Đánh giá tác động của bụi bông và các yếu tố ecgônômi tới sức khỏe người lao động ở công ty TNHH hanesbrands Kim Động, Hưng Yên

pdf 7 trang Gia Huy 21/05/2022 2930
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác động của bụi bông và các yếu tố ecgônômi tới sức khỏe người lao động ở công ty TNHH hanesbrands Kim Động, Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_cua_bui_bong_va_cac_yeu_to_ecgonomi_toi_su.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác động của bụi bông và các yếu tố ecgônômi tới sức khỏe người lao động ở công ty TNHH hanesbrands Kim Động, Hưng Yên

  1. Kết quả nghiên cứu KHCN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BỤI BƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ECGƠNƠMI TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CƠNG TY TNHH HANESBRANDS KIM ĐỘNG, HƯNG YÊN TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Võ Thị Lệ Hà, Phạm Thị Tuyết Nhung, Đặng Phương Anh, Hồng Thị Thu Hương Viện Khoa học và Cơng nghệ Mơi trường, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tĩm tắt: Nghiên cứu đã khảo sát nồng độ bụi bơng trong mơi trường lao động ở cơng ty Hanesbrands Kim Động, Hưng Yên. Nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố của điều kiện lao động như bụi bơng và các yếu tố ecgơnơmi đến sức khỏe người lao động. Nồng độ bụi bơng trong xưởng may áo lĩt nữ dao động từ 0,109÷0,520mg/m 3, thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 02:2019/BYT từ 2÷10 lần. Nồng độ bụi bơng cĩ xu hướng giảm, dẫn đến lượng bụi bơng phơi nhiễm (hít vào phổi) đối với một người lao động trong 1 ca làm việc giảm từ 2,76 xuống 0,58mg. Xu thế giảm dần của lượng bụi phơi nhiễm cĩ thể là do sự khác biệt về cường độ hoạt động sản xuất tại các thời điểm lấy mẫu. Kết quả khảo sát về ecgơnơmi cho thấy 42% số cơng nhân cĩ hiểu biết về ecgơnơmi, nhưng chỉ cĩ 6% là tuân thủ đúng yêu cầu egơnơmi. Bệnh xương khớp và bệnh hơ hấp chiếm tương ứng 21,02% và 18,18% trong số cơng nhân được khảo sát. Từ khĩa: Ecgơnơmi, tư thế lao đợng, bụi bơng, phơi nhiễm, bệnh nghề nghiệp, ngành dệt may. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gành cơng nghiệp Dệt may đang phát chiếm >90%, thời gian làm việc ở tư thế ngồi triển mạnh mẽ và đĩng vai trị rất quan trong thời gian dài. Trung tâm y tế Dệt May Việt trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc Nam đã tiến hành khám sức khoẻ định kỳ đều biệtNlà tại các nước đang phát triển, trong đĩ cĩ đặn cho cơng nhân và thấy rằng tỷ lệ cơng nhân Việt Nam. Cùng với những thay đổi nhanh chĩng bị mắc bệnh do ảnh hưởng của yếu tố nguy cơ về cơng nghệ sản xuất, điều kiện lao động của nghề nghiệp khá cao. Điển hình là bệnh bụi phổi người cơng nhân cũng cĩ những thay đổi, vừa bơng và cơ xương khớp. thuận lợi vừa xuất hiện những yếu tố bất lợi như Ecgơnơmi nghiên cứu và ứng dụng những nhịp độ và cường độ lao động cao hơn trước, quy luật chi phối quan hệ giữa