Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” - Ngô Văn Hưng

ppt 49 trang Hùng Dũng 03/01/2024 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” - Ngô Văn Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptgiang_day_sinh_hoc_theo_phuong_phap_ban_tay_nan_bot_ngo_van.ppt

Nội dung text: Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” - Ngô Văn Hưng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” TS. NGÔ VĂN HƯNG - BỘ GDĐT
  2. GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG üMme Maryvonne STALLAERTS, professeur agrégé de sciences naturelles, docteur en écologie, formatrice « La Main à la Pâte », « rencontres du Vietnam » üMme Elizabeth PLE, professeur de sciences physiques à l’Université de Reims /IUFM de Champagne Ardennes, formatrice « la Main à la pâte »
  3. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” v Mục tiêu Học viên có khả năng: Ø Phân tích để rút ra được những đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Sinh học. Ø So sánh, tổng hợp để rút ra được những điểm giống nhau và những điểm khác biệt giữa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” và một số phương pháp dạy học tích cực khác. Ø Rèn luyện kỹ năng tổ chức tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB.
  4. Tiến trình hoạt động vHoạt động 1: Khảo sát ban đầu vHoạt động 2 Khởi động vHoạt động 3 : Tìm hiểu đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Sinh học vHoạt động 4: Phân nhóm chuẩn bị bài cho ngày hôm sau
  5. Khảo sát ban đầu v Mục tiêu : Khảo sát những hiểu biết ban đầu của học viên về Phương pháp “Bàn tay nặn bột”. v Thực hiện: Ø Bước 1: Báo cáo viên chuẩn bị sẵn “Phiếu khảo sát“ và phát cho mỗi học viên một bản. Ø Bước 2: Học viên hoàn thành phiếu khảo sát. Ø Bước 3: Báo cáo viên thu phiếu khảo sát, phân tích dữ liệu và chia sẻ kết quả vào ngày hôm sau.
  6. Khởi động
  7. Hợp tác quốc tế trong chương trình Bàn tay nặn bột
  8. Các quốc gia tham dự Chili Sénégal Trung Quốc Afghanistan Hy Lạp 8
  9. Các hình thức hành động khác nhau Phổ biến các kinh nghiệm và đổi mới của khoa học giáo dục, đặc biệt trong chính tổ chức quốc tế (IPA, UNESCO ) và giám hộ của giáo dục quốc dân và nghiên cứu. Đào tạo giảng viên nước ngoài Cung cấp quyền đối với tài nguyên miễn phí cho dịch thuật. Trao đổi các thực hành. Sáng tạo của "Mirrors" Các thực hành Phát triển các dự án hợp tác quốc tế và những thách thức giữa sinh viên từ các nước khác nhau. 9
  10. Bàn tay nặn bột tại Việt Nam Tháng 10 năm 1995 George Charpak tham gia Hội nghị quốc tế Vật lý năng lượng cao tại TP Hồ Chí Minh và hứa hẹn sẽ hỗ trợ việc thành lập các “Hand on" trong trường học Việt Nam Tháng 6 năm 2000: Khởi động phương pháp “Bàn tay nặn bột" tại Việt Nam dưới sự lãnh đạo của GS. Jean Trần Thanh Vân và “Hội gặp gỡ Việt Nam“. 10
  11. Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam 27 au 31 juillet 2009, Da Nang École Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation 11
  12. Các hội thảo phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam Séminaires sur l’enseignement des sciences à l’école primaire « La Main à la Pâte » 3-4 /08/ École Hermann Gmeiner Da Nang, 72 2010 Services éducation primaire Da Nang 1/08/ 2011 Hué
  13. Tìm hiểu về phương pháp BTNB Mục tiêu hoạt động Học viên phân tích và rút ra được những điểm đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột”, những điểm giống nhau và những điểm khác biệt giữa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” và một số phương pháp dạy học tích cực khác.
