Giáo trình Anh Văn chuyên ngành cơ khí - Trần Ngọc Anh

pdf 43 trang cucquyet12 9531
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Anh Văn chuyên ngành cơ khí - Trần Ngọc Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_anh_van_chuyen_nganh_co_khi_tran_ngoc_anh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Anh Văn chuyên ngành cơ khí - Trần Ngọc Anh

  1. Trần Ngọc Anh Tài liệu tham khảo: ANH VĂN CHUYÊN NGÀNH CƠ KHÍ Trong cách học phải biết lấy tự học làm cốt – Hồ Chí Minh (Tài liệu lưu hành nội bộ trong lớp) TP. HỒ CHÍ MINH 06/2013 Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 1
  2. Trần Ngọc Anh Bài 1: Engineering – what’s it all about? Kỹ thuật – nói về những điều gì? Task 2: Enginering is largely a practical activity. It is about putting ideas into action. Civil engineering is concerned with making briges, roads, airports, etc. Mechanical engineering deals with the design and manufacture of tools and machines. Electrical engineering is about the generation and distribution of electricity and its many applications. Electronic engineering is concerned with developing components and equipment for communications, computing, and so on. Mechanical engineering includes marine, automobile, aeronautical, heating and ventilating, and other. Electrical engineering includes electricity generating, electrical installation, lighting, ect. Mining and medical engineering belong partly to mechanical and partly to electrical. Bài dịch: Kỹ thuật là một hoạt động thực tiễn lớn lao. Nó nói về việc biến ý tưởng thành hành động. Kỹ thuật công chánh liên quan tới việc làm cầu, đường, sân bay, vân vân Kỹ thuật cơ khí liên quan tới việc thiết kế và chế tạo dụng cụ và máy móc. Kỹ thuật điện nói về việc sản xuất và phân phối điện, và các ứng dụng của nó. Kỹ thuật điện tử liên quan tới việc phát triển linh kiện và thiết bị của thông tin liên lạc, tin học, vân vân Kỹ thuật cơ khí bao gồm hàng hải, xe cộ, hàng không, nhiệt – thông gió, và một số khác. Kỹ thuật điện bao gồm sản xuất điện,, lắp đặt điện, chiếu sang, vân vân Kỹ thuật khai khoáng và y tế thuộc về một phần của cơ khí và một phần của điên. Task 4: Transport: Cars, trains, ships, and planes are all products of mechanical engineering. Mechanical engineers also involved in support services such as roads, rail track, harbours, and bridges. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 2
  3. Trần Ngọc Anh Food processing: Mechanical engineers design, develop, and make the machines and the processing equipment for harvesting, preparing and preserving the foods and drinks that fill the supermarkets. Medical engineering: Body scanners, X - ray machines, life-support systems, and other high tech equipment result from mechanical and electrical engineers combining with medical experts to convert ideas into life-saving and life- preserving products. Buiding services: Electrical engineers provide all the services we need in our homes and places of work, including lighting, heating, ventilation, air- conditioning, refrigeration, and lifts. Energy and power: Electrical engineers are concerned with the production and distribution of electricity to home, offices, industry, hospitals, colleges and schools, and the installation and maintenance of the equipment involved in these processes. Bài dịch: Vận tải: Xe hơi, tàu hỏa, tàu thủy và máy bay – tất cả là sản phẩm của kỹ thuật cơ khí. Các kỹ sư cơ khí cũng liên quan tới các dịch vụ hỗ trợ chẳng hạn như đường, đường ray, bến cảng, và cầu. Chế biến thực phẩm: Các kỹ sư cơ khí thiết kế, phát triển và làm các máy và các thiết bị xử lý từ thu hoạch, chuẩn bị và bảo quản thức ăn và thức uống để cung cấp cho các siêu thị. Kỹ thuật y tế: Máy quét cơ thể, máy chụp X quang, hệ thông hỗ trợ cuộc sống, và các thiết bị công nghệ cao là kết quả từ các kỹ sư cơ khí và các kỹ sư điện kết hợp với các chuyên viên y tế để chuyển dổi các ý tưởng thành các công cụ cấp cứu và duy trì cuộc sống. Dịch vụ xây dựng: Các kỹ sư điện cung cấp tất cả các dịch vụ chúng ta cần trong nhà ở và nơi làm việc, bao gồm ánh sáng, nhiệt, thông gió, điều hòa không khí, sự làm lạnh và thang máy. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 3
  4. Trần Ngọc Anh Năng lượng và năng lượng điện: Các kỹ sư điện liên quan đến việc sản xuất và phân phối điện đế nhà, công sở, khu công nghiệp, bệnh viện, đại học và trường học, và lắp đặt và bảo quản các thiết bị liên quan đến các quy trình trên. Task 5: A B 1 marine a air-conditioning 2 aeronautical b roads and briges 3 heating and ventilating c body scanners 4 electricity generating d cables and switchgear 5 automobile e communications and equipment 6 civil f ships 7 electronic g planes 8 electrical installation h cars and trucks 9 medical i power stations Bài dịch: A B Nối 1. hàng hải a. điều hòa không khí 1 – f 2. hàng không b. đường và cầu 2 – g 3. nhiệt và thông gió c. máy quét cơ thể 3 – d 4. sản xuất điện d. dây cáp và công tắc 4 – i 5. xe cộ e. thông tin liên lạc và thiết bị 5 – h 6. công trình f. tàu thủy 6 – b 7. điện tử g. máy bay 7 – e 8. lắp đặt điện h. xe hơi và xe tải 8 – d 9. y tế l. nhà máy điện 9 – c Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 4
  5. Trần Ngọc Anh Bài 3: Engineering materials Vật liệu kỹ thuật Task 2 Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 5
  6. Trần Ngọc Anh Vật liệu Đặc tính – tính chất Sử dụng Kim loại Nhẹ, mềm, dễ kéo sợi, tính dẫn cao, Máy bay, bộ phận máy, Nhôm chống ăn mòn thiết bị nấu ăn. Rất dễ dát mỏng, dai và dễ kéo sợ, tính Dây điện, cá bo mạch, Đồng dẫn cao, chống ăn mòn. ống. Chống ăn mòn tốt, đúc tốt, dễ gia công. Đồng thau (65% Van, vòi, vật đúc, vỏ Có thể làm tăng độ bền cơ học. Vật dẫn đồng, 35% kẽm) tàu, tiếp điểm điện. tốt. Có độ bền cao, dễ kéo sợi, dai, dát Thép cacbon thấp mỏng khá. Không thể tăng độ bề cơ (sắt chứa 0.15% Công dụng chung. học và tôi. Chi phí thấp. Chống ăn mòn đến 0.3% cacbon) kém. Thép cacbon cao Cứng nhất trong các loại thép cacbon Dụng cụ cắt chẳng hạn (sắt chứ 0.7% đến nhưng kéo sợi và dát mỏng kém. Có như cái khoan, cái giũa, 1.4% cacbon) thể làm tăng độ bền cơ học và tôi. cái cưa. Nhưa nhiệt dẻo Nón bảo hộ, bộ phận xe Độ bền va chạm cao và dai, chống trầy ABS hơi, máy điện thoại, xước, nhẹ và bền. dụng cụ nhà bếp. Cứng (đàn hồi), cứng, rất bền, tinh Thân máy bay, bồn tắm, Acrylic khiết, có thể đánh bóng dễ dàng. Có kính đôi. thể tạo hình dễ dàng. Ổ bi, bánh răng, vỏ của Nylon Cứng, dai, chống mài mòn, tự bôi trơn. các máy chạy bằng năng lượng điện. Nhưa nhiệt rắn Độ bền cao khi gia cố, chống mài mòn Chất kết dính, nắp chụp Nhưa Epoxy và chống hóa chất. các linh kiện điện. Cứng (đàn hồi), cứng, dễ kéo sơi. Khuôn, thân xe và Nhựa Polyester Chống nhiệt và chống hóa chất tốt. thuyền. Urea Cứng (đàn hồi), cứng, bền, dễ kéo sợi, Vỏ bọc điện, chất kết formaldehyde chống nhiệt và là chất cách điện tốt. dính. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 6
