Đề cương Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 03) - Phan Đức Dũng

pdf 45 trang cucquyet12 5700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 03) - Phan Đức Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_ke_toan_tai_chinh_phan_03_phan_duc_dung.pdf

Nội dung text: Đề cương Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 03) - Phan Đức Dũng

  1. ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (PHẦN 03) Phan Đức Dũng Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -1-
  2. CHƯƠNG 1 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 1.1 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON 1.1.1 Khái niệm Công ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ). 1.1.2 Chứng từ hạch toán 1.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoàn này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. 1.1.4 Nguyên tắc hạch toán Chỉ hạch toán vào tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu (nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết) và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi doanh nghiệp đầu tư không còn quyền kiểm soát doanh nghiệp con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con. 1.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công ty con, kế toán ghi: 01 Nợ 221 Đầu tư vào công ty con Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Có 341 Thanh toán bằng vay dài hạn Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con). Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, kế toán ghi: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -2-
  3. 02 Nợ 221 Đầu tư vào công ty con Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Trường hợp chuyển các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, công cụ tài chính thành khoản đầu tư vào công ty con khi đầu tư bổ sung để trở thành có quyền kiểm soát, kế toán ghi: 03 Nợ 221 Đầu tư vào công ty con Có 222 Vốn góp liên doanh Có 223 Đầu tư vào công ty liên kết Có 228 Đầu tư dài hạn khác Có 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có 111 Số phải đầu tư bổ sung bằng tiền mặt Có 112 Số phải đầu tư bổ sung bằng tiền gởi ngân hàng 1.2 KẾ TOÁN GÓP VỐN LIÊN DOANH 1.2.1 Khái niệm Góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp. 1.2.2 Chứng từ hạch toán 1.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn. 1.2.4 Nguyên tắc hạch toán Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán vào tài khoản 222 khi nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư. Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -3-
  4. 1.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1. Kế toán hoạt động góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi: 01 Nợ 222 Vốn góp liên doanh Có 111 Góp vốn bằng tiền mặt Có 112 Góp vốn bằng tiền gởi ngân hàng, Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá giá trị vật tư, hàng hóa góp vốn. Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán của vật tư, hàng hóa, kế toán ghi: 02 Nợ 222 Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại) Nợ 811 Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế toán lớn hơn giá đánh giá lại) Có 152 Nguyên vật liệu (Giá trị ghi sổ kế toán) Có 153 Công cụ dụng cụ Có 155 Thành phẩm Có 156 Hàng hóa Có 611 Mua hàng Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán của vật tư, hàng hóa, khi đem vật tư, hàng hóa góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi: 03 Nợ 222 Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại) Có 152 Nguyên vật liệu (Giá trị ghi sổ kế toán) Có 153 Công cụ dụng cụ Có 155 Thành phẩm Có 156 Hàng hóa Có 611 Mua hàng Có 711 Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -4-
  5. 1.3 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT 1.3.1 Khái niệm Công ty liên kết là công ty, trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. 1.3.2 Chứng từ hạch toán 1.3.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết. 1.3.4 Nguyên tắc hạch toán Khoản đầu tư được xác định là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến 50% vốn chủ sở hữu (từ 20% đến 50% quyền biểu quyết) của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác. 1.3.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc góp vốn bằng tiền, căn cứ vào số tiền thực tế chi, nhà đầu tư, kế toán ghi: 01 Nợ 223 Đầu tư vào công ty liên kết Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Trường hợp nhà đầu tư đã nắm giữ một khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết vào một công ty xác định, khi nhà đầu tư mua thêm cổ phiếu hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để trở thành nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư, kế toán nhà đầu tư ghi: 02 Nợ 223 Đầu tư vào công ty liên kết Có 228 Đầu tư dài hạn khác (toàn bộ khoản đầu tư dưới 20%) Có 111 Đầu tư thêm bằng tiền mặt Có 112 Đầu tư thêm bằng tiền gởi ngân hàng Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, TSCĐ, căn cứ vào giá đánh giá trị đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, kế toán ghi: 03 Nợ 223 Đầu tư vào công ty liên kết Nợ 214 Hao mòn tài sản cố định Nợ 811 Chi phí khác (nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -5-
  6. TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ) Có 152 Nguyên vật liệu Có 153 Công cụ dụng cụ Có 156 Hàng hóa Có 211 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Có 213 Nguyên giá tài sản cố định vô hình Có 711 Thu nhập khác (nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ) . 1.4 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ DÀI HẠN KHÁC 1.4.1 Khái niệm Đầu tư dài hạn là hoạt động đầu tư tài chính dùng vốn nhàn rỗi để mua các loại chứng khoán nhằm mục đích hưởng lãi (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như: đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết), và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên một năm. 1.4.2 Chứng từ hạch toán 1.4.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư dài hạn khác. 1.4.4 Nguyên tắc hạch toán Khi cho vay vốn, kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi xuất vay. Khi doanh nghiệp đầu tư bằng hình thức mua trái phiếu thì kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng phát hành trái phiếu, thời hạn và lãi suất trái phiếu. 1.4.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi cho đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi trên một năm, kế toán ghi: 01 Nợ 228 Đầu tư dài hạn khác (2288) Có 111 Cho vay bằng tiền mặt Có 112 Cho vay bằng tiền gởi ngân hàng Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -6-
