Dự báo nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

pdf 9 trang hoanguyen 1920
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_bao_nguy_co_truot_dat_khu_vuc_xa_nam_dan_huyen_xin_man_ti.pdf

Nội dung text: Dự báo nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

  1. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA DỰ BÁO NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT KHU VỰC XÃ NẤM DẨN HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ThS. NGUYỄN QUANG HUY, PGS.TSKH. TRẦN MẠNH LIỂU, ThS. HOÀNG ĐÌNH THIỆN, KS. NGUYỄN THỊ KHANG, CN. BÙI BẢO TRUNG Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về phương pháp, quy Do vậy, đánh giá nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm trình đánh giá nguy cơ trượt đất cho khu vực xã Dẩn huyện Xín Mần một cách định lượng, tin cậy, Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, khu vực phục vụ quy hoạch khai thác hợp lý đất đai và giảm xảy ra trượt đất trên quy mô rộng, có nhiều khối thiểu thiệt hại do tai biến trượt đất gây ra đối với khu trượt lớn và rất lớn. Phương pháp đánh giá nguy cơ vực nghiên cứu là rất cần thiết, xuất phát từ nhu cầu trượt đất là phương pháp chỉ số thống kê tích hợp thực tiễn. đa biến. Căn cứ hiện trạng khu vực nghiên cứu, các 2. Giới thiệu phương pháp đánh giá nguy cơ yếu tố quyết định trượt đất được đưa vào tính toán trượt đất là địa chất thạch học, độ cao, độ dốc, phân cắt Hiện nay có nhiều phương pháp nghiên cứu và ngang, phân cắt sâu, khoảng cách đến đường giao đánh giá, dự báo trượt đất khác nhau được công bố thông, khoảng cách đến đứt gãy, hiện trạng sử dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới như: Phương đất. Trọng số của các yếu tố (vai trò gây trượt) được pháp thành lập bản đồ địa mạo trực tiếp, phương tính toán định lượng thông qua công thức do nhóm pháp phân tích sự xuất hiện trượt đất; phương pháp nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Đô thị - kinh nghiệm, các phương pháp thống kê và các ĐHQGHN đề xuất. Kết quả xây dựng bản đồ đánh phương pháp nghiên cứu trượt đất dựa trên cơ sở giá nguy cơ trượt đất được xây dựng dựa trên bản phân tích các đặc tính cơ học của mô hình trượt đồ giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất đất. Công cụ để giải bài toán dự báo trượt đất trong được tính toán trong hệ thống GIS cho khu vực nhiều phương pháp kể trên là GIS (Hệ thống Thông nghiên cứu dựa trên công thức của Voogd (1983). tin Địa lý). Với các thế mạnh trong lưu trữ, chuyển 1. Đặt vấn đề đổi các dạng dữ liệu khác nhau, phân tích không Trượt đất là một trong những tai biến địa chất gian và hiển thị bản đồ, GIS đã được ứng dụng rất thường xuyên xảy ra ở các vùng có địa hình phân dị nhiều để đánh giá và xây dựng các mô hình dự báo mạnh, gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống xã trượt đất. Trong báo cáo này chúng tôi thực hiện hội của cộng đồng, gây thiệt hại nặng nề về con xây dựng mô hình dự báo trượt đất khu vực nghiên người và cơ sở vật chất trong khu vực. Do vậy, dự cứu là mô hình chỉ số thống kê tích hợp đa biến. báo nguy cơ trượt đất cho các khu vực có nguy cơ 2.1 Cơ sở phương pháp trượt đất cao là hết sức cần thiết. Nguyên tắc của phương pháp phân tích thống Ở khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang, trượt đất kê là: “Quá khứ và hiện tại là chìa khóa để tiến tới diễn ra trên phạm vi và quy mô rất lớn, ảnh hưởng tương lai” (the past and present are keys to the nghiêm trọng đến đời sống, sinh hoạt của cộng future, Varnes,1978; Carrara et al., 1991; đồng. Đặc biệt là tại khu vực xã Nấm Dẩn, huyện Hutchinson, 1988) [2] [3]. Các yếu tố gây trượt chủ Xín Mần xuất hiện khối trượt rất lớn nằm sát trục yếu trong quá khứ và hiện tại được thống kê lại đường giao thông tỉnh lộ 178, thể tích lên đến hơn nhằm dự báo sự xuất hiện trượt đất ở những khu 100.000m3 (Thôn Thống Nhất, Đèo Gió) khi trượt vực có điều kiện tương tự. gây ách tắc giao thông huyết mạch của tỉnh Hà Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phần Giang; nhiều khối trượt lớn từ 10.000 đến mềm ArcGIS để tính các giá trị trọng số (Wij) cho 100.000m3 xuất hiện tại các thôn Thống Nhất, Nấm mỗi lớp của từng yếu tố gây trượt đất theo công Chiến, Tân Sơn, Lùng Cháng, Na Chân ảnh hưởng thức (1). Điểm số (Wj) đánh giá theo công thức (2). đến đời sống sinh hoạt và canh tác của nhân dân. Bản đồ nguy cơ trượt đất sẽ được tính bằng công 80 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  2. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA thức (2) và phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất quá trình trượt đất được định nghĩa là logarit tự bằng phần mềm ArcGIS theo công thức (3). nhiên của mật độ trượt đất trong lớp trên mật Trong phương pháp chỉ số thống kê, giá trị độ trượt đất trong toàn bản đồ. Công thức này trọng số cho một lớp thông số ảnh hưởng tới được Van Westen (1997) [7] đưa ra như sau: Npix Si Densclass Dij Npix() Ni Wij ln ln ln n Densmap D (1)  Npix Si i 1 n  Npix Ni i 1 trong đó:  j Wij - Trọng số của lớp i thuộc yếu tố gây trượt 1 Maxj Wj 1 n (2) đất j; n 1  j  j 1 Maxj Dij - Mật độ trượt đất trong lớp i thuộc yếu tố n - Số lượng yếu tố gây trượt đất của khu vực gây trượt đất j; nghiên cứu; D - Mật độ trượt đất trên toàn bộ bản đồ;  j - Độ lệch chuẩn của hàm phân bố trượt ứng với từng yếu tố; Npix(Si) - Số pixel (số ô hay diện tích) trượt đất Maxj: Giá trị lớn nhất ghi nhận được của mỗi trong lớp i thuộc yếu tố gây trượt đất j; yếu tố trong vùng trượt tương ứng của yếu tố đó. Npix(Ni) - Tổng số pixel (số ô hay diện tích) của Bản đồ giá trị nguy cơ trượt đất được tính toán trong hệ thống GIS cho một khu vực dựa trên công lớp i thuộc yếu tố gây trượt đất j; thức của Voogd (1983) sau đây [6]: n n Npix() Si - Tổng số pixel (số ô hay diện tích)  LSI W W (3) 1  j ij j 1 trượt đất thuộc yếu tố gây trượt đất j; n trong đó: Npix() Ni - Tổng số pixel (số ô hay diện  LSI - Chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất; 1 tích) của yếu tố gây trượt đất j; Wij - Trọng số của lớp i thuộc yếu tố gây trượt Wj - Trọng số của yếu tố gây trượt đất j theo đề đất j; xuất của nhóm nghiên cứu của Trung tâm Nghiên Wj - Trọng số của yếu tố gây trượt đất j; cứu Đô thị - ĐHQGHN, Wj xác định theo công thức n - số lượng yếu tố gây trượt đất của khu vực sau [1]: nghiên cứu. Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 81
