Giáo trình Kế toán công ty - Trương Văn Trí

pdf 135 trang cucquyet12 4010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán công ty - Trương Văn Trí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_cong_ty_truong_van_tri.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán công ty - Trương Văn Trí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á Bài giảng KẾ TOÁN CÔNG TY Ths. Trương Văn Trí Đà Nẵng, 2013
  2. Kế toán công ty CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY VÀ KẾ TOÁN CÔNG TY 1.1. CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY 1.1.1 Sự ra đời và phát triển của các công ty 1.1.1.1. Khái niệm chung về công ty Khái niệm “công ty” (Company theo tiếng anh hoặc compagnie theo tiếng Pháp) đã được sử dụng từ khoảng thế kỷ 17 ở Châu Âu dùng để chỉ sự hợp tác, liên kết của các cá nhân, các thương gia để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ được công nhận chính thức cả về mặt kinh tế lẫn pháp lý từ đầu thế kỷ 19, cùng với sự hình thành của các mô hình công ty hiện đại và sự hình thành hệ thống luật lệ nhằm điều chỉnh sự thành lập, hoạt động và giải thể hoặc phá sản của các công ty ở hầu hết các nước có nền thương mại phát triển ở Châu Âu và trên thế giới. Khái niệm “công ty” được áp dụng không hoàn toàn giống nhau trong luật pháp của mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung “công ty” có thể hiểu là “sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm cùng tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu nhất định” (Kubler). Nếu theo quan niệm trên, công ty phải là sự liên kết ít nhất hai củ thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Tuy nhiên, ở một số nước, khái niệm “công ty tư nhân” hoặc “doanh nghiệp tư nhân” hay “doanh nghiệp một chủ” cũng được thừa nhận. Cũng theo khái niệm trên, công ty cũng sẽ bao gồm rất nhiều loại nếu xét theo mục tiêu hoạt động, có thể có các công ty hoạt động vì mục tiêu kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận hoặc các công ty công ích, các công ty phi lợi nhuận Trong phạm vi môn học này, chúng ta chỉ đề cập tới các công ty kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận. Theo luật hầu hết các ban ở Hoa kỳ, công ty (company hoặc corporation) được hiểu là một thực thể được hình thành bởi một sự kiện pháp lý, được Nhà nước (chính quyền Ban) thừa nhận và cấp giấy phép, thành lập nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh. Kể từ thời điểm chính thức được thừa nhận, công ty sẽ có sự tách biệt hoàn toàn với các chủ sở hữu, sẽ có một “cuộc sống” riêng, tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả và phải tự thực hiện nghĩa vụ về thuế với ngân sách Nhà nước. Theo Điều 4, Luật doanh nghiệp Việt Nam, Công ty hay doanh nghiệp được định nghĩa: Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, Trang 2
  3. Kế toán công ty được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Mặc dù luật pháp các nước quy định tên gọi và nội dung chi tiết của khái niệm công ty có sự khác nhau, nhưng nhìn chung, các loại hình công ty ở hầu hết các nước điều có những đặc điểm sau: - Là một tổ chức có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. - Công ty phải có tên gọi riêng, có địa điểm liên lạc, giao dịch cố định và con dấu riêng. - Có vốn chủ sở hữu đăng ký ban đầu do các tổ chức, cá nhân góp vào công ty. Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định vốn đăng ký ban đầu này phải lớn hơn vốn pháp định (mức vốn thiểu phải theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp). - Phải thực hiện hoạt động kinh doanh, tức là phải thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các hoạt động của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. - Tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và có nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước. Việc phân tích khái niệm và các quan điểm khác nhau về công ty không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế - pháp lý mà còn ảnh hưởng rất lớn tới hạch toán kế toán. Xác định được khái niệm công ty là xác định được “đơn vị hạch toán”, từ đó xác định đối tượng hạch toán, phạm vi và phương pháp hạch toán, đối tượng sử dụng thông tin kế toán cũng như yêu cầu đối với các báo cáo tài chính của một công ty. Ngoài ra, việc quy định phạm vi đơn vị hạch toán cũng có ảnh hưởng tới việc xác lập các nguyên tắc kế toán chung. 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển các công ty trên thế giới Quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự phát triển của thương mại nói riêng và sự phát triển kinh tế nói chung. Cơ sở để hình thành nên các loại hình công ty như hiện nay chính là sự hình thành của các liên kết kinh tế. Các liên kết kinh tế xuất hiện khá sớm ở châu Âu cũng như ở Trung Quốc. Khi mới ra đời, các liên kết này mời chỉ dùng lại ở sự hợp tác trong kinh doanh của hai hay vài nhà buôn và chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Tuy nhiên, bản chất của các liên kết này có rất nhiều sự hợp tác giữa các thương gia, chủ yếu mang tính chất phân chia thị trường và lợi nhuận mà không hẳn là sự hùn vốn, hợp tác kinh doanh. Mô hình công ty đối nhân bắt đầu xuất hiện ở châu Âu từ thế kỉ thứ XIII, ở các nước có địa lí và giao thông thuận tiện cho sự phát triển thương mại. Đến tận thế kỷ Trang 3
  4. Kế toán công ty thứ XVII, mô hình công ty đối vốn mới ra đời, cũng tại châu Âu. Đây là thời kì mà các thương gia bắt đầu chuyển hướng và mở rộng kinh doanh sang các thị trường mới, chính là các lục địa mới phát hiện. Việc khai phá các thị trường mới ở các châu lục và vùng đất mới đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, vượt xa khả năng tài chính của một cá nhân hay thậm chỉ của vài thương gia gộp lại. Điều này đã thúc đẩy sự ra đời của một loạt các công ty được góp vốn bởi rất nhiều nhà đầu tư, với mức vốn và hình thức góp vốn khác nhau. Một vài công ty khá nối tiếng như Dusch East Indies Company của Hà Lan và East india Company của Vương quốc Anh cũng được thành lập trong gia đoạn này. Các công ty này không chỉ góp phần trong sự phát triển kinh tế của Hà Lan hay Anh quốc, mà còn có vai trò rất lớn trong sự phát triển thương mại của Thế giới. Một điểm mốc quan trọng trong lịch sử hình thành của các công ty chính là cuộc cách mạng công nghiệp vào đầu thế kỉ thứ XIX và sự phát triển của hệ thống giao thông đường sắt. Chính điều này đã tạo ra sự thúc đẩy cho sự hình thành các công ty, bởi trong xu thế này, một thương vụ hay một khoản đầu tư đều đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Nhiều loại hình công ty được hình thành trong giai đoạn này, và các mô hình công ty đã chính thức có được sự thừa nhận của luật pháp và xã hội từng nước. Bên cạnh đó, một vấn đề rất quan trọng về mặt pháp lý trong quá trình hình thành các công ty cũng được luật pháp ghi nhận, đó là Trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư. Trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư được giới hạn trong phạm vi số vốn đã đầu tư vào công ty. Nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào công ty vì trong trường hợp xấu nhất khi công ty thất bại hoặc phá sản, họ cũng chỉ mất tối đa là số vốn đã đầu tư, tài sản cá nhân của nhà đầu tư sẽ không bị ảnh hưởng gì. Điều này cho thấy đã có sự tách biệt giữa tài sản, vốn của công ty với tài sản cá nhân của nhà đầu tư trong vấn đề chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả. Mô hình công ty đối vốn hoàn chỉnh đã xuất hiện chính từ những yếu tố pháp lý này. Các vấn đề mới trong hoạt động của các công ty cũng bắt đầu phát sinh, đó là các vấn đề: nhu cầu kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính của công ty, sự chuyển nhượng sở hữu về vốn đầu tư, các vấn đề liên quan đến thời gian hoạt động của công ty, các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu cổ phần và sự ảnh hưởng của cổ phần khi biểu quyết (do các nhà đầu tư không chỉ là các cá nhân mà có thể là các công ty khác) Những vấn đề này ngày càng trở nên phức tạp cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của các loại hình công ty đòi hỏi luật pháp của từng quốc gia cần có những Luật, quy định cụ thể nhằm điều chỉnh sự thành lập, hoạt động của các công ty. Cho đến nay hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều có luật công ty, hay Luật doanh nghiệp nhằm điều chỉnh vấn đề này. 1.1.2. Phân loại công ty, đặc điểm kinh tế - pháp lý của công ty có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán. Trang 4
  5. Kế toán công ty 1.1.2.1. Phân loại công ty theo cơ sở thành lập, hoạt động và ra quyết định kinh doanh: Theo tiêu thức này, công ty được chia thành hai nhóm là công ty đối nhân và công ty đối vốn. Mỗi loại hình công ty khác nhau được thành lập dựa trên các nguyên tắc khác nhau về quan hệ giữa các thành viên, vốn, thủ tục pháp lý dẫn đến mỗi loại công ty sẽ có đặc trưng riêng về thành lập, hoạt động, huy động vốn Những đặc trưng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hạch toán kế toán trong công ty. a. Công ty đối nhân Khái niệm và đặc điểm: Công ty đối nhân là các công ty được thành lập trên cơ sở quan hệ cá nhân của những người tham gia thành lập công ty, liên kết giữa những người này chủ yếu dựa trên độ tin cậy về thân nhân, vốn góp chỉ được xem là thứ yếu. Công ty đối nhân có thể nhận biết qua các đặc điểm: - Không có sự tách biệt về mặt pháp lý giữa tài sản của công ty và tài sản của cá nhân khi xem xét trách nhiệm đối với nợ phải trả (chỉ có sự tách biệt về mặt kế toán). - Tất cả các thành viên của công ty đối nhận hoặc ít nhất một thành viên của công ty đối nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về khoản nợ của công ty. - Công ty đối nhân được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở quan hệ nhân thân giữa các thành viên. Công ty đối nhân có thể thành lập dưới hai dạng cơ bản là công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. Ưu và nhược điểm của mô hình công ty đối nhân - Ưu điểm: + Thường không bị khống chế về quy mô tối thiểu bởi vốn pháp định nên công ty đối nhân có thể huy động được nguồn vốn nhỏ từ các cá nhân. + Các thành viên sáng lập công ty thường có sự hiểu biết rất rõ về nhân thân của nhau nên quá trình thương lượng, đàm phán và ra quyết định trong công ty thường tương đối thuận lợi, có tính nhất trí cao. + Vì phải chịu trách nhiệm vô hạn nên tất các thành viên đều phải cố gắng trong kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả kinh doanh để tránh trường hợp phải dùng tài sản cá nhân để trả nợ. + Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh nhỏ gọn, số lượng thành viên ít, lại là những người có chuyên môn và uy tín nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Trang 5