  7. Trần Ngọc Anh Task 4 A B C 1 An alloy allows heat or current to flow easily 2 A thermoplastic remains rigid at high temperatures 3 Mild steel does not allow heat or current to flow easily 4 A conductor a metal contains iron and 0.7% to 1.4% carbon 5 An insulator a material becomes plastic when heated 6 High carbon steel an alloy contains iron and 0.15% to 0.3% carbon 7 Brass formed by mixing ether metals or elements 8 A thermosetting plastic consists of copper and zinc Formed by mixing other metals or 1. An alloy An alloy elements 2. A thermoplastic A material Becomes plastic when heated Contains iron and 0.15% to 0.3% 3. Mild steel A metal carbon Allows heat or current to flow 4. A conductor A material easily Does not allow heat or current to 5. An insulator A metarial flow easily Contain iron anh 0.7% to 1.4% 6. High carbon steel A metal carbon 7. Brass An alloy Consists of copper and zinc 8. A thermosetting plastic A material Remains rigid at high temperatures Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 7
  8. Trần Ngọc Anh Nhựa là vật liệu tổng hợp. Chúng có thể được làm mềm và khuôn để trở thành những vật dụng hữu ích. Chúng có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật. Nhựa được chia làm 2 loại: Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. ABS là nhựa nhiệt dẻo – chúng dai và bền. Bởi vì chúng có độ bề va chạm cao, chúng được sử dụng ở những nơi xảy ra tải trọng đột ngột. Nylon là nhựa nhiệt dẻo cứng, dai. Chúng được sử dụng ở những nơi ít chuyển đông (yên tĩnh), nơi vận hành có ma sát thấp. Acrylic có thể tạo hình bằng nhiều cách. Chúng cứng, bền và được sử dụng nhiều. Nhựa Polyester là nhựa nhiệt rắn sử dụng để đúc. Nó có một số đặc tính hữu ích. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 8
  9. Trần Ngọc Anh Bài 4: Mechanisms Cơ học máy (cơ cấu máy) Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 9
  10. Trần Ngọc Anh 1. Cam - Đĩa cam 2. Tap - Vòi 3. Pendulum - Con lắc 4. Foot pump - Bơm chân 5. Escalator - Thang cuộn Cơ học máy Cơ học máy là một phần quan trọng trong đời sống hằng ngày. Chúng cho phép chúng ta làm các công việc đơn giản như bật công tắc đèn, mở vòi, và mở cửa. Chúng cũng giúp chúng ta sử dụng thang cuộn và thang máy, di chuyển bằng xe hơi, và bay từ lục địa này sang lục địa khác. Các cơ câu máy đóng vai trò quan trong trong công nghiệp. Trong khi một số quy trình công nghiệp có hệ thống điều khiển điện tử, nó vẫn cần phải có cơ cấu máy để cung cấp năng lượng để làm việc. Chúng cung cấp lực để nhấn các tấm thép thành thân xe hơi, nâng các bộ phận lớn từ nơi này đến nơi khác, tạo lực lên chất dẻo qua khuôn kéo sơi làm thành các ống. Tất cả các cơ cấu máy đều liên quan tới một số loại chuyển động. Có 4 loại cơ bản của chuyển động là: Chuyển động quay: Bánh xe, bánh răng, và con lăn đều liên quan tới sự chuyển động quay. Dao đông, lắc: Con lắc của một đồng hồ dao động – nó đung đưa tới và lui. Tuyến tính: Chuyển động tuyến tính của một máy cắt giấy được dùng để cắt cạnh của tờ giấy. Chuyển động tịnh tiến: Pit tong của một đông cơ đốt trong chuyển động tịnh tiến. Nhiều cơ cấu máy liên quan đến những thay đổi một loại chuyển động này thành một chuyển động khác. Ví dụ, chuyển động tịnh tiến của một pit tông được thay đổi thành chuyển động quay bởi trục khuỷu, trong khi đĩa cam chuyển đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến cần đến cho sự hoạt động của van. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 10
  11. Trần Ngọc Anh Task 4: 1. Copper is hingly conductive. It is used for electric wiring. 2. Weight is measuded in Newtons. Mass is measured in kilogams 3. Nylon is used for bearings. It is self – lubricating. 4. ABS has high impact strength. It is used for safety helmets. 5. The foot pump is a class 2 lever. The load is between the effort and the fulcrum. 6. Friction is essential in brakes. Friction is a nuisance in an engine. 7. The upper surface of a beam is in compression. The lower surface is in tension. 8. Concrete beams have steel rods near the lower surface. Concrete is weak in tension. 1. Because copper is highly conductive, it is used for electric wiring. Bởi vì đồng có tính dẫn cao, nó được sử dụng để làm dây dẫn điện. 2. Weight is measuded in Newtons but mass is measured in kilogams. Trọng lượng được đo bằng Newtons nhưng trọng lượng được đo bằng kilograms 3. Because Nylon is self – lubricating, it is used for bearings. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 11
  12. Trần Ngọc Anh Bởi vì Nylon tự bôi trơn đựoc, nó được sử dụng làm ổ bi. 4. ABS has high impact strength, so it is used for safety helmets. ABS có tính sức bền va chạm cao,vì vậy nó được sử dụng làm nón bảo hiểm 5. The foot pump is a class 2 lever because the load is between the effort and the fulcrum. Máy bơm chân là một đòn bẩy 2 cấp vì tải là giữa điểm tựa và lực tác dụng 6. Friction is essential in brakes but friction is a nuisance in an engine. Ma sát là điều cần thiết trong phanh nhưng ma sát là một mối phiền toái trong một động cơ. 7. The upper surface of a beam is in compression but the lower surface is in tension. Bề mặt trên của một cột là lực nén nhưng bề mặt dưới hơn là lực căng. 8. Concrete beams have steel rods near the lower surface because concrete is weak in tension. Dầm bê tông có thanh thép gần bề mặt dưới hơn vì bê tông yếu trong sức căng. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 12
