FDI của EU vào Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực

pdf 12 trang Gia Huy 18/05/2022 2900
Bạn đang xem tài liệu "FDI của EU vào Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdffdi_cua_eu_vao_viet_nam_khi_evfta_co_hieu_luc.pdf

Nội dung text: FDI của EU vào Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực

  1. FDI CỦA EU VÀO VIỆT NAM KHI EVFTA CÓ HIỆU LỰC TS. Trần Thị Phƣơng Mai Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm lược: Việc ký kết thành công EVFTA đánh dấu một mốc mới trên chặng đường gần 30 năm hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và EU, là một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định. Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA đem đến nhiều triển vọng khả quan trong thu hút FDI từ các nước EU vào Việt Nam. Trong bài viết này, trên cơ sở tìm hiểu tổng quan EVFTA cũng như quan hệ ngoại giao về thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và EU, tác giả đưa ra một số triển vọng và những vấn đề cần lưu ý trong việc thu hút FDI của EU vào Việt Nam thời gian tới. Từ khóa: EVFTA, FDI, thương mại, đầu tư, EU 1. Tổng quan về Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) [2] 1.1. Diễn tiến của Hiệp định Giai đoạn trước 10/2012: Hai bên thực hiện các hoạt động k thuật (nghiên cứu khả thi ) chuẩn bị cho đàm phán Tháng 6/2012: Hai bên tuyên bố khởi động đàm phán T tháng 10/2012 – tháng 8/2015: Hai bên tiến hành 14 vòng đàm phán ch nh thức và nhiều phiên đàm phán giữa kỳ Ngày 4/8/2015: Hai bên tuyên bố Kết thúc cơ bản đàm phán EVFTA Ngày 2/12/2015: Việt Nam và Liên minh Châu Âu chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do tại B . Ngày 26/6/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp l đối với Hiệp định EVFTA. Tháng 8/2018, quá trình rà soát pháp l đối với EVIPA được hoàn tất Ngày 30/6/2019: Hai Hiệp định đã được ký kết. Ngày 12/2/2020: Nghị viện châu Âu chính thức thông qua EVFTA và EVIPA. Trong tiến trình phê chuẩn 2 Hiệp định này, về thủ tục nội bộ của EU, sau khi được Nghị viện châu Âu phê chuẩn, Hiệp định EVFTA cần được Hội đồng châu Âu phê duyệt để có hiệu lực. Về phía Việt Nam, sau khi được Quốc hội Việt Nam thông qua, EVFTA sẽ ngay lập tức có hiệu lực. Còn Hiệp định EVIPA phải được sự phê chuẩn của cả Nghị viện châu Âu và Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU (sau khi Vương quốc Anh hoàn tất Brexit) mới có hiệu lực. 68
  2. 1.2. Một số nội dung chính của EVFTA liên quan đến thương mại và đầu tư Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung ch nh là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở c a thị trường), quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản k thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở c a thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, do- anh nghiệp nhà nước, mua s m của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý - thể chế. 1.2.1. Về thương mại hàng hóa Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa b thuế nhập khẩu sau một lộ trình ng n. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được k kết. Lợi ch này đặc biệt có nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu t EU được Việt Nam xóa b thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa b thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa b thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO. Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU c ng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp l để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. 1.2.2. Về thương mại dịch vụ và đầu tư Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU. Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài ch nh, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Hai bên c ng đưa ra cam kết về đối x quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước. 69
