch bền giữa hệ thống lãnh thổ du lịch – môi vững vùng ven biển ở Philipines, giới trường ven biển – sức tải trong du lịch thiệu về những công cụ quy hoạch du lịch (xem hình 1): Hình 1. Các loại khả năng tải ưu tiên của các đới du lịch ven biển Nguồn: [2] Hình 1 cho thấy vùng ven biển cấp dịch vụ và tiện nghi cho du khách được chia làm 4 khu vực như sau: nên các nhà quy hoạch cần chú trọng về - Khu vực 1 – vùng nội địa: Là vùng sức tải vật lí trong việc tính toán xây nằm sâu trong đất liền, là khu vực cung dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà hàng, 79
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 ___ khách sạn sao cho phù hợp với những công trình nào. Các nhà nghiên cứu cần tiêu chuẩn cho phép. chú ý đến sức tải về môi trường ở khu - Khu vực 2 – cồn cát (tuy nhiên vực này như chất lượng nước biển: các không phải vùng biển nào cũng có cồn chỉ số về nhu cầu ôxi sinh hóa, nhu cầu cát): Đây là khu vực dành cho lối đi, rừng ôxi hóa học, tổng chất thải rắn lơ lửng, độ phòng hộ, thảm thực vật (nếu có), là khu đục của nước biển vực chuyển tiếp. Các nhà quy hoạch cần Tuy nhiên, việc tính toán sức tải chú trọng về sức tải môi trường ở khu cho vùng ven bờ còn phụ thuộc vào rất vực này. nhiều hoạt động kinh tế - xã hội khác chứ - Khu vực 3 – bãi biển: Là khu vực không riêng gì hoạt động du lịch. Vì vậy, dành cho hoạt động nghỉ ngơi và giải trí. mô hình này sẽ giúp các nhà quy hoạch Đây là khu vực không được xây dựng bất và quản lí phát triển du lịch biển xác định kì công trình nào, các nhà quy hoạch, được chiến lược và quan điểm quy hoạch quản lí du lịch cần có biện pháp chống cho phù hợp nhất nhằm tránh những sai xói mòn đất, xâm thực của sóng biển, lầm có thể dẫn đến những hậu quả khó thủy triều. Đặc biệt khu vực này cần chú khắc phục. trọng đến sức tải về mặt xã hội nhằm hạn 2.4. Một số tiêu chuẩn để tính toán sức tải chế những xung đột có thể xảy ra giữa các Chúng tôi xin giới thiệu một số tiêu đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch. chuẩn có thể áp dụng để tính toán sức tải - Khu vực 4 – biển: Là khu dành cho trong công tác quy hoạch du lịch ở vùng hoạt động nghỉ ngơi và giải trí, đây cũng ven biển Việt Nam như sau (xem bảng 1, là khu vực không được xây dựng bất kì 2, 3): Bảng 1. Các tiêu chuẩn để đánh giá sức tải vùng ven bờ Các dạng sức tải Các tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực vùng nội địa là 40m2/giường khách. Sức tải vật lí - Tiêu chuẩn xây dựng để đảm bảo chất lượng môi trường là 50m2/giường khách. - Mật độ khách sử dụng trên bãi biển nằm trong khoảng từ 5- 25m2/người. Sức tải xã hội - Mật độ khách được nhiều người chấp nhận nhất là là 1.000 người/ha (10m2/người) Giới hạn số lượng vi khuẩn có trong nước biển: Sức tải môi trường - Đối với coliform: < 10.000 MPN/ 100ml - Đối với faecal coliform: < 2.000 MPN/ 100ml Nguồn: [2] 80