con người và lao căng thẳng thần kinh và áp lực tâm lý cao, thời động. Theo Hiệp hội Ecgơnơmi quốc tế (IEA): gian lao động kéo dài trong một tư thế đã cĩ ảnh Ecgơnơmi là khoa học liên ngành, được cấu hưởng nhất định đến sức khỏe người lao động thành từ các khoa học về con người để phù hợp [1],[2]. Tỷ lệ cơng nhân ngành may mặc là nữ cơng việc, hệ thống máy mĩc, thiết bị, sản phẩm 88 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021
  2. Kết quả nghiên cứu KHCN và mơi trường với các khả năng về thể lực, trí tuệ cân phải đảm bảo điều kiện nhiệt độ 25 ± 2 và và cả với những hạn chế của con người. Trên thế độ ẩm khơng khí 55 ± 5%. Mẫu đối chứng luơn giới, việc áp dụng đánh giá Ecgơnơmi trong các được tiến hành song song, cùng quy trình với ngành sản xuất cơng nghiệp đã và đang được áp mẫu hiện trường trong suốt quá trình lấy mẫu. dụng ngày càng phổ biến để đánh giá sự thích Mẫu thu thập được giữ lại trên màng lọc.℃Cân ứng giữa phương tiện kỹ thuật và mơi trường lao vật liệu lọc trước và sau lấy mẫu. Dựa vào lượng động với khả năng của con người về giải phẫu, bụi thu được và thể tích khơng khí đã lấy mẫu để sinh lý, tâm lý, nhằm bảo đảm đạt được hiệu quả tính nồng độ bụi bơng trong khơng khí, đơn vị lao động cao nhất, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, an tính là mg/m 3. tồn và tiện nghi cho người lao động. Tại Việt Nam, chưa cĩ nhiều các nghiên cứu về Lượng bụi bơng đi vào hệ hơ hấp cĩ thể tính Ecgơnơmi. Trong quá trình phát triển, quy mơ dựa theo nồng độ bụi phơi nhiễm thực tế và cơng nghiệp càng mở rộng thì các tác hại nghề được xác định cơng thức của Layton (1993) và nghiệp trong quá trình sản xuất gây ra đối với các thơng số tham khảo dựa trên sổ tay hướng người lao động càng gia tăng. Việc nghiên cứu, dẫn tính nồng độ phơi nhiễm của USEPA [4] đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện làm theo cơng thức 1 và 2. Các thơng số tính tốn việc, sức khoẻ người lao động ngày càng trở nên được tham khảo từ sổ tay phơi nhiễm của cấp thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác USEPA (2011) về xác định hệ số hít thở [4]. định nồng độ bụi bơng trong mơi trường làm việc ED = C× VE × t (1) tại nhà máy TNHH Hanesbrands Việt Nam, bước đầu đánh giá tác động của bụi và các yếu tố VE = BMR × MET × VQ × H (2) ecgonomi tới sức khỏe của người lao động. ED là lượng phơi nhiễm bụi bơng của 1 cơng nhân trong 1 ngày làm việc (mg); - C là nồng độ 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phơi nhiễm mg/m 3; - VE là lưu lượng khơng khí Nghiên cứu được thực hiện tại xưởng may áo mà cơng nhân hít vào (m 3/phút); t là thời gian lĩt Bra của Cơng ty TNHH Hanesbrands Việt phơi nhiễm trong 1 ngày làm việc 8 giờ (480 Nam (HBI HYS), huyện Kim Động, tỉnh Hưng phút); BMR là nhu cầu năng lượng tối thiểu để Yên với 200 cơng nhân lao động. Mặt hàng chính duy trì trao đổi chất của tế bào ở trạng thái nghỉ được sản xuất tại đây là áo lĩt