  3. Một số nét chính trong các cam kết một số ngành dịch vụ nhƣ sau: Dịch vụ ngân hàng: Trong vòng 5 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức t n dụng EU nâng mức n m giữ của ph a nước ngoài lên 49% vốn điều lệ trong 2 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng với 4 ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước đang n m cổ phần chi phối là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và Agribank. Dịch vụ bảo hiểm: Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên giới, cam kết dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật Việt Nam. Riêng đối với yêu cầu cho phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm, ta ch cho phép sau một giai đoạn quá độ. Dịch vụ viễn thông: Việt Nam chấp nhận mức cam kết tương đương trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đặc biệt đối với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng không có hạ tầng mạng, ta cho phép EU được lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sau một giai đoạn quá độ. Dịch vụ phân phối: Việt Nam đồng b yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế sau 05 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, tuy nhiên ta bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống phân phối trên cơ sở không phân biệt đối x . Ngoài ra, Việt Nam c ng không phân biệt đối x trong sản xuất, nhập khẩu và phân phối rượu, cho phép các doanh nghiệp EU được bảo lưu điều kiện hoạt động theo các giấy phép hiện hành và ch cần một giấy phép để thực hiện các hoạt động nhập khẩu, phân phối, bán buôn và bán lẻ. 1.2.3. Về mua sắm của Chính phủ Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua s m của Ch nh phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện t để đăng tải thông tin đấu thầu Việt Nam có lộ trình để thực hiện. EU c ng cam kết dành hỗ trợ k thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này. Về diện cam kết, ta cam kết mở c a mua s m của các Bộ, ngành trung ương, một số đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với các hàng hóa và dịch vụ mua s m thông thường không phục vụ mục tiêu an ninh – quốc phòng), thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Ch Minh, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty đường s t Việt Nam, 34 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Ch Minh và một số Viện thuộc trung ương. Về ngưỡng mở c a thị trường, ta có lộ trình 15 năm để mở c a dần các hoạt động mua s m. Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước trong vòng 18 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với dược phẩm, Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp EU được tham gia đấu thầu mua s m dược phẩm của Bộ Y tế và bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế với một số điều kiện và lộ trình nhất định. 70
  4. 1.2.4. Sở hữu trí tuệ Cam kết về sở hữu tr tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và ch dẫn địa l , v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu tr tuệ của Việt Nam là ph hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Một số nét ch nh trong các cam kết sở hữu tr tuệ như sau: Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 ch dẫn địa l của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 ch dẫn địa l của Việt Nam. Các ch dẫn địa l của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU. Về nhãn hiệu, Hai bên cam kết áp dụng thủ tục đăng k thuận lợi, minh bạch, bao gồm việc phải có cơ sở dữ liệu điện t về đơn nhãn hiệu đã được công bố và nhãn hiệu đã được đăng k để công chúng tiếp cận, đồng thời cho phép chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu đã đăng k nhưng không s dụng một cách thực sự trong vòng 5 năm. Về thực thi, Hiệp định có quy định về biện pháp kiểm soát tại biên giới đối với hàng xuất khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu tr tuệ. Cam kết về đối xử tối huệ quốc (MFN), đảm bảo dành cho các tổ chức, cá nhân của EU được hưởng những lợi ch về tiêu chuẩn bảo hộ cao không ch với các đối tượng quyền sở hữu tr tuệ theo Hiệp định của WTO về Các kh a cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu tr tuệ (TRIPs) mà còn cả các đối tượng khác của quyền sở hữu tr tuệ trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia (như Hiệp định CPTPP). 