  6. Kế toán công ty + Dễ tạo được uy tín với khách hàng do cơ chế chịu trách nhiệm vô hạn. - Nhược điểm: + Các thành viên phải chịu trách nhiệm rủi ro rất cao do phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. + Thu hút được ít vốn do tính rủi ro vì trách nhiệm vô hạn. + Không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào nên việc huy động vốn có thể gặp nhiều khó khăn. + Các công ty đối nhân thường không muốn đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro. + Quy mô nhỏ nên thường không đủ khả năng tham gia các hợp đồng có giá trị lớn. + Trong một số trương hợp do luật định, công ty đối nhân có thể không được tham gia đấu thầu do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn. b. Công ty đối vốn Khái niệm và đặc điểm: Công ty đối vốn là các công ty được thành lập, tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở vốn góp của các chủ sở hữu chứ không phải trên cơ sở nhân thân hay quan hệ của họ. Đặc trưng của loại hình công ty đối vốn thể hiện qua các nội dung sau: - Tài sản và vốn của công ty hoàn toàn tách biệt với chủ sở hữu cả về mặt pháp lý và kế toán. - Các chủ sở hữu vốn của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với nợ phải trả và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phần vốn góp của mình. - Thường có số lượng thành viên khá lớn. - Có cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu quản lý thường tương đối phức tạp do có sự tách biệt giữa vấn đề sở hữu vốn và quản lý, sử dụng vốn. - Có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Việc ra quyết định kinh doanh, phân chia lợi nhuận, chia sẽ rủi ro và trách nhiệm của các thành viên đối với nợ phải trả được thực hiện dựa trên cơ sở tỷ lệ vốn góp của các thành viên. Công ty đối vốn thường tồn tại dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Ưu và nhược điểm của mô hình công ty đối nhân Trang 6
  7. Kế toán công ty - Ưu điểm: + Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên giảm thiểu và phân tán được rủi ro trong kinh doanh, đồng thời dễ thu hút vốn của các nhà đầu tư. + Không hạn chế về số lượng thành viên, có thể huy động vốn trong công chúng nên công ty đối vốn có thể huy động một lượng vốn rất lớn tham gia vào các công trình, dự án lớn. + Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động chặt chẽ, thường tách biệt quyền sở hữu vốn với việc quản lý và sử dụng vốn nên hiệu quả hoạt động thường khá cao. Các nhà đầu tư có thể đầu tư vào những lĩnh vực mà bản thân không cần có nhiều hiểu biết về lĩnh vực đó do họ có thể thuê toàn bộ bộ máy điều hành và tác nghiệp với đầy đủ trình độ chuyên môn và kiến thức cần thiết. + Dễ dàng chuyển nhượng vốn góp, đặc biệt với công ty cổ phần. Với những công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết cũng là một ưu thế quan trọng. Mặt khác, mô hình công ty đối vốn cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng đầu tư hay rút khỏi công ty qua các giao dịch mua, bán, chuyển nhượng vốn. + Thuận lợi trong việc tham gia vào các giao dịch mua, bán, hợp nhất, sát nhập công ty + Đảm bảo sự công khai minh bạch trong tình hình tài chính của công ty do được kiểm toán theo yêu cầu của luật pháp cũng như các cổ đông và các nhà đầu tư, đối tác. - Nhược điểm: + Chi phí thành lập và tổ chức hoạt động, chi phí điều hành công ty lớn, đặc biệt là đối với loại hình công ty cổ phần. + Quá trình thành lập qua các thủ tục pháp lý phức tạp hơn so với công ty đối nhân. + Việc huy động vốn trong công chúng phải tốn nhiều chi phí, thủ tục pháp lý phức tạp. + Khả năng bảo mật thông tin trong kinh doanh không cao do phải công khai báo cáo tài chính cho các cổ đông và nhà đầu tư. + Số lượng cổ đông (thành viên) lớn, lại không hiểu biết lẫn nhau nên dễ dẫn đến phân nhóm theo quyền lợi, mẫu thuẩn với nhau. Trang 7
  8. Kế toán công ty + Những người điều hành không nhất thiết là chủ sở hữu công ty nên có thể không tận tâm với công việc, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động chung của công ty. 1.1.2.2. Phân loại công ty theo trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ phải trả của công ty a. Công ty trách nhiệm vô hạn Công ty trách nhiệm vô hạn là công ty trong đó các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nợ phải trả và các nghĩa vụ tài sản của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình. Trong trường hợp công ty không đủ khả năng thanh toán nợ, các khoản nợ chưa thanh toán của công ty sẽ được chuyển thành nợ cá nhân, chủ nợ yêu cầu tất cả các thành viên (người đại diện theo pháp luật) của công ty thanh toán toàn bộ số nợ. Đối với các công ty thuộc loại này, việc góp vốn của các thành viên vào công ty chỉ mang ý nghĩa về mặt kế toán để tạo ra phạm vị đơn vị hạch toán chứ không có ý nghĩa về mặt pháp lý. Các công ty trách nhiệm vô hạn thường là các công ty đối nhân theo cách phân loại trên và thường có quy mô nhỏ hoặc vừa. b. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của mình trong công ty. Giữa tài sản của công ty và tài sản của các chủ sơ hữu có sự độc lập cả về mặt pháp lý và mặt kế toán. Công ty trách nhiệm hữu hạn là các đơn vị độc lập cả về kế toán và cả về pháp lý, tự chịu trách nhiệm về nợ phải trả và nghĩa vụ thuế độc lập hoàn toàn với tài sản của chủ nhân. Tuy nhiên, theo luật pháp của một số nước, trong một số trường hợp đặc biệt theo phán quyết của tòa án, tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty có thể bị tước bỏ nếu như có chứng cứ chắc chắn rằng chủ sở hữu công biết biết trước rằng sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm của mình có thể tổn hại đến người khác nhưng cố tình cung cấp sản phẩm đó và việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ để trách rủi ro cho bản thân. 1.1.2.3. Phân loại công ty theo quy mô công ty Phân loại công ty theo quy mô được chia thành hai loại sau: - Doanh nghiệp lớn. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trang 8
  9. Kế toán công ty Ngày 30/6/09, Thủ tướng đã ký Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. DN siêu DN nhỏ DN vừa Lĩnh vực nhỏ hoạt động Số lao Số lao Vốn Vốn Số lao động động động Nông, lâm <=10 <= 20 tỷ Trên 10 Trên 20 tỷ Trên 200 nghiệp và người đồng người đến đồng đến 100 người đến thủy sản 200 người tỷ đồng 300 người Công nghiệp <=10 <= 20 tỷ Trên 10 Trên 20 tỷ Trên 200 và xây dựng người đồng người đến đồng đến 100 người đến 200 người tỷ đồng 300 người Thương mại <=10 <= 20 tỷ Trên 10 Trên 10 tỷ Trên 50 và dịch vụ người đồng người đến đồng đến 50 người đến 50 người tỷ đồng 100 người Các tiêu chí sắp xếp doanh nghiệp theo quy mô thể hiện mức độ phát triển chung của nền kinh tế cũng như của các công ty nói riêng. Thông thường các tiêu chuẩn trên quy định khá cao ở các nước có nên kinh tế phát triển. Việc phân loại công ty theo quy mô có vai trò quan trọng trong việc quản lý và hoạch định chính sách của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quy mô vốn doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn tới các thủ tục thành lập công ty, cơ cấu, mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán Các công ty lớn thường có phạm vi hoạt động rộng, tính chất hoạt động kinh doanh, cơ cầu quản lý và tổ chức bộ máy phức tạp, các vấn đề về tài chính – kế toán đa dạng, phong phú, đòi hỏi bộ máy kế toán và quy trình kế toán phải được tổ chức chặt chẽ. Hơn nữa, các công ty lớn thường có nhiều cổ đông, thành viên và có liên quan đến lợi ích của nhiều người trong quá trình hoạt động nên yêu cầu các đối tượng này đối với việc kiểm toán và công bố tình hình tài chính của công ty cũng cao hơn nhiều so với công ty nhỏ. 1.1.2.4. Phân loại công ty theo quan hệ giữa các công ty về vốn và cơ cấu tổ chức Theo cách phân loại này, có thể chia các công ty thành hai nhóm: các công ty hoạt động độc lập, riêng lẻ và các công ty hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh hay mô hình công ty mẹ - con. Trang 9
  10. Kế toán công ty Các công ty hoạt động độc lập, riêng lẻ có thể được tổ chức theo một trong các mô hình công ty đã nêu ở phần trên. Mô hình công ty mẹ - con bao gồm công ty mẹ với nhiều công ty con được liên kết chặc chẽ với nhau về lợi ích kinh tế thông qua việc sở hữu vốn, có địa bàn hoạt động rộng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, tạo thành một thế mạnh chung, hình thành một tập đoàn kinh tế. Công ty mẹ là một pháp nhân kinh tế độc lập nhưng có quyền kiểm soát, chi phối đến các công ty khác (công ty con). Theo pháp luật hẩu hết các quốc gia trên thế giới, quyền kiểm soát, chi phối thường thể hiện qua các đặc điểm: Công ty mẹ sở hữu nhiều hơn 50% cổ phần có quyền biểu quyết hoặc quyền biểu quyết nhiều hơn 50% theo thỏa thuận của các chủ sở hữu (thỏa thuận được ghi trong điều lệ công ty). Thông thường, công ty mẹ sẽ chi phối công ty con thông qua một người đại diện phần vốn của mình tại công ty con. Các công ty con cũng là các pháp nhân độc lập do một công ty khác đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoặc bị nắm giữ một số lượng cổ phần đủ để chi phối việc ra quyết định trong công ty đó. Công ty mẹ và công ty con hoàn toàn độc lập về mặt pháp lý (thường là các công ty thuộc loại hình trách nhiệm hữu hạn). Tuy nhiên, quyền hạn và lợi ích được liên kết với nhau thông qua vốn đầu tư. Tổ chức kinh doanh theo mô hình tập đoàn, công ty mẹ - con cho phép các công ty vừa có khả năng huy động một nguồn vốn rất lớn, tận dụng các ưu điểm của việc chịu trách nhiệm hữu hạn, đồng thời cũng giúp các nhà đầu tư , các công ty có thể phân tán được rủi ro. Tuy nhiên, mô hình công ty mẹ - con cũng tồn tại một số hạn chế nhất định như: tổ chức phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lý cao, kết quả kinh doanh của một công ty có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các công ty khác hoặc của cả tập đoàn, nhất là các công ty điều tham gia giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Đứng trên góc độ kế toán, tổ chức kinh doanh theo mô hình công ty mẹ - con, tập đoàn kinh doanh đặt ra vấn đề rất phức tạp, đó là vấn đề hợp nhất báo cáo tài chính của cả tập đoàn. 1.1.3. Các loại hình công ty theo pháp luật Việt Nam Các công ty ở Việt Nam được thành lập, hoạt động và phá sản theo các luật: Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Tổ chức tín dụng, Luật phá sản doanh nghiệp. Trong các luật đều nêu rõ khái niệm, địa vị pháp lý, quyền hạn, nghĩa vụ của các công ty và các đặc điểm kinh tế - pháp lý của công ty. Trang 10
