Dạy học hóa học bằng tiếng anh theo định hướng tích hợp nội dung và ngôn ngữ

pdf 11 trang Hùng Dũng 05/01/2024 30
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học hóa học bằng tiếng anh theo định hướng tích hợp nội dung và ngôn ngữ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfday_hoc_hoa_hoc_bang_tieng_anh_theo_dinh_huong_tich_hop_noi.pdf

Nội dung text: Dạy học hóa học bằng tiếng anh theo định hướng tích hợp nội dung và ngôn ngữ

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP NỘI DUNG VÀ NGÔN NGỮ ĐÀO THỊ HOÀNG HOA* TÓM TẮT Nhu cầu nghiên cứu, trao đổi các kiến thức Hóa học và cao hơn nữa là có thể giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh là một nhu cầu có thực đối với các giáo viên và sinh viên sư phạm Hóa học trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay. Để đảm nhận tốt công tác giảng dạy này, giáo viên cần được bồi dưỡng bằng các khóa học phù hợp, một trong số đó có thể là dạy học theo hướng tích hợp nội dung và ngôn ngữ (content and knowledge integrated learning - CLIL). Bài viết này trình bày cơ sở lí luận và các kết quả thu được khi giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh theo định hướng CLIL cho 10 giáo viên Hóa học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Hóa học, tiếng Anh, dạy học tích hợp nội dung và ngôn ngữ. ABSTRACT Teaching Chemistry through the medium of English using content and language integrated learning approach In the context of international integration, it is required that in-service and pre- service Chemistry teachers are able to do research, communicate Chemistry knowledge and especially teach Chemistry in English. To undertake their new task, teachers should be trained with suitable methodologies, one of which may be the content and knowledge integrated learning (CLIL) approach. This paper presents theoretical points and results collected when CLIL is applied to teach Chemistry through the medium of English for 10 Chemistry teachers in Ho Chi Minh City. Keywords: Chemistry, English, content and knowledge integrated learning, CLIL. 1. Đặt vấn đề giới tại một số trường THPT chuyên Sự phát triển và nhu cầu giao lưu trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng giữa các nền văn hóa, kinh tế trên thế dạy môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, giới là yếu tố quan trọng giúp phát triển Tin học bằng tiếng Anh tại một số trường đất nước. Cùng với sự hội nhập kinh tế, THPT chuyên”. Đề án này cùng với Đề giáo dục và đào tạo nhân lực luôn được án 1400 về Dạy và học ngoại ngữ trong chú trọng và là quốc sách hàng đầu. Theo hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn đó, Chính phủ đã bắt đầu triển khai kế 2008-2020” đã là một “cú hích kép” cho hoạch 659 của Bộ GD&ĐT với nội dung: việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cả “Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số giáo viên và học sinh Việt Nam. Tuy chương trình dạy học tiên tiến của thế nhận được nhiều sự ủng hộ, nhưng đề án cũng tạo ra nhiều thách thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn tự nhiên ở * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM trường phổ thông, vì kiến thức tiếng Anh 29