  7. Định kỳ, tính toán, xác định số lãi cho vay được nhận trong kỳ theo khế ước vay, kế toán ghi: 02 Nợ 111 Thu ngay bằng tiền mặt Nợ 112 Thu ngay bằng tiền gởi ngân hàng Nợ 138 Phải thu khác (nếu chưa nhận được tiền ngay) Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết lãi cho vay vốn) Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: 03 Nợ 111 Thu ngay bằng tiền mặt Nợ 112 Thu ngay bằng tiền gởi ngân hàng Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính . 1.5 KẾ TOÁN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ 1.5.1 Khái niệm Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá. 1.5.2 Chứng từ hạch toán 1.5.3 Tài khoản sử dụng 1.5.4 Nguyên tắc hạch toán Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu. 1.5.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi mua bất động sản đầu tư, theo phương thức trả tiền ngay. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: 1 Nợ 217 Bất động sản đầu tư (Nguyên giá bất động sản đầu tư Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -7-
  8. theo giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản Có 331 Tổng số tiền phải thanh toán cho khách hàng Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, kế toán ghi: 2 Nợ 217 Bất động sản đầu tư (Nguyên giá bất động sản đầu tư theo giá mua đã có thuếgiá trị gia tăng) Có 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản Có 331 Tổng số tiền phải thanh toán cho khách hàng Theo phương thức trả chậm, trả góp, khi mua bất động sản đầu tư: 3 Nợ 217 Bất động sản đầu tư (Nguyên giá bất động sản đầu tư theo giá mua trả ngay) Nợ 133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Nợ 242 Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào) Có 331 Phải trả cho người bán Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -8-
  9. CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 2.1 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.1.1 Khái niệm Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm: cổ phiếu và trái phiếu: Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán; Trái phiếu gồm trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ; Các loại chứng khoán khác theo qui định của pháp luật. 2.1.2 Chứng từ hạch toán 2.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ) có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc mua vào, bán ra chứng khoán để kiếm lời. 2.1.4 Nguyên tắc hạch toán Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá trị thực tế mua chứng khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm. 2.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào thực tế chi phí mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí, phí ngân hàng, ), kế toán ghi: 01 Nợ 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có 331 Phải trả cho người bán Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -9-
  10. Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Có 141 Tạm ứng Có 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu. Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), kế toán ghi: 02 Nợ 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính Trường hợp nhận lãi bằng tiền, kế toán ghi: 03 Nợ 111 Nhận lãi bằng tiền mặt Nợ 112 Nhận lãi bằng tiền gởi ngân hàng Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, kế toán ghi: 04 Nợ 111 Tổng lãi thu được bằng tiền mặt Nợ 112 Tổng lãi thu được bằng tiền gởi ngân hàng Có 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này) 2.2 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN KHÁC 2.2.1 Khái niệm Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn khác là phản ánh các giao dịch liên quan đến những trường hợp đầu tư bằng tiền hoặc hiện vật như: tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, giá trị khoản đầu tư được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia đầu tư đối với các tài sản đưa đi đầu tư, bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -10-
  11. 2.2.2 Chứng từ hạch toán 2.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoán này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm. 2.2.4 Nguyên tắc hạch toán Trong các trường hợp đầu tư bằng tiền hoặc hiện vật (như: Tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, ) giá trị khoản đầu tư được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia đầu tư đối với các tài sản đưa đi đầu tư. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị ghi sổ kế toán của đơn vị với giá trị tài sản được đánh giá lại phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 811 hoặc có bên Có Tài khoản 711. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư, từng hợp đồng cho vay cho từng đối tượng. Trong các trường hợp góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn bằng tiền hoặc hiện vật, giá trị vốn góp liên kết kinh tế được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với các tài sản dùng làm vốn góp. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư tài chính, từng hợp đồng, vụ việc liên kết kinh tế. . 2.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi dùng vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn, kế toán ghi: 01 Nợ 128 Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288) Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm. Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa, đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, kế toán ghi: 02 Nợ 128 Đầu tư ngắn hạn khác (1288) Có 152 Nguyên liệu, vật liệu Có 155 Thành phẩm Có 156 Hàng hóa Có 711 Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hóa được đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -11-