  11. Kế toán công ty 1.1.3.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật này. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có: - Hội đồng thành viên - Chủ tịch hội đồng thành viên - Giám đốc (Tổng giám đốc) Cách thức thành lập, quyền hạn, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động và thể thức ra quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc, quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên, các vấn đề liên quan tới tổ chức công ty, các vấn đề tài chính được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. 1.1.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. - Bên cạnh về quy định chịu trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên còn bị ràng buộc bởi một số quy định khác liên quan đến vốn góp như: Chủ sở hữu không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ vốn Trang 11
  12. Kế toán công ty điều lệ của công ty, cũng không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán được các khoản nợ phải trả đến hạn. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp cũng quy định, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Tùy theo quy mô, đặc điểm ngành nhề kinh doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức theo một trong các mô hình: - Hội đồng thành viên + Giám đốc (Tổng giám đốc) + Kiểm soát viên. - Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng giám đốc) + Kiểm soát viên. - Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng giám đốc). 1.1.3.3. Công ty cổ phần Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đặc biệt quy định của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Việc phân chia lợi ích, trách nhiệm và cơ chế ra quyết định trong công ty cổ phần chủ yếu dựa vào tỷ lệ vốn cổ phần của cổ đông. Cổ đông có thể nắm nhiều loại cổ phần khác nhau theo quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của từng công ty (được quy định theo Điều lệ của công ty). Đặc trưng nổi bật của công ty cổ phần là việc quản lý tập trung thông qua cơ chế Hội đồng ra quyết định. Luật Doanh nghiệp chỉ quy định chung về cơ cấu và hình thức tổ chức bộ máy công ty cổ phần , còn thực chất việc tổ chức và phân phối quyền lực trong công ty cổ phần thuộc về nội bộ các nhà đầu tư. Cơ cầu tổ chức công ty cổ phần gồm các bộ phận sau: - Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị. Trang 12
  13. Kế toán công ty - Chủ tịch hội đồng quản trị. - Giám đốc (Tổng giám đốc). - Ban Kiểm soát (nếu công ty cổ phần có từ 12 cổ đông trở lên). Quyền hạn, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động của từng bộ phận được Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan quy định cụ thể. 1.1.3.4. Công ty hợp danh Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh không được phép là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác hoặc là chủ của một công ty tư nhân. Thành viên tham gia góp vốn có thể là thành viên hợp danh của công ty khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong tỷ lệ vốn góm giữa các thành viên hợp danh, công ty hợp danh phải giải thể và nếu muốn tiếp tục hoạt động, bắt buộc phải thành lập công ty mới. Công ty hợp danh chính thức được quy định trong Luật Doanh nghiệp Việt Nam 1999, trước đó, trong Luật Công ty 1990 chưa đề cập đến loại doanh nghiệp này. Cho đến nay, loại hình công ty hợp danh ở Việt Nam cũng chưa thực sự phát triển. 1.1.3.5. Công ty tư nhân (doanh nghiệp tư nhân) Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Trang 13
  14. Kế toán công ty Khi đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự kê khai vốn của doanh nghiệp, các trường hợp tăng hoặc giảm vốn phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận kinh doanh sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp cũng có thể không trực tiếp tham gia quản lý mà thuê người khác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp ít chịu sự ràng buột chặc chẽ bởi các quy định của pháp luật nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác, do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn. Tuy nhiêu, điều này cũng là một nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này, bởi mức độ rủi ro cao. Doanh nghiệp tư nhân có số lượng khá lớn ở Việt Nam và thường tồn tại ở quy mô nhỏ hoặc quy mô vừa. 1.1.3.6. Công ty liên doanh Công ty liên doanh hay doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Việt Nam và Chính phủ nước ngoài; hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam; hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh trong vốn pháp định của doanh nghiệp được Luật Đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định cụ thể. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu. Trang 14
  15. Kế toán công ty 1.1.3.7. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam (Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.8. Hợp tác xã Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 1.1.3.9. Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Các loại hình doanh nghiệp Nhà nước như sau: - Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. - Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có Trang 15
  16. Kế toán công ty thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. - Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống. Như vậy, trong các công ty mà Nhà nước có sở hữu vốn, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước chỉ có công ty Nhà nước. Các công ty khác được đăng ký thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, các loại Doanh nghiệp Nhà nước sẽ được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. 1.1.3.10. Các loại hình doanh nghiệp khác Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, ở Việt Nam hiện nay còn có một số loại hình doanh nghiệp đặc biệt khác được thành lập, hoạt động theo sự điều chỉnh của các Luật chuyên ngành như: Các văn phòng luật sư, các công ty luật, các tổ chức tín dụng (quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng ), các ngân hàng Mỗi loại hình công ty có một đặc trưng riêng, những đặc trưng này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung, mà còn ảnh hưởng đến trực tiếp đến việc tổ chức hạch toán kế toán trong mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, mỗi công ty lại kinh doanh trong mỗi lĩnh vực, ngành nghề, quy mô, tính chất khác nhau, vì vậy hệ thống thông tin kế toán trong công ty cần được thiết lập phù hợp với những đặc trưng này nhằm đáp ứng yêu cầu về thông tin cho quản lý trong các công ty. 1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CÔNG TY 1.2.1. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty Nhìn chung, kế toán công ty là một môn học nằm trong hệ thống các môn học về kế toán. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vị trí và vai trò của kế toán công ty. Có quan điểm cho rằng , kế toán công ty là một môn học kế toán hoàn toàn độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng và phương pháp nghiên cứu rõ ràng, với mục tiêu là phản ánh và trình bày đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến sự biến động vốn của công ty trong quá trình thành lập, hoạt động, giải thể các thông tin này cần phải tách biệt với thông tin tài chính thông thường mà kế toán tài chính thể hiện, hơn nữa kế toán công ty rất chú trọng đến khía cạnh pháp lý trong mỗi nghiệp vụ. Trang 16
  17. Kế toán công ty Ngược lại, một số nhà khoa học lại có quan điểm kế toán công ty là một bộ phận của kế toán tài chính phát triển thành, đối tượng của kế toán công ty cũng là đối tượng của kế toán tài chính, chỉ khác là được đặt trong các quá trình khác nhau trong “cuộc sống” của một công ty, các phương pháp mà kế toán công ty sử dụng cũng là các phương pháp chung của kế toán tài chính. Theo quan điểm này, kế toán công ty chỉ là một nhánh của kế toán tài chính. Kế toán tài chính và kế toán công ty cùng hướng đến một mục tiêu là lập báo cáo tài chính. Kế toán công ty có phạm vi hẹp và sâu hơn. Đa số các nhà khoa học kế toán ở Việt Nam hiện nay hướng theo quan điểm này. Mặc dù quan niệm về vị trí môn học khác nhau, nhưng nhìn chung các luôn quan điểm trên đều thống nhất đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty là sự hình thành và vận động của vốn trong quá trình thành lập (góp vốn), hoạt động (tăng, giảm, chuyển nhượng vốn ), giải thể, phá sản công ty hay tổ chức lại công ty (chia công ty, tách công ty, hợp nhất công ty, sát nhập công ty và chuyển đổi công ty). Sự biến động về vốn của công ty trong các quá trình trên được kế toán công ty nghiên cứu với các mối quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh. 1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán công ty 1.2.2.1. Vai trò của kế toán công ty Kế toán công ty là một bộ phận trong hệ thống các môn học kế toán, sự phát triển của kế toán công ty là cho khoa học kế toán ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, vai trò của kế toán công ty được thể hiện qua một số khía cạnh sau: - Về mặt pháp luật: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán công ty là các công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp. Vì vậy, kế toán công ty thể hiện tính tuân thủ pháp luật một cách chặt chẽ trong từng quy định cụ thể về chế độ hạch toán. - Về mặt kinh tế: Các công ty được thành lập mang lại lợi ích cho không chỉ các thành viên mà cho cả xã hội và công đồng; mở rộng, tăng cường các liên kết kinh tế, thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự phát triển thương mại . Đứng trên góc độ này, kế toán công ty ghi nhận đầy đủ các hoạt động kinh tế của công ty, góp phần làm cho các vai trò trên của công ty được thể hiện hiệu quả hơn. Hơn nữa, kế toán công ty còn ghi nhận được trách nhiệm và lợi ích của các bên liên quan trong quá trình hoạt động của công ty. Kế toán công ty còn cung cấp đầy đủ các thông tin về kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn, nguồn lực. - Về mặt tài chính: Kế toán công ty cung cấp các thông tin tài chính cần thiết để cổ đông, thành viên hoặc các đối tượng có liên quan đến lợi ích của công ty có thể xác định khả năng ổn định tài chính của công ty, khả năng thanh toán , khả năng sinh lời, Trang 17