  3. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 2.2 Quy trình áp dụng Mô hình Chỉ số Thống kê dự báo khả năng trượt đất trong ArcGIS (hình 1) CÁC BẢN ĐỒ YẾU TỐ Chuyển sang ArcGIS PHÂN LỚP Chồng (Overlay) với Hiện trạng trượt đất TÍNH DIỆN TÍCH CÁC KHOẢNH CHÌA KHÓA Theo công thức(2-1) TÍNH TRỌNG SỐ CHO TỪNG LỚP CHUYỂN SANG RASTER Theo công thức (2-2) TÍNH BẢN ĐỒ NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT VÀ PHÂN VÙNG Hình 1. Quy trình áp dụng mô hình chỉ số thống kê xây dựng bản đồ nguy cơ trượt đất [4] 3. Các bản đồ yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây 4. Ứng dụng phương pháp chỉ số thống kê tính trượt đất xã Nấm Dẩn huyện Xín Mần mật độ trượt đất cho từng lớp của mỗi bản đồ thành phần Các yếu tố ảnh hưởng đến trượt đất xã Nấm 4.1 Lưới tính toán cơ sở Dẩn, huyện Xín Mần được thể hiện dưới dạng bản đồ bao gồm: địa hình (độ dốc, hướng phơi sườn, Tất cả các bản đồ yếu tố đều được thể hiện phân cắt sâu, phân cắt ngang xây dựng từ DEM), trong phạm vi nghiên cứu trong diện tích 396299 ô thạch học, vỏ phong hóa, địa mạo, bản đồ kiến tạo, lưới (pixels) với kích thước ô lưới là 10x10m và đều được đưa về cùng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến lượng mưa, mật độ giao thông và bản đồ hiện trạng trục 105,5 múi 3 độ trong phần mềm ArcGIS. trượt đất và sụt lún. ArcGIS là phần mềm GIS cho phép phân tích không * Nhóm các bản đồ xây dựng trực tiếp: gồm các gian rất mạnh với cả các dạng dữ liệu Vector và bản đồ theo từng chuyên đề nghiên cứu có liên Raster, đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trượt đất quan đến trượt đất, được thu thập khảo sát từ thực trên thế giới và Việt Nam sử dụng để giải bài toán địa như địa hình, địa chất, địa mạo, lượng mưa, xác định khả năng xảy ra các hiện tượng tai biến hiện trạng trượt đất, bản đồ xói mòn, thiên nhiên. 4.2 Bản đồ hiện trạng trượt đất Bản đồ hiện trạng trượt đất được xây dựng trên bản đồ nền địa hình tỉ lệ 1/10.000 theo các khoảnh Bản đồ hiện trạng trượt đất xã Nấm Dẩn (hình chìa khóa là các khối trượt thực tế. 2) được thành lập trên cơ sở tài liệu khảo sát của nhóm chuyên gia thuộc Trung tâm Nghiên cứu Đô * Nhóm các bản đồ xây dựng gián tiếp: Nội suy thị (CUS) có bổ sung thêm một số tài liệu của nhóm từ các điểm độ cao và đường đồng mức địa hình tác giả thực hiện đề tài Nghiên cứu đánh giá rủi ro tạo ra Mô hình số độ cao (DEM) và các bản đồ và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã Nấm Dẩn, thành phần như độ dốc, hướng phơi sườn, phân cắt huyện Xín Mần, Hà Giang [5]. Tổng số: 112 khối 3 sâu, phân cắt ngang, xây dựng từ DEM và ảnh Vệ trượt; Thể tích khối trượt biến động từ 200 m đến 3 tinh. 124 407 m . . 82 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  4. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Hình 2. Bản đồ hiện trạng trượt đất xã Nấm Dẩn 4.3 Bản đồ thành phần phân bố của các yếu tố - Bản đồ lượng mưa: Bản đồ phân vùng lượng điều kiện, nguyên nhân gây trượt mưa xã Nấm Dẩn được cắt ra từ bản đồ phân vùng lượng mưa toàn tỉnh Hà Giang tỷ lệ 1: 50 000; Các bản đồ thành phần được xây dựng theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu đánh giá rủi - Bản đồ mô hình số độ cao (DEM): Độ cao địa ro và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã Nấm Dẩn, hình là một yếu tố liên quan chặt