Giáo trình Điều dưỡng cơ bản - kỹ thuật điều dưỡng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điều dưỡng cơ bản - kỹ thuật điều dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_dieu_duong_co_ban_ky_thuat_dieu_duong.pdf
Nội dung text: Giáo trình Điều dưỡng cơ bản - kỹ thuật điều dưỡng
- UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI TÀI LIỆU ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG Tài liệu dùng cho đối tượng Y sỹ trung cấp Năm 2015 1
- HỌC PHẦN 13 ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG - Tổng số tiết: 60 + Lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 30 tiết - Hệ số môn học: hệ số 3 - Thời điểm thực hiện môn học: học kỳ II - năm thứ nhất MỤC TIÊU MÔN HỌC: 1. Trình bày được những nhu cầu cơ bản của con người để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh. 2. Thực hiện được các quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh và cấp cứu ban đầu. 3. Khám được các biểu hiện sống của con người. 4. Có tác phong khẩn trương, tận tình với người bệnh và ý thức vô khuẩn. 5. Nhận biết, theo dõi và xử trí được các biến cố xảy ra trong và sau khi làm thủ thuật. NỘI DUNG MÔN HỌC TT Tên bài học TS LT TH 1 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân, bệnh nhân chảy máu: 4 2 2 Ga rô, băng ép 2 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân gãy xương. 4 2 2 3 Cấp cứu ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp 4 2 2 4 Kiểm soát nhiễm khuẩn: RửA tay, mang găng, 2 2 khẩu trang; Vô khuẩn, tiệt khuẩn. 5 Tiếp nhận người bệnh vào viện, rA viện, chuyển 1 1 viện. 6 Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. 6 2 4 7 Chăm sóc người bệnh giai đoạn cuối, hấp hối, tử 1 1 vong. 8 Dự phòng và chăm sóc loét ép.Các tư thế nghỉ 2 2 ngơi trị liệu. 9 Tiêm trong da, tets lẩy da, tiêm dưới da, tiêm bắp 8 3 5 thịt; cho người bệnh uống thuốc, nhỏ thuốc 2
- 10 Tiêm tĩnh mạch, truyền dịch 6 3 3 11 Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 1 1 12 Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể 4 2 2 13 Kỹ thuật hút dịch dạ dày, rửa dạ dày 3 1 2 14 Kỹ thuật thông tiểu 5 2 3 15 Hút đờm dãi , cho người bệnh thở Oxy 3 1 2 16 Thăy băng , rửa vết thương 3 1 2 17 Thụt tháo, thụt giữ 3 1 2 Tổng số 60 30 30 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC: - Giảng dạy: thuyết trình, thực hiện phương pháp giảng dạy tích cực - Thực hành: thực tập tại phòng thực tập của Nhà trường, sử dụng quy trình kỹ thuật để dạy thực hành. - Đánh giá: + Kiểm trA thường xuyên: 1 điểm kiểm trA hệ số 1 + Kiểm trA định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2 + Thi kết thúc học phần: bài thi thực hành. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, bảng kiểm (checklist) để đánh giá học sinh. Có thể tổ chức hình thức thi chạy trạm (OSPE) để thi kết thúc môn học. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC - Giáo trình củA Trường THYT Lào CAi biên soạn. - Điều dưỡng cơ bản, NXB Y học, Vụ khoA học & Đào tạo - Bộ Y tế (2000) - Kỹ thuật điều dưỡng, NXB Y học Hà Nội, TS Trần Thuý Hạnh, ThS Lê Thị Bình (2005). - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1,2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc Trọng (2001). - Điều dưỡng cơ bản tập 1, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007). - Điều dưỡng cơ bản tập 2, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007). - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1và 2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc Trọng (2001). - Đạo đức và y học, Xưởng in trường Đại học KHTN TPHCM, Nguyễn Văn Lê (1999). - Bài giảng GMHS, NXB Y học, Bộ môn GMHS ĐH Y dược TPHCM (2004). - Điều dưỡng Nhi khoa, NXB Y học, Trần Quỵ (2006). - Điều dưỡng nhi khoA, NXB Y học Hà Nội, Đinh Ngọc Đệ (2006). 3