  12. CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 3.1 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 3.1.1 Khái niệm Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự giảm giá của các chứng khoán ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra. 3.1.2 Chứng từ hạch toán 3.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phán ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. 3.1.4 Nguyên tắc hạch toán Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ nếu có biến động lớn về lập dự phòng thì được điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập. Mức lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá trị trường) và giá gốc ghi trên sổ kế toán. Nếu số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch đó được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch đó được ghi giảm chi phí tài chính. . 3.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, kế toán ghi: 01 Nợ 635 Chi phí tài chính Có 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Cuối kỳ kế toán sau: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -12-
  13. Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, kế toán ghi: 02 Nợ 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có 635 Chi phí tài chính Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, kế toán ghi: 03 Nợ 635 Chi phí tài chính Có 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 3.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 3.2.1 Khái niệm Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ. 3.2.2 Chứng từ hạch toán 3.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn và các khoản tổn thất đầu tư dài hạn khác. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, gồm: 3.2.4 Nguyên tắc hạch toán Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn được thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (không phải năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ nếu có biến động lớn về dự phòng thì có thể điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ (kỳ kế toán quý). . Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -13-
  14. 3.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư dài hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, kế toán ghi: 01 Nợ 635 Chi phí tài chính Có 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Cuối niên độ kế toán năm sau, nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư dài hạn phải lập năm sau lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư dài hạn đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, kế toán ghi: 02 Nợ 635 Chi phí tài chính Có 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư dài hạn phải lập năm sau nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư dài hạn đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, kế toán ghi: 03 Nợ 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có 635 Chi phí tài chính Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -14-
  15. CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 4.1 KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 4.1.1 Khái niệm Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia 4.1.2 Chứng từ sử dụng 4.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 4.1.4 Nguyên tắc hạch toán Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán). 4.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh, hoặc nhận được tiền từ các khoản lãi được chia từ công ty con, ghi: 1 Nợ 111 Nếu nhận được tiền mặt Nợ 112 Nếu nhận được bằng tiền gởi ngân hàng Nợ 131 Nhận thông báo về cổ tức, lãi kinh doanh được chia Nợ 221 Đầu tư vào công ty con (Nếu lãi được chia để lại tăng vốn đầu tư vào công ty con) Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -15-
  16. Khi thu hồi, thanh lý khoản đầu tư vào công ty con, nếu phát sinh lãi, ghi: 2 Nợ 111 Trị giá tài sản nhận về bằng tiền mặt Nợ 112 Trị giá tài sản nhận về bằng tiền gởi ngân hàng Nợ 131 Trị giá tài sản phải nhận về, khách hàng chưa trả Có 221 Đầu tư vào công ty con Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa trị giá tài sản nhận về lớn hơn giá gốc khoản đầu tư vào công ty con) Trong trường hợp ở bên không thực hiện kế toán theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc bên liên doanh không thực hiện kế toán, căn cứ vào kết quả phân chia lợi nhuận trước thuế từ hợp đồng và các chứng từ có liên quan do đối tác cung cấp. Trường hợp lãi, kế toán ghi: 3 Nợ 138 Phải thu khác (đơn vị hưởng – Chi tiết cho đối tác) Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính 4.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 4.2.1 Khái niệm Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền. 4.2.2 Chứng từ hạch toán 4.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính. 4.2.4 Nguyên tắc hạch toán Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư. Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -16-
  17. Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác, việc ghi sổ căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thỏa thuận hoặc các chứng từ mua bán khoản đầu tư đó. Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của Hội đồng quản trị của công ty liên kết về số cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích. 4.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi thu hồi, thanh lý khoản đầu tư vào công ty con, nếu phát sinh lỗ, ghi: 1 Nợ 111 Trị giá tài sản nhận về bằng tiền mặt Nợ 112 Trị giá tài sản nhận về bằng tiền gởi ngân hàng Nợ 131 Trị giá tài sản phải nhận về khách hàng chưa trả Nợ 635 Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá gốc khoản đầu tư vào công ty con lớn hơn trị giá tài sản nhận về) Có 221 Đầu tư vào công ty con Trường hợp ở bên không thực hiện kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc bên liên doanh không thực hiện kế toán, căn cứ vào kết quả phân chia lợi nhuận trước thuế từ hợp đồng và các chứng từ có liên quan do đối tác cung cấp. Trường hợp lỗ, kế toán ghi: 2 Nợ 635 Chi phí tài chính Có 138 Phải thu khác (Phần đơn vị phải gánh chịu – Chi tiết cho đối tác) Kế toán chi phí cho hoạt động liên doanh và lợi nhuận nhận được từ liên doanh, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, tiền thuê đất, các chi phí khác phát sinh, ghi: 3 Nợ 635 Chi phí tài chính Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 111 Chi phí thực tế phát sinh bằng tiền mặt Có 112 Chi phí thực tế phát sinh bằng chuyển khoản Có Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -17-