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ chuyên ngành cũng như phương pháp được sau khi áp dụng vào dạy học để bồi giảng dạy môn chuyên bằng tiếng Anh dưỡng các giáo viên Hóa học tại Thành của phần lớn giáo viên còn hạn chế. Bài phố Hồ Chí Minh. viết này trình bày việc tiếp cận dạy học 2. Dạy học theo định hướng tích Hóa học bằng tiếng Anh theo định hướng hợp nội dung và ngôn ngữ (CLIL) tích hợp nội dung và ngôn ngữ, áp dụng 2.1. CLIL (Content and language để bồi dưỡng các giáo viên Hóa học integrated learning) trung học phổ thông. Tác giả cũng giới Khái niệm CLIL, hay Dạy học tích thiệu chương trình khóa học bồi dưỡng hợp nội dung và ngôn ngữ, có thể hiểu (sau đây gọi tắt là CTBD) và một nội theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là dung dạy học được thiết kế theo định một vài định nghĩa trong số đó. hướng CLIL, và phân tích kết quả thu 2002 2006 2007 2009 Một cách tiếp cận Một phương pháp Một thuật ngữ ‘chiếc Một định hướng dạy học có thể dạy học Mục tiêu ô’ được sử dụng để giáo dục để dạy và liên quan đến các là học tập kiến thức nói về các tình học các môn học ngôn ngữ; kiến thức, môn chuyên ngành huống giáo dục thông qua một ngôn hiểu biết và các kĩ cùng với học tập một song ngữ. ngữ không phải tiếng năng liên văn hóa; ngoại ngữ. (Gajo, 2007) [1] mẹ đẻ. chuẩn bị cho việc (Van de Craen, (TKT: CLIL quốc tế hóa và sự 2006) [1] Handbook) [5] tiến bộ của chính bản thân nền giáo dục đó. (Marsh, 2002) [1] Như vậy, CLIL là một định hướng kinh nghiệm học tập khác với việc học hoặc phương pháp dạy học trong đó tích ngoại ngữ bởi vì trong một lớp học CLIL, hợp việc dạy nội dung của chương trình môn chuyên ngành và ngoại ngữ được học với với việc dạy một ngôn ngữ không dạy cùng nhau. CLIL có thể liên quan phải tiếng mẹ đẻ. đến phương pháp dạy học của cả môn Định hướng này ngày càng trở nên chuyên ngành và ngoại ngữ, do vậy CLIL quan trọng hơn trong một xã hội công đặt ra nhiều thách thức cho cả người dạy nghệ và toàn cầu hóa, nơi mà kiến thức lẫn người học. của những ngôn ngữ khác giúp người học Các giáo viên CLIL có thể là giáo phát triển các kĩ năng khi dùng tiếng mẹ viên môn chuyên ngành, giáo viên ngoại đẻ, đồng thời giúp họ phát triển các kĩ ngữ, giáo viên tiểu học hay trợ giảng. năng để giao tiếp về khoa học, nghệ thuật Những giáo viên khác nhau đối mặt với hay công nghệ với mọi người trên khắp các thử thách không giống nhau: chẳng thế giới. Nó cung cấp cho người học một hạn giáo viên ngoại ngữ cần học thêm về 30
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ kiến thức môn chuyên ngành, hay giáo tích hợp một phần, nghĩa là gần một nửa viên môn chuyên ngành cần học thêm về chương trình học được dạy bằng ngoại ngoại ngữ dành cho nội dung môn học ngữ. Mô hình này gọi là CLIL cứng. của họ. Nằm đâu đó giữa hai mô hình này, một 2.2. Các mô hình CLIL số trường học dạy chương trình CLIL Mô hình ‘CLIL’ thường được dùng theo mô-đun, nghĩa là các môn học như để chỉ một loạt những tình huống và mô khoa học hay nghệ thuật được dạy trong hình dạy học khác nhau. Một