  13. Trần Ngọc Anh A B 1. dao động a. thay đổi 1 – g 2. quay b. miếng lớn, miếng mỏng, miếng phẳng 2 – d 3. tịnh tiến c. thang di chuyển 3 – h 4. chuyển động tuyến tính d. đi vòng quanh và tròn 4 – f 5. biến đổi e. chuyển đông 5 – a 6. chuyển động f. đi theo đường thẳng 6 – e 7. thang cuộn g. di chuyển tới và lui 7 – c 8. tấm h. di chuyển lên và xuống 8 – b Task 7: Bánh cam được tạo thành từ những mẫu nhỏ của kim loại hoặc nhựa, hoặc những mẫu lớn hơn lắp lại, gắn vào trục quay. Cành cam được giữ với bánh cam bằng trọng lượng của chính nó hoặc bằng lò xo. Khi bánh cam quay, cành cam di chuyển. Cách mà cành cam di chuyển và khoảng cách nó di chuyển phụ thuộc vào hình dạng của cam. Cam quay tròn là loại phổ biến nhất. Chúng được sử dụng để chuyển đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến hoặc dao động. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 13
  14. Trần Ngọc Anh Bài 5: Forces in engineering Các lực trong kỹ thuật Task 3: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 14
  15. Trần Ngọc Anh Các lực trong kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề ở con tàu, chúng ta cần phải xem xét các lực tác động lên con tàu (hình 1). Trong lượng, W, tác dụng hướng xuống. Đó chính là trọng lực. Lực nổi, B, tác dụng hướng lên. Từ đó con tàu ở trạng thái cân bằng, các lực tổng hợp bằng 0, vì vậy độ lớn của B và W cần phải bằng nhau. Có một lực khác rất quan trọng trong kỹ thuật là một lực được gây ra bởi sự đàn hồi. Một ví dụ rõ rệt của điều này là một lò xo. Các lò xo chịu tác dụng lực càng nhiều thì chúng càng dãn ra nhiều. Đặc tính này cung cấp một đơn vị đo lường lực. Cái lò xo có thể được tính theo đơn vị Newton, là một đơn vị của lực. Cái khối ở hình 2 có trọng lượng là 10 Newton. Trọng lượng ở trạng thái cân bằng kéo lò xo đi xuống. Để cân bằng, lò xo kéo lên chống lại trọng lượng của vật – cái khối. Đó là lực đi lên, F1, bằng với trọng lượng của khối, W. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 15
  16. Trần Ngọc Anh Có một điều cần biết phân biệt giữa khối lượng và trọng lượng một cách tuyệt đối rõ ràng. Trọng lượng là đại lượng của vật chất trong vật thể. Khối lượng là một lực tác động lên vật thể bởi trọng lực. Trọng lượng được đo theo kilogram, trong khi trọng lượng, bản chất của lực, được đo bằng đơn vị Newton. Chúng ta đã biết các lực: lực nổi, lực đàn hồi, trọng lực. Lực thứ 4 quan trọng trong kỹ thuật, đó là lực ma sát. Lực ma sát nó giúp đỡ trong một vài trường hợp nhưng cản trở một số trường hợp khác. Chúng ta hãy đi đến ví dụ về lực trên cái hộp (hình 3). Đầu tiên, đó là trọng lượng, W, trọng lực, sau đó là phản lực, R, vuông góc với mặt phẳng. W và R lực tổng hợp cố gắng kéo cái hộp đi xuống đường dốc. Nó là lực ma sát, F, tác dụng đi lên đường dốc, điều này làm nó dừng trượt đi xuống. Task 4: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 16
  17. Trần Ngọc Anh Lực ma sát trong máy móc là có hại và lãng phí. Nó là nguyên nhân làm các bộ phận chuyển động bị mòn và sinh ra nhiệt nơi mà nhiệt không được mong muốn. Các kỹ sư giảm ma sát bằng cách sử dụng vật liệu có độ bóng cao và tự bôi trơn bề mặt bằng dầu và mỡ. Họ cũng sử dụng bi cầu và bi đũa bởi vì những vật lăn gây ra ít ma sát với những vật trượt. Language study: 1. A block of wood is placed on a flat surface. 2. A spring balance is attached to one end of the block. 3. A graclually in crearing is applied to the balance 4. The force at which the block just begins to move is noted. 5. The block is pulled along at a study spead. 6. The forces required to maintain movement is noted. 7. The two force are compared. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 17
  18. Trần Ngọc Anh Bài 6: The electric motor Động cơ điện Task 2 Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 18
  19. Trần Ngọc Anh Bài dịch: Trong động cơ điện, 1 dòng điện và từ trường tạo ra chuyển động quay. Điều đó có thế điều khiển tất cả các loại máy móc, từ đồng hồ đeo tay đến xe lửa. Một động cơ được trình bày ở hình 1 là của một máy giặt. Nó là một động cơ chính, cái mà có thể chạy bằng dòng điện một chiều hay dòng điện xoay chiều. Một dòng điện chạy qua một sợi dây sinh ra từ trường quanh sợi dây. Nếu một dòng điện đi qua một vòng kín của sợi dây cùng với một thanh sắt xuyên qua nó (sợi dây), thanh sắt bị nhiễm từ. Nó được gọi là nam châm điện; một đầu trở thành cực bắc và một đầu là cực nam, phụ thuộc vào cách dòng điện chạy xung quanh vòng kín. Nếu bạn đặt 2 cực nam châm khít nhau, cùng cực – ví dụ, 2 cực bắc – thì đẩy nhau, và các cực khác nhau thì hút nhau. Trong động cơ điện đơn giản, như một động cơ được trình bày ở hình 2, một mẫu sắt với một vòng dây kín bao quanh nó, gọi là phần ứng, được đặt ở giữa cực bắc và cực nam của một nam châm cố định, được xem như là phần cảm. Khi dòng điện đi quanh cuộn dây phần ứng, thanh sắt trở thành nam châm điện. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 19
  20. Trần Ngọc Anh Lực hút và lực đẩy giữa cực của phần ứng và cực của phần cảm làm cho phần ứng quay. Dẫn đến kết quả, cực bắc của phần cảm gần với cực nam của phần ứng. Sau đó dòng điện đổi chiều cực bắc của phần ứng trở thành cực nam. Một lần như vậy nữa, lực hút và lực đẩy giữa các cực của phần ứng và phần cảm làm cho phần cảm quay. Phần ứng tiếp tục quay cùng với chiều dòng điện, và vì vậy các cực của từ trường được đảo liên tục. Để đảo chiều dòng điện, những đầu dây của phần ứng nối với các nửa khác nhau của một vòng cắt gọi là cổ góp. Dòng điện đi vào và đi ra cổ góp đi qua những khối carbon nhỏ gọi là chổi than. Khi phần ứng quay, một nữa đầu tiên của cổ góp đi đến tiếp xúc với chổi than cung cấp dòng điện, và sau đó nữa tiếp theo, vì vậy chiều của dòng điện được đảo chiều liên tục. Bộ phân Chức năng Nối 1. phần ứng a. truyền chuyển động quay từ động cơ 1 – c 2. vòng bi b. tạo ra một trường điện từ 2 – e 3. chổi than c. chuyển đổi năng lượng điện để quay 3 – f 4. cổ góp d. đảo chiều dòng điện cho phần ứng 4 – d 5. điều khiển trục e. hỗ trợ điều khiển trục 5 – a 6. phần cảm cuộn dây f. cung cấp dòng điện cho phần ứng 6 - b Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 20
