Giáo trình Bệnh học nội khoa - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh học nội khoa - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_benh_hoc_noi_khoa_truong_trung_cap_y_te_tay_ninh.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bệnh học nội khoa - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
- TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ TÂY NINH GIÁO TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ - 2014
- TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾÁ TÂY NINH BỘ MƠN Y HỌC CƠ SỞ - LÂM SÀNG GIÁO TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP CHỦ BIÊN BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh HIỆU ĐÍNH ThS.BS. Lương Thị Thuận BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh TRÌNH BÀY BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
- Trang 1 Mục lục. MỤC LỤC Trang 1. Lời nĩi đầu 2 2. Chương trình bệnh học nội khoa 3 3. Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án 5 4. Khám và chẩn đốn một số hội chứng tồn thân 24 5. Cách khám người bệnh tim mạch 40 6. Một số hội chứng van tim, màng tim 61 7. Suy tim 69 8. Tăng huyết áp 76 9. Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim 85 10. Cách khám người bệnh huyết học 95 11. Một số hội chứng huyết học 105 12. Bệnh bạch cầu cấp 117 13. Viêm khớp dạng thấp 122 14. Cách khám người bệnh hơ hấp 130 15. Một số hội chứng hơ hấp 159 16. Viêm phổi 179 17. Viêm phế quản cấp 186 18. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 191 19. Hen phế quản 195 20. Cách khám người bệnh tiết niệu 201 21. Nhiễm trùng đường tiết niệu 213 22. Nhiễm trùng tiết niệu 229 23. Viêm cầu thận cấp tính 238 24. Cách khám người bệnh tiêu hĩa 245 25. Một số hội chứng tiêu hĩa 258 26. Abcès gan do amib 274 27. Loét dạ dày tá tràng 279 28. Xuất huyết tiêu hĩa 284 29. Xơ gan 293 30. Ung thư gan 299 31. Viêm tuỵ cấp 305 32. Cách khám người bệnh thần kinh 312 33. Một số hội chứng thần kinh 337 34. Viêm đa dây thần kinh 357 35. Đái tháo đường 362 36. Bướu giáp đơn thuần 370 37. Basedow 375 38. Tài liệu tham khảo 380 Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Lời nĩi đầu. Trang 2 LỜI NĨI ĐẦU Sau một thời gian tạm ngưng đào tạo loại hình Y sỹ trên cả nước, từ năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép các trường trung cấp chuyên nghiệp đào tạo trở lại ngành Y sỹ. So với thời điểm cách đây hơn 20 năm, nội dung, chương trình đào tạo Y sỹ đã cĩ khá nhiều thay đổi. Vì vậy việc biên soạn lại giáo trình các mơn học là cơng việc cấp bách để phục vụ kịp thời cơng tác giảng dạy và học tập. Năm 2014, thực hiện Quy chế đào tạo mới theo Thơng tư 22/2014/TT- BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 09/7/2014, chúng tơi tiếp tục rà sốt và hồn chỉnh tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo đang triển khai tại Trường. Với tiêu chí bám sát mục tiêu đào tạo đối tượng Y sỹ, chúng tơi quan tâm đặc biệt đến kiến thức và kỹ năng liên đến quan nội dung nhận định triệu chứng. Do đĩ, các kiến thức trong giáo trình Bệnh học nội khoa được biên soạn lần này mơ tả khá chi tiết về triệu chứng học để giúp học sinh phát triển kỹ năng khám, nhận định dấu hiệu và tổng hợp hội chứng. Ngoại trừ những xử trí mang tính cấp cứu được trình bày khá chi tiết về điều trị, hầu hết nội dung phần điều trị chỉ mang tính chất định hướng xử trí vì đây khơng phải là mục tiêu đào tạo