số trường một số giờ học nhất định bằng tiếng nước học dạy các chủ đề môn chuyên như là ngoài. Bảng 1 trình bày một số ví dụ của một phần của khóa học ngoại ngữ. Mô ba mô hình CLIL có thể có: ngoại ngữ hình này được gọi là CLIL mềm. Một số chủ đạo, môn chuyên chủ đạo và tích trường khác giảng dạy các chương trình hợp một phần [1]. Bảng 1. Các mô hình CLIL CLIL mềm Dạng CLIL Thời gian Mô hình Một số chủ đề môn chuyên Ngôn ngữ chủ 45 phút một tuần được dạy suốt khóa học ngoại đạo ngữ Môn chuyên Chọn những phần của chương chủ đạo 15 giờ suốt một học kì trình môn chuyên để dạy bằng (mô-đun) ngoại ngữ. Khoảng một nửa chương trình Môn chuyên học được dạy bằng ngoại ngữ. chủ đạo Khoảng 50% chương Nội dung học có thể là những (tích hợp một trình học gì đã được dạy bằng ngôn ngữ phần) thứ nhất hoặc là một nội dung CLIL cứng hoàn toàn mới. 2.3. Bốn chữ C của CLIL [1,5] chặt chẽ với nhau. CLIL đôi lúc được mô tả bao gồm 4 2.3.1. Nội dung chữ C thành phần: nội dung (content), Các môn học thường được dạy giao tiếp (communication), tư duy trong CLIL bao gồm giáo dục công dân, (cognition) và văn hóa (culture) (Coyle, địa lí, lịch sử, tin học, văn học, giáo dục 2007; Coyle, Hood and Marsh, 2010). thể chất, toán học, âm nhạc, và các môn Việc tích hợp giữa nội dung, giao tiếp, tư khoa học. Một số chương trình CLIL duy và văn hóa là một cách hữu hiệu để phát triển sự liên môn giữa các môn học biểu đạt mục tiêu và kết quả dạy học. khác nhau. Chữ C thứ 4 đôi lúc được hiểu là công Ví dụ, đối với môn Hóa học các nội dân (citizenship) hay cộng đồng dung có thể được dạy là: axit-bazơ, phản (community). Bốn chữ C được kết nối ứng oxi hóa khử, tốc độ phản ứng, các 31
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ hợp chất hữu cơ, ion. 2.3.2. Giao tiếp 2.3.4. Văn hóa Người học cần phải sử dụng ngoại Vai trò của văn hóa, hiểu chính ngữ dành cho môn chuyên ngành ở cả mình và các nền văn hóa khác, là một dạng nói và dạng viết. CLIL nhắm đến phần quan trọng của CLIL. ‘Văn hóa là việc tăng cường STT (student talking trung tâm của CLIL’ (Coyle, 2007). time-thời gian học sinh nói) và giảm TTT Người học đôi lúc cần giao tiếp bằng (teacher talking time-thời gian giáo viên ngoại ngữ với những người từ các nước nói). Chúng ta cũng nên khuyến khích sự có ngôn ngữ khác, cũng như có nền tảng tự đánh giá, và các phản hồi theo nhóm về văn hóa và xã hội khác với họ. Người và của bạn học. Khi người học sử dụng học cũng có lúc cần đến kiến thức của ngoại ngữ để học nội dung môn chuyên các vùng miền hoặc đất nước khác. Vì ngành, khi đó họ đã thực hiện việc tích vậy, CLIL cho chúng ta cơ hội để giới hợp kiến thức môn chuyên ngành và các thiệu một loạt các bối cảnh văn hóa khác kĩ năng ngoại ngữ. ‘Bằng cách sử dụng nhau. Người học cần được giáo dục thành ngoại ngữ để học nội dung, việc giao tiếp những người có thái độ tích cực và ý thức trở nên có ý nghĩa vì ngoại ngữ là một được trách nhiệm của một người công công cụ để giao tiếp, không phải là mục dân toàn cầu cũng như tại khu vực mình đích cuối cùng’ (Pérez-Vidal, 2009). Ví đang sinh sống. Ví dụ, người học có thể dụ, trong lớp CLIL hóa học, học sinh sử tạo mối liên hệ với bạn bè khắp thế giới dụng ngoại ngữ để thảo luận theo nhóm và tận dụng Internet để trao đổi với họ về các biện pháp để tránh ăn mòn kim loại. một dự án môi trường của địa phương. 