  18. Kế toán công ty tiềm năng của công ty . Kế toán công ty là một công cụ quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh tế. - Về mặt chính trị: Kế toán công ty cung cấp các thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chính sách kinh tế chính trị, tạo môi trường về mặt chính sách cho hoạt động chung của công ty. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công ty - Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán thích hợp với từng đối tượng của kế toán công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty. - Theo dõi kịp thời biến động của tài sản, nguồn vốn của công ty trong các quá trình thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản, tổ chức lại công ty. - Phản ánh đầy đủ các quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động, tổ chức lại công ty. - Lập các báo cào kế toán trung thực, kịp thời và chính xác. 1.2.3. Chế độ kế toán công ty Chế độ kế toán công ty cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và chế độ tài chính của từng quốc gia cụ thể, nhiều quốc gia ban hành chế độ kế toán riêng cho từng loại hình công ty. Mặc dù vậy, nhìn chung chế độ kế toán công ty thường bao gồm các yếu tố cấu thành chủ yếu sau: - Chế độ chứng từ kế toán. - Chế độ tài khoản kế toán. - Chế độ sổ sách kế toán. - Chế độ báo cáo tài chính. Tuỳ theo loại hình công ty, lĩnh vực kinh doanh, quy mô công ty, đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh, số lượng nghiệp vụ phát sinh, tính chất và độ phức tạp của các nghiệp vụ, trình độ của kế toán mà mỗi công ty cần vận dụng các chế độ chứng từ, tài khoản và sổ kế toán cũng như vận dụng chế độ báo cáo kế toán một cách phù hợp. Việc vận dụng các chế độ này phải đáp ứng nhu cầu phù hợp với đặc điểm công ty, hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin hạch toán, đồng thời luôn tuân thủ chính sách, quy định của pháp luật. Trang 18
  19. Kế toán công ty TÓM TẮT CHƯƠNG 1 1. Trình bày lịch sử hình thành và phát triển của các công ty 2. Nêu các loại hình công ty chủ yếu và đặc điểm kinh tế, pháp lý của từng loại hình công ty. 3. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - pháp lý của từng loại hình công ty đến tổ chức kế toán trong các công ty. 4. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu của kế toán công ty. 5. Chế độ kế toán công ty. 6. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp. Trang 19
  20. Kế toán công ty CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN THÀNH LẬP CÔNG TY 2.1. CÁC QUY ĐỊNH KINH TẾ - PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY 2.1.1. Quy trình thành lập công ty Thành lập công ty gồm các công việc chuẩn bị về thủ tục pháp lý, tổ chức bộ máy quản lý, huy động vốn và đầu tư ban đầu để công ty có thể ở trạng thái sẵn sàng hoạt động. Quy trình thành lập một công ty thường trải qua các bước sau: Bước 1: Thoả thuận thành lập công ty Bước đầu tiên để thành lập một công ty là các thành viên sáng lập công ty phải họp bàn và ký với nhau biên bản về việc cùng nhau thành lập công ty. Trong biên bản này, các thành viên sáng lập thống nhất với nhau một số nội dung cơ bản như: - Tên công ty, hình thức tổ chức công ty - Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh - Vốn điều lệ và vốn góp theo cam kết của từng thành viên - Dự kiến cơ cấu tổ chức quản lý - Phân công thực hiện kế hoạch thành lập công ty Bước 2: Điều tra, nghiên cứu thị trường Đối với một số ngành nghề kinh doanh, việc điều tra nghiên cứu thị trường để lập phương án kinh doanh là công việc rất quan trọng và cần thiết. Các thông tin thu được qua các cuộc điều tra có thể giúp họ xây dựng được phương án kinh doanh hợp lý. Thông qua đó, công ty quyết định sản xuất hay kinh doanh những mặt hàng nào, mẫu mã, chủng loại ra sao, quy mô là bao nhiêu . Chất lượng điều tra nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng quyết định đến phương án đầu tư, kinh doanh và hoạt động của công ty sau này. Các thông tin cần phải thu thập từ điều tra, nghiên cứu thị trường là nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, các mặt hàng thay thế, quy mô của thị trường, đối thủ cạnh tranh . Để nghiên cứu thị trường, ngoài một số công ty có thể tự làm, còn lại phần lớn phải thuê các công ty chuyên nghiên cứu thị trường như các công ty tư vấn, marketing thực hiện. Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh Trang 20
  21. Kế toán công ty Căn cứ vào mục tiêu, điều kiện kinh doanh và các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp xây dựng cho mình phương án kinh doanh để từ đó xây dựng các phương án huy động vốn, đầu tư trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực, tổ chức bộ máy . Các công việc này đòi hỏi một thời gian tương đối dài và thường phải do các chuyên gia có kinh nghiệm đảm nhận. Bước 4: Soạn thảo và thông qua điều lệ công ty Điều lệ công ty là căn cứ pháp lý để tiến hành và xử lý các hoạt động của công ty. Trong điều lệ công ty phải quy định cụ thể và dự kiến đến các tính huống phát sinh và các biện pháp hoặc nguyên tắc xử lý các tình huống này. Trong điều lệ công ty phải có các nội dung sau: - Vốn điều lệ - Họ tên, địa chỉ của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc thành viên sáng lập đối với các loại hình công ty khác - Số vón góp theo cam kết của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hoặc số cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần - Quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty TNHH hoặc các cổ đông của công ty cổ phần - Cơ cấu tổ chức quản lý công ty - Người đại diện theo pháp luật của công ty - Thể thức thông qua quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ - Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần. - Các loại quỹ và mức giới hạn từng loại quỹ được lập tại công ty, nguyên tắc phân chia lợi nhuận, trả cổ tức, chịu lỗ trong kinh doanh. - Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty - Thể thực sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty - Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc tất cả cổ đông sáng lập của công ty cổ phần - Các nội dung khác của Điều lệ công ty do các thành viên hoặc cổ đông thảo luận nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Bước 5: Xin giấy phép kinh doanh Trang 21
  22. Kế toán công ty Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và phương án kinh doanh, công ty tiến hành đăng ký với cơ quan quản lý để xin giấy phép kinh doanh. 2.1.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp Thông thường, để thành lập công ty, các sáng lập viên thành lập phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: - Đơn đăng ký kinh doanh, - Điều lệ công ty, - Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập. Đối với công ty kinh doanh các ngànhh, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. * Đơn đăng ký kinh doanh: Đơn đăng ký kinh doanh là cơ sở để cơ quan quản lý công ty cấp giấy phép kinh doanh cho công ty. Đơn đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên công ty - Địa chỉ trụ sở chính của công ty - Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh - Vốn điều lệ - Số vốn đăng ký góp của thành viên công ty TNHH hoặc số cổ phần mà cổ đông sáng lập đăng ký mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần - Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty Đơn đăng ký kinh doanh phải được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định. * Điều lệ công ty: Điều lệ công ty là căn cứ pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp sinh trong quá trình thành lập và tồn tại của công ty. Các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức công ty, quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên công ty hoặc cổ đông, thủ tục và trình tự huy Trang 22
  23. Kế toán công ty động vốn cổ phần, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ được quy định rõ ràng trong điều lệ công ty. * Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập: Trong hồ sơ xin đăng ký kinh doanh của các công ty phải có danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập. Đối với công ty cổ phần, danh sách cổ đông sáng lập phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ của cổ đông sáng lập - Số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn cổ phần, thời hạn góp vốn cổ phần của từng cổ đông - Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của tất cả cổ đông sáng lập của công ty Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành nghề kinh doanh không thuộc đối tượng cấm kinh doanh - Tên của công ty được đặt đúng như quy định - Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật - Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định Công ty có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty được quyền kinh doanh các ngành nghề đó kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. 2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ THÀNH LẬP CÔNG TY Chi phí thành lập công ty bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập công ty. Quá trình thành lập công ty được bắt đầu từ sau khi các thành viên sáng lập ký hợp đồng về việc thành lập công ty, nghiên cứu thị trường, lập và thẩm định dự án đầu tư, xúc tiến làm các thủ tục xin giấy phép thành lập đến khi công ty bắt đầu hoạt động. Các chi phí phát sinh trong quá trình này thường bao gồm: các chi phí nghiên cứu, thăm dò thị trường, lập và thẩm định dự án đầu tư, chi phí hội họp, chi phí về tư vấn pháp luật, lệ phí xin giấy phép Trong thực tế, các thành viên góp vốn hoặc các cổ đông sáng lập chỉ góp vốn sau khi công ty đã được câp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cũng chỉ mở và ghi sổ kế toán khi bắt đầu công ty hoạt động. Do vậy, các chi phí phát sinh khi thành lập doanh nghiệp có thể đợc một hoặc một số thành viên sang lập của công ty ứng trước để thanh toán. Các chứng từ liên quan đến chi phí thành lập công ty phải Trang 23
