Giáo trình Đào tạo y sỹ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đào tạo y sỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_dao_tao_y_sy.pdf
Nội dung text: Giáo trình Đào tạo y sỹ
- TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI DS. LÊ THỊ THANH HÀ DS. HỒ THÙY MINH BÀI GIẢNG DƯỢC LÝ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO Y SỸ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Lào Cai, năm 2013 1
- LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, việc biên soạn giáo trình dựa trên chương trình chuẩn của bộ Y tế ban hành trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng, là tài liệu chính thức đưa vào giảng dạy và học tập của học sinh. Để đáp ứng được yêu cầu đào tạo của nhà trường, nhóm biên tập thuộc tổ môn Dược- Bộ môn Y cơ sở- Trường trung học Y tế Lào Cai đã biên tập giáo trình dược lý dùng làm tài liệu đào tạo Y sỹ trung cấp. Nội dung giáo trình gồm 17 bài bao gồm phần Đại cương và các nhóm thuốc cơ bản.Các thuốc đưa vào giáo trình được chọn lọc là các thuốc thông dụng nhất nằm trong danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh, được quỹ bảo hiểm thanh toán theo thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011. Ngoài ra giáo trình có bổ sung một số thuốc dùng ở tuyến trên để học sinh biết cách sử dụng mặc dù những thuốc này không được kê đơn ở y tế cơ sở. Nội dung của từng loại thuốc được tham khảo theo tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam và có cập nhật kiến thức mới nhất. Do quyển giáo trình được biên tập lần đầu nên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà chuyên môn, đồng nghiệp và độc giả để tài liệu được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên tập DS. Lê Thị Thanh Hà DS. Hồ Thùy Minh. 2
- MỤC LỤC BÀI 1. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG.........................................................6 BÀI 2. THUỐC AN THẦN GÂY NGỦ, CHỐNG CO GIẬT............24 BÀI 3. THUỐC GÂY TÊ - GÂY MÊ................................................33 BÀI 4. THUỐC HẠ NHIỆT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID............................................................................................40 BÀI 5. THUỐC TIM MẠCH..............................................................50 FENOFIBRAT....................................................................................62 BÀI 6. THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG VÀ DÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP QUÁ MẪN...............................................................64 BÀI 7. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP...................74 (CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP)...................................................74 BÀI 8. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA...............87 BÀI 9. THUỐC CHỐNG GIUN, SÁN.............................................117 BÀI 10. THUỐC KHÁNG SINH.....................................................125 BÀI 11. THUỐC TẨY TRÙNG VÀ SÁT KHUẨN........................175 BÀI 12. HORMON VÀ CÁC THUỐC TÁC ĐỘNG VÀO HỆ THỐNG NỘI TIẾT...........................................................................182 BÀI 13. THUỐC SỐT RÉT..............................................................198 BÀI 14. THUỐC DÙNG CHO MẮT, TAI-MŨI-HỌNG, NGOÀI DA VÀ DÙNG TRONG SẢN PHỤ KHOA...........................................210 BÀI 15. VITAMIN............................................................................240 BÀI 16. DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN...........................................256 BÀI 17. THUỐC CHỐNG THIẾU MÁU.........................................263 3