2.3.3. Tư duy 3. Giới thiệu CTBD CLIL Hóa học CLIL thúc đẩy các kĩ năng tư duy 3.1. Mục tiêu và cấu trúc chương trình hay kĩ năng nhận thức, và điều này tạo ra CTBD nhằm bồi dưỡng, nâng cao sự thử thách đối với người học. Các kĩ khả năng nghiên cứu, trao đổi các vấn đề năng tư duy của người học cần được phát Hóa học và dạy học các kiến thức Hóa triển để từ đó họ có thể học tốt các nội học bằng tiếng Anh cho giáo viên hóa dung môn chuyên ngành. Các kĩ năng đó học trung học phổ thông trong khoảng bao gồm kĩ năng lập luận, tư duy sáng thời gian từ tháng 3/2013 đến tháng tạo, tư duy phản biện và đánh giá. ‘Việc 6/2013 tại trung tâm NSETC, Thành phố dạy học CLIL tốt được dẫn đường bởi tư Hồ Chí Minh. duy’ (Mehisto, Marsh, Frigols, 2008). CTBD bao gồm 8 bài học như sau: Người học cũng cần dạy thứ ngôn ngữ họ Liên kết ion, Liên kết cộng hóa trị, Axit- cần để bộc lộ suy nghĩ và quan điểm. Ví Bazơ, Muối, Phản ứng oxi hóa khử, Điện dụ, trong lớp CLIL hóa học, học sinh sử hóa, Mở đầu hóa học hữu cơ và dụng ngoại ngữ để so sánh và đối chiếu, Hiđrocacbon no. Mỗi bài học đều có cấu phân tích những điểm giống và khác trúc giống như bài Axit-Bazơ sẽ giới nhau giữa liên kết cộng hóa trị và liên kết thiệu ngay sau đây, tức là đều phải đáp 32
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ ứng 4 chữ C trong định hướng CLIL. (Classroom Language), Đọc (Reading), 3.2. Thiết kế nội dung dạy học bài Nghe (Listening), Bài tập (Practice Axit-bazơ theo định hướng CLIL Problem) và Viết (Writing). Phần Nói 3.2.1. Mục tiêu bài học (Speaking) được tích hợp vào các phần Sau khi học xong bài axit-bazơ, Đọc và Bài tập. Nội dung cụ thể như sau: người học có thể dùng tiếng Anh để: a) Từ vựng (Vocabulary) - Phát biểu được các tính chất đặc Phần này cung cấp các từ vựng cần trưng của axit và bazơ; thiết cho bài đọc và bài nghe, bao gồm - Mô tả và so sánh các lí thuyết axit- các từ vựng về tính chất của axit-bazơ, bazơ của Arrhenius, Brønsted- Lowry và các dung dịch hóa chất và thực phẩm Lewis; trong gia đình, axit-bazơ mạnh/yếu, liên - Mô tả và làm rõ sự khác biệt giữa hợp. axit mạnh và axit yếu, bazơ mạnh và b) Ngôn ngữ lớp học và ngữ pháp bazơ yếu; (Classroom Language and Grammar) - Giải thích được nguyên nhân và tác Phần này cung cấp các điểm ngữ hại của mưa axit đối với đời sống kinh tế, pháp chính (grammar), các mẫu câu nói xã hội và môi trường tại Việt Nam; và viết (frame), ngôn ngữ dẫn đường - Tính toán được pH của một số dung (signposting language) hỗ trợ cho việc trả dịch đơn giản và diễn đạt được lời giải lời cho các câu hỏi ở phần Đọc, Viết và bằng ngôn ngữ nói và viết. Bài tập. Cụ thể là: 3.2.2. Tài liệu tham khảo - Các cụm từ bày tỏ quan điểm cá Bài học này được biên soạn dựa nhân; trên các tài liệu tham khảo sau: - Các mẫu câu dùng để viết định - Sách giáo khoa lớp 11 của Bộ Giáo nghĩa; dục và Đào tạo, Việt Nam. [4] - Các mẫu câu giải thích lí do; - Giáo trình Prentice