Đề tài Hộp giao nhận hàng thông minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hộp giao nhận hàng thông minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_hop_giao_nhan_hang_thong_minh.docx
- Tứ Quý_Cuối kỳ.pptx
Nội dung text: Đề tài Hộp giao nhận hàng thông minh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC: TƯ DUY CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI: Hộp giao nhận hàng thông minh Giảng viên hướng dẫn: TS.Phùng Thị Kiều Hà Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm Tứ Quý Hà Nội, tháng 6 năm 2021
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Thị Kiều Hà Sinh viên thực hiện: Nhóm Tứ Quý Nhận xét của giảng viên hướng dẫn Hà Nội, ngày .tháng năm Giảng viên hướng dẫn ký tên 2
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà Mục lục Lời mở đầu 4 1. Giới thiệu 5 Đặt vấn đề 5 2. Pha đồng cảm (Empathize) 7 2.1 Phản hồi khách hàng 7 2.2 Biểu mẫu Persona Canvas 10 2.3 Khảo sát khách hàng 13 2.4 Mẫu bản đồ đồng cảm 15 3. Xác định vấn đề (Define) 15 3.1 Mẫu tóm tắt thiết kế: 16 3.2 Bản đồ các bên liên quan 17 3.3 Hành trình khách hàng 18 3.4 Bản đồ bối cảnh 19 3.5 Bản đồ cơ hội 20 4. Lên ý tưởng (Ideate) 21 4.1 Bản đồ Mối quan hệ 21 4.2 Đánh giá ý tưởng 22 5. Tạo mẫu (Prototype) 24 6. Kiểm tra (Test) 27 6.1 Phản hồi người dùng 27 6.2 Đánh giá nguyên mẫu 27 3
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà Lời mở đầu Thị trường không ngừng biến đổi mỗi ngày và cạnh tranh khốc liệt với nhau, điều này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu và cho ra mắt những sản phẩm mới liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, có rất nhiều thách thức và rủi ro mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong suốt quá trình phát triển sản phẩm mới: tư duy lối mòn trong quá trình sáng tạo ra ý tưởng mới, đánh giá nhu cầu khách hàng một cách cảm tính. Hệ lụy là sản phẩm mới tạo ra không hiệu quả, không được khách hàng ưa thích dẫn đến doanh số rớt không phanh, doanh nghiệp bị trì hoãn. Bên cạnh đó, trong bối cảnh tương lai không thể đoán được, doanh nghiệp càng kỳ vọng kiểm soát quy trình phát triển sản phẩm mới đáp ứng kỳ vọng khách hàng một cách chặt chẽ. Có một phương pháp được nhiều doanh nghiệp toàn cầu, như Pepsi, Nike, Apple, Google, Uber và Facebook áp dụng để phát triển năng lực lãnh đạo cho nhân sự. Chính là phương pháp Design Thinking - tư duy thiết kế. Nhận thấy tình hình này, viện Điện tử viễn thông đã đưa vào giảng dạy môn học tư duy công nghệ và thiết kế kỹ thuật để giúp trang bị cho sinh viên bách khoa những kiến thức về Design Thinking. Môn học đã giúp nhóm em: Có khả năng vận dụng tư duy thiết kế, bao gồm quy trình và công cụ tương ứng, trong tiến trình phát hiện ý tưởng, phát triển ý tưởng thành sản phẩm đáp ứng thực tế khách hàng, xã hội Có hiểu biết về quy trình thiết kế kỹ thuật để phát triển sản phẩm kỹ thuật Nâng cao hiệu quả cá nhân bằng cách trở thành nhà cung cấp dịch vụ đồng cảm hơn Trên cơ sở những kiến thức đã học, nhóm Tứ Quý đã lựa chọn đề tài “Hộp giao nhận hàng thông minh”. Nhóm em xin chân thành cảm ơn TS. Phùng Thị Kiều Hà đã giảng dạy tâm huyết, hướng dẫn tận tình, quan tâm ân cần để giúp nhóm có thể hoàn thành đề tài lần này. Tuy rằng đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sản phẩm vẫn còn có nhiều thiếu sót, nhóm em rất mong TS. Phùng Thị Kiều Hà có những góp ý, sửa đổi để bài được hoàn thiện hơn. Nhóm Tứ Quý xin trân thành cảm ơn! Nhóm sinh viên Nhóm Tứ Quý 4