  24. Kế toán công ty được lưu giữ để bàn giao lại cho kế toán khi công ty mở sổ bắt đầu thực hiện công tác kế toán. Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tập hợp chứng từ, lập bảng kê xác định chi phí thành lập phát sinh và hạch toán trên sổ kế toán. Để tiện cho việc thanh toán, các bảng kê nên lập theo từng thành viên sáng lập. Số tiền ứng trước của các thành viên sáng lập hoặc các cổ đông sáng lập sẽ được trả lại khi công ty hoạt động, hoặc ghi giảm phần vốn góp theo cam kết của các thành viên này. Các bút toán hạch toán cụ thể như sau: - Căn cứ vào chi phí phát sinh trên bảng liệt kê liên quan đến việc thành lập công ty đã được các thành viên sáng lập thanh toán bằng tiền riêng của họ, kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí thành lập công ty" Các chi phí thành lập công ty phát sinh Có TK "Phải trả TV sáng lập” Kế toán phải mở số theo dõi chi tiết số tiền phải thanh toán cho từng thành viên sáng lập. - Khi trả lại số tiền ứng trước để làm thủ tục thành lập công ty cho các thành viên, căn cứ vào phiếu chi tiền và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK " Phải trả TV sáng lập " Thanh toán chi phí thành lập công ty Có TK "Tiền mặt”, “TGNH” Nếu chuyển thành phần vốn góp của thành viên sáng lập: Nợ TK " Phải trả TV sáng lập " Giá trị vốn góp được khấu trừ Có TK "Vốn góp” - Đối với các hoá đơn, chứng từ chưa thanh toán liên quan đến thành lập công ty, kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí thành lập công ty" Các chi phí thành lập công ty phát sinh Có TK "Phải trả nhà cung cấp” - Ở một số nước có quy định, khi kết thúc quá trình thành lập, khi công ty bắt đầu hoạt động, kế toán kết chuyển chi phí thành lập trên TK “Chi phí thành lập doanh nghiệp” sang TK “Tài sản cố định vô hình” nếu các chi phí phát sinh lớn: Nợ TK "TSCĐ vô hình" Tổng chi phí thành lập công ty phát Có TK "Chi phí thành lập công ty” sinh Trong quá trình hoạt động, kế toán tính và phân bổ mức khấu hao phải trích của TSCĐ vô hình trên vào chi phí kinh doanh. Quy định về thời gian tính khấu hao chi phí thành lập doanh nghiệp ở các nước cũng có sự khác nhau. Theo chuẩn mực quốc tế Trang 24
  25. Kế toán công ty số 38 (IAS 38) thời gian khấu hao TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Khi trích khấu hao TSCĐ vô hình kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí kinh doanh" Khấu hao chi phí thành lập công ty Có TK "Hao mòn TSCĐ vô hình” - Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán 04 “Tài sản cố định vô hình” quy định: chi phí thành lập công ty được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian không quá 3 năm. Do vậy, khi kết thúc quá trình thành lập doanh nghiệp, kế toán kết chuyển chi phí thành lập doanh nghiệp phát sinh vào TK “Chi phí trả trước dài hạn” bằng bút toán: Nợ TK "Chi phí trả trước dài hạn" Tổng chi phí thành lập công ty phát Có TK "Chi phí thành lập công ty” sinh - Hàng tháng, kế toán tính và phân bổ chi phí thành lập công ty vào chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ theo bút toán: Nợ TK "Chi phí kinh doanh" Chi phí thành lập công ty phân bổ Có TK " Chi phí trả trước dài hạn” trong kỳ - Nếu chi phí thành lập doanh nghiệp phát sinh nhỏ, kế toán kết chuyển toán bộ chi phí SXKD trong năm mà không cần phân bổ dần trong thời hạn tối đa 3 năm. Căn cứ chi phí phát sinh kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí QLKD" Tổng chi phí thành lập công ty phát Có TK " Chi phí thành lập công ty” sinh TK “Tiền mặt”, TK “Phải trả TK “CP thành TK “TSCĐ VH” “TGNH” TV sáng lập” lập cty” “CP trả trước DH” (2 a) (1) (3) TK “Vốn góp” TK “CPKD” (2 b) (4) Sơ đồ 2.1. Kế toán chi phí thành lập Chú thích: (1) - Chi phí thành lập công ty phải trả lại cho thành viên sáng lập. (2a) - Trả lại tiền ứng trước cho thành viên sáng lập. Trang 25
  26. Kế toán công ty (2b) - Chuyển số tiền ứng trước thành vốn góp của thành viên sáng lập. (3) - Kết chuyển chi phí thành lập doanh nghiệp thành TSCĐ vô hình hoặc vào TK “Chi phí trả trước dài hạn”. (4) - Kết chuyển chi phí thành lập doanh nghiệp vào chi phí SXKD nếu phát sinh nhỏ. Ví dụ 2.1. Ba ông Trí, kề, Tuyên dự định thành lập công ty cổ phần Hồng Đức. Theo hợp đồng thoả thuận và ký kết giữa ba ông, các chi phí chi cho việc chuẩn bị dự án và làm thủ tục thành lập công ty sẽ do ông Trí và ông Kề thanh toán bằng tiền của mình. Số tiền này sẽ được trừ vào phần vốn phải góp của hai ông. Trong quá trình chuẩn bị thành lập công ty, ông Trí và ông Kề đã ứng trước chi cho các khoản sau: (đvt: 1.000 đồng). Ông Trí: Chi nghiên cứu thị trường: 10.000. Chi lập và thẩm định dự án: 20.000. Cộng: 30.000. Ông Kề: Chi thuế tư vấn pháp luật: 5.000. Các chi phí khác: 10.000. Cộng: 15.000. Công ty được cấp phép kinh doanh và hoạt động từ 01/06/2013. Trong ngày này ông Trí tập hợp toàn bộ các chứng từ về các khoản chi nói trên lập bảng kê và bàn giao cho kế toán công ty. - Khi nhận được bảng kê và toàn bộ chứng từ về các khoản chi phí thành lập công ty của hai ông Trí và Kề, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Nợ TK "Chi phí thành lập công ty": 45.000 Có TK "Phải trả cổ đông sáng lập" (ông Trí): 30.000 Có TK "Phải trả cổ đông sáng lập" (ông Kề): 15.000 - Phản ánh việc chuyển số tiền ứng trước thành vốn góp của mỗi ông: Bút toán 2: Nợ TK "Phải trả cổ đông sáng lập" (ông Trí): 30.000 Trang 26
  27. Kế toán công ty Có TK "Vốn cổ phần" (ông Trí): 30.000 Bút toán 3: Nợ TK "Phải trả cổ đông sáng lập" (ông Kề): 15.000 Có TK "Vốn cổ phần" (ông Kề): 15.000 Bút toán 4: Kết chuyển chi phí thành lập khi công bắt đầu hoạt động Nợ TK "Chi phí trả trước dài hạn": 45.000 Có TK "Chi phí thành lập doanh nghiệp”: 45.000 2.3. KẾ TOÁN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY HỢP DANH 2.3.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản “vốn góp” được sử dụng để phản ánh vốn góp của các thành viên trong công ty hợp danh. Tài khoản này được mở chi tiết để theo dõi vốn góp của từng thành viên. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm vốn do thành viên rút vốn, giảm vốn để bù lỗ. Bên Có: Phản ánh vốn góp của các thành viên và các trường hợp tăng vốn khác. Dư Có: Số vốn góp hiện có của công ty hợp danh. 2.3.2. Phương pháp kế toán Các thành viên của công ty hợp danh có thể góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật. Khi tiếp nhận vốn góp, công ty cần lập Hội đồng giao nhận và định giá tài sản. Việc định giá tài sản góp vốn phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, sau khi góp vốn bằng tài sản, người góp vốn phải tiến hành các thủ tục cần thiết để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty (đối với những tài sản đòi hỏi phải có chứng nhận quyền sở hữu như nhà cửa, phương tiện vận tải ). Căn cứ vào giá trị vốn góp được đánh giá của từng thành viên, kế toán ghi sổ bằng các bút toán sau: Nợ TK "TSCĐ": Giá trị vốn góp bằng TSCĐ Nợ TK "Nguyên vật liệu", "Công cụ", "Hàng hoá": Giá trị vốn góp bằng vật tư, hàng hoá Nợ TK "Tiền mặt", "Tiền gởi NH": Giá trị vốn góp bằng tiền Có TK "Vốn góp": Giá trị vốn góp của thành viên vào công ty Trang 27
  28. Kế toán công ty Sau khi góp vốn trong danh sách thành viên công ty phải ghi giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị còn lại của từng tài sản góp vốn, thời gian góp vốn của từng thành viên. Ví dụ 2.2. Ngày 01/07/2013 hai ông Sơn và Thành góp vốn thành lập công ty kinh doanh phần mềm và máy vi tính. Theo thoả thuận, hai ông sẽ lập công ty hợp danh với tên gọi “ Công ty hợp danh Sơn Thành”, số vốn góp mỗi người là 30.000. Ông Sơn góp vốn bằng một máy vi tính, được Hội đồng đánh giá là 12.000. Phần còn thiếu ông Sơn góp bằng chuyển khoản vài tài khoản công ty liên doanh. Ông Thành cũng góp vốn bằng một máy tính đang sử dụng, được Hội đồng đánh giá là 16.000. Phần còn thiếu ông Sơn góp bằng tiền mặt. Các bút toán ghi sổ việc góp vốn của hai ông như sau (đvt: 1.000 đồng): Bút toán 1: Phản ánh vốn góp của ông Sơn: Nợ TK "Công cụ": 12.000 Nợ TK "TGNH": 18.000 Có TK "Vốn góp" (ông Sơn): 30.000 Bút toán 2: Phản ánh vốn góp của ông Thành: Nợ TK "Công cụ": 16.000 Nợ TK "Tiền mặt": 14.000 Có TK "Vốn góp" (ông Sơn): 30.000 2.4. KẾ TOÁN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Vốn kính doanh của công ty TNHH do các thành viên góp vào công ty. Việc góp vốn vào công ty TNHH được thực hiện theo trình tự sau: - Các thành viên đăng ký góp vốn căn cứ vào số vốn công ty cần huy động hoặc theo vốn đăng ký. - Căn cứ vào số vốn góp theo đăng ký các thành viên thực hiện việc góp vốn bằng tiền hoặc tài sản cho công ty. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ đăng góp vốn và thực hiện góp vốn trong quá trình thành lập công ty. 2.4.1. Tài khoản sử dụng Trang 28