nữ và quần sooc ngơi và khơng tiêu hố thức ăn tích cực nam. Phạm vi nghiên cứu là cơng nhân may. Mẫu (MJ/phút) BMR = 0,0041 MJ/phút [4]; MET là hệ bụi bơng được lấy tại xưởng may áo lĩt Bra của số biểu thị mức độ hoạt động cơ bắp của cơng Cơng ty vào 4 thời điểm khác nhau (quý 2/2019; nhân. MET=2 [4]; H là thể tích oxi cần thiết để 3 quý 3/2019; quý 4/2019 và quý 1/2020). tạo ra 1 MJ năng lượng (m /MJ). H = 0,05 m3/MJ[4]; VQ là hệ số biểu thị tỷ lệ giữa thể tich Phương pháp lấy mẫu và phân tích nồng độ khơng khí hít vào trên thể tích ơ xy hấp thu được. bụi bơng tuân theo Tiêu chuẩn OSHA 29 CFR VQ=27 [4]. 1910.1043 [3]. Khơng khí được được hút vào bộ đầu lấy mẫu là tấm sàng thẳng đứng cĩ gắn cát- Tiến hành điều tra theo phiếu, phỏng vấn cĩ xét (cassette) chứa màng lọc PVC với cỡ lỗ lọc lựa chọn, quan sát và ghi chép tại chỗ được 5µm và đường kính 37mm bằng một bơm hút thực hiện nhằm thu thập các số liệu hiện cĩ của chân khơng EMERSOM model S37 MYHCB nhà máy về mơi trường lao động, điều kiện lao động, tình trạng sức khỏe của người lao động tại 1452, tốc độ lấy mẫu được kiểm sốt ở 7,4 ± 0,2 cơ sở sản xuất theo hướng dẫn tiếp cận lít/phút. Mẫu được lấy trong một ca làm việc bình Ecgơnơmi [5]. thường của cơng nhân (8 tiếng). Vật liệu lọc được cân bằng cân phân tích cĩ độ nhạy 10-5g, Phương pháp khảo sát cơng nhân về các vấn AE 240 Mettler trong điều kiện mơi trường phịng đề liên quan đến tư thế lao động và bụi: Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 89
  3. Kết quả nghiên cứu KHCN (1) Thơng qua phiếu khảo sát: Nghiên cứu trên 5 năm, trong khi đĩ bệnh hơ hấp cĩ tỷ lệ đưa ra các nhĩm yêu cầu cần thu thập gồm 3 nội phân bố đều ở các độ tuổi. dung chính: Tác động của điều kiện mơi trường Chất lượng khơng khí trong mơi trường làm lao động đến sức khoẻ; Thĩi quen lao động và việc (tác nhân bụi bơng), tư thế ngồi và khơng nhận thức bảo vệ sức khoẻ của cơng nhân; gian cũng được xem xét đánh giá ảnh hưởng Đánh giá điều kiện là cơng việc của cơng nhân. sức khỏe như trong nghiên cứu này (Hình 1). Từ các nhĩm trên, các bộ câu hỏi được đưa Tác nhân bụi bơng và tư thế ngồi là hai yếu tố ra đảm bảo tính thực tế, dễ hiểu, ngắn gọn và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người cơng đáp ứng được yêu cầu của phương pháp. nhân. Cĩ đến 52,27% số cơng nhân cho rằng điều kiện làm việc cĩ vấn đề với bụi trong phân (2) Phỏng vấn trực tiếp cĩ lựa chọn: Trên cơ xưởng, tuy nhiên, chỉ cĩ 5,68% cơng nhân cĩ sở xem xét kết quả khảo sát, lựa chọn 35% cơng cảm giác khĩ thở trong giờ làm việc. Nguyên nhân để phỏng vấn trực tiếp, với mục đích điều nhân cĩ thể do tuổi nghề của cơng nhân ở đây tra sâu hơn nguyên nhân và hiện trạng của vấn cịn khá trẻ, tới trên 80% là cĩ tuổi nghề dưới 5 đề. năm. Điều này cũng phù hợp với một nghiên cứu (3) Quan sát và ghi chép: Trong quá trình cho thấy số cơng nhân mắc bệnh viêm phế quản cơng nhân làm việc, tiến hành quan sát và ghi