  21. Trần Ngọc Anh Unit 9: Safety at work (An toàn trong làm việc) Task 3: 1. Wear protective clothing at all times. 2. Always wear eye protection when operating lathes, cutters, and grinders and ensure the guard is in place. 3. Keep your workplace tidy. 4. The areas between benches and around machines must be kept clear. 5. Tools should be put away when not in use and any breakages and losses reported. 6. Machines should be cleaned after use. 1. Mặc quần áo bảo hộ ở tất cả các lần. 2. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi vận hành máy tiện, máy cắt, và máy nghiền và đảm bảo nơi làm việc đựợc bảo vệ. 3. Giữ cho nơi làm việc của bạn gọn gàng. 4. Các vùng giữa các băng ghế và xung quanh máy phải được giữ sạch. 5. Dụng cụ cần được cất đi khi không sử dụng và bất kỳ hư hại và tổn thất phải báo cáo. 6. Máy móc cần được làm sạch sau khi sử dụng. Task 4: Accident investigation Whenever an accident occurs that results in an injury (medical case), damage of equipment and material, or both, prompt accident investigation by the immediate manager is required. A written preliminary investigation will be completed by the end of the particular shift or business day on which the accident occurred. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 21
  22. Trần Ngọc Anh In no event should there be a delay of more than 24 hours. Failure to comply with this requirement may subject the immediate manager to disciplinary action up to and including discharge. Without adequate accident investigation data the Company may be subject to costs, claims, and legal action for which it has no defence. As a minium, the preliminary accident investigation report will include the following: 1. Name, occupation, and sex of injured worker. 2. Place and date/time of accident. 3. Description of how the accident happened. 4. Immediate causes of the accident – unsafe acts and unsafe conditions. 5. Contributing causes – manager safety performance, lever of worker training, inadequate job procedure, poor protective maintenance, ect. 6. Witness (es) – name and department. 7. Corrective action taken – when. The employee who was injured and any employee(s) who witnessed the incident should be separately interviewed as soon as possible. A copy of the report must be submitted to the Manager – Human Resources for review. Another copy of the report is to be retained for a period of not less than the injured employee‟s length of employment plus five (5) years. Điều tra tai nạn Bất cứ khi nào xảy ra một vụ tai nạn thì kết quả là một chấn thương (trường hợp y tế), thiệt hại của các thiết bị và vật liệu, hoặc cả hai, tai nạn nhanh chóng điều tra bởi người quản lý ngay lập tức được yêu cầu. Một văn bản điều tra sơ bộ sẽ được hoàn thành vào cuối cuộc điều tra đó hoặc cuối ngày làm việc mà xảy ra tai nạn. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 22
  23. Trần Ngọc Anh Không có trường hợp cần phải có một sự chậm trễ hơn 24 giờ. Nếu không tuân thủ các yêu cầu này có thể khiến người quản lý ngay lập tức xử lý lên đến kỷ luật và bao gồm cả đuổi việc Nếu không có đầy đủ dữ liệu điều tra tai nạn Công ty có thể chịu chi phí, khiếu nại, và khởi kiện mà không có bảo vệ. Tối thiểu, báo cáo điều tra tai nạn ban đầu sẽ bao gồm: 1. Tên, nghề nghiệp, và giới tính của người lao động bị thương. 2. Địa điểm và ngày / thời gian xảy ra tai nạn. 3. Mô tả tai nạn xảy ra như thế nào. 4. Nguyên nhân trực tiếp của tai nạn trong điều kiện không an toàn và an toàn 5 Nguyên nhân đóng góp - thực hiện an toàn quản lý, trình độ của người lao động, quy trình làm việc không đúng, bảo trì bảo hộ kém, vv 6 Nhân chứng (Nhiều nhân chứng) - tên và bộ phận. 7 Hành động khắc phục –khi nào. Người lao động bị thương và bất kỳ nhân viên (nhiều nhân viên) người chứng kiến sự cố nên được phỏng vấn riêng càng sớm càng tốt. Một bản sao của bản báo cáo phải được gửi cho người quản lý – nhân sự xem xét. Một bản sao của bản báo cáo là được giữ lại trong thời gian không ít hơn thời gian các nhân viên làm công việc này bị thương cộng với năm (5) năm. Task 7:1 Many accidents happen. Worker‟s carelessness. 2. Education can reduce accidents. It is important that all workers receive training is basic safety. 3. Eye injuries can be serious. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 23
  24. Trần Ngọc Anh Goggles must be worn for grinding and cutting. 4. Safety gloves provide protection for the hands. They preven burns. They reduce the danger of cuts. 5. Safety shoes protect the feet against falling objects. They prevent the feet getting caught in machinery. 6. Respirator should be worn in dusty conditions. Dust can damage the lungs. 7. Safety gear exists for every danger. Each year people are injured. They refuse or forget to wear the right gear. 1. Many accidents happen because of worker‟s carelessness. 2. Education can reduce accidents because it is important that all workers receive training is basic safety. 3. Eye injuries can be serious so oggles must be worn for grinding and cutting. 4. Safety gloves provide protection for the hands for example / because they preven burns and they reduce the danger of cuts. 5. Safety shoes protect the feet against falling objects in addion / more over they prevent the feet getting caught in machinery. 6. Respirator should be worn in dusty conditions because must can damage the lungs. 7. Safety gear exists for every danger for example each year people are injured because they refuse or forget to wear the righ. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 24
  25. Trần Ngọc Anh Bài 11: Washing machine - Máy giặt Task 3: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 25
  26. Trần Ngọc Anh Hệ thống điều khiển ở trong nhà Hầu hết các thiết bị trong nhà có một số loại điều khiển. Ví dụ, bạn có thể điều khiển âm lượng của TV bằng cách sử dụng 1 cái điều khiển từ xa. Sơ đồ khối của một hệ thống điều khiển là: Ngõ vào có thể là bất kỳ một di chuyển hay bất kỳ một sự thay đổi trong môi trường. Ví dụ, hạ nhiệt độ có thể là nguyên nhân cho hệ thống gia nhiệt hoạt động. Bộ điều khiển có thể thay đổi kích thước của ngõ ra (ví dụ, thay đổi âm thanh của TV). Thường thì cái này lien quan đến sự thay đổi của một loại ngõ vào thành một loại khác của ngõ ra. Ví dụ, mở cửa sổ có thể kích hoạt chuông báo trộm. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 26
