Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11

pdf 11 trang Hùng Dũng 05/01/2024 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_xuat_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_gio_on_tap_luye.pdf

Nội dung text: Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 TRIỆU THỊ KIM LOAN* TÓM TẮT Nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11, một số biện pháp được đề xuất là: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài; Sử dụng hệ thống bài tập đúng mục tiêu, đúng chủ đề; Hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm Mind Mapper để ôn tập; Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp grap, phương pháp algorit; Tổ chức thảo luận nhóm; Phân bố thời gian hợp lí; Phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học trong giờ ôn, luyện tập. ABSTRACT Proposing some measures to improve the quality of review and practice periods for organic chemistry grade 11 Aiming at improving the quality of review and practice periods of organic chemistry grate 11, a number of measures are proposed: using the system of oriented questions and exercises to guide students to prepare the lessons, the system of exercises with appropriate objectives and themes; problem-based and graph teaching methods; algorism teaching methods; teaching students how to use the Mind Map software in reviewing; organizing group discussion; showing students how to distribute the reasonable time during the review and practice periods; coordinating teaching methods in the review and practice time in a harmony way. 1. Mở đầu luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 hay và Theo Tony Buzan: “ Trong vòng 24 có chất lượng, đa số giáo viên còn lúng giờ, ít nhất 80% thông tin chi tiết của một túng. Vì dung lượng kiến thức thì quá giờ học sẽ bị quên”. Điều đó cho thấy ở lớn, những kĩ năng đòi hỏi phải rèn luyện bất kỳ môn học nào việc ôn tập, luyện tập cho học sinh thì nhiều mà thời gian lại có cũng là một khâu vô cùng quan trọng. giới hạn. Qua thực tế giảng dạy, tác giả Phần hóa học hữu cơ trong chương xin trình bày một số biện pháp nâng cao trình Trung học phổ thông (THPT) hiện chất lượng giờ ôn, luyện tập phần hóa nay là một phần có nhiều điểm mới và hữu cơ lớp 11, góp phần nâng cao hiệu khó về nội dung cũng như phương pháp. quả dạy học bộ môn hóa học ở trường Đặc biệt, phần hóa học hữu cơ lớp 11 có THPT. liên quan nhiều đến phần hóa học hữu cơ 2. Một số biện pháp nâng cao chất lớp 12 và thường là nội dung quan trọng lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa trong các đề thi Đại học & Cao đẳng hữu cơ lớp 11 hằng năm. Để đạt được giờ dạy bài ôn, 2.1. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để * Học viên Cao học hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước Trường Đại học Sư phạm TP HCM giờ ôn, luyện tập trên lớp 81
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011 ___ Vào giờ ôn, luyện tập trên lớp, nếu giờ học. Trong giờ ôn, luyện tập, việc không có một định hướng cụ thể về nội chọn lựa các bài tập sao cho đúng mục dung của bài học thì chắc chắn học sinh tiêu, đúng chủ đề có tầm quan trọng rất sẽ thụ động, tiếp thu chậm và giờ học ấy lớn. sẽ kém chất lượng. Để giúp học sinh định Ví dụ: Đối với hóa học hữu cơ lớp hướng mục tiêu bài học, hoạt động tích 11, dựa vào nội dung chương trình có thể cực, tiếp thu bài nhanh, giáo viên cần xây phân ra các chủ đề: dựng một hệ thống câu hỏi định hướng - Bài tập về cấu trúc phân tử hợp chất bài ôn tập và một số bài tập bổ trợ phát hữu cơ; trước, yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà. - Bài tập về hiđrocacbon; Việc này có tác dụng giúp học sinh hình - Bài tập về dẫn xuất của dung được giờ học sắp đến sẽ ôn lại hiđrocacbon: Dẫn xuất halogen; ancol; những nội dung trọng tâm nào, rèn luyện anđehit; axit cacboxylic. những kĩ năng gì. Hệ thống câu hỏi định Đối với mỗi bài luyện tập, có thể hướng và bài tập bổ trợ là tài liệu cần phân ra các chủ đề tương ứng với các thiết giúp học sinh tự học. Nó không chỉ dạng bài tập. mang tính chất tái hiện kiến thức đơn Ví dụ ở bài 44 - luyện tập thuần mà còn nhằm gợi mở, phát triển kĩ Hidrocacbon không no (sách giáo khoa năng tư duy. Để đáp ứng với nhiều đối hóa học 11 nâng cao, 2007), mục tiêu về tượng học sinh trong một lớp, nó phải kiến thức là: tương ứng các mức độ: nhận biết, hiểu, - Học sinh biết sự giống và khác vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá nhau về tính chất giữa anken, ankin, theo các tiêu chí của Bloom. Qua đó, học ankađien; nguyên tắc chung điều chế các sinh sẽ thấy được một loạt các tình huống hiđrocacbon không no dùng trong công liên quan đến bài học cần giải quyết. nghiệp hóa chất. Khi vào giờ ôn, luyện tập chính - Học sinh hiểu mối liên quan giữa thức, học sinh đã có tâm lí chủ động, sẵn cấu tạo và tính chất của các loại sàng tham gia các hoạt động với nhau và hiđrocacbon. với giáo viên. Các em sẽ tích cực hơn Mục tiêu về kĩ năng là viết phương trong việc chiếm lĩnh tri thức. trình hóa học minh họa tính chất của 2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống anken, ankađien, ankin. So sánh ba loại bài tập trong giờ ôn, luyện tập đúng hiđrocacbon này với nhau và với mục tiêu, đúng chủ đề hiđrocacbon no. Mục tiêu ở đây được hiểu là các Tương ứng với các mục tiêu trên, ta mức độ cần đạt được của học sinh về có thể chia thành các chủ đề: kiến thức, kĩ năng trong giờ ôn, luyện - Khái niệm độ không no của phân tử tập. Chủ đề là vấn đề chủ yếu của bài ôn, hợp chất hữu cơ (Л+v); luyện tập mà học sinh cần nắm bắt trong 82
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ - Phân biệt ankan, anken, ankađien, Cách tạo sơ đồ ôn tập bằng phần ank-1-in; mềm Mind Mapper - Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa giữa Bước đầu của quy trình lập sơ đồ các chất; ôn tập trên nền phần mềm Mind Mapper - Tính thành phần hiđrocacbon trong là thực hiện như phương pháp grap. Giáo hỗn hợp. viên phải hướng dẫn học sinh tìm ra được 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh kiến thức chốt của một bài, một chương sử dụng phần mềm Mind Mapper để ôn tập hay một vấn đề cần ôn tập bằng hệ thống Phương pháp bản đồ tư duy hay câu hỏi định hướng. Khi vẽ sơ đồ, bắt giản đồ ý (Mindmap) là phương pháp đầu với đề mục trung tâm; xác định đề được đưa ra để tận dụng khả năng ghi mục phụ để triển khai các nội dung của nhận hình ảnh, màu sắc của bộ não. Đây đề mục trung tâm. là cách để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp, hay Để sử dụng phần mềm Mind phân tích một vấn đề thành một dạng của Mapper ta cần nắm được các thao tác sau: lược đồ phân nhánh. - Chuẩn bị: Phần mềm Mind Mapper là công cụ + Vào Website hỗ trợ cho người học ôn tập theo phương để dowload pháp lược đồ tư duy. Nó giúp cho người bảng freetrial; học tổ chức thông tin và tăng cường tư + Chạy File.exe dowload để được duy. Trong dạy học, đây là cách phát cài đặt; triển tư duy logic hiệu quả, giúp học sinh + Chạy Unikey chọn kiểu mã dễ hiểu bài và nhớ lâu. Những hình ảnh Unicode để viết tiếng Việt trong sơ đồ. được tạo ra từ phần mềm Mind Mapper - Sử dụng cơ bản: sẽ làm cho học sinh hứng thú. + Khi giao diện của phần mềm hiện Để hướng dẫn học sinh sử dụng ra, vào New Map trong File để chọn các phần mềm này, giáo viên cần đưa ra sơ hình dạng của sơ đồ thích hợp; đồ tóm tắt nội dung