chẽ tới quá trình huyện Xín Mần, Hà Giang” [5]. trượt đất, đặc biệt đối với xã Nấm Dẩn là vùng núi cao có địa hình phân cắt, xâm thực, bóc mòn mạnh. - Bản đồ vỏ phong hóa: Lớp vỏ phong hóa trên DEM được xây dựng trên cơ sở nội suy và sửa lỗi bản đồ vỏ phong hóa khuôn dạng Mapinfo tỷ lệ 1:10 từ các đường đồng mức địa hình có thuộc tính độ 000 được chuyển sang Arcgis, làm sạch lỗi topology cao do dự án cung cấp, với độ phân giải 10m. và phân loại thành các lớp vỏ phong hóa theo đúng Các DEM thông thường hay tạo thành những phân loại trên bản đồ gốc. Giá trị trọng số của từng vùng trũng cục bộ hoặc điểm cao dị thường làm lớp thể hiện trong bảng sau theo công thức (1); ngắt quãng các dòng chảy liên tục nên phải tiến - Bản đồ Địa chất thạch học: Các kiểu thạch học hành hiệu chỉnh DEM. Phần mềm ArcGIS cho phép trên bản đồ địa chất khuôn dạng MAPINFO tỉ lệ hiệu chỉnh DEM để loại bỏ các lỗi này. Sau khi có 1/10.000 chuyển sang ArcGIS, làm sạch lỗi topo và DEM đã được hiệu chỉnh, chúng tôi tiến hành phân phân loại thành phần thạch học theo đúng phân loại lớp DEM theo phương pháp Natural Breaks và tính của bản đồ gốc. Giá trị trọng số thể hiện mật độ trọng số cho từng lớp. trượt đất theo từng phân lớp; - Bản đồ mật độ phân cắt ngang: Bản đồ phân - Bản đồ Địa mạo: Bản đồ Địa mạo tỉ lệ 1/10000, cắt ngang hay hệ thống thủy văn khu vực được khuôn dạng MAPINFO được chuyển sang ArcGIS chiết xuất từ DEM. Từ DEM, chúng tôi nội suy ra trên cùng một hệ tọa độ và phân thành 13 lớp; bản đồ mật độ phân cắt ngang địa hình, thể hiện Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 83
  5. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA tổng chiều dài mạng lưới sông suối (m) trên diện đới dập vỡ từ bản đồ kiến tạo. Phân lớp các nhóm tích (m2); mật độ đứt gãy theo phương pháp Nature Break; - Bản đồ mật độ phân cắt sâu: Từ bản đồ DEM, - Bản đồ mật độ giao thông: Xây dựng đường chúng tôi dùng phần mềm ArcGIS để tính độ chênh giao thông trên địa hình đồi núi thường tạo ra các cao địa hình giữa các pixel kề nhau và phân lớp taluy đường với vách dốc đứng, tiềm ẩn nguy cơ theo phương pháp Nature Break, tính mật độ trượt trượt đất rất lớn. Vùng nào có mật độ giao thông đất cho mỗi lớp; càng lớn thì càng có nguy cơ cao bị trượt đất; - Bản đồ độ dốc: Độ dốc sườn là yếu tố tiềm - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Con người năng quan trọng trong việc hình thành và phát sinh sinh canh tác nông nghiệp trên địa hình đồi núi tất trượt đất. Phần lớn các vụ trượt đất đã xảy ra đều yếu phải phá rừng, phá vỡ trạng thái cân bằng ổn nằm trên những sườn có độ dốc lớn. Từ DEM đã định của tự nhiên. Đất sẽ chịu tác động trực tiếp của hiệu chỉnh, chúng tôi dùng phần mềm ArcGIS để nước mưa, thời tiết, hoạt động canh tác của con xây dựng bản đồ độ dốc; người. Quá trình phong hóa diễn ra nhanh hơn, nguy cơ trượt đất theo đó cũng cao hơn. - Bản đồ hướng dốc: Bản đồ hướng dốc thể hiện hướng bề mặt sườn dốc được tính từ DEM và 4.4 Xác định trọng số của các yếu tố điều kiện, tự động chia thành 10 nhóm theo góc cách nhau 45 nguyên nhân gây trượt đất độ. Chúng tôi sử dụng phân lớp này và tính mật độ Số lượng yếu tố (n) là 12 đã được tính trọng số trượt đất cho từng lớp; trượt đất theo từng