- - Sinh lý bệnh và miễn dịch (Phần miễn dịch), NXB Y học,Văn Đình Hoa - Nguyễn Ngọc LAnh (2007). - WEBSITE Y khoA net. Com/ bAi giAng/ dieu duong. MỤC LỤC Bài Trang BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY MÁU, GA RÔ, CẦM MÁU..........................................................................................................................................4 BÀI 2. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG....................................................10 BÀI 3. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN......................................................................................................................................19 BÀI 4. KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN: RỬA TAY, MANG GĂNG, KHẨU TRANG, VÔ KHUẨN TIỆT KHUẨN..........................................................................................................29 BÀI 5. TIẾP NHẬN BỆNH NHÂN VÀO VIỆN, RA VIỆN, CHUYỂN VIỆN.....................59 BÀI 6. DẤU HIỆU SINH TỒN VÀ CÁCH CHĂM SÓC......................................................64 BÀI 7. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HẤP HỐI TỬ VONG...................................................83 BÀI 8. DỰ PHÒNG, CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ MẢNG MỤC, CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU.................................................................................................................................88 BÀI 9. TIÊM TRONG DA, TEST LẨY DA, TIÊM DƯỚI DA, TIÊM BẮP THỊT, CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC, NHỎ THUỐC..................................................................100 BÀI 10. TIÊM TĨNH MẠCH, TRUYỀN DỊCH...................................................................131 BÀI 11. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM.................................................140 BÀI 12. KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ........................................................147 Bài 14. KỸ THUẬT HÚT DỊCH DẠ DÀY, RỬA DẠ DÀY..............................................156 BÀI 13.KỸ THUẬT THÔNG TIỂU.....................................................................................164 BÀI 15. HÚT ĐỜM DÃI, THỞ OXY...................................................................................171 BÀI 16. KỸ THUẬT THAY BĂNG, RỬA VẾT THƯƠNG...............................................187 BÀI 17. THỤT THÁO - THỤT GIỮ.....................................................................................194 4
- BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY MÁU, GA RÔ, CẦM MÁU Mục tiêu học tập: 1.Trình bày đặc điểm các loại tổn thương mạch máu. 2. Mô tả các kỹ thuật cầm máu (Ga rô, băng ép). 3. Trình bày cách xử trí, chăm sóc cấp cứu chảy máu trong. Nội dung 1. Đại cương - Máu lưu thông trong cơ thể cung cấp cho tế bào oxy và chất dinh dưỡng do đó để đảm bảo cho sự cung cấp này thì phải duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu trong cơ thể. Huyết áp và áp lực duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu. - Mất nhiều máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít trầm trọng thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn chế máu tới tổ chức dưới da và ruột, để tăng cường máu tới các tổ chức sống còn của cơ thể như não. Nếu huyết áp thấp bất thường vì bất cứ lí do gì thì chỉ sau 1 thời gian ngắn thậm chí sau 30 phút thì những cơ quan quan trọng với cơ thể như não, tim, thận sẽ bị tổn thương nghiêm trọng. Thận là cơ quan đặc biệt nhạy cảm đối với sự thay đổi của lưu lượng tuần hoàn và sự suy thận có thể xảy rA ngay sau 1 giai đoạn Shock ngắn. - Cơ thể có những cơ chế bảo vệ để chống lại sự chảy máu: Khi mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch co lại làm giảm lưu lượng máu tới các đầu mạch bị tổn thương tạo điều kiện để các cục máu đông được hình thành, do đó chống chảy máu. 2. Xác định các loại chảy máu 2.1. Chảy máu động mạch Máu động mạch (trừ máu động mạch phổi) có màu đỏ tươi, khi bị đứt động mạch máu chảy thành tia, phụt mạnh theo nhịp đập của tim. 2.2. Chảy máu tĩnh mạch Máu tĩnh mạch màu đỏ sẫm (trừ máu tĩnh mạch phổi). Khi bị đứt tĩnh mạch, máu chỉ đùn ra hoặc chảy tràn trên mặt vết thương. 2.3. Chảy máu mao mạch 5
- Mao mạch là mạch máu nhỏ nối động mạch và tĩnh mạch. Máu rỉ rA từ vết thương trong những trường hợp vết thương là vết cắt hoặc vết giập nát nhỏ. Trong những vết thương lớn hơn có tổn thương cả tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc cả động mạch, tĩnh mạch thì máu ở các mao mạch chảy ra bị máu tĩnh mạch và động mạch át đi. 3. Phân loại 3.1. Chảy máu ngoài Máu chảy ra từ vết thương trên cơ thể (nhìn thấy được) 3.2. Chảy máu trong Máu chảy rA từ vết thương bên trong cơ thể (không nhìn thấy được). Mất máu trong cơ thể là: - Mất máu trong ẩn giấu (máu đọng lại bên trong cơ thể không nhìn thấy) - Mất máu trong lộ ra (nhìn thấy): Ho rA máu, nôn ra máu, ỉA phân đen. Khi đã nhận định, đánh giá tình trạng chảy máu trong thì phải có những ưu tiên để cầm máu và chăm sóc Khi chảy máu nặng cần sự hồi sinh cho người bị nạn. Có những trường hợp không thể cầm máu hoàn toàn được nhưng tiến hành cầm máu và hồi sinh ngay cho người bị nạn nên đã duy trì được sự sống của người bị nạn cho đến khi chuyển đến cơ sở y tế có khả năng giải quyết và người bị nạn đã được cứu sống 4. Triệu chứng và dấu hiệu của mất nhiều máu: Bằng chứng của sự mất máu có thể có hoặc không. - Da xanh nhợt, lạnh,vã mồ hôi. - Người bị nạn hoảng hốt, dãy dụa, kích thích, ý thức lú lẫn, lộn xộn. - Nhịp thở nhanh nông: Biểu hiện thiếu oxy tế bào. - Mạch nhanh, yếu. - Tiến triển dần tới tình trạng Shock. 5. Các kỹ thuật cầm máu 5.1. Cầm máu mao mạch và tĩnh mạch: Bằng cách băng cầm máu. - Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương họăc ép 2 mép vết thương lại, nếu có điều kiện thì đặt gạc lên, sau đó băng ép trực tiếp lên vết thương để cầm máu. - Vết thương lớn: Để bệnh nhân nằm ở tư thế thuận tiện, nâng cao vùng chi tổn thương. - Đặt gạc lên sau đó dùng băng cuộn hoặc dây vải băng ép miếng gạc đó lên vết thương. Băng đủ cầm máu. - Giữ yên tĩnh cho người bị nạn, động viên an ủi . - Chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế. 6