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Hoàng ___ Bảng 2. Tiêu chuẩn quy hoạch các khu du lịch ven biển Các loại phòng nghỉ Diện tích phòng nghỉ a. Khách sạn - Giá rẻ 10m2/giường - Trung bình 19m2/giường - Sang trọng 30m2/giường b. Làng du lịch ven biển 15m2/giường c. Các căn hộ trong khu resort ven biển - Phòng 1 giường 53m2 - Phòng 2 giường 80m2 - Phòng 3 giường 110m2 Cơ sở hạ tầng Nhu cầu sử dụng 5 Nước sinh hoạt (lít/người/ngày) - Vùng mát mẻ 200 – 300 - Vùng nóng bức 500 – 1000 b. Mặt bằng xử lí chất thải 0,3ha/1000 người c. Chỗ đậu xe 5-25% tổng diện tích khu nghỉ dưỡng Tiện nghi cho du khách Nhu cầu sử dụng a. Hồ bơi – diện tích mặt nước 3 m2/người b. Không gian mở (resort ven biển) 20 - 40m2/giường c. Cửa hàng 0,67m2/giường Mật độ resort Nhu cầu sử dụng a. Tây Ban Nha, Hi Lạp, Bali, Hawaii 60 - 100 giường/ha b. Làng du lịch biển ở Địa Trung Hải 20 giường/ha Nguồn: [6] Bảng 3. Tiêu chuẩn sức tải cho một số hoạt động du lịch biển Sức tải bãi biển (loại bãi) m2/người a. Bình dân 10 b. Trung bình 15 c. Khá 20 d. Sang trọng 30 Hoạt động bơi lặn m2/người a. Lặn có khí tải 50 b. Lặn có sử dụng ống thở/tắm biển 25 Nguồn: [6] Như vậy, dựa vào một số tiêu chuẩn ứng của một điểm du lịch nào đó vùng về đánh giá sức tải và quy hoạch du lịch ven bờ. Để tính toán được sức tải thực, vùng ven biển, chúng ta có thể áp dụng chúng ta cần phải xác định được những công thức tính toán sức tải tiềm năng hệ số hiệu chỉnh (Cf) nảy sinh trong quá theo Boullón [4] để xác định được khả trình nghiên cứu – đó là những yếu tố tác năng khai thác cũng như khả năng đáp 81
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 ___ động đến khả năng tải của một điểm du toán sức tải tiềm năng cho đảo Hòn Mun, lịch. chúng tôi tiến hành tính toán diện tích 2.5. Trường hợp điển cứu về tính toán mặt nước có thể khai thác được đối với sức tải ở đảo Hòn Mun, vịnh Nha hai hoạt động chủ yếu tại đây là tắm biển Trang, tỉnh Khánh Hòa và lặn biển ngắm san hô. Diện tích mặt Dưới đây là ví dụ về kết quả tính nước có thể khai thác hoạt động du lịch toán sức tải tiềm năng và sức tải thực cho tại Hòn Mun dao động từ 100.000m2 – đảo Hòn Mun thuộc khu bảo tồn biển 120.000m2, tiêu chuẩn trung bình cho vịnh Nha Trang tỉnh Khánh Hòa dựa vào một khách đối với hai hoạt động trên công thức và một số tiêu chuẩn theo được thể hiện ở kết quả tính toán trong WTO [6] như đã trình bày ở trên. Để tính bảng 4 sau đây: Bảng 4. Kết quả tính toán sức tải tiềm năng ở Hòn Mun Tiêu chuẩn trung bình (m2/người) Sức tải tối đa (người) Tiêu chuẩn an toàn cho du khách và san Sức tải tối đa lượng khách có thể bơi và hô là 25m2/người đối với hoạt động bơi lặn có ống thở tại khu vực này dao động và lặn có ống thở. từ 4000 – 4800 người. Tiêu chuẩn an toàn cho du khách và san Sức tải tối đa lượng khách có thể lặn có hô là 50m2/người đối với hoạt động lặn sử dụng khí tải tại khu vực này dao động biển có sử dụng khí tải. từ 2000 – 2400 người. Tổng lượng khách đến hàng ngày trong Tổng lượng khách hàng ngày có thể bơi khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 18 giờ lặn tại khu vực này dao động từ 40.000 – đối với hoạt động bơi và lặn có ống thở1. 