Hall Chemistry - Các mẫu câu so sánh nhất, so sánh của nhà xuất bản Pearson, Hoa Kì. [6] hơn; - Giáo trình Chemistry-A level - Câu tường thuật dùng cho bài báo Complete Guide của Cosmic Services, cáo; Anh. [2] - Khung của một bài viết và bài nói. - Tài liệu CLIL Handbook của Đại c) Đọc (Reading) học Cambridge, Anh. [5] Bài đọc trình bày các nội dung về - Giáo trình Chemistry 11 của nhà tính chất chung của axit-bazơ; các thuyết xuất bản McGraw-Hill Ryerson, Hoa Kì. axit-bazơ của Arrhenius, Brønsted- [3] Lowry và Lewis; danh pháp axit-bazơ, 3.2.3. Cấu trúc bài học định nghĩa axit-bazơ mạnh/yếu; độ pH và Nội dung bài học hoàn toàn bằng ý nghĩa của nó trong đời sống thực tế. tiếng Anh, bao gồm 6 phần: Phần Từ Sau bài đọc là phần các câu hỏi vựng (Vocabulary), Ngôn ngữ lớp học kiểm tra đọc hiểu bao gồm các nội dung 33
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ sau: - Lí giải thuyết nào có phạm vi rộng . Sử dụng bảng biểu (Using Table) nhất, hẹp nhất. - Bảng biểu thứ nhất có hai cột. Cột - Sắp xếp các chất axit-bazơ cụ thể đầu bao gồm tên các sản phẩm thông vào phạm vi của mỗi thuyết. dụng trong gia đình có chứa axit hay d) Nghe (Listening) bazơ. Cột hai bao gồm danh pháp quốc tế Bài nghe có tên “Ảo thuật sắc màu (IUPAC) của các chất đó. Trong cả hai với axit-bazơ” bao gồm ba phần. Thứ cột này đều có một số vị trí để trống. Học nhất, tác giả tiến hành màn ảo thuật với viên được yêu cầu điền vào các chỗ còn chiếc ấm ma thuật có thể làm đổi màu trống trong bảng. một loạt các dung dịch trong suốt thành - Học viên được yêu cầu xây dựng các màu trong dãy cầu vồng. Thứ hai, tác bảng biểu thứ hai nhằm so sánh sự giống giả giải thích nguyên nhân của trò ảo và khác nhau về tính chất của axit và thuật tại phòng thí nghiệm hóa học, và bazơ. sau đó tiến hành điều chế trong bếp một . Sử dụng thí nghiệm (Using chất chỉ thị màu từ bắp cải tím. Cuối Experiment) cùng, tác giả tiến hành thử màu bằng chất - Có 4 dung dịch mất nhãn là A, B, C chỉ thị mới pha với các dung dịch hóa và D. Các dung dịch này được thử tính chất và thực phẩm có trong gia đình. dẫn điện bởi một cây bút thử điện và cho Sau bài nghe là các câu hỏi để kiểm ra các kết quả khác nhau. Câu hỏi yêu tra khả năng nghe hiểu của học viên. cầu học viên dựa vào kết quả thí nghiệm e) Bài tập (Practice Problem) để giải thích xem chất nào có nồng độ ion Phần này có hai bài tập khác nhau phân li cao nhất, thấp nhất; chất nào có và đều yêu cầu học viên giảng một đoạn thể là axit hay bazơ; chất nào là axit/bazơ ngắn về cách giải quyết những vấn đề đã mạnh, axit/bazơ yếu. nêu. . Tóm tắt (Summary) - Bài thứ nhất yêu cầu học viên giải - Phát biểu tóm tắt các quy luật dùng thích một số chất đã cho có phải là axit để đọc tên axit-bazơ, cho ví dụ minh họa. hay bazơ Lewis hay không. - Điền vào bảng tóm tắt các định - Bài thứ hai yêu cầu học viên trình nghĩa axit-bazơ theo thuyết Arrhenius, bày cách tính pH của dung dịch axit hay Brønsted- Lowry và Lewis. bazơ mạnh. . Tư duy phản biện (Critical f) Viết (Writing) Thinking) Phần này gồm bốn câu hỏi khác Các câu hỏi trong phần này yêu cầu nhau học viên nêu quan điểm của họ về 3 - Câu thứ nhất yêu cầu học viên dịch thuyết axit-bazơ của Arrhenius, các câu văn ngắn về axit-bazơ từ Việt Brønsted- Lowry và Lewis, chẳng hạn: sang Anh. - Làm rõ sự giống và khác nhau giữa - Câu thứ hai yêu cầu học viên viết các thuyết. định nghĩa các từ khóa quan trọng trong 34