bài học ở phần củng + Gõ vào Title tên đề mục trung cố của bài luyện tập. Qua đó, giáo viên tâm cần ôn tập; hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm + Gõ vào các ô Topic những ý theo các bước được trình bày dưới đây. tưởng chính trong chủ đề; Hoặc giáo viên có thể nêu ra chủ đề rồi + Nếu muốn thêm một Topic cùng hướng dẫn học sinh tự lập sơ đồ tư duy cấp: click chuột vào Title, sau đó vào bằng phần mềm theo ý thích. Sau đó, Insert → Topic → Single Sub-Topic để giáo viên yêu cầu học sinh nộp các sơ đồ gõ ý tưởng; tư duy đã thiết lập và tổ chức cho cả lớp + Khi cần thêm một Topic con (Sub nhận xét, đánh giá, bổ sung kiến thức cần Topic) cũng click vào ô Topic và tạo Sub thiết. Topic bằng cách tương tự như trên. 83
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011 ___ + Có thể chỉnh sửa, sắp xếp lại vị trí thực hiện theo ba bước: Đặt vấn đề, giải các đề mục kể cả khi đã vẽ xong sơ đồ. quyết vấn đề và kết luận vấn đề. Dạy học Để di chuyển một Sub Topic từ Topic nêu vấn đề ơrixtic được tiến hành ở ba này sang Topic khác, ta click chuột vào mức độ khác nhau tùy theo trình độ của Sub Topic, giữ chuột và rê sang nơi mới. học sinh. Ở mức độ thứ nhất, chỉ có giáo Dùng cut, copy, past trên thanh công cụ viên thực hiện, gọi là thuyết trình ơrixtic. để di chuyển đề mục; Ở mức độ thứ hai, cả giáo viên và học + Lưu sơ đồ đã thiết lập: Nhấn Ctrl- sinh cùng thực hiện, gọi là đàm thoại S hoặc click menu File → Save; ơrixtic. Ở mức độ thứ ba đòi hỏi học sinh + Muốn mở một sơ đồ cũ đã lưu: tự thực hiện, gọi là nghiên cứu ơrixtic. click vào biểu tượng phần mềm đã được Với trình độ chung của đa số học sinh cài đặt khi giao diện hiện ra chỉ cần click THPT hiện nay, ta nên dùng mức độ thứ vào File → Open. hai. Giáo viên phải luôn theo dõi, dẫn 2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương dắt, gợi ý để học sinh nhận ra vấn đề, xác pháp dạy học nêu vấn đề định vấn đề, giải quyết vấn đề một cách Khi hướng dẫn học sinh ôn, luyện nhanh chóng. tập, giáo viên cần tạo ra các tình huống Ví dụ: Khi ôn tập về hiđrocacbon ở có vấn đề để học sinh phải suy nghĩ, tự bài 49 - luyện tập So sánh đặc điểm cấu tìm ra cách giải quyết. Kinh nghiệm cho trúc và tính chất của hidrocacbon thơm thấy, những tình huống có vấn đề thường với hidrocacbon no và không no (sách đưa học sinh vào tâm thế chủ động học giáo khoa hóa học 11 nâng cao, 2007), tập. Học sinh cũng sẽ hứng thú trước giáo viên có thể đặt vấn đề: Cho những o những tình huống bất ngờ. chất sau: dung dịch Br2, H2 (Ni, t ), HCl, + Điều khó khăn khi sử dụng phương H2O (H ). Chất nào cộng được vào aren, pháp này là những tình huống có vấn đề anken, ankin? Nếu học sinh nắm vững còn mới lạ hay quá khó thường làm cho đặc điểm cấu tạo của từng loại học sinh lúng túng. Học sinh buộc phải hiđrocacbon thì việc chọn được các chất suy nghĩ lâu, mất nhiều thời gian dẫn đến phản ứng đúng yêu cầu không khó. Từ tình trạng cháy giáo án, hoặc những đó, học sinh dễ dàng kết luận: chất cộng o khoảng lặng trong giờ học. Vấn đề đặt ra được với aren là: H2 (Ni, t ), chất cộng nếu vượt quá khả năng thì học sinh sẽ vào anken và ankin là: Br2 (dung dịch), o + chán nản, dẫn đến tâm lí thụ động, chờ H2 (Ni, t ), HCl, H2O (H ). đợi giáo viên giải quyết. Vì thế, yêu cầu 2.5. Biện pháp 5: Sử dụng phương đối với vấn đề đặt ra là phải vừa sức, phù pháp grap dạy học hợp với trình độ của học sinh. Phương pháp grap được hiểu là Với thời lượng tiết học là 45 phút, phương pháp dạy học bằng sơ đồ phản giáo viên nên sử dụng tình huống có vấn ánh trực quan, tập hợp những kiến thức đề ở mức độ vừa phải, đủ để học sinh 84