  27. Trần Ngọc Anh Ngõ ra có thể nhiều loại. Một hệ thống chuông báo có thể rung cái chuông, bật đèn, và gửi tin nhắn điện thoại tới cảnh sát. Hầu hết các hệ thống điều khiển là một vòng kín (chu trình kín). Điều này nghĩa là chúng kết hợp một cách để kiểm tra ngõ ra là chính xác. Nói cách khác, chúng có tín hiệu hồi tiếp. Bộ điều nhiệt trong hệ thống gia nhiêt trung tâm (hình 2) cung cấp tín hiệu hồi tiếp không đổi tới bộ điều khiển. Hệ thống điều khiển của một máy giặt hiện đại phải xem xét nhiều vấn đề khác nhau. Chúng là vị trí cửa, mức nước, nhiệt độ nước, số lần giặt và xả, và tốc độ quay lồng giặt. Hầu hết các yếu tố này đựoc quyết định khi bạn lựa chọn chế độ giặt nào để sử dụng. Hình 3 là sơ đồ khối của một hệ thống điều khiển máy giặt.Bạn có thể nhìn thấy rằng đây là một hệ thống vòng kín khá phức tạp sử dụng tín hiệu hồi tiếp để kiểm tra mức nước, nhiệt độ nước, và tốc độ quay lồng giặt. Bộ điều khiển là trái tim của hệ thống. Nó nhận và gửi tín hiệu ra ngoài – cái mà điều khiển tất cả các hoạt động của máy. Nó cũng có khả năng chẩn đoán các lỗi có thể xảy ra, dừng chương trình, và thông báo cho kỹ sư bảo hành là bị lỗi nào. Nó là một cái máy tính nhỏ, tinh vi, giống các máy tính khác, sử dụng ngôn ngữ lập trình. Task 4: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 27
  28. Trần Ngọc Anh Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 28
  29. Trần Ngọc Anh Vị trí cửa Máy sẽ không khởi động bất kỳ chương trình nào trừ khi cái cửa được đóng và khóa hoàn toàn. Khi cái cửa đã đựoc khóa, nó (đóng kín) hoàn thành mạch điện – cái này nung nóng một đầu cảm biến nhiệt độ. Cái này nở ra khi nó nóng lên, đẩy cái khóa cơ khí vào đúng chỗ và đóng công tắc. Công tắc truyền tín hiệu tới bộ điều khiển rằng là cửa đã đóng và khóa. Chỉ khi nó nhận đựoc tín hiệu sẽ khởi động bộ điều khiển cho chương trình giặt. Mức nước Khi chương trình giặt bắt đầu nó mở van – cái mà cho phép nước vào. Thường có hai trong số các loại van, 1 nước nóng, và một nước lạnh. Mỗi cái phải được điều khiển một cách riêng biệt phụ thuộc vào nhiệt độ nước cần thiết cho chương trình. Van được vận hành theo nguyên tắc điện từ, nghĩa là chúng mở và đóng điện. Mức nược tăng lên được kiểm tra bằng cảm biến đo mức nước. Áp suất của không khí trong ống nhựa tăng lên khi nó được nén bởi nước tăng. Cảm biến áp suất giữ thông báo cho bộ điều khiển khi áp suất đạt được và bộ điều khiển sử dụng thông tin này để quyết định khi đóng van cho nước vào. Nhiệt độ nước Cảm biến nhiệt độ, một loại của nhiệt kế - cái được gắn bên trong lồng giặt, đại lượng đo nhiệt độ nước và gửi tín hiệu đó tới bộ điều khiển. Bộ điều khiển sô Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 29
  30. Trần Ngọc Anh sánh nó với nhiệt độ cần thiết cho chương trình sử dụng. Nếu nhiệt độ nước 5 quá thấp, bộ điều khiển sẽ đóng công tác gia nhiệt. Cảm biến nhiệt độ tiếp tục kiểm tra nhiệt độ và truyền thông báo cho bộ điều khiển. Khi nhiệt độ chính xác đạt đựợc, bộ điều khiển tắt công tắc nhiệt và chuyển đến giai đoạn tiếp của chương trình. Đồng hồ Bộ điều khiển bao gồm một bộ nhớ - cái mà nói mỗi giai đoạn của chương trình kéo dài bao lâu. Thời gian có thể khác nhau từ mỗi chương trình. Đồng hộ điện tử được lắp vào bộ điều khiển giữ bộ nhớ của thông tin bộ điều khiển trong mỗi gian đoạn của mỗi chương trình giặt là chính xác bao lâu. Tốc độ lồng giặt Trong suốt chu ký giặt và xã của chương trình, lồng giặt quay với tốc độ khác nhau. Hầu hết các máy sử dụng ba tốc độ quay khác nhau: 53 vòng / phút cho giặt, 83 vòng / phút cho phân phối tải trước khi vắt, 100 vòng / phút cho vắt. Bộ điều khiển gửi tín hiệu tới động cơ để tạo ra tốc độ quay này. Động cơ khởi động một cách châm chạp, sau đó dần dần tăng tốc độ. Cảm biến tốc độ, một máy phát tốc, gửi thông báo tới bộ điều khiển, như tốc độ quay đã đặt đựơc. Bộ điều khiển sử dụng thông tin này để điều khiển năng lượng động cơ và điều khiển tốc độ quay của lồng giặt trong suốt thời gian. Task 9: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 30
  31. Trần Ngọc Anh 1. The temperature sensor measures the water temperature which is a type of thermometer. ( Cảm biến nhiệt độ đại lượng đo của nhiệt độ - cái này là một loại của nhiệt kế). 2. The temperature sensor fits inside the washer drum and signals the water temperature to the control unit. (Cảm biến nhiệt độ đựoc gắn bên trong lồng giặt và gửi tín hiệu nhiệt độ nước tới bộ điều khiển). 3. The control unit compares the water temperature with the temperature which is needed for the programme being used. (Bộ điều khiển so sánh nhiệt độ nước với nhiệt độ cái cần thiết cho chương trình đang được sử dụng). 4. If the water temperature is too low, the control unit will switch on the heater. (Nếu nhiệt độ nước quá thấp, bộ điều khiển sẽ bật công tắc gia nhiệt). 5. The temperature sensor continues to check the temperature and keeps the control unit informed. (Cảm biến nhiệt độ tiếp túc kiểm tra nhiệt độ và giữ lại thông báo cho bộ điều khiển). 6. When The correct temperature is reached, the control unit switches off the heater and the control unit moves on to the next stage of the programme. (Khi nhiệt độ chính xác đạt đượ, bộ điều khiển tắt công tắc gia nhiệt và bộ điều khiển chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chương trình). Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 31
  32. Trần Ngọc Anh Bài 13: Lasers Task 2: Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 32