mạn tính nhưng chưa cĩ biểu hiện rối loạn chức chép lại những thĩi quen của cơng nhân. năng hơ hấp thường cĩ tuổi nghề dưới 10 năm Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê lao động [5]. Đối với những người cĩ tuổi nghề tương quan hồi quy sử dụng phần mềm Excel trên 10 năm, cùng với việc mắc bệnh viêm phế 2010 để so sánh giữa các đối tượng nghiên cứu. quản mạn tính cịn cĩ cả biểu hiện rối loạn thơng khí. Với những cơng nhân chịu tác động phối 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hợp giữa bụi, tiếng ồn và rung cĩ biểu hiện bệnh lý nặng hơn [5]. 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và một số bệnh điển hình liên quan đến nghề nghiệp ở cơng nhân Cơng ty Hanesbrands Nam Hưng Yên đã đi vào hoạt động từ năm 2014 nên tỷ lệ cơng nhân làm việc trên 5 năm là 20,45%. Cơng nhân cĩ tuổi đời trẻ, chủ yếu từ 18-25 tuổi chiếm 38,1%; từ 25-40 tuổi chiếm 46,3 % và cịn lại là trên 40 tuổi (theo số liệu từ phịng nhân sự). Dựa trên kết quả khảo sát, bệnh phổ biến đối với người cơng nhân là bệnh xương khớp và hơ hấp thơng qua 176 phiếu điều tra thực hiện với cơng nhân sản xuất (Bảng 1). Đáng chú ý là cơng nhân mắc ҧ ұ ӫD F{QJ QKkQ ÿӕ ӟ ө vấn đề về cơ xương khớp đa phần cĩ độ tuổi từ Hình 1. C m nh n c i v i b i 30-40 tuổi và đây là những người cĩ tuổi nghề bơng và các yӃu tӕ ecgonomi tҥi chӛ làm viӋc Bảng 1. Tỷ lệ cơng nhân than phiền về sức khoẻ VҩQ ÿӅ YӅ VҩQ ÿӅ YӅ ÿѭӡQJ Cҧ YҩQ ÿӅ YӅ K{ KҩS Khơng phàn nàn vӅ [ѭѫQJ NKӟS hơ hҩS Yj [ѭѫQJ NKӟS sӭF NKӓH Tӹ OӋ  21,02% 18,18% 12,5% 48,3% 90 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021
  4. Kết quả nghiên cứu KHCN Trong sản xuất may mặc, cĩ nhiều cơng đoạn bằng gỗ cứng. Sự khơng phù hợp giữa các loại địi hỏi cơng nhân phải cĩ các thao tác, tư thế và máy, vốn được thiết kế cho người nước ngồi, thời gian làm việc đặc thù, dẫn đến tác động của với đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam chúng đến mỗi cơng nhân khác nhau, vì vậy việc chính là nguyên nhân làm tăng tư thế lao động tác động đến hệ cơ xương khớp cũng khác bất hợp lý. Ngồi ra, việc phải ngồi lâu trong một nhau. Việc điều tra về các đặc thù cơng việc tư thế, tay chân phải hoạt động ít được nghỉ nhằm đưa ra nhận định ban đầu về tác động của ngơi, cơng nhân ngành may cĩ nguy cơ cao mắc chúng đến với mỗi người lao động. Cĩ 46,59% các bệnh liên quan tới xương, khớp như thường cơng nhân cảm thấy chưa phù hợp về vị trí và tư bị đau mỏi ở vùng lưng, vùng vai, vùng gáy, vùng thế ngồi, đặc biệt là đau lưng (68,75%), đau cổ thắt lưng. Ecgơnơmi là tiếp cận mới trong cải vai gáy (48,86%) và mỏi tay chân (40,91%) thiện điều kiện làm việc của cơng nhân may. (Hình 2). 