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 1. Giới thiệu Đặt vấn đề Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, chỉ xếp sau Indonesia. Với mức tăng trưởng cao và liên tục từ năm 2015 trở lại đây, nhiều ý kiến cho rằng năm 2020 này quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam có khả năng lên tới 13 tỷ USD. Điều này là hoàn toàn có cơ sở khi có đến 68 triệu người dùng Internet trên tổng số 97 triệu người Việt Nam, là động cơ thúc đẩy mảng thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. Sô liệu thống kê cho thấy năm 2019 nước ta đã có 35,4 triệu người sử dụng thương mại điện tử. Do vậy để chiếm lĩnh thị trường thì các sàn thương mại điện tử đã tung ra rất nhiều chương trình sale lớn trong năm như 11.11, 12.12, Black Friday, Trong các đợt sale lớn thì rất nhiều người đổ xô đi mua hàng với số lượng đơn hàng lớn. Hình 1: Số lượng đơn hàng trong các đợt sale lớn 5
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà Với số lượng đơn hàng lên tới gần 100 đơn như trong hình 1 thì tình trạng shipper liên tục gọi điện thoại nhận hàng cũng gây rất nhiều phiền toái cho cả người nhận hàng và người giao hàng. Với những người bận rộn thì đang trong cuộc họp hay đang rất tập trung làm việc mà nhận được cuộc gọi từ shipper đôi khi làm họ cảm thấy rất phiền. Để giải quyết vấn đề này thì nhóm em đã tiến hành nghiên cứu sản phẩm “Hộp giao nhận hàng thông minh”. Tổng quan Sản phẩm hộp giao nhận hàng thông minh sẽ giúp kết nối người giao hàng và người nhận hàng. Mô tả đơn giản thì người giao hàng sẽ tới giao hàng tại 1 chiếc hộp thông minh và người nhận hàng sẽ tới chiếc hộp đó để lấy hàng về mà vẫn đảm bảo đủ các yêu cầu về bảo mật. Từ suy nghĩ về sản phẩm nhóm em tiến hành thực hiện các bước theo Design Thinking: Pha đồng cảm (Empathize) Pha xác định vấn đề (Define) Pha lên ý tưởng (Ideate) Tạo mẫu sản phẩm (Prototype) Thử nghiệm người dùng (Test) 6
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 2. Pha đồng cảm (Empathize) Mục đích: Để hiểu được trải nghiệm, tình huống và cảm xúc của người dùng mà bạn đang thiết kế. 2.1 Phản hồi khách hàng Trong pha đồng cảm thì để đạt được mục đích nêu trên thì điều quan trọng nhất là phải biết lắng nghe khách hàng. Để làm được điều này thì nhóm chuẩn bị 1 vài câu hỏi và đưa ra cho các khách hàng thuộc khách hàng tiềm năng là những người mua sắm online. Dưới đây là một số phải hồi khách hàng thu được: 7
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 8
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 9
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 2.2 Biểu mẫu Persona Canvas Persona canvas là một mô tả về một người đại diện cho một phân khúc khách hàng mục tiêu mà bạn đang phát triển một sản phẩm/dịch vụ. Bạn có thể tạo nhiều hơn một persona để xem xét các phân khúc mục tiêu khác nhau. Một số Persona Canvas về khách hàng mục tiêu mà nhóm đã xây dựng: 10
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 11
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 12
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 2.3 Khảo sát khách hàng Để hiểu rõ hơn nữa về khách hàng thì nhóm có thực hiện một khảo sát online trên google biểu mẫu và kết quả thu được: 13
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 14
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 2.4 Mẫu bản đồ đồng cảm Bản đồ đồng cảm có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về khách hàng của bạn. Giống như Persona người dùng, bản đồ đồng cảm có thể đại diện cho một nhóm người dùng, chẳng hạn như phân khúc khách hàng. Trong khi persona tiết lộ nhiều hơn về người đó, bản đồ đồng cảm tiết lộ nhiều hơn về cách người đó cảm nhận về một chủ đề cụ thể. Bản đồ đồng cảm do nhóm thực hiện: 3. Xác định vấn đề (Define) Mục đích: Nhằm xử lý và tổng hợp các phát hiện để hình thành Quản điểm người dùng PoV (Point of View) mà bạn sẽ giải quyết Người dung (User): Phát triển sự hiểu biết về người bạn đang thiết kế cho. Nhu cầu (Need): Tổng hợp và lựa chọn một tập hữu hạn các nhu cầu mà bạn nghĩ là quan trọng cần thực hiện. Chú ý các nhu cầu nên được mô tả bằng động từ. Hiểu biết sâu sắc (Insights): Thể hiện những hiểu biết bạn đã tìm hiểu và xác định được thành nguyên nhân, ý nghĩa 15