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ bài. giá, tìm kiếm và giải quyết vấn đề. - Câu thứ ba yêu cầu học viên thực d) Văn hóa (Culture) hiện một nghiên cứu nhỏ đánh giá về tác Điểm văn hóa trong bài thể hiện ở hại của mưa axit ở Việt Nam và trình bày chỗ học viên đánh giá về tác hại của mưa thành một bài báo cáo khoảng 250 từ. axit đến đời sống kinh tế, xã hội và môi - Câu thứ tư yêu cầu học viên viết bài trường ở Việt Nam. mô tả biểu đồ nhằm so sánh sự khác nhau 3.3. Tiến hành dạy học và kiểm tra giữa axit mạnh và axit yếu dựa trên biểu đánh giá đồ cột về sự phân li của hai axit HCl và Khóa học CLIL dành cho giáo viên CH3COOH có cùng nồng độ 1M. Hóa học trung học phổ thông được tiến 3.2.4. Sự đáp ứng của cấu trúc nội dung hành trong 12 tuần, 6 giờ lên lớp/một bài học axit-bazơ với bốn chữ C của tuần. Cuối khóa học, kết quả học tập của CLIL mỗi học viên được đánh giá bằng ba công a) Nội dung (Content) cụ: Nội dung của bài axit-bazơ nêu trên - Giáo án của một bài học bất kì từ bao gồm các nội dung cơ bản của phần các chủ đề đã được học. Thông qua giáo axit-bazơ giống như chương trình hóa án này giáo viên đánh giá kĩ năng viết học phổ thông, và một số nội dung nâng của người học. cao dành cho giáo viên chẳng hạn như - Phiếu dự giờ phần tập giảng của nội dung các lí thuyết về axit-bazơ. học viên trước giáo viên hướng dẫn và b) Giao tiếp (Communication) bạn học trong 20 phút. Phiếu dự giờ này Học viên cần phải giao tiếp với giáo nhấn mạnh vào ba tiêu chí: Phương pháp viên và bạn học trong suốt bài học bằng dạy học (Method), Nội dung dạy học cách sử dụng cả ngôn ngữ nói và ngôn (Content) và Cách sử dụng ngôn ngữ ngữ viết. (Language). Thông qua phần tập giảng, . Ngôn ngữ nói: Trình bày, nêu quan giáo viên đánh giá kĩ năng nói và cao hơn điểm, so sánh, đối chiếu, giải thích các nữa là các kĩ năng dạy học hóa học bằng vấn đề trong phần Đọc và Bài tập. tiếng Anh của người học. . Ngôn ngữ viết: Dịch thuật từ Việt - Bài kiểm tra cuối khóa bao gồm các sang Anh, viết định nghĩa cho các từ phần: Nghe (Listening), Đọc (Reading) khóa, viết bài mô tả biểu đồ, viết báo cáo và Giải quyết vấn đề (Problem Solving). đánh giá tác động của mưa axit đến môi Thông qua các phần này, giáo viên đánh trường. giá các kĩ năng ngôn ngữ bao gồm nghe, c) Tư duy (Cognition) đọc, viết và các kĩ năng tư duy trong Thông qua các hoạt động nghe-nói- ngoại ngữ của người học. đọc-viết, học viên được rèn luyện các kĩ Kết quả học tập của 10 học viên năng tư duy như tư duy phản biện, so được trình bày trong bảng sau (số điểm sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp, đánh trong ngoặc là điểm tối đa). 35