48.000 người. Tổng lượng khách đến hàng ngày trong Tổng lượng khách hàng ngày có thể lặn khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 18 giờ có sử dụng khí tải tại khu vực này dao đối với hoạt động lặn có có sử dụng khí động từ 10.000 – 12.000 người. tải2. Nguồn: [1] Để tính toán sức tải thực cho hoạt Lascuráin cho thấy khu vực đảo Hòn động lặn biển có sử dụng khí tải, chúng Mun có thể đón tiếp mỗi ngày một lượng tôi tiến hành xác định những hệ số hiệu khách đến lặn biển có sử dụng khí tải dao chỉnh (Cf) về thời gian nắng, gió và hệ số động từ 6318 đến 7582 người (giảm đi hiệu chỉnh về thời gian mưa, độ đục của rất nhiều so với sức tải tiềm năng dao nước biển Đây là những yếu tố tiêu động từ 10.000 đến 12.000 người [1]. biểu ảnh hưởng đến hoạt động lặn biển. Như vậy, về lí thuyết, chúng ta có Kết quả thu được như sau: thể tính toán được số lượng du khách cực Kết quả tính toán sức tải thực sau đại mà Hòn Mun có thể tiếp nhận được khi đã áp dụng công thức của Ceballos – đối với từng loại hoạt động du lịch cùng 82
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Hoàng ___ một thời điểm nào đó trong ngày cũng trong công tác quy hoạch các dự án du như tổng lượng khách đến mỗi ngày. Tuy lịch vùng biển đảo. nhiên, thực tế cho thấy rằng sức tải của Mặt khác, việc đánh giá sức tải một điểm du lịch còn phụ thuộc rất lớn cũng còn nhiều hạn chế như là chúng ta vào nhiều yếu tố tác động khác từ bên chỉ tính toán sức tải cho từng loại hoạt ngoài, trong đó có cả hành vi ứng xử môi động du lịch tại một khu vực nào đó chứ trường của khách du lịch. Việc định chưa có một công thức nào dùng để tính lượng sức tải ở Hòn Mun chỉ mang tính toán sức tải cho nhiều dạng hoạt động du chất tương đối để các nhà quản lí du lịch lịch diễn ra cùng lúc. Thật khó có thể áp có thể kiểm soát được một lượng khách dụng tất cả những tiêu chuẩn về sức tải du lịch phù hợp. trên thế giới cho các vùng du lịch ven 3. Kết luận biển ở Việt Nam vì tính chất, đặc trưng Đánh giá sức tải trong hoạt động du của mỗi nơi khác nhau. Tuy nhiên, những lịch là một hướng nghiên cứu không mới tiêu chuẩn nêu ra trên đây có thể giúp các trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước ta công nhà quy hoạch và quản lí du lịch sử dụng việc này chưa được coi trọng, nhất là để đánh giá được sức tải du lịch trong trong công tác đánh giá tác động môi quá trình khai thác và phát triển du lịch trường cho các dự án phát triển du lịch, biển, đảo. 1 Hệ số luân chuyển = 10 giờ/1 giờ cho mỗi du khách lặn có ống thở 2 Hệ số luân chuyển = 10 giờ/2 giờ cho mỗi du khách lặn có khí tải TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hoàng (2007), Đánh giá sức tải sinh thái đối với các điểm du lịch ven bờ và hải đảo trong vịnh Nha Trang tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM. 2. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Phạm Trung Lương (2003), Quản lí phát triển du lịch biển, Tài liệu Dự án khu bảo tồn biển Hòn Mun, Khóa tập huấn quốc gia về quản lí khu bảo tồn biển. 4. Carsten M. Huttche, Alan T. White, Ma Monina M. Flores (2002), Sustainable coastal tourism handbook for the Philippines, Coastal Resource Management Project of the Department of Environment and Natural Resources, Philippines. 5. Li Ching Lim (1998), Carrying capacity assessment of Pulau Payar marine park, Malaysia – Bay of Bengal Programme, India. 6. WTO (1981), Proceedings of the Workshop on Resort planning and Development, Baguio city, Philippines, WRP/info Note 4. WTO commission for East Asia and the Pacific. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14-02-2012; ngày phản biện đánh giá: 22-3-2012; ngày chấp nhận đăng: 07-5-2012) 83