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ chốt của một nội dung dạy học và cả - Cung cấp cho học sinh grap câm logic phát triển bên trong của nó. gồm các khung kiến thức chốt và các nội Mục tiêu của các tiết ôn, luyện tập dung bên trong chưa được triển khai đầy là tái hiện kiến thức một cách có hệ đủ. Dựa vào hệ thống câu hỏi, giáo viên thống. Nó giúp học sinh thấy rõ mối quan gợi ý giúp học sinh thành lập một grap hệ chặt chẽ giữa các kiến thức với nhau nội dung hoàn chỉnh. Grap câm là một theo logic xác định. Từ đó, học sinh dễ dạng grap định hướng giúp học sinh hoàn ghi nhớ, vận dụng và giải quyết các vấn thành grap mà không phải dùng nhiều đề học tập. Vì vậy, việc sử dụng phương ngôn ngữ dẫn dắt. Học sinh có thể làm pháp grap tạo ra mối liên hệ giữa các việc độc lập, phát huy khả năng tự học phần kiến thức là rất cần thiết. Nhờ grap, của mình. học sinh có được cái nhìn tổng thể về Kinh nghiệm cho thấy, nếu grap kiến thức trọng tâm, nội dung chi tiết thành lập với các thông tin được mã hóa cùng các mối quan hệ bản chất giữa các càng đơn giản, học sinh càng dễ tiếp thu kiến thức. và vận dụng tốt. Với những grap phức Để sử dụng phương pháp này, giáo tạp, quá nhiều kiến thức chi tiết, học sinh viên có thể: dễ bị rối. Vì vậy, khi sử dụng phương - Hình thành grap nội dung bằng hệ pháp này, giáo viên cần chọn lựa phần thống câu hỏi. Học sinh lần lượt trả lời kiến thức trọng tâm để đưa vào grap. các câu hỏi, đồng thời sắp xếp các kiến Những kiến thức không trọng tâm chỉ nên thức trọng tâm của chương, phần và nội đề cập thêm khi xét thấy cần thiết. dung chi tiết của chúng vào grap. Bằng Ví dụ: Ở bài 37 - luyện tập Ankan sự so sánh, phân tích, tổng hợp, học sinh và xicloankan (sách giáo khoa hóa học 11 tìm ra mối quan hệ bản chất của các kiến nâng cao, 2007), có thể hình thành grap thức đó. ôn tập về hiđrocacbon no với hệ thống - Lập sẵn grap nội dung. Sau đó, yêu câu hỏi kèm theo để phát triển và hoàn cầu học sinh khai thác mối liên hệ giữa chỉnh grap. Grap này được xây dựng cân các kiến thức, tìm hiểu nội dung chi tiết đối song song giữa hai phần ankan và trong grap. Việc này có tác dụng tiết xicloankan. Chỉ cần nhìn vào grap một kiệm được thời gian ôn tập ở lớp, dành cách tổng thể, học sinh so sánh được sự thời gian cho học sinh rèn luyện những kĩ tương đồng và khác biệt giữa chúng, năng cần thiết khác. đồng thời nắm ngay được nội dung bài ôn - Hướng dẫn cách lập grap nội dung. tập và các mối quan hệ giữa các phần Yêu cầu học sinh tự lập grap nội dung ở kiến thức một cách dễ dàng. Dưới đây là nhà trước giờ ôn, luyện tập. Đến lớp, học grap nội dung bài 37: sinh trình bày grap đã lập; giáo viên điều chỉnh, bổ sung thành grap chuẩn để học sinh có tài liệu học tập. 85
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011 ___ Hiđrocacbon no Ankan Xicloankan C H CnH2n+2 n 2n (n≥1; n N) (n≥3; n N) liên kết σ; mạch hở liên kết σ; mạch vòng - C1 -C4 ở thể khí, không màu. Nhiệt độ nóng - C3 ,C4 ở thể khí, không màu. Nhiệt độ sôi, chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng tăng theo nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng tăng phân tử khối. theo phân tử khối. - Nh ẹ hơn nước, không tan trong nước, tan trong - Nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan các dung môi hữu cơ. trong các dung môi hữu cơ. 1. Ph ản ứng thế với halogen (cơ chế gốc) Xicloankan có số C lớn hơn 4 tham gia phản as ứng thế, tách, oxi hóa tương tự ankan. Cn H2 n 2 xX 2  C n H 2 n 2 x X xHX 1. Phản ứng thế với halogen (cơ chế gốc) 2. Ph ản ứng tách as Cn H2 n xX 2  C n H 2 n x X xHX CnH2n+H2 xt 2. Xiclopropan có phản ứng cộng mở vòng CnH 2n+2 với H2, Br2, HBr . . .xiclobutan có phản o Cn'H2n'+2+CmH2m ứng cộng H2 t (n’+m=n; n≥3; n’≥1;m≥2) Br-CH -CH -CH -Br 3. Ph ản ứng oxi hóa + Br2 2 2 2 3. Phản ứng oxi hóa a. Cháy 3n 1 a. Cháy Cn H2 n 2 O 2 nCO 2 ( n 1) H 2 O 3n 2 C H O nCO nH O n2 n 2 2 2 ( n n ) 2 CO2 H 2 O ( n n ) b. Oxi hóa không hoàn toàn CO2 H 2 O o b. Oxi hóa không hoàn toàn CH O  t, xt HCH O H O 4 2 2 - Không làm mất màu dung dịch KMnO4 - Không làm mất màu dung dịch KMnO4 1.Trong công nghiệp Chủ yếu tách từ dầu mỏ hoặc điều chế từ Ch ủ yếu tách từ dầu mỏ ankan. 