lớp (Wij) và trọng số của mỗi - Bản đồ mật độ đứt gãy: Bản đồ mật độ đứt gãy yếu tố gây đến tai biến trượt đất (Wj) thể hiện ở được xây dựng dựa trên các hệ thống đứt gãy và bảng 1 dưới đây, được tính theo công thức (2): Bảng 1. Xác định trọng số của các yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây trượt Thể tích Trọng số Diện tích Trọng số Các yếu tố Phân lớp khối trượt 2 của từng 3 lớp (m ) của yếu tố (m ) lớp Vỏ phong hóa tích tụ 5 877035.4 -7.30802 Vỏ phong hóa bóc mòn (phong hóa 7306 27635709 -3.47133 Vỏ phong hóa yếu, hỗn hợp) 0.08402 Vỏ phong hóa bóc mòn (phong hóa 328642 10977688 1.25819 mạnh) Granitdiorit dạng porphyr hạt thô, granit 2 mica, granit biotit hạt thô bị 411 18574888 -5.94829 ép, granit 2 mica dạng gneis hạt thô Granit biotit, granit 2 mica hạt vừa - 125585 1995948 2.00455 Thạch học nhỏ dạng khối 0.08669 Granit biotit, granit 2 mica hạt lớn - 209957 19024409 0.26387 vừa dạng gneis Granit aplit 0 37560.19 0 Bề mặt cao 1400m - 1600m tuổi 0 813272.5 0 Miocen giữa Bề mặt cao 1800m - 2000m tuổi 0 866748.2 0 Miocen sớm Bề mặt cao 600m - 800m tuổi Pliocen 122 400801.5 -3.32679 sớm - Miocen muộn Địa mạo 0.08781 Bề mặt cao 900m - 1200m tuổi 47 1457611 -5.57175 Miocen giữa Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích 203503 3783421 1.8477 Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích - lũ 0 120728.6 0 tích Lòng sông 0 682427.7 0 84 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  6. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Sườn đổ lở 0 2696136 0 Sườn bóc mòn - đổ lở dốc 30° - 45° 5530 7321804 -2.41802 Sườn các quá trình lở tích - sườn 148 3215263 -5.2158 tích dốc 15° - 30° Sườn xâm thực 663 4289333 -4.00446 Sườn xâm thực - bóc mòn dốc 20° - 125842 10017548 0.39334 30° Sườn xâm thực bóc mòn dọc khe 98 3966364 -5.83799 suối dốc > 30° 1800-2000mm 329634 21814329 0.57809 Lượng mưa 0.08163 2000-2200mm 6319 17818132 -3.17398 439 - 782 329246 7354564 1.66412 783 - 1,024 1033 8383515 -4.23117 Mô hình số độ cao 1,025 - 1,260 5665 9010683 -2.60147 0.08556 1,261 - 1,514 9 8605001 -9.00024 1,515 - 1,954 0 6276984 0 0 - 66 334642 23425423 0.5218 67 - 185 327 4670401 -4.79648 Mật độ phân cắt 186 - 301 605 7928939 -4.71049 0.08166 ngang 302 - 429 96 2448190 -5.3762 430 - 729 283 1154721 -3.54361 10-47 182631 10400349 0.72814 48-64 147006 14103853 0.20654 Mật độ phân cắt sâu 65-84 828 9836879 -4.61237 0.08418 85-113 5488 4254480 -1.88289 114-198 0 1030488 0 0 - 17 167932 7302970 0.99777 18-26 160686 12594638 0.40868 Độ dốc 27-34 7287 10976135 -2.54714 0.08342 35-44 48 6828492 -7.09516 45-69 0 1922997 0 Bắc 6459 8635714 -2.42798 Đông Bắc 124888 6801263 0.77276 Đông 42728 4080592 0.21106 Đông Nam 161451 3040729 1.83455 Hướng dốc 0.08674 Nam 24 3080056 -6.9922 Tây Nam 0 2480653 0 Tây 26 4228631 -7.22909 Tây Bắc 377 7275759 -5.09761 0-66 329312 34596018 0.11582 67-181 3577 1495437 -1.26534 Mật độ đứt gãy 0.06475 182-287 2764 3131373 -2.26224 288-392 37 236512.5 -3.99253 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 85