1.2.5. Về doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) Quy định về DNNN trong Hiệp định EVFTA nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cam kết c ng t nh đến vai trò quan trọng của các DNNN trong việc thực hiện các mục tiêu ch nh sách công, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an ninh – quốc phòng. Bởi vậy, Hiệp định EVFTA ch điều ch nh hoạt động thương mại của các do- anh nghiệp do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát và doanh nghiệp độc quyền có quy mô hoạt động thương mại đủ lớn đến mức có nghĩa trong cạnh tranh. Các nghĩa vụ ch nh của Chương DNNN là: (i) hoạt động theo cơ chế thị trường, nghĩa là doanh nghiệp có quyền tự quyết định trong hoạt động kinh doanh và không có sự can thiệp hành ch nh của Nhà nước, ngoại tr trường hợp thực hiện mục tiêu ch nh sách công; (ii) không có sự phân biệt đối x trong mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với những ngành, lĩnh vực đã mở c a; (iii) minh bạch hóa các thông tin cơ bản của doanh nghiệp ph hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 1.2.6. Về thương mại điện tử Để phát triển thương mại điện t giữa Việt Nam và EU, hai bên cam kết không đánh thuế nhập khẩu đối với giao dịch điện t . Hai bên c ng cam kết hợp tác thông qua việc duy trì đối thoại về các vấn đề quản l được đặt ra trong thương mại điện t , bao gồm: 71
  5. - Trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian trong việc truyền dẫn hay lưu trữ thông tin; - Ứng x với các hình thức liên lạc điện t trong thương mại không được sự cho phép của người nhận (như thư điện t chào hàng, quảng cáo ); - Bảo vệ người tiêu d ng khi tham gia giao dịch điện t . Hai bên c ng sẽ hợp tác trao đổi thông tin về quy định pháp luật trong nước và các vấn đề thực thi liên quan. 1.2.7. Về minh bạch hóa Xuất phát t thực tiễn môi trường pháp l trong nước có ảnh hưởng lớn đến thương mại, Hiệp định EVFTA dành một chương riêng về minh bạch hóa với các yêu cầu chung nhất để đảm bảo một môi trường pháp l hiệu quả và có thể dự đoán được cho các chủ thể kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp v a và nh . 1.2.8. Về thương mại và phát triển bền vững Hai bên khẳng định cam kết theo đuổi phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Về vấn đề lao động, với tư cách là thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), hai bên cam kết tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện Tuyên bố 1998 của ILO về những nguyên t c và quyền cơ bản trong lao động, bao gồm việc thúc đẩy phê chuẩn và thực thi có hiệu quả các Công ước cơ bản của ILO. Ngoài ra, hai bên c ng nhất tr tăng cường hợp tác thông qua cơ chế chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về thúc đẩy việc phê chuẩn và thực thi các công ước về lao động và môi trường trong một số lĩnh vực như biến đổi kh hậu, đa dạng sinh học, quản l r ng bền vững và thương mại lâm sản Hiệp định EVFTA c ng bao gồm các Chương liên quan tới hợp tác và xây dựng năng lực, pháp l - thể chế, ch nh sách cạnh tranh và trợ cấp. Các nội dung này ph hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp l để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên 2. Quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và EU EU là liên minh gồm 28 quốc gia ở khu vực châu Âu và là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Cho tới thời điểm hiện tại Việt Nam chưa có FTA nào với các quốc gia trong khu vực này. Với EVFTA, Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương có quan hệ thương mại tư do với EU. Điều này khẳng định vai trò và vị thế địa - chính trị quan trọng của Việt Nam trong khu vực, khẳng định Việt Nam - t quốc gia đi sau trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, lần đầu tiên đã vươn lên trở thành nước đi đầu. 2.1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU [5],[6] EU là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU đã phát triển rất nhanh chóng và hiệu quả, t năm 2000 đến năm 2017, kim ngạch quan hệ thương mại Việt Nam – EU đã tăng hơn 13,7 lần, t mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 56,45 tỷ USD năm 2019; trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào 72