3.2. Đánh giá nhận thức của cơng nhân may Do thĩi quen khi may của cơng nhân là lưng về việc áp dụng Ecgơnơmi cong hình chữ C, cổ bị cúi so với phương thẳng Khảo sát nhận thức của cơng nhân may đối 0 đứng hơn 30 do một số máy vắt sổ cĩ chiều với việc thực hiện các yêu cầu ecgonomi tại cao thấp, cơng nhân phải may với độ chính xác cơng ty HBI HYS được tĩm tắt trên Hình 3. Kết cao nên việc cúi là bắt cuộc, chân bị vướng máy quả cho thấy tỷ lệ hiểu và biết vận dụng và duy ở dưới nên khơng thể vuơng gĩc, tay khơng trì thực hiện các yêu cầu ecgonomi cịn rất thấp được dựa đỡ bởi bất cứ vật gì nên sau thời gian (6%). Tại nhà máy, cơng nhân được sử dụng làm việc dài sẽ mỏi tay. Mặt khác, ánh sáng tại ghế Ecgơnơmi ngay từ khi bắt đầu làm việc tại các máy may yếu, khĩ cĩ thể nhìn thấy khi mắt nhà máy, tuy nhiên hơn một nửa số cơng nhân ở xa trong tư thế ngồi đúng, vậy nên cơng nhân được khảo sát khơng biết sử dụng ghế (50,57%) thường phải cúi ở vị trí cách kim may khoảng 20 và chỉ cĩ 11,93% là sử dụng thành thạo. - 25cm làm cho khả năng tiếp xúc với bụi bơng là rất lớn. Trong thời gian dịch bệnh Covid 19 bùng phát tại Việt Nam, cơng ty đã tổ chức chương Ở các xưởng may cơng nghiệp chủ yếu là trình để cơng nhân trang bị các kiến thức về nhập máy may của nước ngồi, do đĩ thiết kế dịch bệnh, nhờ đĩ hầu hết cơng nhân ý thức ghế ngồi và bàn làm việc chưa phù hợp với phần được việc đeo khẩu trang và dần tạo được thĩi lớn cơng nhân Việt Nam. Trên thực tế, hầu hết quen đeo khẩu trang trong lúc làm việc và đeo ghế ngồi đều khơng cĩ tựa lưng và mặt ghế làm đúng cách (66,46%). Số cơng nhân khơng đeo hay đeo khơng đúng cách đều nhận thức việc đeo khẩu trang là cần thiết, tuy nhiên biện hộ về sự khĩ chịu khi đeo khẩu trang trong thời gian làm việc dài. Trong ca làm việc, đa số cơng nhân ít di chuyển (71%), hoặc chỉ di chuyển khi đi ăn, ra về hoặc là thời gian vệ sinh 5S (19,09%). Chỉ cĩ 12% cơng nhân di chuyển thường xuyên do họ là người vận chuyển bán thành phẩm hoặc làm việc ở bộ phận QA. Trong các yếu tố tác động đến sức khoẻ của cơng nhân, ecgơnơmi là một vấn đề khĩ kiểm Hình 2. Tӹ OӋ FiF EӋQK QJKӅ QJKLӋS sốt bởi các nhà quản lý, bởi các nguyên tắc cӫD F{QJ QKkQ PD\ trong cơng thái học mang tính tương đối trong sự Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 91
  5. Kết quả nghiên cứu KHCN (a) (b) (c) (d) Hình 3. KӃt quҧ khҧo sáW ÿӕi vӟi cơng nhân may cơng ty HBI HYS vӅ (a) Tuân thͿ ÿHR NḰX trang cͿD F{QJ QKkQ [́ͷQJ %UD E Th͵L JLDQ GL FKX\͛Q FͿD F{QJ nhân; (c) Bi͗W FiFK V΅ GͽQJ gh͗ (FJ{Q{Pi; (d) Hi͛X EL͗W FͿD F{QJ QKkQ Y͙ FḰ˿QJ WUình Ecgơnơmi và vi͟F GX\ WUì thĩi quen phù hợp với từng đặc thù cơng việc và đặc điểm 4) và cĩ xu hướng giảm dần. Điều này cĩ thể lý cơ thể con người. Vậy nên việc hình thành được giải do dịch bệnh Covid đã gây ảnh hưởng đến nhận thức cho người lao động về sự ảnh hưởng nền kinh tế Việt Nam nĩi chung, ngành may mặc của tư thế lao động và các thao tác, thĩi quen sử nĩi riêng, chính vì vậy, cơng ty đã giảm cơng dụng ghế là một phương pháp hiệu quả trong suất sản xuất dẫn đến việc phát thải bụi bơng việc cải thiện các vấn đề về cơ xương khớp. cũng giảm theo. Nếu tỷ lệ nhận thức, sự thành thạo của cơng