  33. Trần Ngọc Anh Lasers (khuếch đại ánh sáng bởi sự kích thích phát ra của bức xạ) là những thiết bị khuếch đại ánh sáng và tạo ra chùm ánh sáng có cường độ rất mạnh, có hướng và đơn sắc. Chúng có thể ở trạng thái rắn, khí, bán dẫn hoặc chất lỏng. Khi lasers được phát minh vào năm 1960, một số người nghĩ chúng được sử dụng như “tia chết”. Trong những năm 1980, nước Mỹ đã tiến hành thử nghiệm cùng với lasers như một thiết bị chống lại tên lửa hạt nhân. Ngày nay, chúng được sử dụng để phát hiện mục tiêu. Nhưng một phần được quân đội sử dụng, chúng có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật, thông tin liên lạc, y học, và nghệ thuật. Trong kỹ thuật, chùm sáng lasers đầy năng lượng có thể tập trung trên một diện tích nhỏ. Chùm sáng này có thể làm nóng, tan chảy hoặc bốc hơi vật liệu trong một cách rất chính xác. Chúng có thể sử dụng để khoan kim cương, cắt hình dạng phức tạp trong vật liệu từ nhựa đến thép, dùng cho hàn điểm và cho kỹ thuật xử lý bề mặt, chẳng hạn như làm cứng cánh quạt tuabin trong động cơ máy bay. Chùm tia lasers cũng có thể được sử dụng để đo lường và sắp xếp cấu trúc. Lasers là lý tưởng cho công nghệ thông tin trong không gian. Ánh sáng lasers có thể mang nhiều kênh thông tin hơn ánh sáng có bước sóng ngắn bởi vì nó có tần số cao. Ngoài ra, nó có thể di chuyển xa mà không mất đi sức bền tín hiệu. Lasers cũng có thể được sử dụng để ghi và đọc thông tin. Đĩa CD được đọc bằng tia lasers. Trong y học, chùm lasers có thể điều trị các tế bào bị hư hỏng trong một phần nhỏ của một giây mà không làm tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh. Chúng có thể sủ dụng trong giải phẩu mắt rất chính xác. Trong nghệ thuật, Lasers có thể cung cấp buổi trình diễn tuyệt vời của ánh sáng. Buổi hòa nhạc pop thường đi kèm với trình diễn lasers. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 33
  34. Trần Ngọc Anh Task 7, Task 8: a. Nhựa nóng bị cưỡng bức phải đi qua cái khuôn để tạo thành một chiều dài liên tục của ống. b. Trục vít quay cưỡng bức nhựa đi vào bộ phân làm nóng. c. Các hạt nhựa được trộn lẫn và được đặt trong phễu. d. Các đường ống được làm lạnh và cắt đến độ dài phù hợp. e. Nhưa nóng chảy Sắp xếp: 1- c, 2 – b, 3 – e, 4 – a, 5 – d Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 34
  35. Trần Ngọc Anh Unit 22 : Corrosion – ăn mòn Task 2: Corrosion A major consideration in engineering design is maintenance. One of the commonest causes of failure in the long term is corrosion. This is any deterioration in the component's appearance or physical properties. Corrosion covers a number of processes whereby a metal changes state as a result of some form of interaction with its environment. It often occurs where water, either as a liquid or vapour in air of high humidity, is present. In general, corrosion becomes worse when impurities are present in damp conditions. It never starts inside a material, and there will always be surface evidence that indicates corrosion exists, although close examination may be needed. A common example of corrosion is the rusting of steel where a conversion of metallic iron to a mixture of oxides and other compounds occurs. This not only changes the appearance of the metal but also results in a decrease in its cross- section. It is imperative that a design takes into account whether a material will be affected in a particular environment and, if corrosion is likely, at what rate. Many factors can intervene in a way to restrain its progress. An example is aluminium and its alloys which perform satisfactorily in many engineering and domestic applications when exposed to air and water. This is due to the rapid production of a tough adherent film of oxide which protects the metal from further attack so that corrosion halts. Một vấn đề quan trọng trong thiết kế kỹ thuật là bảo trì. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của hư hỏng trong thời gian dài là ăn mòn. Đó là bất kỳ sự xuống cấp hình dáng bên ngoài của bộ phận hoặc tính chất vật lý. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 35
  36. Trần Ngọc Anh Ăn mòn bao trùm nhiều quy trình, theo đó một kim loại thay đổi trạng thái là kết quả của một số hình thức tương tác với nhau và môi trường của nó. Nó thường xảy ra nơi nước, hoặc là một chất lỏng hoặc là hơi nước trong không khí có độ ẩm cao, có tồn tại. Nói chung, ăn mòn trở nên tồi tệ hơn khi các tạp chất tồn tại trong điều kiện ẩm ướt. Nó không bao giờ bắt đầu bên trong một vật liệu, và sẽ luôn có những bằng chứng ở bề mặt chứng tỏ sự có mặt của ăn mòn, mặc dù kiểm tra chặt chẽ có thể cần thiết. Một ví dụ phổ biến của sự ăn mòn là gỉ thép hợp, những nơi chuyển đổi của sắt kim loại thành hỗn hợp của các oxit và các hợp chất khác xảy ra. Điều này không chỉ thay đổi hình dáng bên ngoài của kim loại mà còn là kết quả làm giảm tiết diện mặt cắt ngang của nó. Điều quan trọng rằng một thiết kế cần được xem xét cho dù một vật liệu sẽ bị ảnh hưởng trong một môi trường cụ thể nào đó, và nếu ăn mòn là có, thì nó ở cấp độ nào. Nhiều yếu tố có thể can thiệp một cách để hạn chế tiến trình của nó. Một ví dụ là nhôm và hợp kim của nó mà thoả đáng sử dụng trong nhiều kỹ thuật và ứng dụng trong nhà khi tiếp xúc với không khí và nước. Điều này là nguyên nhân sản xuất ra nhanh một lớp dai dính chặt của ô xít – cái này bảo vệ kim loại từ sự tấn công mành hơn vì vậy sự ăn mòn ngừng lại. Task 5: A B 1. reduction in cross-section a. corrosion 2. insulation breakdown b. bearing failure 3. overtightening c. excessive heat 4. overloading a circuit d. Shearing in metal 5. carelessness e. loss of strength 6. impurities f. shearing in bolts 7. lack of lubrication g. blown fuses 8. friction h. short circuits 9. repeated bending i. accidents 10. overrunning an electric motor j. wear and teax in machinery Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 36
  37. Trần Ngọc Anh A B Nối 1. giảm tiết diện mặt cắt ngang a ăn mòn 1 – e 2. vật cách điện hư hỏng b. ỗ đỡ hư hỏng 2 – h 3. xiết quá chặt c. nhiệt độ nóng lên 3 – f 4. dòng điện quá tải d. kim loại bị đứt 4 – g 5. thiếu thận trọng e. mất đi độ bền 5 – i 6 . tạp chất f. bu lông bị đứt 6 – a 7. thiếu bôi trơn g. 7 – j 8. ma sát h. dòng điện ngắn mạch 8 – c 9. bẻ đi bẻ lại i. tai nạn 9 – d 10. động cơ chạy quá tải j. mài mòn và xé rách máy 10 – b Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 37