2.Trong phòng thí nghiệm ()CaO o CH COONa NaOH  CH  Na CO t ,xt 3 (r )to 4 2 3 CH [CH ] CH + H 3 2 4 3 2 Al4C3 + 12H2O → 3CH4↑ + 4Al(OH)4 - Là nhiên liệu quan trọng nhất. - Làm nhiên liệu, nguyên liệu. - Làm nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất. - Viết các đồng phân của ankan và xicloankan, gọi tên. - Phân biệt ankan và xicloankan. - Lập công thức phân tử của hiđrocacbon no dựa vào công thức chung và khối lượng mol phân tử trung bình. - Xác định công thức cấu tạo đúng của ankan và xicloankan dựa vào tính chất hóa học của chúng. - Tìm công thức phân tử của hiđrocacbon no dựa vào tỉ lệ mol CO2 và H2O thu được khi đốt cháy. 86
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ 2.6. Biện pháp 6: Sử dụng phương phiếu học tập; yêu cầu học sinh lập công pháp algorit dạy học thích ứng với nội thức phân tử theo các phương pháp khác dung và đối tượng học sinh nhau. Sau đó, giáo viên tổng hợp thành Nếu grap cho phép mô tả cấu trúc bảng so sánh các bước giải của mỗi hoạt động thì algorit cung cấp phương phương pháp. Bảng này giúp học sinh tiện điều khiển hoạt động đó và tự điều nhớ được các bước giải bài toán lập công kiển bản thân trong quá trình hoạt động. thức phân tử và tìm ra ưu điểm của mỗi Phương pháp algorit dạy học thích phương pháp để vận dụng vào việc giải ứng với nhiều đối tượng học sinh: giỏi, các bài toán tương tự. khá, trung bình và yếu. Hầu hết học sinh Với bài 32 - luyện tập Cấu trúc đều thấy việc giải quyết các vấn đề học phân tử hợp chất hữu cơ, mục tiêu của tập trở nên đơn giản hơn nếu được giáo bài là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết viên hướng dẫn cách thực hiện một yêu công thức cấu tạo hợp chất hữu cơ. Để cầu, nhiệm vụ theo từng bước cụ thể, rõ học sinh viết được đầy đủ các đồng phân ràng. Với học sinh khá, giỏi những bài mà không trùng lặp, giáo viên sử dụng tập dạng mới chỉ cần giáo viên hướng phương pháp algorit dạy học, rút ra cách dẫn các bước giải vài lần là các em nắm viết đồng phân cho hợp chất hữu cơ được và làm tốt các bài tương tự. Nhưng CxHyOzNt theo từng bước. Cụ thể như: đối tượng này lại rất dễ nhàm chán với Bước 1: Tính (Л + v): những gì lặp đi lặp lại nhiều lần. Vì thế, 2x y t 2 () v tùy thuộc vào đối tượng học sinh, ta 2 quyết định chọn lựa và áp dụng phương + Nếu (Л+v) = 1 nghĩa là: Л = 1 thì pháp này trong thời lượng bao lâu, nội v = 0 hay Л = 0 thì v = 1 => hợp chất hữu dung nào phù hợp. cơ có 1 liên kết đôi C=C (hay C=O) hoặc Ưu điểm chính của phương pháp 1 vòng no. algorit là áp dụng có hiệu quả trong một + Nếu (Л+v) = 2 nghĩa là: số bài luyện tập mang tính đại cương hay o Nếu Л = 2; v = 0 => hợp chất hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học hữu cơ có 1 liên kết 3 C≡C (hay C≡N); dạng mới: bài toán lập công thức phân tử; hoặc 2 liên kết đôi C=C (hay C=O); hoặc viết công thức cấu tạo các đồng phân của 1 liên kết đôi C=C và 1 liên kết đôi C=O. hợp chất hữu cơ. Đặc biệt, bằng phương o Nếu Л = 1; v = 1 => hợp chất pháp algorit, giáo viên giúp học sinh hữu cơ có 1 liên kết đôi C=C (hay C=O) trung bình, yếu rèn luyện được thói quen và 1 vòng no. phân tích đề bài, xử lí dữ kiện để tìm ra o Nếu Л = 0; v = 2 => hợp chất kết quả bài toán theo đúng yêu cầu. hữu cơ có 2 vòng no. Ví dụ: Ở bài 29 - luyện tập Chất Bước 2: Xác định loại nhóm chức. hữu cơ, công thức phân tử (SGK Hóa học Bước 3: Viết tất cả các mạch 11 nâng cao, 2007), giáo viên có thể tổ cacbon có thể có. chức các hoạt động của học sinh bằng các 87