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 3.1 Mẫu tóm tắt thiết kế: Tóm tắt thiết kế là: Một tuyên bố về ý định thay mặt nhóm dự án Xác định Tuyên bô vấn đề (POV), mục tiêu (How might we) và phạm vi Đảm bảo sự rõ ràng giữa các thành viên trong nhóm và các bên liên quan Mục đích: Làm rõ vấn đề cần giải quyết và thiết kế Cho phép nhóm thiết kế tập trung và liên kết đồng bộ Đạt được kết quả tốt hơn bằng cách so sánh kết quả thiết kế với bản tóm tắt ban đầu Dưới đây là mẫu tóm tắt thiết kế mà nhóm thực hiện: 16
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 3.2 Bản đồ các bên liên quan Bản đồ các bên liên quan là: Thiết lập hồ sơ về các bên liên quan quan trọng và mối quan hệ của họ Ai sẽ hưởng lợi, ai sẽ bị ảnh hưởng xấu, ai nắm giữ quyền lực và ai có ảnh hưởng đến kết quả Mục đích của bản đồ các bên liên quan: Làm rõ các bên liên quan và mối quan hệ của họ Hiểu người ra quyết định, người có ảnh hưởng, người thực thi và thậm chí là người dùng cuối Cho phép nhóm thiết kế khám phá rủi ro từ các bên liên quan tiêu cực và hỗ trợ từ những người tích cực 17
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 3.3 Hành trình khách hàng Hành trình khách hàng là: Phương pháp ghi lại và hình dung những trải nghiệm của khách hàng với một sản phẩm/ dịch vụ cụ thể mà nhóm của bạn sắp tinh chỉnh hoặc cải thiện Bao gồm những suy nghĩ, cảm xúc và điểm tiếp xúc của khách hàng tại mỗi thời điểm trải nghiệm. Mục đích của hành trình khách hàng: Cho các bên liên quan có một cái nhìn tổng quan về trải nghiệm khách hàng theo quan điểm của họ. Xác định các “điểm hạn chế” (pain points) tại một thời điểm cụ thể và cải thiện những điểm đó Giúp nhóm tập trung vào các lĩnh vực cụ thể thay vì cải tiến toàn bộ dịch vụ hoặc trải nghiệm sản phẩm 18
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 3.4 Bản đồ bối cảnh Bản đồ bối cảnh là một công cụ và tài liệu để thể hiện các yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến tổ chức hoặc thiết kế của sản phẩm hoặc dịch vụ Mục đích của bản đồ bối cảnh: Tạo tầm nhìn chiến lược chung với nhóm thiết kế Thu thập kiến thức tồn tại không chính thức Hiểu các yếu tố bên ngoài đóng vai trò trong việc quyết định và lập kế hoạch thiết kế sản phẩm/dịch vụ 19
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 3.5 Bản đồ cơ hội Bản đồ cơ hội là: Cho phép so sánh bất kỳ sản phẩm / dịch vụ nào trên thị trường, giúp xác định độ bão hòa của đối thủ hoặc các cơ hội Cho phép các bên liên quan xác định hướng của sản phẩm / dịch vụ để đáp ứng cơ hội trên thị trường Mục đích của bản đồ cơ hội: Xác định các vùng cơ hội Xác định các vùng bão hòa và cạnh tranh trong đó cần tránh việc định vị sản phẩm / ý tưởng mới Sắp xếp các bên liên quan chia sẻ định hướng và ý nghĩa chung 20
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 4. Lên ý tưởng (Ideate) Mục đích: Để tập trung vào việc tạo ý tưởng. Bạn chuyển đổi vấn đề thành giải pháp. Khai phá nhiều ý tưởng đa dạng và rộng lớn để vượt ra ngoài các giải pháp hiển nhiên cho một vấn đề. Sáng tạo: Kết hợp sự không/có ý thức với những suy nghĩ và trí tưởng tượng hợp lý Sức mạnh tổng hợp của nhóm Thúc đẩy nhóm tiếp cận các ý tưởng mới và xây dựng các ý tưởng khác Suy nghĩ phân kỳ và hội tụ: Phân loại việc hình thành và đánh giá những ý tưởng để thúc đẩy trí tưởng tượng lên