  6. EU tăng 14,8 lần (t 2,8 tỷ USD lên 41,54 tỷ USD) và nhập khẩu vào Việt Nam t EU tăng hơn 11,4 lần (1,3 tỷ USD lên 14,90 tỷ USD). Năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt trên 56,45 tỷ USD, tăng 1,11% so với c ng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu đạt trên 41,54 tỷ USD (giảm 0,81%) và nhập khẩu đạt 14,90 tỷ USD (tăng 6,84%). Các thị trường có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trong năm 2019 là Hà Lan (6,88 tỷ USD, giảm 2,89% so năm 2018), Đức (6,56 tỷ USD, giảm 4,63%), Anh (5,76 tỷ USD, giảm 0,38%), Pháp (3,76 tỷ USD, giảm 0,01%), Italia (3,44 tỷ USD, tăng 18,46%), Áo (3,27 tỷ USD, giảm 19,93%), Tây Ban Nha (2,72 tỷ USD, tăng 3,38%), B (2,55 tỷ USD, tăng 5,83%), Ba Lan (1,50 tỷ USD, tăng 12,42%) và Thụy Điển (1,18 tỷ USD), tăng 2,39%). Bảng 1: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU (Đơn vị: triệu USD) Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất nhập khẩu Trị giá Tăng (%) Trị giá Tăng (%) Trị giá Tăng (%) 2015 30.940,1 10,77 10.433,9 17,16 41.374,0 12,31 2016 34.007,1 9,92 11.063,5 6,03 45.070,7 8,93 2017 38.336,9 12,75 12.097,6 8,57 50.434,5 11.72 2018 41.885,5 9,42 13.892,3 13,95 55.777,8 10,59 2019 41.546.6 -0,81 14.906,3 7,30 56.452,9 1,21 (Nguồn: Tổng Cục Hải quan) Các nước xuất khẩu ch nh của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian qua vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Anh, Pháp, I-ta-li-a, Tây Ban Nha, B và Ba Lan. Đối với thị trường Áo, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là nhờ xuất khẩu mặt hàng điện thoại di động. Về xuất khẩu: Năm 2019, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đạt 41,54 tỷ USD, giảm 0,81% so với năm 2018. Các mặt hàng xuất khẩu ch nh của Việt Nam sang EU là điện thoại các loại và linh kiện (đạt 12,21 tỷ USD, giảm 7,23%), giày dép các loại (5,03 tỷ USD, tăng 7,51%), máy vi t nh, sản phẩm điện t và linh kiện (4,66 tỷ USD, giảm 8,13%), hàng dệt may (4,26 tỷ USD, tăng 3,90%), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ t ng khác (2,51 tỷ USD, tăng 21,63%), hàng thủy sản (1,25 tỷ USD, giảm 13,07%) và cà phê (1,16 tỷ USD, giảm 14,91%). Các mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2019 là chất dẻo nguyên liệu (đạt 19,13 triệu USD, tăng 235,42%), giấy và các sản phẩm t giấy (13,94 triệu USD, tăng 175,56%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (30,70 triệu USD, tăng 139,83%), chè (8,20 triệu USD, tăng 132,98%) và dây điện và dây cáp điện (31,10 triệu USD, tăng 139,83%). Đáng lưu là một số mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng giảm như s t thép các loại (238,28 triệu USD, giảm 33,98%), hóa chất (38,35 triệu USD, giảm 16,83%), cao su (113,77 triệu USD, giảm 11,37%), hàng thủy sản (1,25 tỷ USD, giảm 13,07%) và cà phê (1,16 tỷ USD, giảm 14,91%). 73
  7. Bảng 2: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU (Đơn vị: triệu USD) TT Tên hang 2017 2018 2019 2019/2018 01 Giày dép 4.612,3 4.677,8 5.029,4 +7,51% 02 Dệt may 3.733,3 4.101,7 4.261,9 +3,90% 03 Thủy hải sản 1.422,1 1.435,2 1.247,6 -13,07% 04 Cà phê 1.365,4 1.360,5 1.157,7 -14,91% 05 Đồ gỗ 751,4 779,1 846,6 +8,65% 06 Máy vi tính 4.097,5 5.072,9 4.660,4 -8,13% 07 Điện thoại 11.778,0 13.161,4 12.209,2 -7,23% 08 Túi xách, ví, vali, mũ & ô dù 879,5 929,8 965,6 +3,85% 09 Sản phẩm từ thép 399,8 568,8 551,4 -3,06% 10 Phương tiện VT và PT 705 671,6 814,3 +21,24% 11 Hạt điều 944,4 105,4 102,6 -2,66% 12 Máy móc 1.688,4 2.063,8 2.510,3 +21,63% 2. (Nguồn: Tổng Cục Hải quan) Về nhập khẩu Năm 2019, nhập khẩu hàng hóa t EU đạt 14,90 tỷ USD tăng 6,84% so với năm 2018. Các mặt hàng nhập khẩu ch nh của Việt Nam t EU