  38. Trần Ngọc Anh Unit 28: Robortic (Khoa học người máy) Task 3 The manipulator , This is the bit which actually does the mechanical work, and in this case it is anthropomorphic (i.e. of human-like form), resembling an arm. The power supply For heavy-duty hydraulic or pneumatic machines this will be a compressor. In smaller, lightweight versions which use electrical stepper motors rather than hydraulics or pneumatics, this would be omitted. The computer The controlling computer is fitted with appropriate interfaces. These may include digital inputs, digital outputs, ADCs (analoguelo to - digital converters), DACs (digital - to - analogue converters), or stepper motor control ports. These control the various compressors, stepper motors, and solenoids, and receive signal from the manipulator's sensors. Tay máy Đây là phần – cái mà thực sự làm việc của cơ khí, và trong trường hợp này nó là thuyết hình nguời (nghĩa là hình dáng giống con người), tương tự như một cánh tay. Cung cấp năng lượng điện Đối với tải trọng nặng, nguồn cung cấp năng lượng sẽ là máy thủy lực hoặc khí nén. Trong phiên bản nhỏ hơn, tải trọng nhẹ sử dụng điện động cơ bước tốt hơn so với thủy lực hoặc khí nén, điều này sẽ được bỏ qua. Máy tính Các máy tính điểu khiển được trang bị với cổng giao tiếp phù hợp. Cái này có thể bao gồm đầu vào tín hiệu số, đầu ra tín hiệu số, ADCs ( chuyển đổi tín hiệu tượng tự thành tín hiệu số), DACs ( chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tượng tự), hoặc cổng điều khiển động cơ bước. Cái này điều khiển các máy nén khí, động cơ bước, và cuộn dây điện khác nhau, và nhận được tín hiệu từ các cảm biến của tay máy. Task 4: Work volume Robots are multifunctional so an important design issue for the manipulator is its 'work volume': the volume of space into which it can be positioned. The Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 38
  39. Trần Ngọc Anh greater the work volume, the more extensive the range of tasks it can be programmed to carry out. As a human being, your work volume consists of all the places your hands can reach. Most industrial robots have a much more limited work volume because they are bolted to the floor. Even with the same limitation applied, however, the human body is a very flexible machine with a work volume described –very approximately - by a cylinder about 2.2 m high with a radius of about 1.8 m and a domed top. Degrees of freedom In order to achieve flexibility of motion within a three - dimensional space, a robot manipulator needs to be able to move in at least three dimensions. The technical jargon is that it requires at least three 'degrees of freedom'. Figs 2a-d show a number of the more common types of robot manipulator mechanisms. Each has the requisite three degrees of freedom, allowing either linear or rotational movement. Không gian làm việc. Người máy là đa chức năng vì vậy một vấn đề thiết kế quan trọng đối với tay máy là thể tích làm việc của nó: thể tích của khoảng không mà nó có thể xác định vị trí. Thể tích làm việc càng lớn, phạm vi công việc nó có thể lập trình để thực hiện được mở rộng hơn. Như một con người, thể tích làm việc của bạn bao gồm tất cả các nơi tay của bạn có thể đạt được. Hầu hết các người máy công nghiệp có giới hạn không gian làm việc nhiều bởi vì chúng được bắt bu lông xuống sàn. Ngay cả với cùng một giới hạn áp dụng, thì, cơ thể con người là một cỗ máy rất linh hoạt với một thể tích làm việc được mô tả xấp xỉ bằng một hình trụ cao khoảng 2,2 m với bán kính khoảng 1,8 m và một mái vòm phía trên. Bậc tự do Để đạt được sự linh hoạt của chuyển động trong một không gian ba chiều, một tay máy người máy cần có khả năng di chuyển trong ít nhất ba phương. Thuật ngữ kỹ thuật nói rằng nó đòi hỏi ít nhất ba „bậc tự do‟. Hình 2.a-d trình bày một số loại phổ biến của cơ học tay máy người máy. Mỗi cái đòi hỏi ba bậc tự do, cho phép chuyển động tuyến tính hoặc chuyển động quay. Task 5 Common types of manipulator Fig. 2a is the simplest. Its three degrees of freedom are all linear and at right angles to each other, so they correspond to the three Cartesian co-ordinates. Driving it presents no mathematical difficulties, since each degree of freedom Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 39
  40. Trần Ngọc Anh controls a single Cartesian co-ordinate without affecting the others. Fairly obviously, the work volume of the Cartesian manipulator is a cube. Các loại tay máy phổ biến Hình 2a là loại đơn giản nhất. Tất cả ba bậc tự do của nó là tuyến tính và vuông góc với nhau từng đôi một, do đó chúng tương ứng với ba trục toạ độ Đề Các. Làm cho nó hoạt động không khó khăn trình bày về toán học, từ đó mỗi bậc tự do điều khiển một trục mà không ảnh hưởng đến những trục khác. Khá rõ ràng, không gian làm việc của tay máy Đề Các là một hình lập phương. Task 6 Text 1 The second type of manipulator, shown in Fig.2.b, is called a cylindrical manipulator because of the shape of its work volume. It has one rotational and two linear degrees of freedom. Because of the rotational aspect, however, the maths needed to position it becomes more involved, which mean that for a given response speeds a faster processor is necessary. Text 2 Fig.2.c shown the spherical manipulator which has two rotational and one linear degrees of freedom. The work volume is indeed a sphere, and once again the complexity of positioning the device increases. Text 3 The final type of manipulator has three rotational degrees of freedom. This is the most complex type to control, but it has increased flexibility. Fig.2.d shows this type of manipulator - the anthropomorphic arm. The work volume of a practical manipulator of this form is shown in Fig.3. You will notice that it is basically spherical but has missing portions due to the presence of the arm itself and because the rotations cannot achieve a full 360 degrees. The scallops on the inner surface are caused by constraints imposed by the joints. Text 1 Loại thứ hai của tay máy, trình bày ở hình 2b, được gọi là một tay máy hình trụ bởi vì hình dạng không gian làm việc của nó. Nó có một bậc tự do quay và hai bậc tự do tuyến tính. Bởi vì tồn tại bậc tự do quay, nên, toán học cần thiết để xác định vị trí nó trở nên liên quan nhiều hơn, cái này nghĩa là với một tốc độ phản ứng cho trước cần một bộ vi xử lý nhanh hơn là điều cần thiết. Text 2 Hình 2.c trình bày một tay máy hình cầu – cái này có hai bậc tự do quay và một bậc tự do tuyến tính. Thể tích làm việc của nó thực sự là một hình cầu, và một lần nữa sự phức tạp của việc xác định vị trí thiết bị được tăng lên. Text 3 Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 40
