Đề tài Lâm sàng và siêu âm một số bệnh lý cấp cứu bụng nhi khoa không do chấn thương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Lâm sàng và siêu âm một số bệnh lý cấp cứu bụng nhi khoa không do chấn thương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_tai_lam_sang_va_sieu_am_mot_so_benh_ly_cap_cuu_bung_nhi_k.pdf
Nội dung text: Đề tài Lâm sàng và siêu âm một số bệnh lý cấp cứu bụng nhi khoa không do chấn thương
- Bs. Nguyễn Văn Phương
- DÀN BÀI ĐẶT VẤN ĐỀ. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM. ĐỘ TUỔI GỢI Ý. BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA. BỆNH LÝ MẬT – TỤY. BỆNH LÝ THẬN. BỆNH LÝ KHÁC. KẾT LUẬN. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý cấp cứu bụng nhi là nhóm bệnh rất thường gặp ở khoa cấp cứu. Tiến triển của bệnh khó lường trước được, đòi hỏi chẩn đoán sớm và chính xác để có hướng điều trị phù hợp. Chẩn đoán lâm sàng còn gặp nhiều khó khăn -> vai trò của cận lâm sàng.
- ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM Không có bức xạ ion hóa. Khảo sát tính chất động học, theo thời gian thực. Độ phân giải cấu trúc cao. Gần như không cần dùng thuốc an thần hay gây mê. Tránh được việc dùng các loại thuốc cản quang.
- ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM Rẻ tiền, không xâm nhập, dễ dàng chấp nhận và không gây đau. Nhanh chóng thực hiện tại giường bệnh nếu bệnh nhân nặng Dễ dàng thực hiện lại và được lặp đi lặp lại nhiều lần mà không có bất kỳ rủi ro nào.
- NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM Nhược điểm chính của siêu âm là phụ thuộc vào người thực hiện. Ngoài ra còn phụ thuộc vào bệnh nhân, thiết bị
- ĐỘ TUỔI Sơ sinh: Ruột xoay bất toàn, hẹp phì đại môn vị Nhũ nhi: Lồng ruột Trẻ nhỏ: Viêm ruột, viêm hạch mạc treo Trẻ lớn: Xoắn thừng tinh, xoắn buồng trứng, nang buồng trứng xuất huyết, viêm mào tinh hoàn Mọi lứa tuổi: Ruột thừa viêm, thoát vị bẹn
- BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA Viêm dạ dày - ruột cấp. Viêm ruột thừa. Lồng ruột. Ruột quay bất toàn và xoắn ruột. Hẹp phì đại môn vị.
- Viêm dạ dày – ruột cấp Rất thường gặp ở khoa cấp cứu. Hai loại dựa trên cơ chế bệnh sinh: Cơ chế bài tiết. Cơ chế xâm nhập. Lâm sàng: Thường trong bệnh cảnh viêm dạ dày – ruột cấp với sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán: Lâm sàng + soi tươi, nuôi cấy phân.
- Viêm dạ dày – ruột cấp Siêu âm: Khi cần chẩn đoán phân biệt. Tăng tiết: Tăng lượng dịch trong lòng ruột, quai ruột giãn (<3cm), nhu động tăng, bề dày và cấu trúc thành ruột không thay đổi đáng kể. Xâm nhập: Thành ruột dày lên (<10mm), còn cấu trúc lớp, phù nề niêm mạc, lớp dưới niêm, có thể phì đại nang bạch huyết ruột. Thành ruột dày đồng tâm và đối xứng, thường kéo dài >10cm.