  18. CHƯƠNG 5 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC 5.1 KẾ TOÁN THU NHẬP HOẠT ĐỘNG KHÁC 5.1.1 Khái niệm Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên. 5.1.2 Chứng từ hạch toán 5.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 5.1.4 Nguyên tắc hạch toán Loại tài khoản thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được phản ánh bên Có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư. 5.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 01 Nợ 111 Tổng số thanh toán bằng tiền mặt Nợ 112 Tổng số thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Nợ 131 Tổng số thanh toán chưa thanh toán khách hàng Có 711 Thu nhập khác (số thu nhập chưa có thuế GTGT) Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (33311) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 02 Nợ 111 Tổng số thanh toán bằng tiền mặt Nợ 112 Tổng số thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -18-
  19. Nợ 131 Tổng số thanh toán chưa thanh toán khách hàng Có 711 Thu nhập khác (tổng giá thanh toán) Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ: 03 Nợ 811 Chi phí khác Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng Có 331 Tổng giá thanh toán chưa thanh toán người bán Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi: 04 Nợ 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ 811 Chi phí khác (giá trị còn lại) Có 211 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Có 213 Nguyên giá tài sản cố định vô hình . 5.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC 5.2.1 Khái niệm Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. 5.2.2 Chứng từ hạch toán 5.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. 5.2.4 Nguyên tắc hạch toán Loại tài khoản chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư. 5.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -19-
  20. 01 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Nợ 113 Tiền đang chuyển Có 711 Thu nhập khác Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có) Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh lý, kế toán ghi: 02 Nợ 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ 811 Chi phí khác (giá trị còn lại) Có 211 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Có 213 Nguyên giá tài sản cố định vô hình Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi: 03 Nợ 811 Chi phí khác Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (nếu có) Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng Có 141 Thanh toán bằng tạm ứng, Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -20-
  21. CHƯƠNG 6 KẾ TOÁN NGUỒN VỐN KINH DOANH 6.1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. 6.1.2 Nguyên tắc hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành, nhưng với nguyên tắc đảm bảo hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại nguồn vốn, quỹ. Phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn. 6.2 KẾ TOÁN NGUỒN VỐN KINH DOANH 6.2.1 Khái niệm Kế toán nguồn vốn kinh doanh của một đơn vị là phản ánh số vốn của doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 6.2.2 Chứng từ hạch toán 6.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 6.2.4 Nguyên tắc hạch toán Các doanh nghiệp hạch toán vào nguồn vốn kinh doanh theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -21-
  22. Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. 6.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi thực nhận vốn góp, vốn đầu tư của các chủ sở hữu, kế toán ghi: 01 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Nợ 211 Tài sản cố định hữu hình Nợ 213 Tài sản cố định vô hình Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4111) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, kế toán ghi: 02 Nợ 111 Tiền mặt (theo mệnh giá) Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4111) theo mệnh giá Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành cao hơn mệnh giá cổ phiếu, kế toán ghi : 03 Nợ 111 Tiền mặt (giá phát hành) Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4111) (mệnh giá) Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4112) (chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu) 6.3 KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN 6.3.1 Khái niệm Chênh lệch đánh giá lại tài sản là khoản chênh lệch giữa giá trị đang hạch toán trên sổ sách với giá trị được xác định lại. 6.3.2 Chứng từ hạch toán 6.3.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -22-
  23. 6.3.4 Nguyên tắc hạch toán Tài sản được đánh gía lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, thành phẩm, hàng hoá, sản phẩm dở dang 6.3.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hoá hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán. Nếu giá đánh giá lại vật tư hàng hóa cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, kế toán ghi : 01 Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu Nợ 153 Công cụ dụng cụ Nợ 155 Thành phẩm Nợ 156 Hàng hóa Có 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, kế toán ghi: 02 Nợ 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có 152 Nguyên liệu, vật liệu Có 153 Công cụ dụng cụ Có 155 Thành phẩm Có 156 Hàng hóa Đánh giá lại tài sản cố định, nếu giá do đánh giá lại cao hơn nguyên giá tài sản cố định đã ghi sổ kế toán, phần nguyên giá điều chỉnh tăng: 03 Nợ 211 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nợ 213 Tài sản cố định vô hình (Quyền sử dụng đất) Nợ 217 Bất động sản đầu tư Có 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có 214 Hao mòn tài sản cố định Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -23-
  24. 6.4 KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 6.4.1 Khái niệm Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái. 6.4.2 Chứng từ hạch toán 6.4.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: 6.4.4 Nguyên tắc hạch toán Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Đối với tài khoản không thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, bên Có các Tài khoản nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh). . 6.4.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ, nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ, kế toán ghi: 01 Nợ 151 Hàng mua đi trên đường (theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -24-