- - Trong khi chờ đợi hoặc trên đường di chuyển cần chú ý tình trạng hô hấp, tuần hoàn, giữ ấm cho người bị nạn. Chú ý khi xử trí vết thương chảy máu: * Nếu các vết thương có dị vật như mảnh gỗ, mảnh kim loại hoặc bất kỳ vật gì đâm vào mà còn cắm ở vết thương khi sơ cứu không được rút ra, mà phải làm 1 vòng đệm bằng gạc hoặc khăn quấn quanh dị vật đó sau đó băng lại chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế. * Nếu băng ép không cầm được máu thì phải dùng phương pháp khác. 5.2. Cầm máu động mạch: Bằng cách đặt ga rô. 5.2.1. Nguyên tắc đặt ga rô Phiếu ga rô cấp cứu số 1 Họ và tên nạn nhân.................................................. Tuổi.......... Địa chỉ................................................................................. Nơi xảy rA tai nạn............................................. ..................... Vị trí vết thương..................................................................... Đặt garô hồi..............Giờ .........................Ngày....................... Họ tên, chức vụ người đặt garo.................................................... Chuyển đi hồi................Giờ.....................Ngày........................ Nới ga rô lần 1 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 2 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 3 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 4 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 5 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... - Chẹn ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương. - Đặt ga rô cách phíA trên vết thương 2-3 cm (2cm đối với vết thương chi trên, 3cm đối với vết thương chi dưới). - Không đặt ga rô trực tiếp lên da, thịt người bị nạn, phải có vải hoặc gạc lót. - Sau khi ga rô xong phải xử trí vết thương phần mềm. - Tổng số giờ đặt ga rô không quá 6 giờ, một giờ nới ga rô 1 lần, mỗi lần không quá 1 phút. - Phải có phiếu đặt ga rô cài ở nơi dễ nhìn trên người người bị nạn, chữ phiếu Garô dùng màu đỏ, khung kẻ đỏ, là cấp cứu số 1. 5.2.2. Phương pháp ấn vào động mạch chi phối vùng có vết thương: Điểm ấn vào động mạch là điểm mà ở chỗ đó động mạch đi trên một nền cứng ví dụ như xương. Khi ấn vào điểm này động mạch sẽ bị ép vào xương do đó sẽ cắt đứt được luồng máu cung cấp cho phíA bên 7
- kiA của điểm ấn nên sẽ kiềm chế được sự chảy máu ở vết thương tạo điều kiện cho vết thương tự cầm máu. Ví dụ: Khi ấn động mạch đùi thì toàn bộ chi dưới không được cung cấp máu. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi đã băng ép trực tiếp lên vết thương và nâng cao phần bị thương mà vẫn không cầm được máu. Có 6 điểm ấn chính được sử dụng để làm ngừng chảy máu trên những vùng khác nhau của cơ thể: - Động mạch cảnh: Động mạch này nằm bên cạnh khí quản. Khi ấn phải ấn về phíA sau, vì nếu ấn rA trước thì ấn vào khí quản làm tắc đường thở. ấn động mạch cảnh để hạn chế sự chảy máu ở vùng cổ và đầu - Động mạch thái dương: Điểm ấn của động mạch này ở ngay phía trước tai. - Động mạch mặt: Điểm ấn của động mạch này ở cách góc hàm khoản 2,5cm về phíA trước. Khi ấn phải ấn vào mặt ngoài xương hàm dưới. - Động mạch dưới đòn: Điểm ấn ở ngay phíA sau. Khi ấn phải ấn xuống dưới về phíA xương sườn thứ nhất. - Động mạch cánh tay: Ở đoạn giữA của khuỷu tay và vai. Khi ấn dùng ngón tay bóp vào mặt trong cánh tay - Động mạch đùi: Khi ấn thường dùng cả bàn tay để ấn thẳng xuống nếp bẹn. Tóm lại tuỳ theo vị trí của vết thương phải xử trí nhanh chóng và chính xác 5.2.3. Dụng cụ đặt ga rô: - Băng cao su, rộng 4 cm (chi trên) và 6 cm (chi dưới). 8