  29. Kế toán công ty Để theo dõi quá trình góp vốn thành lập công ty TNHH, kế toán sử dụng các tài khoản: - Tài khoản “Vốn cam kết góp” + Bên Nợ: Kết chuyển số vốn các thành viên đã góp theo cam kết. + Bên Có: Số vốn các thành viên cam kết góp vào công ty. + Dư Có: Số vốn thành viên cam kết góp nhưng chưa thực hiện góp. - Tài khoản “Vốn góp” + Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn góp của các thành viên. + Bên Có: Phản ánh số vốn các thành viên đã góp theo cam kết; bổ sung vốn góp của các thành viên. + Dư Có: Số vốn hiện có của các thành viên. Ngoài ra, kế toán sử dụng tài khoản “Phải thu của thành viên góp vốn” và các tài khoản liên quan khác để theo dõi quá trình góp vốn của các thành viên. 2.4.2. Phương pháp hạch toán - Khi các thành viên đăng ký góp vốn, căn cứ vào số vốn theo cam kết của từng thành viên, kế toán mở sổ chi tiết cho từng thành viên và ghi: Nợ TK "Phải thu của thành viên" Giá trị vốn góp theo cam kết của từng Có TK "Vốn cam kết” thành viên - Khi các thành viên góp vốn vào công ty bằng tiền, căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng về số tiền nhận góp vốn, kế toán ghi: Nợ TK "Tiền mặt": Nhận vốn góp bằng tiền mặt Nợ TK "TGNH": Nhận vốn góp bằng TGNH Có TK "Phải thu của các thành viên": Giá trị vốn góp Đối với vốn góp bằng tài sản, công ty phải lập Hội đồng để xác định giá trị góp vốn của từng thành viên. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi vốn góp của từng thành viên trong công ty. Căn cứ vào giá trị vốn góp được Hội đồng định giá của công ty xác nhận, kế toán ghi sổ theo các định khoản sau: Nợ TK "Vật liệu": Giá trị nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK “Công cụ”: Giá trị công cụ, dụng cụ nhập kho Nợ TK “Hàng hoá”: Giá trị hàng hoá nhập kho Nợ TK "TSCĐ": Nguyên giá TSCĐ Trang 29
  30. Kế toán công ty Có TK "Phải thu của các thành viên": Giá trị vốn góp Đối với các thành viên chưa góp đủ tài sản theo số vốn đã cam kết thì phần vốn góp thiếu này sẽ trở thành khoản phải thu của công ty và được thể hiện trên số dư của TK “Phải thu của thành viên” mở chi tiết cho từng thành viên. Tùy theo điều lệ của TKng ty mà họ có thể phải trả lãi hoặc bị phạt vì số vốn góp còn thiếu này. - Phản ánh số tiền lãi phải thu tính trên số vốn góp còn thiếu, kế toán ghi: Nợ TK "Phải thu của TV" Tiền lãi phải thu (chi tiết cho từng Có TK "Doanh thu tài chính” thành viên) - Phản ánh số tiền phạt phải thu tính trên số vốn góp còn thiếu, kế toán ghi: Nợ TK "Phải thu của TV" Tiền phạt phải thu (chi tiết cho từng Có TK "Thu nhập khác” thành viên) Khi quá trình huy động vốn kết thúc, kế toán phản ánh số vốn điều lệ được các thành viên góp vào công ty bằng bút toán: Nợ TK "Vốn cam kết" Số vốn đã góp của các thành viên Có TK "Vốn điều lệ” TK “Vốn cam kết” TK “Phải thu của TV” TK “TM”,“TGNH” (1) (2a) Giá trị vốn góp theo cam kết Nhận tài sản góp vốn TK “Doanh thu TC” TK “VL”,”CC”,”HH” (2b) (3) Nhận tài sản góp vốn Lãi phải thu TK “Thu nhập khác” TK “TSCĐ” (4) (2c) Tiền phạt phải thu Nhận tài sản góp vốn Sơ đồ 2.2. Kế toán nhận vốn góp của các thành viên công ty TNHH Ví dụ 2.3. Công ty TNHH Bình Vinh Minh được thành lập ngày 1/06/2013 với vốn điều lệ 1.000.000. Theo thỏa thuận, ông Bình sẽ góp vào công ty 30% vốn điều lệ. Trang 30
  31. Kế toán công ty Ông Vinh và ông Minh cam kết mỗi ông sẽ góp vào công ty 35% vốn điều lệ. Các thành viên phải góp đủ vốn đã cam kết cho công ty vào ngày 1/07/2013. Ngày 1/07/2013 các thành viên góp vốn vào công ty như sau (đvt: 1.000 đồng): - Ông Bình góp vào công ty 1 oto được Hội đồng định giá 270.000 và 30.000 tiền mặt. - Ông Vinh góp vào công ty số hàng hóa được Hội đồng định giá 250.000 và 100.000 tiền mặt. - Ông Minh góp vào công ty bằng tiền mặt 250.000. Ngày 28/07/2013 ông Minh vẫn chưa góp dủ theo số vốn cam kết. Hội đồng quản trị quyết định phạt ông Minh 2.000 và trả lãi cho số vốn góp chậm theo lãi suất 1.0%/tháng tính từ ngày 01/07/2013. Ngày 31/07/2013 ông Minh đã góp số tiền thiếu còn lại cùng với số liền lãi phải trả và số tiền bị phạt vào công ty bằng tiền mặt. Các bút toán như sau (đvt: 1.000 dồng): Ngày 01/06/2013: - Bút toán 1: Vốn cam kết Nợ TK "Phải thu của thành viên" (Ông Bình): 300.000 Nợ TK "Phải thu của thành viên" (Ông Vinh): 350.000 Nợ TK "Phải thu của thành viên" (Ông Minh): 350.000 Có TK "Vốn cam kết": 1.000.000 Ngày 01/07/2013: - Bút toán 2: Nhận vốn góp của ông Bình: Nợ TK "TSCĐ": 270.000 Nợ TK "Tiền mặt”: 30.000 Có TK "Phải thu thành viên" (Ông Bình): 300.000 - Bút toán 3: Nhận vốn góp của ông Vinh: Nợ TK "Hàng hóa": 250.000 Nợ TK "Tiền mặt”: 100.000 Có TK "Phải thu thành viên" (Ông Vinh): 350.000 - Bút toán 4: Nhận vốn góp của ông Minh: Trang 31
  32. Kế toán công ty Nợ TK "Tiền mặt”: 250.000 Có TK "Phải thu thành viên" (Ông Minh): 250.000 Ngày 28/07/2013: - Bút toán 5: Phải thu tiền phạt ông Minh: Nợ TK " Phải thu thành viên” (Ông Minh): 2.000 Có TK "Thu nhập khác": 2.000 Ngày 31/07/2013: - Bút toán 6: Thu lãi và vốn góp ông Minh: Nợ TK " Tiền mặt”: 103.000 Có TK "Doanh thu tài chính": 1.000 (100.000 x 1%/tháng) Có TK “Phải thu thành viên” Ông Minh: 102.000 2.5. KẾ TOÁN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Công ty cổ phần huy động vốn kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu. Pháp luật hiện hành ở Việt Nam quy định, trong 3 năm đầu, các sáng lập viên phải mua ít nhất 20% số cổ phiếu phổ thông dự tính phát hành của công ty. Trong trường hợp các sáng lập viên đăng ký mua toàn bộ số cổ phiếu của công ty thì công ty không phải gọi vốn từ công chúng. Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng dất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán một lần. Để hiểu rõ hơn về cổ phần và cơ chế phát hành cổ phần trong các công ty cổ phần, chúng ta nghiên cứu kỹ hơn các khái niệm liên quan đến cổ phần, các loại cổ phần và quy trình phát hành cổ phần. 2.5.1. Các khái niệm Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu của một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Mệnh giá cổ phần: là giá trị danh nghĩa của cổ phần ghi trên bề mặt của nó. Giá trị kế toán (giá trị sổ sách) của mỗi cổ phần: là giá trị của phần vốn chủ sở hữu thể hiện trên mỗi cổ phần. Được tính như sau: Giá trị kế toán mỗi CP Tổng TS - Nợ phải trả - CP ưu đãi = phổ thông Tổng số CP phổ thông đang lưu hành Trang 32
  33. Kế toán công ty Giá trị cổ phần ưu đãi có thể tính theo mệnh giá hoặc giá trị mua lại cộng với phần cổ tức của chúng mà công ty còn nợ (nếu có). Giá thị trường của cổ phần (thị giá): là giá mà cổ phần được mua bán trên thị trường chứng khoán trong các phiên giao dịch. Số lượng cổ phần được phép phát hành: là số lượng cổ phần tối đa mà một công ty được phép phát hành. Số lượng cổ phần đã phát hành: là số lượng cổ phần mà một công ty phát hành ra thị trường cho công chúng. Số lượng cổ phần chưa phát hành: là số lượng cổ phần được phép phát hành nhưng chưa được phát hành ra thị trường. Số lượng CP Số lượng CP được Số lượng CP đã = - chưa phát hành phép phát hành phát hành Cổ phần ngân quỹ (Cổ phần mua lại): là số cổ phần được chính công ty phát hành mua lại. Số lượng cổ phần đang lưu hành: là số lượng cổ phần đang lưu hành trên thị trường. Số lượng CP Số lượng CP đã Số lượng CP = - đang lưu hành phát hành ngân quỹ Hoặc: Số lượng Số lượng CP Số lượng Số lượng CP đang = được phép - CP đã - CP ngân lưu hành phát hành phát hành quỹ Cổ phần phổ thông: là loại cổ phần được phát hành rộng rãi ra công chúng và là loại bắt buộc và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn điều lệ của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông được hưởng các quyền lợi vè cổ tức, quyền bieur quyết, quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể. Khi tham gia biểu quyết, mỗi cổ phần phổ thông chỉ có 1 phiếu biểu quyết. Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần mà người sở hữu được hưởng một hoặc nhiều quyền lợi, ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông (người sở hữu cổ phiếu phổ thông). Theo luật doanh nghiệp thì cổ phần ưu đãi không được phép chuyển nhượng. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại cổ phần sau: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có các tổ chức do chính phủ ủy quyền và các cổ đông sáng lập được giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu Trang 33
  34. Kế toán công ty lực trong thời gian 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng có quyền khác giống như cổ đông phổ thông, trừ các quyền biểu quyết, quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, quyền cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Thông thưởng, các cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được ưu tiên nhận cổ tức trước các cổ phần phổ thông. Mức cổ tức mà cổ phần ưu đãi cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Ngoài các quyền trên, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức còn có quyền được nhận lại một phần tài sản tương ứng với số vốn đã góp vào công ty sau khi đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại trước cổ đông phổ thông và được hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Cổ phần ưu đãi cổ tức có các loại sau: + Cổ phần ưu đãi cổ tức có tích lũy: hưởng quyền tích lũy cổ tức trên sổ sách của công ty cho đến khi công ty có khả năng chi trả. + Cổ phần ưu đãi cổ tức không tích lũy: cổ tức của các năm công ty chưa có khả năng chi trả sẽ không được tích lũy trên sổ sách của công ty. + Cổ phần ưu đãi cổ tức có dự phần: cổ đông sở hữu cổ phần này được hưởng thêm phần chia lợi nhuận để lại của công ty sau khi đã chi trả cổ tức cho các loại chứng khoán khác (lãi trái phiếu, cổ tức trả cho các cổ đông ưu đãi khác, cổ tức cơ bản, cổ tức cho cổ đông phổ thông). - Cổ phần ưu đãi có khả năng chuyển đổi: có quyền chuyển đổi phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông vào một thời điểm trong tương lai. - Cổ phần ưu đãi kết hợp: là các cổ phần có đầy đủ các quyền ưu đãi cổ tức, biểu quyết, tích lũy, có khả năng chuyển đổi - Cổ phần ưu đãi có đảm bảo: cổ tức của loại cổ phần này được một công ty khác không phải là công ty phát hành bảo đảm. Cổ phiếu ghi danh: Là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu của sáng lập viên, hội đồng quản trị Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Trang 34