  25. Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu Nợ 153 Công cụ dụng cụ Nợ 156 Hàng hóa Nợ 157 Hàng gởi đi bán Nợ 158 Hàng hóa kho bảo thuế Nợ 211 Tài sản cố định hữu hình Nợ 213 Tài sản cố định vô hình Nợ 217 Bất động sản đầu tư Nợ 241 Đầu tư xây dựng cơ bản dở dang Nợ 623 Chi phí sử dụng máy thi công Nợ 627 Chi phí sản xuất chung Nợ 641 Chi phí bán hàng Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ Nợ 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có 111 Tiền mặt – 1112 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có 112 Tiền gởi ngân hàng – 1122 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, kế toán ghi: 02 Nợ 151 Hàng mua đi trên đường (theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu Nợ 153 Công cụ dụng cụ Nợ 156 Hàng hóa Nợ 157 Hàng gởi đi bán Nợ 158 Hàng hóa kho bảo thuế Nợ 211 Tài sản cố định hữu hình Nợ 213 Tài sản cố định vô hình Nợ 217 Bất động sản đầu tư Nợ 241 Đầu tư xây dựng cơ bản dở dang Nợ 623 Chi phí sử dụng máy thi công Nợ 627 Chi phí sản xuất chung Nợ 641 Chi phí bán hàng Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có 111 Tiền mặt – 1112 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có 112 Tiền gởi ngân hàng – 1122 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -25-
  26. Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) . 6.5 KẾ TOÁN CỔ PHIẾU QUỸ 6.5.1 Khái niệm Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán. 6.5.2 Chứng từ hạch toán 6.5.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ). 6.5.4 Nguyên tắc hạch toán Giá trị cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu như chi phí giao dịch, chi phí thông tin, Tài khoản cổ phiếu quỹ là tài khoản điều chỉnh giảm, có tính chất ngược lại với nhóm tài khoản của tài khoản này. . 6.5.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành. Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, kế toán ghi: 01 Nợ 419 Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu) Có 111 Tiền mặt Có 112 Tiền gởi ngân hàng Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, kế toán ghi: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -26-
  27. 02 Nợ 419 Cổ phiếu quỹ Có 111 Tiền mặt Có 112 Tiền gởi ngân hàng Tái phát hành cổ phiếu quỹ. Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, kế toán ghi: 03 Nợ 111 Tiền mặt (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu) Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 419 Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu) Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, kế toán ghi: 04 Nợ 111 Tiền mặt (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu) Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 419 Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu) Có 411 Nguồn vốn kinh doanh (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành thấp hơn giá thực tế mua lại) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -27-
  28. CHƯƠNG 7 KẾ TOÁN LỢI NHUẬN VÀ CÁC QUỸ 7.1 KẾ TOÁN LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI 7.1.1 Khái niệm Lợi nhuận chưa phân phối là kết quả của quá trình kinh doanh, là hiệu số của doanh thu và chi phí. Việc phân phối lợi nhuận dựa vào quy định của chế độ tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước và cho chủ sở hữu quyết định đối với các doanh nghiệp khác. 7.1.2 Chứng từ sử dụng 7.1.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. 7.1.4 Nguyên tắc hạch toán Kết qủa từ hoạt động kinh doanh phản ánh trên tài khoản 421 là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lỗ hoạt động kinh doanh. Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành. Phải hạch toán chi tiết kết qủa hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư). 7.1.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh, trường hợp lãi, kế toán ghi: 01 Nợ 911 Xác định kết quả kinh doanh Có 421 Lợi nhuận chưa phân phối (4212) Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -28-
  29. Trường hợp lỗ, kế toán ghi: 02 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối (4212) Có 911 Xác định kết quả kinh doanh Trong năm tài chính doanh nghiệp quyết định tạm trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, kế toán ghi: 03 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có 111 Số tiền thực trả bằng tiền mặt Có 112 Số tiền thực trả bằng tiền gởi ngân hàng 7.2 KẾ TOÁN QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 7.2.1 Khái niệm Quỹ đầu tư phát triển được hình thành từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng cho việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. 7.2.2 Chứng từ hạch toán 7.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp. 7.2.4 Nguyên tắc hạch toán Công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp phải chấp hành theo đúng các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản của Nhà nước. Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng công trình, từng hạng mục công trình. 7.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi: 01 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có 414 Quỹ đầu tư phát triển Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -29-