- GIỚI THIỆU HỌC PHẦN DƯỢC LÝ - Số tiết học: 60 (30 lý thuyết ; 30 tiết thực hành) - Số đơn vị học trình: 3 - Thời điểm thực hiện học phần: Học kỳ I - Năm thứ nhất I. MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm cơ bản về thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể. 2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn và cách sử dụng các thuốc thiết yếu. 3. Hướng dẫn được cách sử dụng đúng các dạng thuốc thường dùng và quản lý thuốc đúng qui chế trong phạm vi được phân công. 4. Rèn luyện tác phong thận trọng, chính xác khi dùng thuốc. II. NỘI DUNG Số tiết Số tiết TT Tên bài học lý thực thuyết hành 1 Dược lý đại cương 2 0 2 Thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật 2 2 3 Thuốc gây tê, gây mê 1 1 4 Thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm 2 2 5 Thuốc tim mạch 2 2 6 Thuốc chống dị ứng 1 2 7 Thuốc đường hô hấp 2 2 8 Thuốc đường tiêu hoá 2 2 9 Thuốc chống giun sán 2 1 10 Thuốc kháng sinh 4 5 11 Thuốc sát khuẩn , tẩy uế 1 1 12 Hormon 2 2 4
- 13 Thuốc chống sốt rét 1 1 Thuốc dùng trong khoa Mắt,Tai-Mũi - 2 14 Họng,Da liễu và thuốc dùng trong Sản - 2 Phụ khoa 15 Vitamin 2 2 16 Dung dịch tiêm truyền 1 1 17 Thuốc chống thiếu máu 1 1 18 Dạng thuốc và cách dùng 0 1 Tổng cộng 30 30 III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình. Thực hiện phương pháp dạy - học tích cực. - Thực tập: Tại phòng thực tập Hóa dược của trường. Sử dụng các mẫu thuốc để thực hành. 2. Đánh giá - Kiểm tra thường xuyên: 2 điểm kiểm tra hệ số 1 - Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2 - Thi kết thúc học phần: Bài thi viết kết hợp với thực hành. 5
- BÀI 1. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong học viên có khả năng: 1. Nêu được khái niệm về thuốc, nồng độ, hàm lượng, các dạng thuốc thường dùng. 2. Trình bày được các đường đưa thuốc, sự hấp thu và thải trừ của thuốc. 3. Nêu được các cách tác dụng của thuốc. 4. Trình bày được nguyên tắc dùng thuốc ở trẻ em 5. Nêu được ảnh hưởng của thuốc dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú NỘI DUNG 1. Đại cương 1.1. Khái niệm thuốc Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, khoáng vật hay vi sinh vật, thực vật. Có tác dụng dược lý được bào chế dưới dạng thích hợp để dùng cho người nhằm mục đích: phòng và chữa bệnh, phục hồi hoặc điều chỉnh chức năng của cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ phận hay toàn thân, làm gảm triệu chứng bệnh, chẩn đoán bệnh, phục hồi hoặc nâng cao sức khoẻ, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ hoặc thay đổi hình dáng của cơ thể. Thuốc không phải là phương tiện duy nhất để chữa bệnh.Các phương pháp chữa bệnh như châm cứu, bấm huyệt, luyện tập là phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nhưng vẫn đạt hiệu quả. Nguyên liệu dùng để sản xuất ra thuốc có thể là từ cây cỏ, động vật, khoáng vật, vi sinh vật nhưng đa số là những hóa chất, gọi là hóa dược. 1.2. Nồng độ dung dịch - hàm lượng thành phẩm 6
- Phần lớn thuốc thường được sản xuất dưới các dạng bào chế thích hợp (cốm, viên, cao, cồn, dung dịch, ) rồi đóng gói để có thể đưa cho bệnh nhân dùng gọi là thành phẩm: viên, ống, lọ 1.2.1. Nồng độ phần trăm Nồng độ phần trăm khối lượng/ thể tích (KL/TT): là đại lượng biểu thị số gam chất tan có trong 100ml dung dịch Nồng độ phần trăm thể tích/ thể tích (TT/TT): là đại lượng biểu thị số mililit chất tan có trong 100 mililit dung dịch Ví dụ: dung dịch Glucose có các nồng độ 5%, 10%, 30%. Dung dịch thuốc có nhiều nồng độ khác nhau, do đó khi kê đơn, hướng dẫn sử dụng phải nói đến nồng độ của thuốc để tránh nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. 1.2.2. Hàm lượng thành phẩm Hàm lượng thành phẩm là lượng thuốc nguyên chất có trong 1 đơn vị thành phẩm Thành phẩm thuốc có nhiều hàm lượng khác nhau do đó khi kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi rõ hàm lượng của thuốc. Ví dụ: thuốc Paracetamol có các hàm lượng 80mg, 150mg, 250 mg, 500mg 1.3. Các dạng thường dùng của thuốc Để thuốc phát huy tác dụng đúng chỗ đạt hiệu quả chữa bệnh cao, đồng thời để thuận tiện cho việc sử dụng, người ta đã sản xuất bào chế thành các dạng thuốc thông thường như sau: Viên nén: Penicillin V, Vitamin B1, Vitamin B2 ... Viên bao phim: Diclofenac, Indomethacin Viên nang: Amoxicillin, Vitamin A, Vitamin E ... Thuốc bột, thuốc cốm : Cefixim, Oresol, Babyflex ... Thuốc tiêm: Cafein, Vitamin C .... 7