là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ t ng khác (đạt 3,91 tỷ USD, giảm 3,92%), máy vi t nh, sản phẩm điện t và linh kiện (2,51 tỷ USD, tăng 36,40%), dược phẩm (1,63 tỷ USD, tăng 13,50%), sản phẩm hóa chất (556,47 triệu USD, tăng 4,89%) và nguyên phụ liệu, dệt, may, da, giày (402,17 triệu USD, giảm 2,58%). Các mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2019 là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (đạt 6,44 triệu USD, tăng 114,93%), ô tô nguyên chiếc các loại (135,83 triệu USD, tăng 74,64%), sản phẩm t kim loại thường khác (15,98 triệu USD, tăng73,64%), giấy các loại (77,80 triệu USD tăng41,94%), đá qu , kim loại qu và sản phẩm (78,48 triệu USD, tăng 37,28%) và máy vi t nh, sản phẩm điện t và linh kiện (2,51 tỷ USD, tăng 36,40%). Đáng lưu là một số mặt hàng nhập khẩu tăng trưởng giảm như phế liệu s t thép (59,69 triệu USD, giảm 53,14%), quặng và khoảng sản khác (4,95 triệu USD, giảm 29,17%), thuốc tr sâu và nguyên liệu (81,16 triệu USD, giảm 27,42%), hóa chất (195,56 triệu USD, giảm 25,46%), phương tiện vận tải khác và phụ t ng (257,16 triệu USD, giảm 22,77%) và phân bón các loại (29,36 triệu USD, giảm 22,37%). (Bảng 3) 2.2. Quan hệ đầu tư Việt Nam – EU 2.2.1. Đầu tư của EU vào Việt Nam Về quy mô theo số vốn và dự án Theo số liệu t Bộ kế hoạch và đầu tư: Năm 2019, EU có 2.375 dự án (tăng 182 dự án so với năm 2018) t 27/28 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng k 25,49 tỷ USD (tăng 1,19 tỷ USD) chiếm 7,70% số dự án của cả 74
  8. nước và chiếm 7,03% tổng vốn đầu tư đăng k của các nước. Trong đó Hà Lan đứng đầu với 344 dự án và 10,05 tỷ USD, chiếm 39,43% tổng vốn đầu tư của EU tạiViệt Nam (tăng 26 dự án và 692,76 triệu USD vốn đầu tư). Vương quốc Anh đứng thứ hai với 380 dự án và 3,72 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 14,58% tổng vốn đầu tư (tăng 29 dự án và 210,10 triệu USD vốn đầu tư. Pháp đứng thứ ba với 563 dự án và 3,60 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 14,13% tổng vốn đầu tư (tăng 23 dự án nhưng giảm72,07 triệu USD vốn đầu tư). Giá trị trung bình của các dự án FDI do EU đầu tư tương đối nh (11,02 triệu USD), thấp hơn so với mặt bằng chung (12,4 triệu USD). Đặc biệt, quy mô dự án FDI của các đối tác EU có sự khác biệt lớn. Một số quốc gia có các dự án đầu tư quy mô lớn, như Lúc-xăm-bua (trung bình 51,48 triệu USD), Hà Lan (29,02 triệu USD), Síp (26,75 triệu USD), B (14,8 triệu USD), Xlô-va-ki-a (14,15 triệu USD). Còn lại hầu hết đều có quy mô nh t 1-5 triệu USD hoặc dưới 1 triệu USD. Bảng 3: Một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chính từ EU (Đơn vị: Triệu USD) TT Tên hang 2017 2018 2019 2019/2018 01 Máy móc thiết bị 3.431,5 4.069,5 3.909,9 -3,92% 02 Dược phẩm 1.440,3 1.438,8 1.633,1 +13,50% 03 NPL Dệt may da 312,6 412,8 402,2 -2,58% 04 Sắt thép các loại 74,1 148,1 174,0 +17,48% 05 Phân bón các loại 41,5 37,8 29,4 -22,37% 06 Phương tiện VT khác 133,1 332,9 257,1 -22,77% 07 Sữa và sp từ sữa 217,6 192,4 214,9 +11,74% 08 Máy vi tính, sp ĐT 154,8 1.843,4 2.514,4 +36,40% 09 Sản phẩm hóa chất 221,3 530,5 556,5 +4,89% 10 L.kiện p.tùng ôtô 512,1 248,2 218,8 -11,85% 11 Ôtô nguyên chiếc 115,3 77,8 135,8 +74,64% (Nguồn: Tổng Cục Hải quan) Về ngành, lĩnh vực đầu tƣ Xu thế đầu tư trực tiếp của EU hướng vào các ngành công nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ như: bưu ch nh viễn thông, tài ch nh, văn phòng cho thuê, bán lẻ EU đã đầu tư vào 18/21 ngành theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó tập trung ở lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo; Sản xuất, phân phối điện, kh , Bất động sản, Thông tin và truyền thông Nhìn chung, các nhà đầu tư châu Âu có ưu thế về công nghệ, vì vậy đã góp phần t ch cực trong việc tạo ra một số ngành nghề mới và sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao. Một số tập đoàn lớn của EU đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam như BP (Anh), Shell Group (Hà Lan), Total Elf Fina (Pháp B ), Daimler Chrysler (Đức), Siemen, Alcatel Comvik (Thuỵ Điển) . 75