  7. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 393-557 263 168051.1 -1.68956 0-74 399 32119511 -6.52569 75-211 127671 2279138 1.88823 Mật độ giao thông 212-357 206577 3485092 1.94475 0.08723 358-575 741 1353692 -2.74002 576-1195 565 390672.5 -1.76848 Đất lâm nghiệp 5870 25105403 -3.59663 Hiện trạng sử dụng Đất nông nghiệp 329518 13818724 1.02821 0.0863 đất Đất ở và công trình xây dựng 565 468257.7 -1.95559 5. Bản đồ chỉ số nguy cơ trượt đất xã Nấm Dẩn Việc chồng nhiều lớp để tính toán ở dạng ảnh số (Raster) trong các phần mềm GIS sẽ nhanh và chính xác hơn rất nhiều so với tính toán ở dạng Vector. Bởi vậy tât cả 12 lớp bản đồ đã được chuyển sang dạng Raster và Bản đồ nguy cơ trượt lở được tính bằng công thức (3) dạng Raster như sau (hình 3): Hình 3. Bản đồ trị số nguy cơ trượt lở xã Nấm Dẩn 6. Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt đất phân khoảng đều, hay tính toán thống kê. Phương pháp phân loại "Natural Break" (ngắt tự nhiên) là Bản đồ giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt phương pháp dựa trên việc phân nhóm các giá trị với đất được tính toán trong hệ thống GIS cho khu vực các đường biên thể hiện các bước nhảy tương đối lớn nghiên cứu dựa trên công thức (3). Hiện nay, một số trong các giá trị của chúng. phương pháp toán học hay được sử dụng để phân loại trong các phần mềm GIS. Các phương pháp này Dựa vào các phân tích trên, chúng tôi lựa chọn đều dựa trên phân khoảng thủ công hoặc tự nhiên, phương pháp Natural Break phân thành 05 khoảng 86 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  8. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất, tương trung bình; cao; rất cao. Bản đồ nguy cơ trượt đất ứng với 05 cấp nguy cơ trượt đất: rất thấp; thấp; được thể hiện trên hình 4. Hình 4. Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt đất xã Nấm Dẩn Kết quả đánh giá nguy cơ trượt đất là phù hợp nằm xen kẽ và không có quy luật phân bố. Các khối với hiện trạng trượt đất khu vực, các khối trượt đều trượt chảy đều có đặc điểm là hỗn hợp các mảnh xuất hiện trong khu vực có nguy cơ trượt đất rất vụn, dăm, sạn, cát, sét phong hóa chảy trườn theo cao. một hoặc nhiều mặt trượt nằm bên dưới khối trượt. Kết luận: Các khối trượt hỗn hợp gồm nhiều lớp khối trượt xếp chồng liên tục; Dựa vào bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở xã Nấm Dẩn theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, - Mối liên hệ giữa các yếu tố phát sinh, phát cao và rất cao thì nguy cơ trượt lở cao và rất cao triển trượt đất và khả năng trượt đất được thể hiện tập trung chủ yếu vào các thôn Thống Nhất, Tân thông qua các khoảng giá trị của các yếu tố có khả Sơn, Na Chăn, Nấm Lu, Lủng Mở, Nấm Dẩn và năng dễ xảy ra trượt nhất, cụ thể: thôn Nấm Chanh với các đặc điểm như sau: + Vỏ phong hóa: Vỏ phong hóa bóc mòn (phong - Các khối trượt phân bố tập trung theo hướng hóa mạnh) dễ xảy ra trượt lở nhất; Bắc Nam, dọc theo trục đường tỉnh lộ 178. Các khối + Thạch học: Granit biotit, granit 2 mica hạt lớn - trượt từ quy mô nhỏ đến rất lớn với thể tích khối vừa dạng gneis dễ có khả năng trượt nhất; trượt từ 200m3 đến hơn 100.000 m3; + Địa mạo: Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích có - Căn cứ phân loại đặc điểm khối trượt của khả năng xảy ra trượt lở cao nhất; Lomtadze V. D. (1978) [1], các khối trượt khu vực nghiên cứu được phân làm 02 loại chủ yếu gồm + Lượng mưa: Vùng phía Tây Bắc của xã Nấm trượt chảy và trượt hỗn hợp. Các loại khối trượt Dẩn có lượng mưa trung bình năm 1800 – Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 87