  41. Trần Ngọc Anh Các loại cuối cùng của tay máy có ba bậc tự do quay. Đây là loại phức tạp nhất để điều khiển, nhưng độ linh hoạt được tăng lên. Hình 2d trình bày loại tay máy này – cái tay máy dạng hình người. Thể tích làm việc của một tay máy thực tế dạng này được trình bày trong hình 3. Bạn chú ý rằng về cơ bản là hình cầu nhưng có những phần bị mất đi bởi vì sự tồn tại của chính cái tay và bởi vì chuyển động quay không thể đạt được 360 độ đầy đủ. Các dạng vỏ sò của bề mặt bên trong được tạo ra bởi ràng buộc áp đặt những khớp nối với nhau. Task 10 Stepper motors are useful wherever accurate control of movement is required. They are used extensively in robotics and in printers, plotters and computer disk drives, all of which require precise positioning or speed. In a plotter, for example, by using two motors running at 90 degrees to each other, they can be used to drive a pen an exact distance in all directions. In robotics, they are used to position manipulators exactly where required. A stepper motor does not run in the same way as a normal DC motor, i.e. continuously rotating. Instead, it runs in a series of measured steps. Theses steps are triggered by pulses from a computer, each pulse making the motor turn either in a forward or a reverse direction by an exact interval, typically 1.8, 2.5, 3.75, 7.5 15, or 30 degrees. Accuracy is within 3% to 5% of the last step. The rotor in a stepper motor is constructed from several permanent magnets with north and south poles. The stator is wound into a series of electromagnets, usually four, which can be switched on and off. Figs.5.a and b illustrate the operation of a permanent magnet-type stepper motor. When current is applied to the stator coils, it creates the pole arrangement shown in Fig.5.a. Poles 1 and 2 are north. Hence, the rotor south pole is attracted to both of them and settles in the mid position as shown. When the stator currents are changed to produce the pole arrangement shown in Fig.5.b. pole 1 has south polarity. This repels the rotor which moves to the new position as shown. Each polarity change on the stator causes the rotor to move (in this case) 45 degrees. Stepper motors can be divided into two groups. The first one works without a permanent magnet. The second one has a permanent magnet, usually located on the rotor. Variable reluctance motors form the first group. As there is no permanent magnet, the variable reluctance motor has practically no detent torque. The rotor Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 41
  42. Trần Ngọc Anh spins freely and gives good acceleration and high speed if lightly loaded. Applications include micropositioning tables. The second group comprise the permanent magnet motor, the hybrid motor, and the disc magnet motor. The permanent magnet type offers high dynamic torque at low speed and large step angles. This is a low cost motor used extensively in low inertia applications such as computer peripherals and printers. The hybrid type combines features of both types mentioned above. It has good speed/torque characteristics and micro-stepping capability. Steps of 1.8 degrees are possible. Disc magnet motors can be made very small and are very efficient. One of their first applications was in quartz-controlled watches. Động cơ bước là hữu ích bất cứ nơi nào đòi hỏi sự chính xác về điều khiển của chuyển động. Chúng được sử dụng rộng rãi trong khoa học người máy và máy in, máy vẽ và các ổ đĩa máy tính, tất cả đều đòi hỏi chính xác về xác định vị trí hay tốc độ. Trong một máy vẽ, ví dụ, bằng cách sử dụng hai động cơ chạy ở 90 độ với nhau, chúng có thể được sử dụng để điều khiển một cái bút với một khoảng cách chính xác trong tất cả các hướng. Trong khoa học người máy, chúng được sử dụng những nơi yêu cầu chính xác vị trí tay máy. Một động cơ bước không chạy giống như là một động cơ DC bình thường, nghĩa là quay liên tục. Thay vào đó, nó chạy trong một loạt các bước đo. Những bước được gây ra bởi các xung từ một máy tính, mỗi xung làm cho động cơ quay tiến hoặc đảo hướng bằng một khoảng cách chính xác, thông thường 1.8, 2.5, 3.75, 7.5, 15, hoặc 30 độ. Độ chính xác trong phạm vi 3% đến 5% của bước cuối cùng. Phần quay trong một động cơ bước được xây dựng từ nam châm vĩnh cữu với các cực bắc và cực nam. Phần đứng yên được quấn vào một loạt các nam châm điện, thường là bốn, cái này có thể được bật và tắt công tắc. Hình 5a và b minh họa hoạt động của một loại động cơ bước nam châm vĩnh cữu. Khi dòng điện được áp dụng cho các cuộn dây phần đứng yên, nó tạo ra sự sắp xếp cực trình bày ở hình 5a. Cực 1 và 2 là phía bắc. Do đó, phần quay cực nam hút cả hai cực và tới ổn định ở vị trí giữa như thể hiện. Khi các dòng phần đứng yên được thay đổi để tạo sự sắp xếp cực thể hiện trong hình 5b. Cực 1 có phân cực nam. Cái này đẩy phần quay di chuyển đến vị trí mới như thể hiển. Mỗi thay đổi cực trên phần quay là nguyên nhân để phần quay di chuyển (trong trường hợp này) 45 độ. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 42
  43. Trần Ngọc Anh Động cơ bước có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên làm việc mà không có một nam châm vĩnh cửu. Nhóm thứ hai có một nam châm vĩnh cửu, thường nằm trên phần quay. Động cơ từ trở biến thiên dạng nhóm đầu tiên. Vì không có nam châm vĩnh cửu, động cơ từ trở biến thiên thực tế không có chốt tự hãm mô-men xoắn. Rotor quay một cách tự do và cho khả năng tăng tốc tốt và tốc độ cao nếu tải nhẹ nhàng. Ứng dụng bao gồm việc xác định vị trí nhỏ trên các bàn máy. Nhóm thứ hai bao gồm các động cơ nam châm vĩnh cửu, động cơ kết hợp, và động cơ nam châm đĩa. Các loại nam châm vĩnh cửu đưa ra động lực mô-men xoắn cao ở tốc độ thấp và góc bước tiến lớn. Đây là một động cơ với chi phí thấp được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng quán tính thấp như thiết bị ngoại vi máy tính và máy in. Các loại kết hợp bao gồm các tính năng của cả hai loại được đề cập ở trên. Nó có đặc điểm là tốc độ/mô-men xoắn tốt và khả năng bước nhỏ. Các bước 1,8 độ là có thể. Động cơ nam châm đĩa có thể được thực hiện rất nhỏ và rất có hiệu quả. Một trong những ứng dụng đầu tiên của họ là đồng hồ điều khiển thạch anh. Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trang 43