  14. Một số kĩ thuật dạy học trong triển khai phương pháp bàn tay nặn bột Kỹ thuật “ĐỘNG NÃO” tìm hiểu PP Bàn tay nặn bột Kỹ thuật “SƠ ĐỒ TƯ DUY “ để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" Kỹ thuật “SƠ ĐỒ KWL” để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" Các Kỹ thuật khác 14
  15. Kỹ thuật “ĐỘNG NÃO” tìm hiểu PP Bàn tay nặn bột 1. Xác định khái niệm "PP Bàn tay nặn bột” 2. Tìm hiểu cách tiến hành; một số điểm cần lưu ý và thuận lợi, khó khăn khi vận dụng " PP Bàn tay nặn bột” 3. Thực hành dạy học "PP Bàn tay nặn bột”theo nhóm và cả lớp 15
  16. Kỹ thuật “SƠ ĐỒ TƯ DUY “ để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" 1. Xác định khái niệm Sơ đồ tư duy – Bản đồ tư duy. 2. Sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập theo "PP Bàn tay nặn bột”. 3. Thực hành xây dựng sơ đồ tư duy trong "PP Bàn tay nặn bột”. Trong dạy học theo "PP Bàn tay nặn bột”. 16
  17. Kỹ thuật “SƠ ĐỒ KWL” để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" 1. Tìm hiểu về Sơ đồ KWL K (Điều đã biết); W (Điều muốn biết); L (Điều đã học được). 2.Thực hành sử dụng sơ đồ KWL trong học tập theo "PP Bàn tay nặn bột” Phiếu thực hành sáng tạo Hai khái niệm/ đối tượng có vẻ không liên quan Khái niệm mới là (tìm thấy sự liên quan – dấu hiệu chung). 17
  18. Kỹ thuật “SƠ ĐỒ KWL” để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" Hai khái niệm/ đối tượng có vẻ không 1. ___ liên quan 2. ___ Khái niệm mới là ___ Hoạt động, đặc điểm, các điểm nổi bật là 18
  19. Kỹ thuật “SƠ ĐỒ KWL” để tìm hiểu "PP Bàn tay nặn bột" Hai khái niệm/ đối 1. Người tượng có vẻ không 2. Nhện ___ liên quan Người Khái niệm mới là nhện ___ Có thể nhảy Chiến đấu Có thể bay chống tội Mạnh mẽ phạm Có bạn gái Hoạt động, đặc Có tình yêu điểm, các điểm nổi bật là 19
  20. Chia nhóm Nhiệm vụ của nhóm: - Tổ chức dạy học nội dung “Cấu tạo và tính chất của cơ” Sinh học 8 theo một phương pháp dạy học được yêu cầu; - So sánh với cách tổ chức dạy học theo phương pháp BTNB thể hiện trong tài liệu tập huấn trang 44-63; - Rút ra được những điểm giống nhau, mối liên quan với nhau giữa hai phương pháp và điểm khác nhau về: quy trình thực hiện; vai trò giáo viên, học sinh, các kỹ năng rèn luyện thông qua sử dụng phương pháp (Bảng phân công)
  21. Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: - Tổ chức dạy học nội dung “Cấu tạo và tính chất của cơ” theo phương pháp được yêu cầu. - Phân tích và trình bày những điểm giống, mối liên quan và khác biệt nhau giữa phương pháp dạy học được yêu cầu và phương pháp BTNB. - Nêu những điểm đặc trưng của phương pháp BTNB. Các nhóm khác bổ sung hoàn thiện bảng 2 và bảng 3.
  22. Nội dung trình bày 1. Bàn tay nặn bột là gì? 2. Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 3. Tại sao giảng dạy các môn khoa học? 4. Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 5. “Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam 22
  23. Bối cảnh ra đời của phương pháp "Bàn tay nặn bột" Trước năm 1995, tại Pháp, GDTH có một số hạn chế : • chỉ chú trọng vào đọc, viết và tính toán • rất ít nội dung về khoa học tự nhiên (ít hơn 3%) • không có thực nghiệm. • khoảng 40% học sinh tốt nghiệp tiểu học không đủ kĩ năng ngôn ngữ (nói, viết, lập luận) để học ở cấp trung học cơ sở. Người Pháp nhận thấy cần tăng cường dạy học khoa học, công nghệ ở tiểu học và cần tìm kiếm phương pháp dạy học để học sinh có thể làm chủ được kĩ năng về ngôn ngữ. • Cùng thời điểm đó, phương pháp "Hands-on" gặt hái thành công ở Mĩ với khả năng suy luận, kĩ năng ngôn ngữ (diễn đạt) và hợp tác làm việc nhóm ở học sinh. • Năm 1995, giáo sư Georges Charpak đã cùng đồng nghiệp tại viện hàn lâm khoa học Pháp sáng tạo ra phương pháp "Bàn tay nặn bột".
  24. Bàn tay nặn bột là gì? "Bàn tay nặn bột", tiếng pháp là "La main à la pâte " (LAMAP), là một phương pháp dạy học tích cực, do giáo sư Georges Charpak (đoạt giải Nobel về vật lý năm 1992), viện hàn lâm khoa học Pháp, sáng tạo và phát triển từ năm 1995.
  25. Bàn tay nặn bột là gì? - Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB: . ü Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh ü Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học ü Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên ü Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB ü Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục. ü Hoàn toàn miễn phí
  26. Đặc trưng của Bàn tay nặn bột Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được Khoa học cũng như các hoạt động khám phá Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em. Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em. Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục. Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em. Chú trọng đến: • Đặt câu hỏi. Tự chủ. Kinh nghiệm. • Cùng nhau xây dựng kiến thức. Bài học Không phải là những nội dung để học thuộc lòng!