tiếng 4.1 Bản đồ Mối quan hệ Bản đồ mối quan hệ là một phương pháp cho phép bạn phân tích và sắp xếp các ý tưởng của mình bằng cách khám phá các mối quan hệ để phát triển hướng thiết kế dựa trên mối quan hệ giữa các ý tưởng của bạn. Điều này có thể được thực hiện trong nhóm để thống nhất các ý tưởng trong các danh mục hợp lý. Phương pháp Ánh xạ tất cả các ý tưởng của bạn lên bản đồ mối quan hệ Quyết định những ý tưởng nào có mối quan hệ với nhau và nhóm chúng lại với nhau và tạo tên cho nhóm ý tưởng này Làm tương tự cho tất cả các ý tưởng cho đến khi bạn thấy rằng có 3 hoặc 4 nhóm ý tưởng rất mạnh mẽ. Loại bỏ phần còn lại của những ý tưởng mà bạn nghĩ không liên quan tới. Bạn có thể quyết định với nhóm của mình hướng thiết kế nào có thể là cách để tiến hành Bản đồ mối quan hệ do nhóm thực hiện: 21
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 4.2 Đánh giá ý tưởng Đánh giá ý tưởng là: Một bảng các tiêu chí để so sánh và hiểu được sự khác biệt giữa các ý tưởng của bạn dựa trên các tiêu chí. Điều này có thể được thực hiện nếu bạn muốn đánh giá và chọn ý tưởng cùng với các bên liên quan. Thủ tục: Ánh xạ tất cả các ý tưởng của bạn lên bảng đánh giá ý tưởng. Viết ra những điểm chính của từng ý tưởng dựa trên từng tiêu chí. Đánh giá và quyết định những ý tưởng đi trước bằng cách loại bỏ những ý tưởng không đáp ứng các tiêu chí quan trọng. Đánh giá ý tưởng do nhóm thực hiện: 22
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 23
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 5. Tạo mẫu (Prototype) Mục đích: Để xây dựng suy nghĩ. Một cách đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng định hình nên ý tưởng để bạn có thể trải nghiệm và tương tác với chúng. Một số mẫu sản phẩm do nhóm em thực hiện: 24
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 25
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 26
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 6. Kiểm tra (Test) Mục đích: Nhằm yêu cầu phản hồi về nguyên mẫu đã tạo. Để tìm hiểu thêm về người dùng, điều chỉnh lại POV và tinh chỉnh nguyên mẫu. Trình làng: Hãy để mọi người sử dụng nguyên mẫu của bạn. Đưa nó vào tay người dùng và để họ sử dụng nó. Lắng nghe những gì họ nói. Tạo trải nghiệm: Hãy để mọi người nói về cách họ trải nghiệm nó và cảm giác của họ. So sánh: Hãy để người dùng kiểm tra và so sánh nhiều nguyên mẫu để tiết lộ các nhu cầu tiềm ẩn. 6.1 Phản hồi người dùng Phản hồi người dùng do nhóm thực hiện: 6.2 Đánh giá nguyên mẫu Đánh giá nguyên mẫu do nhóm thực hiện: 27
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà Tiêu chí Mẫu A Mẫu B Mẫu C Mẫu D đánh giá Chứa đơn hàng, Chứa sản Chứa đơn Chứa đơn quét mã QR để phẩm được hàng, quét hàng, quét mã check thông tin Chức năng giao từ đơn mã QR để QR để nhận đơn hàng nếu vị giao thanh toán hàng đúng xác nhận để hàng nhận hàng Không quan Chi phí bỏ ra Không tâm chi phí, không quá cao, lựa Chí phí quan tâm Chi phí rẻ lựa chọn vật chọn vật liệu bảo chi phí liệu bảo vệ vệ môi trường môi trường Hộp phải nhỏ gọn, Nhỏ gọn, Nhỏ gọn, yêu không được chiếm Tính thẩm Không yêu không yêu cầu có thẩm quá nhiều diện mỹ cầu cầu đẹp mĩ cao tích, phải có tính thẩm mĩ Thuận tiện để sử dụng, có tính bảo Thuận tiện mật cao, shipper sử dụng Shipper có sẽ nhận được mã cho cả Thuận tiện sử thể giao số hộp mình sẽ đặt shipper và dụng, shipper hàng thuận hàng, khi shipper Khả năng sử người sẽ nhận được lợi, người đã giao hàng thì dụng dùng. mã số hộp dung có thể nguời dùng sẽ Khóa tự mình sẽ đặt nhận hàng nhận đc một mã số động cho hàng dễ dàng để quét QR, người các hộp khác sẽ không mở nhận hàng được hộp này trừ khi có mã. 28
- Nhóm Tứ Quý GVHD: TS. Phùng Thị Kiều Hà 29