- Cồn thuốc, rượu thuốc: Cồn A.S.A, rượu Phong tê thấp ... Cao thuốc: Hương ngải, Ích mẫu, Lạc tiên ... Siro: Benzo, Ho trẻ em ... Thuốc nhỏ mũi: Sulfarin, Naphazolin ... Thuốc nhỏ mắt: Chloramphenicol 0,4%, Gentamicin 1% ... Thuốc mỡ: Tetracyclin, Chloramphenicol ... Dầu xoa, cao xoa: Dầu gió Trường sơn, cao sao vàng ... Thuốc khí dung: Salbutamol Thuốc xịt: Coldi- B Thuốc đạn: Efferalgan, Protolog.. Thuốc trứng: Polygynax, Vigysup 2. Các đường đưa thuốc vào cơ thể, sự hấp thu và thải trừ của thuốc 2.1. Các đường đưa thuốc vào cơ thể và sự hấp thu thuốc. Hấp thu thuốc là hiện tượng thâm nhập của thuốc vào môi trường bên trong cơ thể theo con đường tự nhiên hoặc nhân tạo. Biết được hấp thu của thuốc qua các con đường khác nhau sẽ giúp lựa chọn đường dùng thuốc tối ưu cho mục đích sử dụng thuốc nhất định. Sau đây là một số đường đưa thuốc vào cơ thể: 2.1.1. Qua đường tiêu hóa Là hiện tượng thâm nhập của thuốc vào cơ thể qua ống tiêu hóa, bao gồm sự hấp thu thuốc qua niêm mạc khoang miệng và lưỡi. Hấp thu thuốc khi uống (qua niêm mạc dạy dày, ruột non, ruột già) và trực tràng. 2.1.1.1. Hấp thu thuốc qua niêm mạc miệng và lưỡi Là hiện tượng hấp thu của thuốc từ trong miệng vào cơ thể qua niêm mạc miệng hoặc niêm mạc lưỡi. 8
- Ưu điểm: do quá trình hấp thu ngắn nên tác dụng có thể xuất hiện nhanh vào những phút đầu tiên; thuốc không qua dạ dày, ruột nên không bị phá hủy bởi dịch vị và enzym đường tiêu hóa; thuốc vào ngay đại tuần hoàn mà chưa qua gan nên lúc đầu còn chưa bị chuyển hóa. Nhược điểm: thuốc giữ lâu trong miệng, gây vướng, khó chịu, khó nuốt nước bọt, không dùng được nếu là thuốc kích ứng niêm mạc hoặc có mùi vị khó chịu. Các thuốc thường dùng: thuốc chống co thắt mạch vành dùng chống cơn đau thắt ngực (Nitroglycerin, Erythrityl tetranitrat, ); một số hormon (Methyl testosteron), thuốc chống hen (Isoprenalin); thuốc an thần gây ngủ. Dạng thuốc và cách dùng các thuốc này thường dùng dưới dạng thuốc viên hoặc dung dịch. Đặt viên thuốc hoặc nhỏ dung dịch vào dưới lưỡi hoặc giữa má và lợi răng. 2.1.1.2. Hấp thu thuốc khi uống: Hiện tượng sau khi uống thuốc thâm nhập vào cơ thể qua nhiều chặng hấp thu khác nhau trong đó quan trọng nhất là hấp thu qua dạ dày, qua ruột non và ruột già Đặc điểm chung của hấp thu khi uống: sự hấp thu chậm, dần dần. Quá trình hấp thu dài, lại diễn ra trong nhiều môi trường khác nhau từ môi trường acid cao ở dạ dày rồi giảm dần độ acid qua ruột, nên sự hấp thu thường là hoàn toàn, trừ những trường hợp đặc biệt, trong đó có trường hợp không muốn thuốc bị hấp thu vào cơ thể mà giữ lại ở dạ dày, ruột. Nói chung sau khi uống các thuốc ở thể lỏng hoặc thuốc rất dễ tan được hấp thu nhanh hơn các chất rắn khó tan. Sự hấp thu giảm dần theo trình tự: dung dịch > dịch treo> viên nang> viên dẹt (nén) > viên bao. 9
- Hấp thu khi uống bị ảnh hưởng bởi thời gian vận chuyển thuốc qua dạ dày và qua ruột. Sự vận chuyển càng nhanh thì tỷ lệ hấp thu càng giảm. Uống thuốc khi đói hoặc khi no có ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc khi uống. Uống thuốc khi no sự hấp thu chậm; còn uống khi đói thì hấp thu nhanh nhưng lại gây kích ứng niêm mạc dạ dày ruột. Do đó tùy loại thuốc cần cân nhắc uống lúc no hay đói. + Ưu điểm khi dùng thuốc qua đường uống: - Thuận tiện, dễ sử dụng rộng rãi. - Tương đối an toàn và ít nguy hiểm so với nhiều đường khác; có thuốc gây rối loạn tiêu hóa nhưng có thể tránh được bằng cách chọn thời gian dùng thuốc tối ưu và liều lượng thích hợp. + Nhược điểm dùng thuốc đường uống: - Tác dụng xuất hiện thường chậm. - Hấp thu thuốc có thể không hoàn toàn, tỷ lệ thuốc hấp thu có thể thay đổi tùy theo cá thể, tốc độ hấp thu khác nhau tùy điều kiện, do đó khó dùng liều lượng thật đúng. Có thuốc lại không hấp thu được khi uống, hoặc được hấp thu một lượng không đáng kể - Nhiều thuốc bị phá huỷ bởi dịch vị đường tiêu hoá - Nhiều thuốc có mùi vị khó uống. Khắc phục bằng viên bao đường, viên bao nhựa, viên nang. - Không dùng đường uống cho bệnh nhân bị co thắt thực quản, không nuốt được, nôn, bệnh nhân bị tắc ruột, bị co giật, bệnh nhân không nhận thức được... * Hấp thu thuốc qua niêm mạc dạ dày Dịch dạ dày rất acid, nếu dạ dày có thức ăn hoặc các chất khác thì pH có thay đổi. Độ pH của dịch dạ dày có ảnh hưởng quyết định đến sự hấp thu thuốc tùy theo thuốc có bản chất acid hay base. Thuốc 10