  9. Tuy nhiên, có thể thấy, lượng vốn FDI t EU vào Việt Nam còn chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng về vốn, công nghệ và k thuật của các nhà đầu tư EU. Số lượng dự án FDI có quy mô lớn trong các lĩnh vực là lợi thế của các nước EU, đồng thời là lĩnh vực mà Việt Nam quan tâm thu hút, như các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, tài ch nh ngân hàng, vẫn còn khiêm tốn. Nhiều dự án đầu tư của EU vẫn tập trung tận dụng nguồn lao động giá rẻ để thực hiện các công đoạn l p ráp, chế biến sản phẩm bán trong nước và xuất khẩu Về địa bàn đầu tƣ Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại 54 t nh, thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng phát triển, có cảng biển, sân bay, như TP. Hồ Ch Minh, Bà Rịa - V ng Tàu, Hà Nội, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI t EU đã mang đến một số công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực, như dầu kh , công nghiệp nặng, dịch vụ bưu ch nh tại Việt Nam. 2.2.2. Đầu tư của Việt Nam vào EU Về đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang EU, nhìn chung đầu tư Việt Nam sang EU là không nhiều, chủ yếu tập trung vào một số nước như Hà Lan, Séc, Đức. Tính đến hết nay 31/12/2018, Việt Nam có 78 dự án đầu tư sang 10 nước EU (Anh, Ba Lan, B , Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan, Pháp, CH Séc, Tây Ban Nha và Xlô-va-ki-a) với tổng vốn đăng k đạt khoảng 320,20 triệu USD. Trong đó chủ yếu sang Đức với 29 dự án với tổng vốn đăng k trị giá 120,3 triệu USD, sang Anh và Quần đảo Virgin thuốc Anh (20 dự án trị giá 144,5 triệu USD), sang Pháp (10 dự án trị giá 5,4 triệu USD), sang Xlo-va-kia (2 dự án trị giá 36,4 triệu USD), 3. Triển vọng FDI của EU vào Việt Nam trong thời gian tới 3.1. Về lượng vốn đầu tư EVFTA là Hiệp định có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam t trước đến nay, đồng thời c ng là một trong những hiệp định toàn diện và tham vọng nhất mà EU t ng k kết với một nước đang phát triển. Do vậy, lượng vốn FDI t EU vào Việt Nam được dự báo có thể tăng mạnh trong thời gian tới. Các cam kết này sẽ là động lực để Việt Nam cải cách thể chế và khung pháp l , cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện đầu tư thuận lợi và an toàn hơn cho các nhà đầu tư. Như vậy, có thể thấy EVFTA có những tác động nhất định. Các cam kết c t giảm thuế quan và thuận lợi hóa thương mại trong EVFTA ở mức độ rất cao là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy FDI vào Việt Nam. 3.2. Về quốc gia đầu tư Về mặt l thuyết, các cam kết xóa b thuế quan sẽ giúp gia tăng FDI nói chung t các nước không tham gia FTA nhằm tận dụng những ưu đãi mà các nước thành viên FTA dành cho nhau. Trong khi đó, đối với FDI nội khối, FTA có thể làm tăng FDI theo chiều dọc và giảm FDI theo chiều ngang. Tác động tổng thể của việc xóa b rào cản thương mại do đó phụ thuộc vào bản chất của FDI giữa hai bên. Áp dụng vào trường hợp EVFTA, Hiệp định kỳ 76
  10. vọng sẽ giúp gia tăng FDI t các nước ngoài khối EU, tăng FDI theo chiều dọc và giảm FDI theo chiều ngang t các nước EU vào Việt Nam. Còn trên thực tế, FDI t EU vào Việt Nam hiện nay chủ yếu là FDI theo chiều dọc khi các nhà đầu tư EU hướng tới mục tiêu khai thác tài nguyên, nhiên vật liệu và lao động giá rẻ. Vì vậy, EVFTA được dự báo sẽ làm gia tăng FDI vào Việt Nam t cả các nước thành viên EU và các nước không thuộc EU. 3.3. Về ngành lĩnh vực đầu tư Nhóm sản phẩm xuất khẩu t EU sang Việt Nam được giảm thuế nhiều nhất lần lượt là: giày dép, m và các sản phẩm đội đầu; sản phẩm bằng đá, thạch cao, thủy tinh; hàng dệt may; thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá; sản phẩm da Đây là các ngành có thể thu hút FDI theo chiều dọc t các nước EU, c ng như các nước ngoài EU nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của cả Việt Nam và EU. Đáng lưu , có một số nhóm hàng được giảm thuế nhiều t cả hai ph a, như giày dép, m và các sản phẩm đội đầu; hàng dệt may; sản phẩm da; nguyên