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ Bảng 2. Kết quả học tập của học viên trong khóa học CLIL Tập giảng (12) Bài kiểm tra (10) Tổng Nội Giáo án Tên Phương Ngôn ngữ Nghe Giải quyết điểm dung (8) Đọc (3) pháp (4) (4) (3) vấn đề (4) (30) (4) HV1 3,5 3,5 2,5 6 2 2 2,25 21,75 HV2 2,5 2,5 2,5 6 0,75 2 2,25 18,5 HV3 4 3,5 3 6 0,25 2,5 1,5 20,75 HV4 2,5 2,5 2 5 0,75 2,25 1,25 16,25 HV5 2 2,5 1,5 3 0 2 0,5 11,5 HV6 3 3 2,5 5,5 0,5 2 1,5 18 không HV7 4 3,5 2,5 nộp 1,5 2,5 1,5 15,5 giáo án HV7 2 2,5 2,5 6 1 2 1 17 HV9 2,5 3,5 4 7 không thi 17 HV10 3,5 3,5 3,5 7 1,75 2,5 2,25 24 Trung bình 3 3,1 2,7 5,2 0,9 2 1,4 18 (TB) 5 4 Tiêu chí Phương 3 pháp 2 Tiêu chí Nội dung 1 0 Tiêu chí Ngôn ngữ HV1 HV2 HV3 HV4 HV5 HV6 HV7 HV8 HV9 HV10 Hình 1. Biểu đồ so sánh các điểm số theo 3 tiêu chí trong phần Tập giảng 36
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ 3 2,5 Bài thi phần Nghe 2 1,5 1 Bài thi phần Đọc 0,5 0 Bài thi phần Giải quyết vấn đề HV1 HV2 HV3 HV4 HV5 HV6 HV7 HV8 HV9 HV10 Hình 2. Biểu đồ so sánh các điểm số trong ba phần thi Nghe, Đọc và Giải quyết vấn đề 3.4. Thảo luận mình tiếp thu kiến thức hoặc kĩ năng chứ Từ các kết quả trong bảng 2, hình 1, không chỉ đơn thuần trình bày kiến thức hình 2, các ghi chép từ việc quan sát giờ một chiều đến người học. Học viên cũng Tập giảng cũng như việc xem xét các biết cách sử dụng các kĩ thuật đánh giá giáo án, chúng tôi có một số nhận xét về quá trình nhằm tìm kiếm những phản hồi ba phần thi như sau. về việc tiếp thu kiến thức, kĩ năng và a) Về phần thi Tập giảng ngôn ngữ từ người học. Hai học viên có Tỉ lệ điểm TB trên điểm tối đa của điểm số tối đa (4/4) thể hiện bài giảng rất ba tiêu chí Phương pháp, Nội dung và sinh động, phong phú hiệu quả về mặt Ngôn ngữ lần lượt là 3/4; 3,1/4 và 2,7/4. phương pháp, và nhận được nhiều khen Các số liệu này kết hợp với biểu đồ hình ngợi từ bạn học. 1 phản ánh khá chính xác kết quả quan Về mặt Ngôn ngữ: nhìn chung, sát giờ thi Tập giảng. học viên sử dụng tiếng Anh để dạy học Về mặt Kiến thức: đa số các học khá mạch lạc, trôi chảy. Học viên cũng viên thể hiện khá tốt thông qua việc trình thường xuyên dùng các ngôn ngữ lớp học bày các kiến thức hóa học bằng tiếng khi giao tiếp với học sinh. Những chỉ dẫn Anh một cách chính xác và mang tính cho học sinh (dạng nói và dạng viết) cũng giáo dục cao, theo một trật tự logic; đồng được thể hiện ngắn gọn, dễ hiểu. Tuy thời có liên hệ kiến thức học thuật với nhiên, kết quả trung bình của tiêu chí những ứng dụng thực tế trong cuộc sống. Ngôn ngữ thấp hơn hai tiêu chí Kiến thức Về mặt Phương pháp: phần lớn và Phương pháp là do phần lớn học viên các học viên đã sử dụng nhiều phương vẫn phát âm sai một số từ ngữ quan pháp dạy học đa dạng, tích cực, hướng trọng, ngữ điệu nói chưa đúng, và quan đến trọng tâm người học như sử dụng dạy trọng nhất là phản xạ nói vẫn chưa tốt, học nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, sử chưa nhanh trong các tình huống đột xuất dụng bài giảng điện tử, sử dụng phiếu chẳng hạn như khi các học viên đặt câu học tập. Trong các phương pháp dạy học hỏi, yêu cầu người dạy giải thích cặn kẽ này, học viên chú trọng đến việc tổ chức một vấn đề nào đó. các hoạt động dạy học giúp người học tự b) Về giáo án 37