  9. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 2000mm/năm có khả năng xảy ra trượt lở cao hơn [2] Trần Mạnh Liểu và nnk (2011), Báo cáo đề tài vùng Đông Nam; “Nghiên cứu đánh giá rủi ro và Dự báo nguy cơ trượt lở thị xã Bắc Kạn”, Trung tâm Nghiên cứu đô thị - + Độ cao: Độ cao từ 439 – 782 mét dễ xảy ra trượt ĐHQGHN, Hà Nội. nhất; [3] Varnes D.J (1978), Landslide types and processes in + Phân cắt ngang: Mật độ phân cắt ngang từ 0 R L schuster and R J Krizek (eds), Landslide Analysis – 66m/50.000m2 dễ xảy ra trượt nhất; and control. pp 11-33 Special Report 176. + Phân cắt sâu: Mật độ phân cắt sâu từ 10 – 47 [4] J. N Hutchinson (1988), Morphological and mét dễ xảy ra trượt nhất; geotechnical parameters of landslides in relation to + Độ dốc: Độ dốc từ 0 – 17 độ dễ xảy ra trượt geology and hydrogeology, Proceedings of the Fifth nhất; International Symposium on Landslides, edited by: Bonnard, C., Balkema, Rotterdam, 3–35,. + Hướng dốc: Hướng Đông Nam dễ xảy ra trượt nhất; [5] Nguyễn Quang Huy, Trần Mạnh Liểu, Hoàng Đình Thiện, Nguyễn Thị Khang, Bùi Bảo Trung, Nguyễn + Mật độ đứt gãy: Mật độ đứt gãy từ 0 – 66 Văn Thương (2011), "Nghiên cứu đánh giá rủi ro dự m/50.000m2 dễ trượt nhất; báo trượt lở và lũ bùn đá gây ra tại xã Bản Díu huyện + Mật độ giao thông: Mật độ giao thông từ 212 – Xín Mần và xã Tân Nam huyện Quang Bình", Pha 2 357 m/50.000m2 dễ trượt nhất; của chương trình tăng cường năng lực giảm thiểu, thích ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và + Hiện trạng sử dụng đất: Đất nông nghiệp có phát triển năng lượng ở Việt Nam, SRV-10/0026. khả năng xảy trượt lở cao nhất. [6] Nguyễn Quang Huy, Trần Mạnh Liểu, Hoàng Đình Kiến nghị: Thiện, Trương Văn Thịnh, Bùi Bảo Trung, Nguyễn Bản đồ dự báo nguy cơ trượt đất theo mô hình Công Kiên, Nguyễn Văn Thương (2015), "Nghiên cứu chỉ số thống kê tích hợp đa biến cho phép đánh giá đánh giá rủi ro và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã tổng thể nguy cơ trượt đất trên toàn vùng nghiên Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, Hà Giang", Pha 2 của cứu. Các khối trượt hầu hết đều nằm tập trung trong chương trình tăng cường năng lực giảm thiểu, thích vùng có nguy cơ trượt đất rất cao, như vậy kết quả ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và phát dự báo nguy cơ trượt đất có cơ sở tin cậy. Đây là triển năng lượng ở Việt Nam, SRV-10/0026. cơ sở để chính quyền địa phương thực hiện quy [7] Voogd.H (1983), "Multicriteria Evaluation for Urban hoạch khai thác hợp lý đất đai và giảm thiểu thiệt and Regional Planning", University of Groningen, The hại do tai biến trượt đất gây ra đối với khu vực Netherlands. nghiên cứu. [8] Cees van Westen (1997), "Statistical landslide TÀI LIỆU THAM KHẢO hazard analysis", ITC Publication, Eschede, Netherland, tr. 73-84 [1] Lomtadze V. D. (1978), Địa chất công trình-thạch luận công trình, Nhà Xuất bản Đại học và Trung học Ngày nhận bài: 18/11/2016. Chuyên nghiệp, Hà Nội (bản dịch tiếng Việt). Ngày nhận bài sửa lần cuối: 05/01/2017. 88 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016