của đối tượng này. Bộ giáo trình được biên soạn theo đúng mẫu giáo trình chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Nội dung chi tiết được biên soạn dựa trên kiến thức chuẩn của các tài liệu Triệu chứng học, Bệnh học nội khoa của Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, cĩ tham khảo các tài liệu kinh điển và thơng dụng hiện nay như Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, Harrison’s Principles of internal medicine và một số trang điện tử chuyên ngành như ykhoanet.com, benhhoc.com Mặc dù cĩ nhiều cố gắng nhưng thực tế cũng khĩ tránh khỏi những thiếu sĩt, rất mong quý đồng nghiệp và các bạn học sinh gĩp ý xây dựng để bộ giáo trình ngày càng hồn thiện hơn. Giáo viên biên soạn Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Trang 3 Chương trình Bệnh học nội khoa. CHƯƠNG TRÌNH BỆNH HỌC NỘI KHOA - Mã số học phần: C.31.1 - Số đơn vị học trình: 05 (5/0) - Số tiết: 75 tiết (75/0/0) ĐIỀU KIỆN: - Học sinh đã học xong học phần Giải phẫu sinh lý và Vi sinh - Ký sinh trùng. MỤC TIÊU: 1. Trình bày đặc điểm một số bệnh nội khoa thường gặp. 2. Trình bày nguyên nhân, triệu chứng, tiến triển, biến chứng, biện pháp điều trị và dự phịng các bệnh nội khoa thường gặp. 3. Trình bày chế độ nuơi dưỡng, chăm sĩc người bệnh nội khoa. 4. Lập bệnh án người bệnh nội khoa. NỘI DUNG: Số tiết Tt Nội dung bài học Tổng LT TH 1. Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án 2 2 0 2. Khám và chẩn đốn một số hội chứng tồn thân 2 2 0 3. Cách khám người bệnh tim mạch 6 6 0 4. Một số hội chứng van tim, màng tim 5 5 0 5. Suy tim 2 2 0 6. Tăng huyết áp 2 2 0 7. Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim 2 2 0 8. Cách khám người bệnh huyết học 2 2 0 9. Một số hội chứng huyết học 2 2 0 10. Bệnh bạch cầu 1 1 0 11. Viêm khớp dạng thấp 1 1 0 12. Cách khám người bệnh hơ hấp 4 4 0 13. Một số hội chứng hơ hấp 2 2 0 14. Viêm phổi 1 1 0 15. Viêm phế quản cấp 1 1 0 16. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1 1 0 17. Hen phế quản 1 1 0 18. Cách khám người bệnh tiết niệu 3 3 0 Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Chương trình bệnh học nội khoa. Trang 4 Số tiết Tt Nội dung bài học Tổng LT TH 19. Một số hội chứng tiết niệu 2 2 0 20. Nhiễm trùng đường tiết niệu 2 2 0 21. Viêm cầu thận 1 1 0 22. Cách khám người bệnh tiêu hĩa 5 5 0 23. Một số hội chứng tiêu hĩa 6 6 0 24. Abcès gan do amib 2 2 0 25. Loét dạ dày tá tràng 1 1 0 26. Xơ gan 1 1 0 27. Ung thư gan 1 1 0 28. Viêm tuỵ cấp 1 1 0 29. Cách khám người bệnh thần kinh 4 4 0 30. Một số hội chứng thần kinh 4 4 0 31. Viêm đa dây thần kinh 1 1 0 32. Đái tháo đường 2 2 0 33. Bướu cổ, Basedow 2 2 0 Cộng 75 75 0 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN: . Yêu cầu giáo viên: - Giáo viên cĩ chuyên mơn là Bác sỹ hoặc Cử nhân Điều dưỡng, Cử nhân VLTL. . Phương pháp giảng dạy: - Thuyết trình, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. . Trang thiết bị dạy học: - Cĩ thể sử dụng máy Overhead, Projector ... . Đánh giá: - Kiểm tra thường xuyên: 03 cột điểm bài viết dạng câu hỏi nhỏ. - Kiểm tra định kỳ: 03 cột điểm. - Thi kết thúc học phần: bài thi 60 câu trắc nghiệm trong thời gian 45 phút. Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Trang 5 Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án. CƠNG TÁC KHÁM BỆNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ BÊNH ÁN BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Mơ tả nguyên tắc và cách khám người bệnh nội khoa. 2. Trình bày nguyên tắc và cách quản lý hồ sơ, bệnh án. ĐẠI CƯƠNG Khám bệnh và quản lý hồ sơ là một khâu quan trọng trong cơng tác điều trị vì nĩ quyết định khá nhiều cho sự thành cơng hay thất bại của cơng tác điều trị: cơng tác khám bệnh và theo dõi diễn tiến cĩ làm được tốt mới phát hiện được đúng và đầy đủ các triệu chứng để cĩ thể làm được một chẩn đốn thật chính xác và đầy đủ, rồi từ đĩ mới định được tiên lượng, cách điều trị và phịng bệnh cho đúng đắn. Ngày nay mặc dù sự tiến bộ và phát triển của các phương pháp cận lâm sàng, vai trị của khám bệnh lâm sàng vẫn quan trọng vì nĩ cho hướng chẩn đốn để từ đĩ các chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, tránh tình trạng làm tràn lan hoặc ngược lại khơng làm những xét nghiệm cần thiết. CÁCH TIẾN HÀNH CƠNG TÁC KHÁM BỆNH 1. Nơi khám: Cần phải: - Sạch sẽ, thống khí nhưng tránh giĩ lùa. - Ấm áp, nhất là về mùa lạnh. - Cĩ đủ ánh sáng. - Kín đáo, nhất là những nơi dùng để khám bệnh phụ nữ. 2. Phương tiện: Ngồi bàn ghế cần thiết cho thầy thuốc và giường thăm bệnh để người bệnh nằm khám, nơi khám cần được trang bị một số phương tiện tối thiểu là: - Ống nghe tim phổi. - Máy đo huyết áp. - Dụng cụ đè lưỡi: để khám họng người bệnh. - Búa phản xạ và kim: để khám về thần kinh. - Găng tay hoặc bao ngĩn tay cao su: để khám trực tràng hoặc âm đạo. - Đèn pin: để kiểm tra phản xạ đồng tử. Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án. Trang 6 3. Thầy thuốc: Cần lưu ý đến cách ăn mặc: áo quần bẩn thỉu, cổ áo cáu đen, mĩng tay dài bẩn, đầu tĩc rĩi bù sẽ làm giảm sự tin tưởng của người bệnh đối với thầy thuốc rất nhiều. Thái độ cần phải thân mật, niềm nở để người bệnh dễ tiếp xúc, dễ thổ lộ những vấn đề kín đáo của mình. Cần tránh những thái độ làm người bệnh hiểu lầm là thầy thuốc “ ban ơn” cho họ. Khi hỏi bệnh cần dùng những từ dễ hiểu, tránh dùng những danh từ y học mà người bệnh khĩ biết (vàng da, huyết niệu ) và nhất là cần nhẫn nại khai thác các triệu chứng chủ quan của người bệnh. Khi khám bệnh cần phải cĩ tác phong nhẹ nhàng, tỉ mỉ, tránh thơ bạo, tránh day trở người bệnh nhiều mà khơng cần thiết nhất là đối với người bệnh nặng. Người thầy thuốc, nhất là thầy thuốc nam giới, cần chú ý đến bản chất e thẹn của ngừời phụ nữ để tránh những cách hỏi và nhất là cách khám bệnh quá sỗ sàng lộ liễu, làm tổn thương đến sự tự trong của người bệnh nữ. Khi nhận định các triệu chứng cần khách quan và thận trọng: khơng nên cĩ thành kiến trước, nhất là đối với người bệnh cũ, thầy thuốc thường dễ cĩ tư tưởng là bệnh cũ tái phát. Cần phải đánh giá đúng mức các triệu chứng, nhất là các triệu chứng chủ quan của người bệnh: việc nhận định, phân tích, đánh giá các triệu chứng đĩ phải dựa trên một cơ sở khoa học. Phải thận trong khi nĩi với người bệnh về tình trạng bệnh của họ; nĩi chung, phải suy nghĩ trước khi nĩi để khơng nĩi những vấn đề gì cĩ thể làm cho họ lo sợ, hoang mang hoặc bi quan với bệnh của mình; phải giải thích để nâng đỡ tinh thần, ổn định tư tưởng cho họ yên tâm điều trị tin ở sự khỏi bệnh. Đối với gia đình người bệnh, chúng ta cĩ thể nĩi thật trong một phạm vi nhất định, nghĩa là tuỳ theo vấn đề, tuỳ theo quan hệ của người đĩ đối với người bệnh. 4. Người bệnh: Cần được khám ở một tư thế thoải mái. Phải bộc lộ các vùng cần phải khám. Người bệnh nữ nên bộc lộ từng phần: ngực, bụng, rồi các chi chú ý nhắc người bệnh tháo bỏ khăn quàng cổ vì khăn cĩ thể che giấu một số vấn đề rất quan trọng ở cổ: bướu giáp, các tĩnh mạch cổ nổi, các sẹo hạch cổ NỘI DUNG KHÁM BỆNH Sau khi hỏi kỹ phần bệnh sử, việc khám bệnh thường tiến hành ba phần: - Khám tồn thân. BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