liệu dệt may. Đây đều là những ngành mà Việt Nam có lợi thế lớn. Các cam kết này sẽ tạo điều kiện thu hút FDI nói chung vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất dệt may, da giày, nhất là hoạt động gia công quốc tế khi doanh nghiệp nước ngoài có thể nhập khẩu nguồn nguyên liệu t EU sau đó xuất khẩu thành phẩm sang EU với chi ph thấp. FDI t EU có thể tăng vào các phân ngành dịch vụ mà Việt Nam không cam kết trong WTO nhưng lại cam kết trong EVFTA, như dịch vụ hội chợ, triển lãm, dịch vụ bưu ch nh, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ bảo hành và s a chữa tàu biển, tàu thủy nội địa, máy bay, dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ hàng hải, dịch vụ đại l vận tải hàng hóa FDI c ng có thể gia tăng trong các ngành dịch vụ được cam kết mở c a sâu hơn so với cam kết trong WTO, đồng thời là thế mạnh của các nước EU, như dịch vụ tài ch nh, logistics, dịch vụ máy t nh, dịch vụ môi trường, giáo dục bậc cao, phân phối, viễn thông và y tế. Triển vọng thu hút FDI t EU trong bối cảnh hai bên đã k kết EVFTA là rất t ch cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực doanh nghiệp EU có thế mạnh, như công nghiệp chế biến chế tạo s dụng công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ ngân hàng, tài ch nh 4. Một số vấn đề đặt ra trong thu hút FDI từ EU Triển vọng thu hút FDI t EU trong bối cảnh hai bên đã k kết EVFTA là rất t ch cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam khi EU là các đối tác có ưu thế về công nghệ nguồn, công nghệ cao và công nghệ sạch. FDI t EU không ch đơn thuần bổ sung thêm vốn đầu tư mà còn có thể giúp Việt Nam tiếp cận và b t kịp các xu hướng phát triển mới của thế giới, t đó thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh hơn mà không gây tổn hại đến các mục tiêu xã hội và môi trường. Tuy nhiên, Việt Nam c ng cần lưu một số vấn đề trong thu hút FDI t EU. Một là, lợi thế trong thu hút FDI của Việt Nam đến t việc sớm k kết FTA với EU trong khi các nước cạnh tranh ch nh trong khu vực về thương mại và đầu tư chưa có FTA với EU (tr Xin-ga-po). Tuy nhiên, lợi thế này có thể ch tồn tại trong ng n hạn vì định hướng của cả ASEAN 77
  11. và EU là một FTA giữa hai khu vực. Để thực hiện mục tiêu này, EU sẽ tiếp tục đàm phán FTA song phương với t ng nước ASEAN trong thời gian tới. Khi đó, lợi thế về thuế nhập khẩu thấp hơn, các cơ chế tạo thuận lợi thương mại và đầu tư dành riêng cho Việt Nam sẽ không còn. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng triệt để khoảng “thời gian vàng” khi các nước ASEAN chưa có FTA với EU để tiếp cận, thâm nhập thị trường c ng như thu hút FDI t các nước EU. Hai là, đối với thu hút FDI chất lượng cao, EVFTA ch là yếu tố hỗ trợ chứ không có t nh quyết định đối với hoạt động đầu tư. Muốn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ. Mặc d gần đây có nhiều cải thiện trong Bảng xếp hạng Doing Business - môi trường kinh doanh do Ngân hàng Thế giới (WB) thực hiện, thứ hạng của Việt Nam trong năm 2019 vẫn còn khá khiêm tốn (69/190) khi so sánh với các nước cạnh tranh thu hút FDI, như Xin-ga- po và Ma-lai-xi-a. Ch số gia nhập thị trường của Việt Nam xếp thứ 104/190, tăng 19 bậc so với vị tr 123 của năm ngoái. T nh về điểm số, tổng điểm của Việt Nam ở ch số này là 84.82, cao hơn mức điểm trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dương (83.29). Malaysia, Indonesia, Philippines và Lào đứng sau Việt Nam trong ch số này. Ch số đăng k sở hữu tài sản xếp ở vị tr 60/190, tăng 3 bậc so với năm ngoái. Ch số thăng hạng ấn tượng nhất thuộc về Ch số tiếp cận điện, tới 37 bậc, t 64 lên 27/190. Nhưng các ch số còn lại là thuế và bảo hiểm xã hội, bảo vệ nhà đầu tư, thương mại qua biên giới, tiếp cận t n dụng, cấp phép xây dựng, giải quyết phá sản đều chưa có bứt phá, t nh cả ở điểm số và thứ hạng. Đặc biệt, thuế và bảo hiểm xã hội đã tụt hạng khá dài, t 86 của năm 2018 xuống vị tr 131. Năm ngoái, Việt Nam được ghi nhận thực hiện 5 cải cách, ghi được 67,93 trên thang điểm 10, nên đã có bứt