Bên cạnh đĩ, để đảm bảo mơi trường lao nhân trong việc sử dụng ghế cao và tỷ lệ phàn động, cơng ty lắp đặt hệ thống điều hồ khơng nàn về cơ xương khớp thấp sẽ bước đầu chứng khí và lọc bụi giảm lượng bụi và cải thiện điều minh tính hiệu quả của phương pháp, là căn cứ kiện làm việc trong phân xưởng sản xuất. Tần để phát triển phương pháp và mang tính thực tế xuất vệ sinh hệ thống là 1 lần/ngày vào lúc 11h cao. đêm, khi tất cả cơng nhân tan ca. Bên cạnh đĩ, cơng ty đã áp dụng các biện pháp bảo vệ mơi 3.3. Hiện trạng bụi bơng tại xưởng may áo Bra trường, áp dụng Ecgơnơmi trong suốt quá trình Kết quả xác định nồng độ bụi bơng tại xưởng làm việc của cơng nhân. Do vậy, đây cũng là các Bra trong 4 quý thấp hơn giá trị giới hạn cho nguyên nhân cĩ thể làm giảm thải bụi bơng phát phép theo QCVN 02:2019/BYT từ 2-10 lần (Hình sinh trong mơi trường làm việc. 92 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021
  6. Kết quả nghiên cứu KHCN Hình 4. Biến thiên nờng đợ bụi bơng (mg/m 3) theo thời gian tại 3 cơng ty dệt may (Số liệu quan trắc định kỳ của Trạm Quan trắc và Phân tích mơi trường lao động) Xu thế giảm cơng suất do dịch Covid 19 và khị khè, khĩ thở, tức ngực, viêm phế quản mãn nỗ lực cải thiện điều kiện làm việc ở các doanh tính và viêm phổi [6]. Lượng phơi nhiễm trong nghiệp ngành Dệt may cũng thể hiện khi so nghiên cứu này thấp hơn lượng phơi nhiễm cá sánh số liệu quan trắc về bụi bơng trong mơi nhân đối với các cơng nhân đang làm việc tại trường lao động với các cơng ty dệt may như các ngành cơng nghiệp dệt may ở Nepal [7]. Cơng ty CP Dệt Vĩnh Phú - Phú Thọ và Cơng ty Ngồi ra, lượng phơi nhiễm của các cơng nhân CP Dệt Hà Nội dựa trên số liệu quan trắc định sẽ biến thiên mạnh theo bộ phận sản xuất, ở bộ kỳ (Hình 4). phận dệt và may mặc cĩ lượng phơi nhiễm thấp nhất, tiếp đến là bộ phận sản xuất thảm. Lượng 3.4. Đánh giá phơi nhiễm phơi nhiễm cao nhất được xác định ở các cơng Tính tốn liều phơi nhiễm bụi bơng của các nhân làm việc ở bộ phận tái chế [7]. Cơng nhân đối tượng là người lao động tại cơng ty HBI HYS dệt may nam cĩ nguy cơ mắc các triệu chứng về dựa trên các số liệu khảo sát thực tế: đối tượng hơ hấp cao hơn cơng nhân dệt may nữ ở cơng phơi nhiễm là nữ, với tuổi trung bình từ 18-30 ty dệt may Northwest Ethiopia cĩ thể do lượng tuổi, cân nặng 50-60 kg. Hoạt động may mặc hít thở cao hơn [8]. được xếp loại hoạt động cĩ cường độ tác động vừa. Thời gian làm việc 1 ca là 8 tiếng. Kết quả 4. KẾT LUẬN ước tính liều phơi nhiễm bụi bơng theo thời gian Nghiên cứu bước đầu đánh giá mức phơi được thể hiện ở Hình 5. Lượng phơi nhiễm bụi nhiễm bụi bơng đối với cơng nhân may cho thấy bơng đối với 1 cơng nhân trong 1 ca làm việc cĩ cĩ nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng phơi xu thế giảm dần. Điều này cĩ thể được giải thích nhiễm như thời gian, cơng suất sản xuất, nỗ lực là do sự phụ thuộc vào sản lượng, cơng nghệ cải thiện mơi trường lao