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ Điểm số các bài giáo án khá đồng trong quá trình học. đều và trên mức trung bình chứng tỏ hiệu 4. Kết luận quả của việc giáo viên cung cấp các mẫu Nhìn chung, việc thiết kế CTBD giáo án và hướng dẫn soạn giáo án bằng nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu và tiếng Anh trong quá trình học. Một phần dạy học hóa học bằng tiếng Anh theo lí do nữa cho kết quả tích cực này là các định hướng CLIL đã mang lại một số học viên đều là các giáo viên nên khá hiệu quả nhất định. Các học viên đã có quen thuộc với công việc này. Tuy nhiên thể sử dụng tiếng Anh học thuật và tiếng một số học viên vẫn mắc một số lỗi khi Anh lớp học khá trôi chảy và chính xác viết các mục tiêu dạy học (các mục tiêu để lập kế hoạch dạy học cũng như trình không cụ thể và không đo lường được) và bày, giải quyết vấn đề và dạy học một số các lỗi ngữ pháp tiếng Anh. chủ đề Hóa học. Việc các đối tượng c) Về bài thi người học là các giáo viên hóa học cũng Điểm TB của các phần thi Nghe, đã đưa đến một số thuận lợi cho họ khi Đọc và Giải quyết vấn đề lần lượt là tham gia khóa học này, chẳng hạn họ 0,9/3; 2/3 và 1,4/4. Các điểm số này cho nắm vững các nội dung hóa học, biết thấy trong khi học viên thực hiện khá tốt cách soạn một giáo án cũng như sử dụng phần Đọc (bao gồm các phần đọc hiểu và các phương pháp dạy học hóa học một dịch thuật) thì phần Nghe hiểu lại rất cách linh hoạt, tích cực trong quá trình kém. Đối với phần Giải quyết vấn đề, dạy học. Tuy nhiên vì trình độ Anh văn mặc dù giáo viên thường xuyên cho tập đầu vào chênh lệch khá lớn nên khả năng giảng phần này nhưng khi học viên trình ngôn ngữ sau khi hoàn thành khóa học bày bằng ngôn ngữ viết lời giải cho các cũng có sự phân hóa. Do đó, các học viên vấn đề hóa học thì kết quả vẫn chưa tốt cần được rèn luyện thêm về kĩ năng nghe, mặc dù họ biết lời giải của vấn đề đó. phản xạ nói nhanh và phát âm chính xác, Điều này cho thấy giáo viên hướng dẫn nói đúng ngữ điệu. Kĩ năng trình bày lời cần chú ý hơn nữa vào việc cung cấp các giải cho một vấn đề hóa học bằng ngôn mẫu câu, các mẫu lời giải bằng tiếng Anh ngữ viết cũng cần được lưu tâm. Nếu làm cho học viên và yêu cầu họ cần thường được những điều này, hiệu quả của khóa xuyên thực hành trình bày lời giải bằng học theo định hướng CLIL sẽ được nâng ngôn ngữ nói kết hợp với ngôn ngữ viết cao hơn rất nhiều. 38
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (chủ biên), Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2006), Hóa học 11, Nxb Giáo dục. 2. Bentley, K. (2010), The TKT Course CLIL Module, Cambridge: Cambridge University Press. 3. Bond, T., & Hughes, C. (1994), Chemsitry A level complete guide, London: Cosmic Services. 4. Clancy, C. (2001), McGraw-Hill Ryerson chemistry 11, Whitby, Ont: McGraw-Hill Ryerson. 5. University of Cambridge (2010), Teaching Knowledge Test (TKT) Content and language intergrated learning Hanbook for teachers, Cambridge. 6. Wilbraham, C. T., Staley, D. D., Matta, M. S., & Waterman, E. L. (2005), Prentice Hall Chemistry, Boston: Pearson. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-8-2013; ngày phản biện đánh giá: 14-11-2013; ngày chấp nhận đăng: 17-01-2014) 39