phá ngoạn mục, tăng tới 14 bậc. Năm 2019, d tổng điểm của Việt Nam có tăng t 66,77 lên 68,36, nhưng không bằng nhiều nền kinh tế khác, khiến Việt Nam phải lui 1 bước trong bảng tổng s p. Mục tiêu lọt vào top 4 của ASEAN về môi trường kinh doanh vẫn chưa đạt được. Trong ASEAN, các nền kinh tế có thứ hạng cao hơn Việt Nam là Singapore (2/190); Malaysia (15/190), Thái Lan ( 27/190) và Bruney (55/190). Còn theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới, các rào cản lớn khiến Việt Nam khó di chuyển lên vị tr cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu ch nh là hạn chế ở mức độ tinh vi trong sản xuất, kinh doanh (xếp thứ 100), chất lượng của nhà cung ứng trong nước (xếp thứ 115) và sự sẵn có của công nghệ mới nhất (xếp thứ 112) Về trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực, theo đánh giá của WEF và Kearney năm 2018, Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm “chưa sẵn sàng cho cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0”. Các yếu tố về đổi mới sáng tạo công nghệ và giáo dục của Việt Nam đang ở mức thấp, xếp thứ 90/100 về công nghệ và đổi mới sáng tạo (CN&ĐMST), 92/100 về công nghệ nền, 77/100 về năng lực sáng tạo và 70/100 về nguồn lực con người. Nếu so sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam xếp sau Ma-lai-xi-a (23/100 về CN&ĐMST, 21/100 về nguồn nhân lực), Thái Lan 78
  12. (41/100 về CN&ĐMST, 53/100 về nguồn nhân lực), Phi-líp-pin (59/100 về CN&ĐMST và 66/100 về nguồn nhân lực). Đây là những yếu tố mà Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hơn nữa nhằm thu hút dòng vốn có chất lượng tốt hơn trong tương lai. Ba là, một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư EU quan tâm, nhất là trong lĩnh vực có liên quan đến công nghệ, là vấn đề bảo hộ quyền sở hữu tr tuệ. Vì vậy, Việt Nam cần rà soát Luật Sở hữu tr tuệ nhằm điều ch nh ph hợp với các cam kết sâu hơn trong EVFTA và các FTA thế hệ mới khác, c ng như bảo đảm thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết nhằm tạo niềm tin đối với nhà đầu tư. Bốn là, mặc d EVFTA có tác động sâu rộng và được cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, song số lượng doanh nghiệp hiểu biết về EVFTA vẫn còn hạn chế. Ngay cả đối với các doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam c ng có tới 28% doanh nghiệp được khảo sát vẫn mơ hồ về các nội dung của EVFTA. Tỷ lệ này trong các doanh nghiệp của Việt Nam có thể còn ở mức cao hơn. Điều này có thể làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc tận dụng các cơ hội c ng như chuẩn bị sẵn sàng trước các thách thức mà EVFTA mang lại. Vì vậy, việc tăng cường nhận thức và nghiên cứu về tác động của EVFTA là vô c ng cần thiết./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dự án EU-MUTRAP, “Báo cáo nghiên cứu sơ bộ đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đối với Việt Nam trên các khiá cạnh kinh tế, xã hội và môi trường”, Hội thảo chuyên đề của dự án EU –MUTRAP, 2014 2. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “Tóm lược Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)”, Bản tin Doanh nghiệp và tự do hóa thương mại, số 1+2+3, Qu I+II+III/2015 3. Thế Hải, “ Doanh nghiệp Châu Âu kỳ vọng môi trường kinh doanh tại Việt Nam”, Báo công thương online, tại địa ch website: truong-kinh-doanh-tai-viet-nam-d16948.html 4. Thế Hải, “Đón EVFTA, dòng vốn châu Âu chảy mạnh vào Việt Nam”, Báo đầu tư online, tại địa ch website : viet-nam-d56433.html 5. Vụ thị trường Châu Âu, “Quan hệ thương mại Việt Nam – EU 6 tháng đầu năm 2016”,Bộ công thương Việt Nam, tại địa ch website: tuc/7426/quan-he-thuong-mai-viet-nam eu-6-thang-dau-nam-2016.aspx 6. Vụ Thị trường Châu Âu- châu M , Bộ Công Thương, “Quan hệ song phương Việt Nam-EU”, tại địa chỉ website &do=detail&id=fe64a293-2b69-4c37-b1e0-cdd062451769 7. World Bank: Doing Business 2018: Reforming to Create Jobs, Washington, DC. IBRD 8. World Economic Forum: Kearney, A. T: Readiness for the Future of Production Report 2018, Geneva, WEF 79