- - Nếu không có băng cao su dùng: băng cuộn, khăn mùi xoa...que để xoắn. - Gạc, băng cuộn. - Khăn tam giác. - Phiếu Garo 5.2.3. Chỉ định đặt ga rô - Vết thương đứt động mạch lớn - Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi 5.2.4. Kỹ thuật đặt garô 5.2.4.1. Đặt Garô chính quy - Để người bị nạn nằm, đầu thấp. - Hướng dẫn người phụ chẹn động mạch để cầm máu ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương - Quấn gạc quanh nơi đặt ga rô - Quấn băng cao su, vòng 1 quấn vừa phải, vòng 2 chặt hơn vòng 1, vòng 3 chặt đủ cầm máu, đến vòng 4 thì cố định lại. - Xử trí vết thương: Sát khuẩn xung quanh, đặt gạc và băng lại - Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay lên cổ theo tư thế cơ năng. - Ghi phiếu Garô. - Cài phiếu đó trên ngực người bị nạn. - Nhanh chóng chuyển người bị nạn đến bệnh viện. - Trong quá tình xử trí và vận chuyển người bị nạn phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của người bị nạn. - Nếu vận chuyển người bị nạn đi xa phải nới garô đúng quy định. 5.2.4.2. Ga rô tuỳ ứng: * Dụng cụ: + Khăn mùi xoa hoặc đoạn dây dài 30 – 40 cm (2 – 3 cái) + 1 đoạn que dài 20cm hoặc đũa, thước kẻ,... * Tiến hành: + Sau khi chẹn động mạch + Quấn 1 khăn lót da quanh nơi ga rô. + Gấp 1 khăn cho nhỏ lại buộc lỏng quanh chi. + Luồn que, vừa nâng, vừa xoắn đủ cầm máu. + Cố định que dọc chi (tránh vết thương). + Ga rô xong kiểm tra lại chi đặt ga rô, theo dõi người bị nạn. + Ghi phiếu ga rô cài lên ngực người bị nạn, hồi sức + Nhanh chóng chuyển người bị nạn tới cơ sở điều trị. * Nới Garô: 9
- + Khi đã đủ thời giAn qui định tiến hành nới garô cho người bị nạn + Gỡ nút buộc cuộn băng cao su hoặc qưe xoắn + Nới từ từ cuộn băng hoặc que xoắn + Để đúng thời gian qui định và quan sát ngọn chi thấy chi hồng trở lại. + Tiếp tục garô trở lại + Ghi lần nới Garô vào phiếu 5.2.5. Băng ép động mạch cổ: * Dụng cụ: - Một nẹp dài từ quá đầu tới quá khuỷu tay - 4 cuộn băng, gạc. * Tiến hành: - Chẹn động mạch cổ - Đặt 1 cuộn băng chặt lên đường đi của động mạch. - Cố định nẹp vào trán và vai bên đối diện với bên bị thương. - Băng ép cuộn băng vào cổ để chẹn động mạch (qua nẹp). - Xử trí vết thương. - Treo tay người bị nạn, nhanh chóng chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế. 6. Xử trí và chăm sóc cấp cứu chảy máu trong - Chảy máu trong cơ thể gây mất máu trầm trọng mà không nhìn thấy 1 chút máu nào chảy rA ngoài, gọi là "chảy máu ẩn giấu'', xảy rA sau gẫy xương lớn (đùi, chậu) hoặc sau chấn thương các tạng: Gan, lách, thận....Gây mất khối lượng tuần hoàn, mặc dù không thấy máu thoát ra ngoài cơ thể. - Có trường hợp chảy máu trong, lượng máu bị mất rất ít nhưng lại gây hậu quả nghiêm trọng như: Chảy máu nội sọ, chảy máu màng tim...vì gây chèn ép. - Chảy máu trong có thể trở thành chảy máu lộ rA ngoài như: Nôn ra máu, ho rA máu, ỉA phân đen... 6.1. Nguyên nhân gây nên chảy máu trong: * Chảy máu ẩn giấu: - Gẫy xương đùi, vỡ xương sọ, xương chậu... - Chấn thương các tạng: Gan, lách, phổi, thận.... * Chảy máu trong lộ ra : - Vỡ nền sọ: Máu chảy ra qua lỗ tai, lỗ mũi. - Chấn thương trực tiếp: Mũi, miệng, họng. - Loét tiêu hoá: Nôn ra máu, ỉa phân đen. Chú ý: 10