  27. Đặc trưng cơ bản của phương pháp "Bàn tay nặn bột" 1. HS quan sát một sự vật, một hiện tượng của thế giới thực tiễn, gần gũi, dễ cảm nhận với hs và các em sẽ thực hành, thực nghiệm trên những cái đó; 2. HS là người chủ quá trình học tập của mình; chính hs là người thực hiện thí nghiệm, thực hành, thực nghiệm , không được làm sẵn cho các em; trong quá trình tìm hiểu, hs lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân; 3. GV giúp hs tự xây dựngkiến thức của chính các em; những hoạt động do gv đề xuất cho hs được tổ chức theo tiến trình sư phạm với mức độ học tập nâng cao dần; 4. Khuyến khích sự tham gia của lực lượng giáo dục ngoài nhà trường vào thực hiện các công việc của lớp học như hỗ trợ kiến thức khoa học, thí nghiệm, phương pháp sư phạm, kinh nghiệm dạy học, quản lý hoạt động dạy học.
  28. 10 nguyên tắc cơ bản của BTNB 10 Nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
  29. 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng 29
  30. 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, (một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ). 30
  31. 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh 31
  32. 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. 32 Estelle Blanquet Recsam 2005
  33. 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình về quá trình tìm tòi nghiên cứu (tr. 85) 33
  34. 10 NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP BTNB Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. 34
  35. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này. Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình. Trường ĐHSP và CĐSP giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học. 35
  36. TIẾN TRÌNH BTNB Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết) Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức 36
  37. Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát Nhiệm vụ: Chọn lựa tình huống xuất phát Phân biệt: tình huống và tình huống xuất phát Không phải bất kì tình huống nào cũng là tình huống xuất phát vì phải phù hợp với các mối quan tâm riêng của học sinh. Kinh nghiệm thực hiện: tr. 48 Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, GV có thể đặt vấn đề tạo tình huống xuất phát: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào? 37
  38. Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh Nhiệm vụ: Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học; Phát biểu các câu hỏi của học sinh; Trình bày các biểu tượng ban đầu của học sinh. Kinh nghiệm thực hiện: tr . 49 Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, yêu cầu HS cử động tay (gập, duỗi tay); sờ các bắp cơ rồi sau đó vẽ hình để trả lời câu hỏi: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào? 38
  39. Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết Nhiệm vụ: Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết; Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra?” “vì sao?”; Kinh nghiệm thực hiện: Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, Vì sao tay có thể cử động (gập, duỗi tay) được? Làm mô hình? 39
  40. Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết) Nhiệm vụ: tiến hành quan sát hay thí nghiệm; (học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm). Mô tả thí nghiệm, hay quan sát (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả). Kinh nghiệm thực hiện Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, GV yêu cầu HS làm thí nghiệm trên ếch để quan sát “Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?” 40
  41. Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức Nhiệm vụ: So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các lớp khác Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối bài học bằng lời văn viết của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên. Đặt ra các câu hỏi mới. Kinh nghiệm thực hiện Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ” (Tr 55) 41
  42. Ví dụ về dạy học sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" Tìm hiểu thành phần của một bông hoa hoạt động 1: bóc tách một bông hoa hoạt động 2: phân loại các thành phần của bông hoa hoạt động 3: gọi tên các thành phần của bông hoa hoạt động 4: vẽ hay cắt dán một bông hoa 42
  43. Bóc tách một bông hoa học sinh sử dụng các dụng cụ đơn giản như dao, kéo, kẹp nhíp để tách các thành phần của bông hoa 43
  44. Phân loại các thành phần của bông hoa học sinh thảo luận trong nhóm để phân loại các thành phần của bông hoa đã được tách ra ở bước 1. Lưu ý rằng, phân loại là một công việc thường làm trong Nhóm học sinh tiến hành thảo luận để nghiên cứu khoa phân loại các thành phần của bông hoa học. 44
  45. Gọi tên các thành phần của bông hoa HS thảo luận trong nhóm để gọi tên cho các thành phần của bông hoa. Hoạt động này minh họa một trong những mục tiêu của phương pháp là phát triển ngôn ngữ, từ vựng cho HS. 45
  46. thảo luận giữa các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm HS so sánh kết quả phân loại thành phần và gọi tên các thành phần. HS phải lập luận để bảo vệ quan điểm trước các nhóm khác. Giáo viên đóng vai như "trọng tài" cho cuộc thảo luận và chuẩn hóa việc phân loại, gọi tên của các em. 46
  47. vẽ hay cắt dán một bông hoa Học sinh vẽ hay cắt dán một bông hoa trên cơ sở những thành phần có thể nhìn thấy được hiển thị trên màn hình máy tính. 47
  48. Câu hỏi mà các bạn đặt ra và muốn chúng tôi trả lời ?