- Trang 7 Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án. - Khám từng bộ phận. - Kiểm tra chất thải tiết. 1. Khám tồn thân: 1.1. Dáng đi, cách nằm của người bệnh: Ngay phút đầu tiên tiếp xúc với người bệnh, chúng ta cĩ thể chú ý ngay đến một vài cách nằm, cách đi, cách đứng của người bệnh gợi ý ngay cho chúng ta một hướng bệnh hoặc hội chứng nào đĩ. Cụ thể: - Cách nằm “cị súng”, quay mặt vào phía tối ở những người bệnh màng não. - Cách nằm cao đầu hoặc nửa nằm nửa ngồi (tư thế Fowler) của những người bệnh khĩ thở. - Cách đi cứng đờ, tồn thân như một khúc gỗ của người bệnh Parkison. - Cách đi “phát cỏ” một tay co quắp lên ngực của người bệnh liệt nửa thân, thể co cứng. - Cách vừa đi vừa ơm hạ sườn phải của những người bệnh áp xe gan. 1.2. Tình trạng tinh thần của người bệnh: 1.2.1. Tỉnh táo: Người bệnh cĩ thể tự khai được bệnh, nhận định và trả lời được rõ ràng các câu hỏi của thầy thuốc. 1.2.2. Mê sảng: Người người bệnh khơng nhận định được và khơng trả lời được đúng đắn các câu hỏi, khơng những thế người bệnh cịn ở trong tình trạng hốt hoảng, nĩi lảm nhảm, thậm chí cĩ khi chạy hoặc đập phá lung tung. Đĩ là tình trạng tâm thần của các người bệnh: - Sắp bước vào hơn mê gan. - Sốt nặng, thường nhất ở nước ta là sốt rét cơn. - Bệnh tâm thần. 1.2.3. Hơn mê: Người bệnh cũng khơng nhận định được và cũng khơng trả lời được câu hỏi của ta. Nhưng ở đây người bệnh khơng hốt hoảng, khơng nĩi lảm nhảm nhưng trái lại mất liên hệ nhiều hay ít với ngoại cảnh, thậm chí trong trường hợp hơn mê sâu: - Người bệnh khơng biết đau khi cấu véo. - Khơng nuốt được khi ta đổ nước vào miệng. Giáo trình Bệnh học nội khoa.
- Cơng tác khám bệnh và quản lý hồ sơ bệnh án. Trang 8 - Mất phản xạ giác mạc. Hơn mê là một tình trạng rất nặng, hậu quả của nhiều bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc và của rất nhiều bộ phận, cần khám kỹ mới phát hiện nguyên do. 1.3. Hình dáng nĩi chung: 1.3.1. Gầy: - Mặt hốc hác, má hĩp lại, xương mặt lồi, nhất là xương gị má. - Xương sườn, xương bả vai nổi rõ. - Bụng lép, da bụng nhăn nheo. - Số cân nặng dưới số cân trung bình 20%. Số cân trung bình cĩ thể tính đơn giản theo cơng thức: Cân nặng trung bình (kg) = Chiều cao (cm) - 100 Gầy thường gặp trong các trường hợp: - Thiếu dinh dưỡng do ăn uống thiếu về chất hoặc về lượng; bộ phận tiêu hố khơng sử dụng và hấp thụ được, hẹp thực quản, hẹp mơn vị, bệnh ruột mạn tính, viêm tuỵ mãn tính ); nhu cầu của cơ thể tăng lên do lao động quá sức hoặc do bệnh tật. - Bệnh mạn tính: lao, xơ gan, ung thư - Một số bệnh nội tiết: đái tháo đường, Basedow. 1.3.2. Béo phì: - Mặt phình, má phính, cằm sệ. - Cổ thường bị rụt khơng nhìn thấy. - Chân tay to trịn và cĩ ngấn. - Da bụng cĩ những lớp mỡ dày làm bụng to và xệ xuống. - Số cân cao hơn số cân trung bình trên 15%. Để đánh giá chính xác nên dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể): BMI = Cân nặng (kg) /Chiều cao2 (cm2) Kết quả chỉ số BMI: - Gầy: dưới 18.5 - Bình thường: từ 18.5 - 25.0 - Thừa cân: từ 25 - 30 BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.