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011 ___ Bước 4: Đặt liên kết Л hay nhóm nội dung. Muốn tổ chức hoạt động nhóm chức vào các vị trí khác nhau trên mạch theo cấu trúc Jigsaw, giáo viên phải cacbon. hướng dẫn từng bước các hoạt động cho Bước 5: Bão hòa hóa trị cacbon học sinh nắm vững và thực hiện: bằng các nguyên tử hiđro. - Phân chia nhóm học tập gọi là Giáo viên cũng cần phải lưu ý học nhóm hợp tác gồm từ 5 đến 8 học sinh. sinh: công thức tính (Л + v) trên chỉ đúng - Phân công trách nhiệm cho các khi hợp chất hữu cơ chỉ có liên kết cộng thành viên trong nhóm: 1 nhóm trưởng, 1 hóa trị trong phân tử. thư kí nhóm; mỗi thành viên còn lại chịu 2.7. Biện pháp 7: Tổ chức thảo luận trách nhiệm nghiên cứu một vấn đề gọi là nhóm để tăng cường khả năng hoạt các chuyên gia. Số lượng nhóm chuyên động tích cực của học sinh gia thông thường bằng số vấn đề cần thảo Định hướng đổi mới phương pháp luận. Số nhóm hợp tác có thể nhiều hơn dạy học theo hướng tích cực hiện nay đòi hoặc ít hơn số nhóm chuyên gia. hỏi hoạt động dạy và học cần có sự kết - Quy định thời gian cho nhóm hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt chuyên gia thảo luận nắm kĩ vấn đề động hợp tác; giữa giáo viên với học nghiên cứu và giảng giải lại cho các sinh; giữa học sinh với học sinh. Nó thể thành viên của nhóm hợp tác cùng nắm hiện mối quan hệ tương tác trong môi bắt tất cả các vấn đề. Trong quá trình trường thân thiện, an toàn. thảo luận của nhóm chuyên gia hay nhóm Trong giờ ôn, luyện tập dù ta sử hợp tác, giáo viên luôn theo dõi, hướng dụng bất kì phương pháp dạy học nào thì dẫn để học sinh hiểu kĩ nội dung bài học. việc tổ chức thảo luận nhóm cũng là cần - Sau đó, giáo viên cho học sinh làm thiết. Điều này giúp tăng cường khả năng bài kiểm tra xoáy vào những nội dung hoạt động tích cực của học sinh, nâng vừa thảo luận để nắm được mức độ tiếp cao hiệu quả của giờ học. Giáo viên có thu kiến thức của học sinh. thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm - Dựa vào kết quả bài kiểm tra, giáo bằng nhiều hình thức khác nhau: vận viên và học sinh cùng nhận xét, đánh giá dụng cấu trúc Jigsaw, thảo luận nhóm thi đua giữa các nhóm và các thành viên theo kiểu cặp đôi, thảo luận theo nhóm trong nhóm. học tập thông thường. Mặt khác, trước khi tổ chức các Chúng ta không xa lạ mấy với thảo hoạt động học tập theo nhóm, giáo viên luận nhóm theo kiểu cặp đôi và nhóm học nên dành thời gian hướng dẫn, thống nhất tập thông thường. Nhưng với cấu trúc cách làm việc với học sinh: Jigsaw có lẽ chúng ta cũng cần nắm bắt - Hướng dẫn chung cho học sinh một vài nét cơ bản để có thể vận dụng tốt phương thức thảo luận nhóm. Hướng dẫn hơn. Đây là phương thức tổ chức hoạt cho trưởng nhóm cách điều hành buổi động học tập theo nhóm khá ưu việt và thảo luận; thư kí nhóm cách ghi biên bản. thích hợp với tiết ôn, luyện tập có nhiều Việc này giúp học sinh tránh được tâm lí 88