  30. Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được trích, kế toán tính số được trích thêm, kế toán ghi: 02 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có 414 Quỹ đầu tư phát triển Khi dùng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi: 03 Nợ 211 Tài sản cố định hữu hình Có 241 Xây dựng cơ bản dở dang (trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản) Có 111 Tiền mặt (trường hợp mua sắm TSCĐ) Có 112 Tiền gởi ngân hàng 7.3 KẾ TOÁN QUỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÍNH 7.3.1 Khái niệm Quỹ dự phòng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường khi gặp rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh, hoặc đề phòng những tổn thất, thiệt hại bất ngờ do những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, sự biến động về kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế, 7.3.2 Chứng từ hạch toán 7.3.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp. Quỹ dự phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc hạch toán tăng, giảm quỹ dự phòng tài chính phải theo chính sách tài chính hiện hành. 7.3.4 Nguyên tắc hạch toán Quỹ dự phòng tài chính phải được sử dụng đúng mục đích theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Chỉ được sử dụng quỹ dự phòng tài chính trong trường hợp thật cần thiết để bù đắp thua lỗ hoặc duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Phải theo dõi chi tiết từng loại dự phòng được trích lập và tình hình sử dụng chúng. 7.3.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi trích lập quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -30-
  31. 01 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có 415 Quỹ dự phòng tài chính Quỹ dự phòng tài chính tăng do cấp dưới nộp lên, kế toán ghi: 02 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Nợ 136 Phải thu khác Có 415 Quỹ dự phòng tài chính Quỹ dự phòng tài chính giảm do nộp lên cấp trên, kế toán ghi: 03 Nợ 415 Quỹ dự phòng tài chính Có 111 Tiền mặt Có 112 Tiền gởi ngân hàng Có 336 Phải trả nội bộ 7.4 KẾ TOÁN QUỸ KHEN THƯỞNG PHÚC LỢI 7.4.1 Khái niệm Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. 7.4.2 Chứng từ hạch toán 7.4.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. 7.4.4 Nguyên tắc hạch toán Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ. Đối với tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng tài sản cố định đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm quỹ phúc lợi. . 7.4.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trong năm khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán ghi: 01 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -31-
  32. Có 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532) Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích thêm, kế toán ghi: 02 Nợ 421 Lợi nhuận chưa phân phối Có 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532) Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên và người lao động khác trong doanh nghiệp, kế toán ghi: 03 Nợ 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531 – Quỹ khen thưởng) Có 334 Phải trả người lao động 7.5 KẾ TOÁN QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 7.5.1 Khái niệm Quỹ phát triển khoa học công nghệ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế và được sử dụng vào đầu tư khoa học công nghệ tại Việt Nam. 7.5.2 Chứng từ hạch toán 7.5.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. 7.5.4 Nguyên tắc hạch toán Việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Hàng năm, doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 7.5.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trong năm khi trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, kế toán ghi: 01 Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -32-
  33. Có 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Khi chi tiêu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, kế toán ghi: 02 Nợ 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 111 Tiền mặt Có 112 Tiền gởi ngân hàng Có 331 Phải trả cho người bán Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, kế toán ghi: 03 Nợ 211 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nợ 212 Nguyên giá tài sản cố định vô hình Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 111 Tiền mặt Có 112 Tiền gởi ngân hàng Có 331 Phải trả cho người bán 7.6 KẾ TOÁN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 7.6.1 Khái niệm Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp được dùng cho việc xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô kinh doanh tại doanh nghiệp. 7.6.2 Chứng từ hạch toán 7.6.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp được hình thành do ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp. 7.6.4 Nguyên tắc hạch toán Công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp phải chấp hành theo đúng các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản của Nhà nước. Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -33-
  34. xây dựng cơ bản, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng công trình, từng hạng mục công trình. 7.6.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Nhận được vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: 01 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trường hợp nhận vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách cấp theo dự toán được giao. Khi được giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, ghi đơn bên Nợ tài khoản 008 “Dự toán chi phí sự nghiệp, dự án” (tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). Khi rút dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản để sử dụng, căn cứ vào tình hình sử dụng dự toán chi đầu tư xây dựng để hạch toán vào các tài khoản có liên quan, kế toán ghi: 02 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu Nợ 153 Công cụ, dụng cụ Nợ 331 Phải trả cho người bán Nợ 241 XDCB dở dang (rút dự toán chi trực tiếp) Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào) Có 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đồng thời ghi đơn bên Có tài khoản 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” (tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). Khi chưa được giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, đơn vị được kho bạc cho tạm ứng vốn đầu tư, khi nhận được vốn tạm ứng của kho bạc, kế toán ghi: 03 Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gởi ngân hàng Có 338 Phải trả, phải nộp khác (3388) Khi dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao, đơn vị phải thực hiện các thủ tục thanh toán để hoàn trả kho bạc khoản vốn đã tạm ứng. Khi được kho bạc chấp nhận các chứng từ thanh toán, kế toán ghi: 04 Nợ 338 Phải trả, phải nộp khác (3388) Có 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản . Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -34-