  35. Kế toán công ty 2.5.2. Tài khoản sử dụng Phản ánh vốn góp của cổ đông trong công ty cổ phần kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK “Vốn cổ phần đăng ký mua”: phải ánh số vốn các cổ đông đã đăng ký mua khi công ty cổ phần phát hành, tài khoản này được ghi theo mệnh giá cổ phần. TK “Vốn cổ phần”: phản ánh các khoản vốn góp của các chủ sở hữu. Đối với công ty cổ phần, vốn góp từ phát hành cổ phần được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. TK “Thặng dư vốn cổ phần”: phản ánh phần chênh lệch tăng do phát hành cổ phần cao hơn mệnh giá và chênh lệch tăng giảm so với giá mua lại khi phát hành cổ phần mua lại. TK “Vốn khác”: phản ánh vốn kinh doanh được hình thành từ các nguồn khác như được viện trợ, biếu tặng Trong sổ theo dõi cổ đông của công ty, kế toán phải theo dõi chi tiết vốn góp của từng cổ đông, theo từng loại cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi TK “Cổ phần mua lại”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của số cổ phần đã phát hành được công ty mua lại và lưu giữ (gọi là cổ phần ngân quỹ). Cổ phần mua lại có thể được hũy bỏ ngay hoặc lưu giữ để tái phát hành. Các cổ phần do công ty giữ không được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết và không được chia tài sản nếu công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, cổ phần mua lại được coi là cổ phần chưa bán. Nội dung phản ánh trên TK “Cổ phần mua lại”: Bên Nợ: Giá thực tế của cổ phần mua lại. Bên Có: Giá thực tế của cổ phần mua lại được tái phát hành hoặc hủy bỏ. Dư nợ: Giá thực tế cổ phần hiện có do công ty nắm giữ. Cổ phần mua lại được phản ánh trên TK “Cổ phần mua lại” là giá mua thực tế gồm giá mua và các chi phí mua lại. Kế toán theo dõi mệnh giá của số cổ phiếu đang lưu hành. Trang 35
  36. Kế toán công ty TÓM TẮT CHƯƠNG 2 1. Nêu quy trình thành lập công ty và thủ tục thành lập doanh nghiệp 2. Trình tự hạch toán chi phí thành lập công ty. 3. Quy trình nghiệp vụ góp vốn trong công ty TNHH, công ty Hợp danh 4. Các khái niệm trong công ty cổ phần Trang 36
  37. Kế toán công ty CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN 3.1. KẾ TOÁN PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU Cổn ty cổ phần huy động vốn dưới hình thức bán cổ phần. Căn cứ vào hình thức tổ chức phát hành cổ phần, người ta chia làm hai phương thức phát hành chủ yếu: phát hành riêng và phát hành qua Sở giao dịch chứng khoán. Việc phát hành có thể do công ty tự thực hiện hoặc qua trung gian là một công ty được ủy quyền (thường là công ty chứng khoán). Theo quy định ở Việt Nam, các công ty muốn phát hành ra công chúng qua Sở giao dịch chứng khoản phải hội đủ các điều kiện cần thiết về vốn, thời gian kinh doanh và được phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước. Như vậy, các công ty mới thành lập không được phép phát hành ra công chúng qua Sở giao dịch chứng khoán. Các công ty này có thể thực hiện gọi vốn từ công công chúng bằng phương pháp phát hành riêng (tự phát hành). Các công ty có số lượng nhỏ cổ phần phát hành (giá trị cổ phần định phát hành thập hơn 10% số vốn cổ phần hiện có) cũng thường áp dụng phương thức này. Đối tượng của phát hành riêng là những người có quan hệ thân quen hoặc có quyền lợi gắn với hoạt động của công ty như các cổ đông, người lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh Tùy theo phát hành vốn lần đầu hay phát hành bổ sung để tăng vốn góp thủ tục phát hành và trình tự hạch toán được thực hiện như sau: 3.1.1. Kế toán phát hành lần đầu Ở Việt Nam, việc phát hành cổ phếu ra công chúng được thực hiện theo Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư 60/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2004 Hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Theo Thông tư 60/2004/TT-BTC quy định: Tiền mua cổ phiếu phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt phát hành. Thông tư này cũng quy định cổ phiếu sẽ đựợc chuyển cho cổ đông trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn tất việc phát hành cổ phiếu. Trình từ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc phát hành cổ phiếu để huy động vốn thành lập công ty cổ phần được thực hiện như sau: - Khi nhận tiền ký quỹ của người mua cổ phiếu, căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK112 (phong tỏa) - Tiền đặt mua cổ phiếu Số tiền cổ đông ký quỹ Có TK 138 (1388) - Phải thu của cổ đông mua cổ phần Trang 37
  38. Kế toán công ty Kế toán phải theo dõi chi tiết số lượng cổ phiếu đăng ký mua và số tiền ký quỹ của từng nhà đầu tư. Sau thời hạn đăng ký, nếu số lượng cổ phiếu được đăng ký mua đạt số lượng tối thiểu theo quy định, công ty sẽ tiến hành phân phối cổ phiếu cho cổ đông. Giá phát hành cổ phiếu có thể khác với mệnh giá ghi trên cổ phiếu. Việc phát hành theo giá nào phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị công ty. Thông thường các công ty mới thành lập phát hành cổ phiếu lần đầu để huy động vốn thường phát hành cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá. Số tiền mua cổ phiếu cũng có thể được thanh toán một lần ngay khi mua hoặc thanh toán từng phần do Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty quyết định. -Khi phân phối cổ phần cho cổ đông, căn cứ vào mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu, kế toán ghi: Nợ TK138 (1388) - Phải thu của cổ đông: Theo giá phát hành của cổ phiếu Nợ/Có TK 411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá phát hành cổ phiếu so với mệnh giá Có TK411 (4111 - chi tiết: Vốn cổ phần đăng ký mua): Theo mệnh giá của số cổ phiếu được phát hành * Chú ý: Để quản lý chi tiết vốn góp cổ phần, kế toán công ty cổ phần có thể mở chi tiết cho TK 4111 - Vốn góp thành 2 tài khoản: + TK4111 - Vốn cổ phần đăng ký mua + TK4111 - Vốn cổ phần Khi phân phối cổ phiếu cho người mua, công ty phải theo dõi số cổ phiếu đã bán và cổ đông mua cổ phiếu trên danh sách cổ đông. Trên sổ này, kế toán phải theo dõi số cổ phiếu đã mua theo từng đợt phát hành của từng cổ đông. Kế toán phải lập Bảng kê bán cổ phiếu làm căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng kê bán cổ phiếu có thể được lập theo mẫu dưới đây: Công ty: BẢNG KÊ BÁN CỔ PHIẾU Ngày . tháng . năm Số: Họ và tên người (đơn vị) mua cổ phiếu: Địa chỉ: . Trang 38
  39. Kế toán công ty Thành tiền Tên, ký hiệu, Giá Số Mệnh Ghi TT mã hiệu cổ thực lượng giá Theo Theo giá chú phiếu tế bán mệnh giá thực tế A B 1 2 3 4 5 6 Cộng x x Tổng số tiền thực tế bán (viết bằng chữ): . Lập, ngày tháng . năm . Người mua Người lập Kế toán Giám đốc phiếu trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) - Khi cổ đông trả tiền mua cổ phiếu còn thiếu: Nợ TK112 (phong tỏa) - Tiền đặt mua cổ phiếu Số tiền cổ phiếu được Có TK 138 (1388) - Phải thu của cổ đông thanh toán bổ sung Nếu cổ đông thanh toán tiền mua cổ phiếu bằng các tài sản khác, công ty phải thành lập Hội đồng định giá tài sản thanh toán và hạch toán: Nợ TK152, 153, 156, 211, 213 : Theo giá trị đáng giá của Hội đồng định giá Có TK138 (1388) - Phải thu của cổ đông: Giá trị vốn góp của cổ đông Đồng thời, kế toán kết chuyển số vốn cổ phần đã đăng ký mua thành vốn cổ phần của công ty: Nợ TK411 (4111- Vốn cổ phần đăng ký mua) Mệnh giá của số cổ Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần) phiếu đã bán Trường hợp số tiền đặt mua lớn hơn số tiền cần phải thanh toán, công ty phải làm thủ tục trả lại tiền cho người đặt mua cổ phiếu. Căn cứ vào chứng từ trả lại tiền đặt mua cổ phần thừa, kế toán ghi: Nợ TK138 (1388 - Phải thu của cổ đông) Số tiền đặt mua cổ phần Có TK112 (phong tỏa) - Tiền đặt mua cổ thừa đã hoàn trả cho cổ phiếu đông Trang 39
  40. Kế toán công ty - Các chi phí phát sinh khi phát hành cổ phiếu: Nợ TK642: Chi phí thành lập công ty: Nếu chi phi snhor Nợ TK142 (1421), 242: Nếu chi phí sinh lớn cần phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh. Có TK111, 112, 331 - Khi kết thúc đợt phát hành cổ phiếu, công ty làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản phong toả sang tài khoản thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK111, 112: Số tiền thu được từ đợt phát hành cổ phiếu Có TK112 (phong tỏa) - Tiền đặt mua cổ phiếu Khi giao cổ phiếu cho cổ đông, kế toán ghi theo dõi số lượng và mệnh giá của số cổ phiếu đã phân phối trong đợt phát hành. Trường hợp giá cổ phần lần đầu thấp hơn mệnh giá do công ty chưa huy động toàn bộ mệnh giá cổ phần, phần chênh lệch sẽ được theo dõi trên TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Trong quá trình kinh doanh, khi có nhu cầu tăng vốn, công ty cổ phần có thể huy động vốn thêm phần vốn cổ phần từ các cổ đông (do chưa góp đủ mệnh giá) mà không cần phát hành cổ phần mới. Căn cứ vào số vốn gọi thêm trên mỗi cổ phần, kế toán ghi: Nợ TK138 (1388) - Phải thu của cổ đông Số vốn gọi thêm Có TK4112 – Thặng dư vốn cổ phần Khi cổ đông thực hiện góp thêm, kế toán ghi: Nợ TK111, 112 Số thực thu TK138 (1388) - Phải thu của cổ đông TK 4111 -Vốn CP TK 1388 TK 112 (phong tỏa) TK 111, 112 (2) (1) (4) TK 4112 (3) Sơ đồ 3.1. Phát hành cổ phần lần đầu Trang 40
  41. Kế toán công ty Ghi chú: (1) – Số tiền ký quỹ mua cổ phần. (2) – Giá phát hành cổ phần theo mệnh giá. (3) – Giá phát hành cổ phần cao hơn mệnh giá. (4) – Chuyển tiền từ TK phong tỏa sang TK thanh toán. Ví dụ 3.1. Công ty cổ phần Bình Vinh thành lập ngày 30/06/2013, trong ngày tiếp theo công ty công bố bảng cáo bạch để mời mua cổ phần. Số cổ phần công ty dự định phát hành là 100.000 CP có mệnh giá 10.000 đ. Người mua phải ký quỹ vào tài khoản của công ty tại ngân hàng là 5.000đ/1CP và thanh toán lần đầu 2.000 đ/CP sau khi cổ phần được phân phối. Phần còn lại sẽ thanh toán khi ban giám đốc yêu cầu. Ngày 31/07/2013 kết thúc việc đặc mua cổ phần, công ty nhận được yêu cầu mua đủ 100.000 CP. Ban Giám đốc quyết đinh phân phối cổ phần vào ngày 01/08/2013. Số tiền phải trả sau khi cổ phần được phân phối (2.000 đ/CP) của các cổ đông sẽ được thanh toán cho đến ngày 31/08/2013. Các bút toán ghi sổ được thực hiện như sau (đvt 1.000 đồng): Bút toán 1: Nhận tiền đặt mua CP trong tháng 07/2013: 5.000 đ/CP Nợ TK 112 (phong tỏa) – Tiền đặt mua CP 100.000CP x Có TK 1388 – Phải thu của cổ đông 5.000đ=500.000 Ngày 01/08/2013: Bút toán 2: Phân phối CP cho cổ đông (Đợt phát hành này chỉ thu 7.000đ) Nợ TK1388 – Phải thu của cổ đông: 700.000 (tổng giá trị phải thu đợt này) Nợ TK4112 – Thặng dư vốn CP: 300.000 (chưa phát hành- chưa thu trong đợt này) Có TK4111 – Vốn CP đăng ký mua: 1.000.000 (MGCP) Bút toán 3: Thanh toán tiền mua CP trong tháng 8/2013: 2.000đ/CP Nợ TK 112 (phong tỏa) – Tiền đặt mua CP 200.000 Có TK1388 – Phải thu của cổ đông Bút toán 4: Chuyển tiền TK phong tỏa sang TK thanh toán (2 đợt) Nợ TK 112 – TGNH 700.000 Có TK 112 (phong tỏa) – Tiền đặt mua CP (500.000+200.000) Bút toán 5: Kết chuyển vốn cổ phần (mệnh giá CP) Trang 41