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ lúng túng khi nhận nhiệm vụ, sớm ổn 2.8. Biện pháp 8: Phân bố thời gian định tổ chức. Nhờ đó, tạo được bầu hợp lí trong giờ ôn, luyện tập không khí học tập sôi nổi, tích cực. Dựa vào mục tiêu bài dạy, nội dung - Tổ chức thi đua giữa các nhóm để kiến thức và kĩ năng cần rèn luyện, giáo kích thích mọi thành viên tham gia vào viên quyết định phân chia thời gian cho hoạt động học tập. Kết quả học tập là kết mỗi phần: kiến thức cần nắm vững và quả chung của nhóm. Giáo viên nên ghi luyện tập sao cho phù hợp. điểm tổng cho cả nhóm để học sinh tự - Đối với bài ôn tập, lượng kiến thức chia ra tùy theo sự đóng góp của từng khá nhiều, mang tính tổng hợp của cả học thành viên trong nhóm. Điều này nhằm kì hay một phần của chương trình. Vì thế, phát huy tính tự giác và hạn chế được thời gian dành cho phần hệ thống hóa tình trạng ăn theo của một số cá nhân thụ kiến thức có thể là 30 phút và phần luyện động trong giờ thảo luận. tập lại các dạng bài tập có thể là 10 phút - Mặt khác, mỗi nhóm thường có một cuối. số học sinh nổi trội. Giáo viên cần quan - Đối với bài luyện tập, tùy vào dung tâm khích lệ những học sinh này; bồi lượng kiến thức và kĩ năng cần ôn, luyện, dưỡng cho các em cả về kiến thức lẫn thời gian giữa phần kiến thức cần nắm phương pháp học tập để học sinh tự rèn vững và phần luyện tập có thể theo tỉ lệ 1: luyện, phát huy năng lực của mình. 2 hay 1:3. - Trong khi thảo luận, học sinh có thể Ngoài ra, khi tổ chức các hoạt động mãi mê suy nghĩ, nêu ý kiến, theo dõi ý dạy học, giáo viên còn phải phân thời kiến của bạn, không kịp ghi bài. Giáo lượng cho từng hoạt động cụ thể. Ví dụ viên cần giúp học sinh biết cách sắp xếp về bài luyện tập: các vấn đề thảo luận, ghi bài có hệ thống. - Thời gian ổn định lớp và kiểm tra - Việc đánh giá thành công và hạn việc chuẩn bị bài của học sinh cần nhanh chế của nhóm được đưa ra bàn bạc một gọn, khoảng từ 2 đến 3 phút; cách công khai nhằm rèn luyện cho học - Thời gian phân chia nhóm và phát sinh khả năng nhận xét, đánh giá một phiếu học tập phải nhanh, khoảng 1 phút; cách khách quan. Qua đó, giúp học sinh - Thời gian dành cho phần kiến thức rút ra được kinh nghiệm học tập cho bản cần nắm vững khoảng 10 phút; thân và cho nhóm. - Thời gian dành cho luyện tập - Phần tổng kết thảo luận nhóm, giáo khoảng 30 phút. viên phải dựa trên kết quả thảo luận, Cho nên, sự chọn lựa nội dung, yêu nhận xét của học sinh để giúp học sinh cầu trên phiếu học tập để đảm bảo mục nhìn nhận vấn đề một cách chính xác. tiêu mà không bị cháy giáo án là vấn đề Giáo viên để ý bổ sung những thiếu sót, cần cân nhắc. giải tỏa những vướng mắc về kiến thức + Vào đầu giờ, giáo viên có thể đưa cũng như mối quan hệ giữa các thành ra bảng quy ước thời gian để học sinh viên. 89
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011 ___ thực hiện các nhiệm vụ học tập theo đúng đề về phương pháp tách biệt và tinh chế; trình tự và tiến độ. phân tích định tính và định lượng các + Giáo viên có thể phân chia mỗi chất hữu cơ dường như còn rất mới mẽ nhóm một nhiệm vụ trong phiếu học tập với học sinh. Mặc dù ở phần lí thuyết, để yêu cầu học sinh thực hiện. các em đã nắm qua các phương pháp này. + Nếu sử dụng biện pháp luyện tập Nhưng để sát hơn với thực nghiệm và theo từng chủ đề thì thời gian dành cho đáp ứng các câu hỏi mang tính thực mỗi chủ đề có thể từ 7 đến 10 phút. nghiệm, giáo viên cần hướng dẫn thật cụ + Nếu tổ chức thảo luận nhóm thì thể. Vì vậy, ta có thể phối hợp phương thời gian thảo luận và đánh giá kết quả pháp algorit dạy học với phương pháp phải được quy định rõ ràng. đàm thoại gợi mở và tổ chức hoạt động + Trường hợp học sinh lúng túng học tập theo nhóm để phát huy khả năng khi giải quyết vấn đề, giáo viên phải kịp hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh. thời gợi mở để học sinh tìm ra phương án Với bài 37- luyện tập Ankan và nhanh chóng. xicloankan (sách giáo khoa Hóa học 11 + Cuối giờ học, giáo viên phải có nâng cao, 2007), ta có thể phối hợp phần nhận xét chung về những mặt tích phương pháp grap dạy học với đàm thoại cực, những hạn chế cần khắc phục, nêu vấn đề và sử dụng bài