  35. CHƯƠNG 8 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 8.1 TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 8.1.1 Khái niệm Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào) được xem là cơ sở kế toán sử dụng để qua đó tạo lập nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. 8.1.2 Quy định chung 8.1.3 Hệ thống chứng từ quy định Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, gồm: Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp, gồm 6 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu hàng tồn kho; Chỉ tiêu bán hàng; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu tài sản cố định; Chỉ tiêu khác. Và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. 8.2 TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 8.2.1 Khái niệm Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp là một mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra, kiểm soát. 8.2.2 Quy định chung Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống tài khoản bao gồm: loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công dụng và nội dung phản ánh vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan. 8.2.3 Hệ thống tài khoản quy định Hệ thống tài khoản được kết cấu thành hai phần cơ bản: (i) Những tài khoản ghi sổ kép đánh số từ loại 1 đến loại 9. (ii) Những tài khoản dùng ghi sổ đơn đánh số từ loại 0. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -35-
  36. Từ loại 1 đến loại 4: Những tài khoản tài sản, tài khoản nguồn vốn, tài khoản tài sản-nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự về tính linh hoạt của nhóm tài khoản từ loại 1 đến loại 4 giảm dần, từ tài sản đến nguồn vốn, các tài khoản này có số dư cuối kỳ để lập bảng cân đối kế toán. Từ loại 5 đến loại 9: Những tài khoản trung gian, không có số dư cuối kỳ không thể hiện trên “bảng cân đối kế toán” được phản ánh trên báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” Loại 0 có số dư cuối kỳ ghi ngoài bảng cân đối kế toán 8.3 TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN 8.3.1 Khái niệm Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản từng loại nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán. 8.3.2 Quy định chung Sổ sách kế toán là loại sổ chuyên môn dùng để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng các phương pháp riêng của kế toán. Hay nói cách khác, sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán quy định trong Quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006. 8.3.3 Hình thức sổ kế toán quy định Hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với các hình thức kế toán. Tuỳ đặc điểm, quy mô, trình độ nghiệp vụ mà kế toán chọn lựa hình thứ kế toán phù hợp. Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006, thì doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo 1 trong 5 hình thức sổ như sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -36-
  37. 8.4 HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 8.4.1 Khái niệm Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của công ty theo những mẫu biểu đã được qui định, nó phản ảnh tính hình sử dụng vốn, nguồn vốn; kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. Nguồn thông tin quan trọng nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe tài chính của một công ty là các báo cáo tài chính, bao gồm chủ yếu các báo cáo như: Bảng cân đối kế toán (Balance sheet), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement), và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash-flows statement). Bảng cân đối kế toán là bức tranh tài chính tại một thời điểm, phản ánh tất cả tài sản do công ty sở hữu và những nguồn tài chính (nguồn vốn) để hình thành lên các tài sản này. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đứng về khía cạnh khác, ghi nhận dòng chảy của những nguồn lực theo từng thời kỳ kinh doanh. 8.4.2 Quy định chung Báo cáo kế toán bao gồm 2 phân hệ: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (Balance sheet) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows) + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements) Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo kế toán quản trị không bắt buộc phải công khai. 8.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính quy định Theo quy định của Nhà nước, tại Quyết định số 15/2006, ngày 20/03/2006, hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -37-
  38. Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN; - Kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (tóm lược): Mẫu số B 02b – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN.  Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.  Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm: Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -38-
  39. Trung thực và hợp lý; Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; Trình bày khách quan, không thiên vị; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Kỳ lập báo cáo tài chính Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.  Thời hạn nộp báo cáo tài chính Đối với doanh nghiệp nhà nước phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -39-
  40. nhất là 45 ngày; phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; Trường hợp đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý, năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Đối với các loại doanh nghiệp khác, nếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09-DN Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -40-
  41. Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập báo cáo tài chính tổng hợp trước (Tổng hợp theo loại hình hoạt động: Sản xuất, kinh doanh; đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Trong khi lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh đã có thể phải thực hiện các quy định về hợp nhất báo cáo tài chính. Các đơn vị vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải tuân thủ cả các quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp và các quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -41-