động. Nồng độ bụi bơng sản xuất cũng như nỗ lực áp dụng các giải pháp trong cơ sở may được nghiên cứu đạt yêu cầu quản lý mơi trường của Cơng ty trong thời gian theo QCVN 02:2019/BYT. Đánh giá tác động qua. của các yếu tố ecgơnơmi tới sức khỏe người lao Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy rằng, phơi động ngành dệt may giúp phát hiện sớm, hạn nhiễm bụi bơng trong thời gian làm việc sẽ tăng chế và tiến tới loại bỏ các yếu tố cĩ hại, cải thiện nguy cơ cho bệnh hơ hấp như ho, cĩ đờm, thở điều kiện làm việc, chăm sĩc sức khoẻ của Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 93
  7. Kết quả nghiên cứu KHCN Hình 5. /ѭӧng SKѫL QKLӉm bөi bơng cӫa cơng nhân tҥi Cơng ty HBI HYS người lao động. Tiếp cận Ecgơnơmi trong cải [3]. Occuptation safety and health cotton dust thiện điều kiện làm việc, dự phịng tác hại nghề standard 29 CFR 1910.1043 . nghiệp cho cơng nhân rất hữu ích và được quan [4]. USEPA (2011), Exposure factors handbook: tâm tại cơ sở nghiên cứu. Khi cĩ các đánh giá 2011 adittion , chapter 6. về kết quả kỹ lưỡng hơn cĩ thể được mở rộng áp dụng cho các cơ sở cĩ đặc điểm sản xuất [5]. Ergonomics guidelines for occupational tương tự. health practice in industrially developing coun - tries , ISBN 978-3-935089-16-3 IEA and ICOH 2010. Lời cảm ơn: Nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí từ Đề tài [6]. Sangeetha B.M., M.Rajeswari, S. Atharsha, cấp cơ sở, Mã số: T2020-PC-031 của Trường K.Saranyaa Sri, S.Ramaya (2013), C ontton dust Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nhĩm tác giả xin gửi level in textile industries and its impact on lời cảm ơn chân thành tới sự hỗ trợ của các human , International Journal of scientific and doanh nghiệp ngành Dệt May trong quá trình research publications, vol. 3(4): 1-6. thực hiện nghiên cứu. [7]. Priyamvada Paudyal, Sean Semple, Robert Niven, Gael Tavernier And Jonathan (2011), Exposure to Dust and Endotoxin in Textile TÀI LIỆU THAM KHẢO Processing Workers , Ann. Occup. Hyg., Vol. [1]. N. Jahan, M. Das, R. Mondal, S. Paul, Trissa 55(4): 403–409. Saha, R. Akhtar, Abdul Mahid Khan, Palash [8]. Sintayehu Daba Wami, Daniel Haile Chandra Banik (2015), Prevalence of muscu - Chercos, Awrajaw Dessie, Zemichael Gizaw, loskeletal disorders among the Bangladeshi gar - Atalay Getachew, Tesfaye Hambisa, Tadese ments workers , Sikkim Manipal University Guadu, Dawit Getachew and Bikes Destaw Medical Journal, Vol 2 (1): 102-113. (2018), Contton dust exposure and self reported [2]. Joseph B, Minj C, Fernandes G, Marandi M. respiratory symptoms among textile factory (2011), A longitudinal study of the morbidity and workers in Northwest Ethiopia: a comparative nutritional status of workers employed in a gar - cross-sectional study , Journal of occupational ment factory , Pakítan J Med Sci 27(1):41-43 medicine and toxicology, Vol 13:1-7. 94 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021