tập hóa học hướng dẫn những việc cần chuẩn bị cho theo chủ đề. Để so sánh sự tương tự và tiết học sau (khoảng từ 2 đến 3 phút). Để khác biệt về tính chất vật lí, tính chất hóa học sinh phát huy tốt khả năng tự học, học của ankan và xicloankan; nguyên giáo viên cần hướng dẫn cụ thể nội dung nhân dẫn đến sự khác biệt đó, ta sử dụng vấn đề mà giáo viên yêu cầu học sinh tự phương pháp grap dạy học là thích hợp. nghiên cứu. Khi xây dựng grap nội dung nhất thiết 2.9. Biện pháp 9: Phối hợp hài hòa các phải dùng phương pháp đàm thoại nêu phương pháp dạy học trong giờ ôn, vấn đề nhằm kích thích học sinh suy luyện tập nghĩ, phát triển khả năng tư duy sáng tạo. Về mặt lí luận, không có phương Đồng thời, sử dụng bài tập hóa học theo pháp dạy học nào là hoàn toàn tối ưu và chủ đề giúp học sinh dễ nhớ được các cũng không có phương pháp nào là hoàn dạng bài tập và cách giải các bài tập toàn tiêu cực. Điều quan trọng là ta phải trong chương Hiđrocacbon no. Trên cơ biết phối hợp hài hòa các phương pháp sở đó, học sinh có thể tự tìm ra cách giải dạy học để đạt hiệu quả; phải tạo điều những bài tập tương tự. kiện cho học sinh chủ động, sáng tạo 3. Kết luận trong việc tìm kiếm tri thức, gắn kiến Quan điểm dạy học hướng tới thức với thực tiễn. người học và theo hướng hoạt động hóa Ví dụ: Ở bài 29 - luyện tập Chất người học yêu cầu người thầy phải biết hữu cơ, công thức phân tử (sách giáo chọn lọc nội dung vừa sức, chọn lựa khoa hóa học 11 nâng cao, 2007), các vấn phương pháp thích hợp và sử dụng biện 90
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Triệu Thị Kim Loan ___ pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng từng đối đạo, người thầy có nhiều ưu thế trong tượng học sinh để giờ dạy có chất lượng, việc quyết định chọn lựa phương pháp, học sinh được học tập trong hoạt động tự biện pháp và giới hạn nội dung sao cho giác tích cực, phát triển năng lực sáng phù hợp. tạo. Sự đầu tư cho một giờ ôn, luyện tập Một số biện pháp nhằm nâng cao như thế mất rất nhiều thời gian và công chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần sức, đòi hỏi người thầy thực sự có tâm hóa học hữu cơ lớp 11 như đã được trình huyết với nghề. bày trên đây không chỉ dùng cho giờ ôn Có một điều thường dễ bị quên về tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp mặt chủ thể dạy học - người thầy cũng có 11 mà còn có thể áp dụng cho hầu hết các những mặt ưu và khuyết nhất định. Chính giờ ôn tập, luyện tập của bộ môn hóa học. vì vậy, việc chọn lựa phương pháp, sử Một số biện pháp có thể dùng cho nhiều dụng biện pháp cho một giờ dạy cần có môn học khác, chúng ta có thể chọn lựa, sự tương hợp giữa chủ thể dạy - thầy và kết hợp hay tích hợp cho một giờ dạy tùy đối tượng học - trò. Trong vai trò chủ thuộc vào điều kiện của từng người. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học ở trường phổ thông và đại học một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục. 2. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học Hóa học phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 3. Geoffrey Petty (2008), Dạy học ngày nay, Nxb Stanley Thormes. 4. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên), Lê Chí Kiên – Lê Mậu Quyền (2007), Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục. 5. MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC HIỆN TƯỢNG BIẾN THIÊN (Tiếp theo trang 62) 4. Coulange L. (1998), “Les problèmes concrets à mettre en équation dans l’enseignement”, Petit x, n°47, 33-58. 5. René de Cotret S. (1988), “Une étude sur les représentations graphiques du mouvement comme moyen d’accéder au concept de fonction ou de variable dépendante”, Petit x, n°17, 5-27. 91