  42. TÀI LIỆU THAM KHẢO Charles T. Horngren, Gary L. Sundem và William O. Stratton (2002) “Introduction to Management Accounting” xuất bản lần thứ 12, Nhà xuất bản Prentice Hall. Charles T. Horngren; Gary L. Sundem; John A. Elliott (2003). “Introduction to Financial Accounting. Aseervatham Al. (1999) “Accounting Essentials for non – accountants” Eward J Blocher, Kung H. Chen, Gary Cokins and Thomas W. Lin (2005) “Cost Management” Mc Graw – Hill. Phan Đức Dũng (2004) “Vận dụng thống nhất các chuẩn mực kế toán quốc gia trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam” Đề tài NCKH cấp cơ sở, năm 2004 Phan Đức Dũng (2004) “Thông tư 128/2003/TT-BTC và vấn đề kế toán chênh lệch tỷ giá” Tạp chí kế toán số 47, tháng 4 năm 2004 Phan Đức Dũng (2004) “Hoa hồng đại lý theo Thông tư 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 – Thực trạng và Giải pháp” Tạp chí kế toán, Số 51 (12/2004) 15/12/2004. Phan Đức Dũng (2005) “Sự khác biệt giữa phương pháp vốn chủ sở hữu và phương pháp giá gốc đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết” Tạp chí kế toán, Số 53 (4/2005) 15/4/2005. Phan Đức Dũng (2005) “Vấn đề kế toán và thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” Đề tài NCKH cấp cơ sở, năm 2005 Phan Đức Dũng (2005) “Vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện chuẩn mực kế toán hàng tồn kho” Tạp chí kế toán, Số 55 (8/2005) 15/8/2005. Phan Đức Dũng (2005) “Bài tập và Bài giải Nguyên lý Kế toán” Nhà xuất bản thống kê năm 2005. Phan Đức Dũng (2005) “Bài tập và Bài giải Kế toán tài chính ” Nhà xuất bản thống kê năm 2005. Phan Đức Dũng (2005) “Sự khác biệt giữa phương pháp ước tính và phương pháp trực tiếp khi lập dự phòng nợ phải thu khó đòi” Tạp chí kế toán, Số 56 (11/2005) 15/11/2005. Nguyễn Văn Trình và Phan Đức Dũng (2005) “Chi phí nghiên cứu phát triển của các công ty đa quốc gia trong chính sách định giá chuyển giao” Tạp chí phát triển kinh tế số 171, 01/2005. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -42-
  43. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán Giá thành” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán và Thuế trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Nguyên lý kế toán – Lý thuyết và Bài tập” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Phương pháp phân bổ trong ước tính lập dự phòng nợ phải thu khó đòi” Tạp chí kế toán, Số 59 (3/2006) Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán thương mại, dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Giáo trình Kế toán Tài chính” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán Tài chính” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán Chi phí Giá thành” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Bài tập kế toán thương mại, dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán Chi phí Giá thành”. Nhà xuất bản Thống kê năm 2006 Phan Đức Dũng (2006) “Bài tập và Bài giải Kế toán Chi phí Giá thành”. Nhà xuất bản Thống kê năm 2006 Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán và Thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán và Kiểm toán” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Kế toán giá thành” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2005) “Kế toán đại cương (Nguyên lý Kế toán)” Nhà xuất bản thống kê năm 2005. Đồng tác giả với TS. Phạm Gặp. Phan Đức Dũng (2006) “Giáo trình Nguyên lý kế toán” Đồng chủ biên với ThS. Trần Phước – Đại học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản văn hóa Sài gòn năm 2006. Sách “Kế toán đại cương” Bộ Môn Kế toán Kiểm toán – Đồng tác giả. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Sách “Bài tập Kế toán đại cương” Bộ Môn Kế toán Kiểm toán – Đồng tác giả. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -43-
  44. Sách “Kế toán tài chính” Bộ Môn Kế toán Kiểm toán – Đồng tác giả. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Phan Đức Dũng (2006) “Phương pháp phân bổ trong ước tính lập dự phòng nợ phải thu khó đòi” Tạp chí kế toán, Số 59 (3/2006) Nguyễn Thị Mỵ và Phan Đức Dũng (2006) “Phân tích hoạt động kinh doanh – Lý thuyết bài tập và bài giải” Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Phan Đức Dũng (2007) “Kế toán Mỹ đối chiếu kế toán Việt Nam” Nhà xuất bản thống kê năm 2007. Phan Đức Dũng (2007) “Thực hành Kế toán Mỹ” Nhà xuất bản thống kê năm 2007. Phan Đức Dũng (2007) “Bài tập và Bài giải Kế toán Chi phí Giá thành”. Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 Phan Đức Dũng (2007) và Phạm Gặp “Kế toán đại cương – Lý thuyết và bài tập” Nhà xuất bản giao thông vận tải – năm 2007 Phan Đức Dũng (2007) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện hệ thống thông tin trên báo cáo tài chính để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam” với tư cách là chủ nhiệm đề tài, bảo vệ đạt, 10/2007. Phan Đức Dũng (2008) “Hướng dẫn thực hành Kế toán thuế và báo cáo thuế” Nhà xuất bản Lao động Xã hội năm 2008. Phan Đức Dũng (2008) “Kế toán dành cho giám đốc” Nhà xuất bản Văn hóa năm 2008. Phan Đức Dũng “Những vướng mắc cần giải quyết khi hợp nhất báo cáo tài chính đối với những cổ phiếu của công ty mẹ do công ty con đầu tư” Tạp chí kế toán. Số 81 (12/2009) Phan Đức Dũng (2009) “Phân tích báo cáo tài chính” Nhà xuất bản Thống kê năm 2009. Phan Đức Dũng (2009) “Kế toán công ty cổ phần và công ty chứng khoán” Nhà xuất bản Thống kê năm 2009. Phan Đức Dũng (2009) “Những vướng mắc cần giải quyết khi hợp nhất báo cáo tài chính đối với những cổ phiếu của công ty mẹ do công ty con đầu tư” Tạp chí kế toán. Số 81 (12/2009) Phan Đức Dũng (2010) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Vận dụng phương pháp định giá sản phẩm nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.” với tư cách là chủ nhiệm đề tài, bảo vệ khá, 12/01/2010. Luật kế toán (Luật số 03/2003/QH11) Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 3 (3/5/2003 đến 17/6/2003) thông qua. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -44-
  45. Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán và ấn phẩm thuế từ năm 2003 đến năm nay. Nguyên lý kế toán – Đại học Kinh tế TP.HCM Kế toán tài chính – Khoa kế toán kiểm toán – Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Kế toán chi phí – Khoa Kế toán kiểm toán – Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Prepared by Phan Đức Dũng, PhD -45-