  42. Kế toán công ty Nợ TK4111 – Vốn CP đăng ký mua 1.000.000 Có TK4111 – Vốn cổ phần Ví dụ 3.2. Giả sử sau lần phát hành đầu tiên của công ty cổ phần Bình Vinh ở Ví dụ 3.1 của công ty cổ phần Bình Vinh: Giả sử Ban giám đốc gọi thêm mỗi cổ phần 4.000đ và ngày 01/9/2013. Cho đến cuối tháng 9/2013 công ty đã thu được số tiền gọi thêm của 80.000CP phổ thông (tổng cộng là 100.000CP) là 320.000. Cổ đông A sở hữu 20.000CP phổ thông đến hạn vẫn chưa góp số tiền vào công ty phải nộp thêm là 80.000. Các bút toán ghi sổ kế toán như sau: Bút toán 1: Phản ánh số vốn gọi thêm Nợ TK1388 – Phải thu của cổ đông 100.000CP x 4.000đ = Có TK4112 – Thặng dư vốn cổ phần 400.000 Bút toán 2: Phản ánh số tiền cổ đông đã nộp thêm (Số trong tháng 9/2013 Nợ TK112 – TGNH 80.000CP x 4.000đ = Có TK1388 – Phải thu của cổ đông 320.000 3.1.2. Cổ phần bị thu hồi và tái phát hành Khi phát hành cổ phần theo phương thức gọi vốn nhiều lần có thể xãy ra tình trạng cổ đông không trả tiền cho số cổ phần đã đăng ký mua tại ngày phát hành. Những cổ đông như vậy gọi là cổ đông bỏ góp. Thông thường số cổ phần bị bỏ góp sẽ bị thu hồi sau khi đã thông báo bằng văn bản về thời hạn thanh toán cho cổ đông bỏ góp. Nguyên tắc xử lý: Hủy toàn bộ những phần đăng ký mua nhưng chưa góp, và tái phát hành các cổ phần này. TK sử dụng: 411- Chi tiết “Vốn cổ phần của CP bị thu hồi”: Vốn đã góp của cổ phần bị thu hồi . Phương pháp ghi sổ: - Khi thu hồi Nợ TK411 (4111- Vốn cổ phần đăng ký mua): MG x số lượng cp thu hồi. Nợ / Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có TK 1388 - Phải thu của cổ đông: Số vốn gọi thêm bị bỏ góp Có TK 411 (4111 - Vốn cổ phần của CP bị thu hồi): Số vốn đã góp của CP bị thu hồi - Khi tái phát hành cổ phiếu Trang 42
  43. Kế toán công ty + Khi phát hành: Nợ TK 111/112/1388 - Phải thu cổ đông: Giá tái phát hành Nợ / Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có TK 411 (4111 –Vốn CP): Mệnh giá của CP được tái phát hành + Các chi phí tái phát hành trừ vào số tiền đã góp của cổ đông bỏ góp Nợ 411 (4111 - Vốn cổ phần của CP bị thu hồi) Có TK 111/112: Số đã chi + Phản ánh số tiền phạt của cổ đông bỏ góp: Nợ TK TK 411 (4111 - Vốn cổ phần của CP bị thu hồi) Có TK 711 – Thu nhập khác + Thanh toán lại cho cổ đông bỏ góp: Nợ TK TK 411 (4111 - Vốn cổ phần của CP bị thu hồi) Có TK 111/112 Ví dụ 3.3. Giả sử trong Ví dụ 3.2 cổ đông không góp vào công ty số tiền gọi thêm 80.000 theo thời gian quy định. Sau một số lần thông báo bằng văn bản theo quy định của điều lệ công ty, Hội đồng quản trị đã xác định cổ đông A đã bỏ góp. Ngày 15/10/2013 công ty tiến hành thu hồi số cổ phần của cổ đông A. Bút toán ghi sổ phản ánh việc thu hồi cổ phần bị bỏ góp như sau (đvt 1.000 đồng): Bút toán 1: Ngày 15/10/2013 thu hồi vốn cổ phần Nợ TK411 (4111- Vốn cổ phần đăng ký mua): 20.000CP x 10.000đ = 200.000 Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần: 20.000 Có TK 1388 - Phải thu của cổ đông: 20.000CP x 4.000đ = 80.000 Có TK 411 (4111-Vốn cphần của CP bị t.hồi): 20.000 x 7.000 = 140.000 Ví dụ 3.4. Tiếp theo Ví dụ 3.3, ngày 30/10/2013, Ban giám đốc quyết định tái phát hành 20.000 cổ phần bị thu hồi cho cổ đông hiện hữu với giá 7.000 đ/CP. Số tiền mua cổ phần này phải thanh toán vào ngày 15/11/2013. Điều lệ công ty quy định: Cổ đông bỏ góp sẽ phải bù đắp phàn chênh lệch giá tái phát hành cổ phần thấp hơn số vốn đã gọi trên cổ phần. Sau khi trừ đi số tiền phải bù đắp do tái phát hành thấp hơn vốn gọi, công ty sẽ trả lại số tiền dư ra cho chủ sở hữu ban đầu của số cổ phần này. Các bút toán ghi sổ như sau (đvt 1.000đ): Ngày 30/10/2013: Trang 43
  44. Kế toán công ty Bút toán 1: Phản ánh việc tăng vốn cổ phần từ việc phát hành số cổ phần bị thu hồi: Nợ TK 112 - TGNH: Giá tái phát hành 20.000x7.000=140.000 Nợ TK411(4111-Vốn cphần của CP bị t.hồi):80.000 (Số phải trả) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần: 20.000 Có TK 411 (4111 –Vốn điều lệ): 20.000 x 10.000 = 200.000 Số tiền vốn của cổ phần bị thu hồi trên TK411(4111-Vốn cphần của CP bị t.hồi) dùng để bù đắp số tiền bị thiếu là 4.000đ/CP. Số tiền thừa phải trả lại cho chủ sở hữu cũ của số CP bị thu hồi là 3.000đ (7.000đ – 4.000đ). Bút toán 2: Phản ánh số tiền thừa trả lại cho chủ sở hữu cũ của số cổ phần bị thu hồi: Nợ TK411(4111-Vốn cổ phần của CP bị t.hồi): 20.000 x 3.000 = 60.000 Có TK 112 - TGNH: 60.000 3.1.3. Phát hành qua tổ chức bao tiêu (bảo lãnh) Khi phát hành cổ phần, công ty có thể trực tiếp phát hành cổ phiếu ra công chúng hoặc thông qua hợp đồng được ký với các tổ chức bao tiêu là các công ty tài chính hoặc công ty chứng khoán. Trường hợp phát hành thông qua nhà bao tiêu, công ty không phải hạch toán theo dõi số tiền ký quỹ mua cổ phần của người mua mà chỉ phản ánh số tiền phải thu từ công ty bao tiêu do phát hành cổ phần. Các chi phí phải trả cho nhà bao tiêu được hạch toán vào chi phí tài chính. Các bút toán cụ thể như sau: - Ký hợp đồng với nhà bao tiêu về số lượng cổ phần sẽ được phát hành theo hợp đồng: Nợ TK 138 (1388 - Phải thu của TC bao tiêu): Tổng giá bán số CP sẽ phát hành Nợ/Có TK 411 (4112 – Thặng dư vốn cổ phần): Chênh lệch giá bán cổ phần so với mệnh giá. Có TK 411 (4111 – Vốn cổ phần): Mệnh giá của cổ phần được phát hành - Nhận tiền của nhà bao tiêu chuyển đến do bán cổ phần: Nợ TK 111/112 - Tiền mặt/TGNH Số tiền nhận từ p. hành Có TK 138 (1388 - Phải thu của TC bao tiêu) CP của nhà bao tiêu Trang 44
  45. Kế toán công ty - Các chi phí phát hành cổ phần phải trả cho nhà bao tiêu các chi phí khác phát sinh liên quan đến phát hành cổ phần: Nợ TK TK635 – Chi phí tài chính: Tổng chi phí phát hành bổ sung Có TK 138 (1388 - Phải thu của TC bao tiêu): Giảm số nợ phải thu từ nhà bao tiêu. Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH: Các chi phí bằng tiền khác. - Trường hợp cổ phần phát hành không hết theo cam kết, công ty đồng ý nhận lại số cổ phần này (giảm số lượng cổ phần phát hành): Nợ TK 411 (4111 – Vốn điều lệ): Mệnh giá của số CP nhận lại. Nợ/Có 411 (4112 – Thặng dư vốn cổ phần): Chênh lệch giá bán cổ phần so với mệnh giá. Có TK 138 (1388 - Phải thu của TC bao tiêu): Tổng giá bán của cổ phiếu nhận lại. TK 4111-Vốn CP TK 1388 TK 635 (1) (3) TK 4112 TK 111,112 (2) (4) (5) Sơ đồ 3.2. Phát hành cổ phần lần đầu Ghi chú: (1) – Giá trị phát hành theo hợp đồng. (2) – Số tiền phát hành đã thu. (3) – Các chi phí phát hành cổ phần. (4) – Chi phí phát hành cổ phiếu bằng tiền. (5) – Giá trị cổ phần nhận lại (không phát hành). 3.2. KẾ TOÁN BIẾN ĐỘNG VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 3.2.1. Kế toán tăng vốn trong công ty cổ phần 3.2.1.1. Kế toán tăng vốn bằng cách gọi thêm vốn góp của cổ đông hiện có Trang 45
  46. Kế toán công ty Theo quyết định của Hội đồng cổ đông, công ty cổ phần có thể tiến hành tăng vốn bằng cách huy động thêm vốn góp của các cổ đông hiện có. Công việc này có thể được thực hiện theo các cách sau: - Thu hồi cổ phiếu, sau đó phát hành cổ phiếu mới với mênh giá cao hơn. - Thu hồi cổ phiếu, sau đó đóng dấu mệnh giá cổ phần mới cao hơn. - Cấp bổ sung cổ phiếu cho cổ đông tương ứng với số cổ phần tăng thêm. Số vốn tăng thêm này các cổ đông phải góp bổ sung tương ứng với số cổ phần mà mình nắm giữ. Việc tăng vốn bằng cách huy động thêm vốn góp của cổ đông hiện tại được thực hiện theo quy trình sau: - Phản ánh số cổ phần mà cổ đông cam kết góp thêm: Nợ TK138 (1388 - Phải thu cổ đông cam kết góp vốn) Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần đăng ký mua) - Phản ánh số vốn mà cổ đông đã góp: Nợ TK111, 112, 152, 156, 211, 213 Có TK138 (1388 - Phải thu cổ đông cam kết góp vốn) - Kế toán kết chuyển số vốn đăng ký thành vốn cổ phần của công ty khi các cổ đông đã hoàn thành việc góp vốn bổ sung: Nợ TK411 (4111 - Vốn cổ phần đăng ký mua) Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần) 3.2.1.2. Kế toán tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung Giải pháp tăng vốn cũng như kế toán nghiệp vụ tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung được thực hiện không giống nhau ở mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào quy định về kế toán và các quy định pháp lý về công ty cổ phần, thị trường chứng khoán, quy định về phát hành và quản lý cổ phiếu Ở Việt Nam, việc tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới phải đựợc sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - Bộ Tài chính). Việc phát hành cố phiếu mới có thể bao gồm 3 trường hợp: giá phát hành bằng mệnh giá, giá phát hành lớn hơn mệnh giá và giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá. Về mặt kế toán, khi tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, kế toán phản ánh các bút toán sau: - Phản ánh tổng số vốn cổ phần cổ đông cam kết mua: Trang 46
  47. Kế toán công ty Nợ TK138 (1388 - Phải thu cổ đông góp vốn) Có TK411 (4111 - Vốn đăng ký mua) - Phản ánh số vốn mà cổ đông đã góp theo cam kết: Nợ TK 122 (phong tỏa), 152, 156, 211, 213 Có TK138 (1388 - Phải thu cổ đông góp vốn) - Kế toán kết chuyển số vốn đăng ký mua thành vốn cổ phần của công ty khi cổ đông đã thực hiện góp vốn: + Nếu giá phát hành bằng với mệnh giá cổ phiếu: Nợ TK411 (4111 - Vốn đăng ký mua): Theo giá phát hành đã ghi nhận tại thời điểm cổ đông cam kết mua cổ phiếu Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Theo mệnh giá + Nếu giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu: Nợ TK411 (4111 - Vốn đăng ký mua): Theo giá phát hành đã ghi nhận tại thời điểm cổ đông cam kết mua cổ phiếu Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Theo mệnh giá Có TK411 (4112 - Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành + Nếu giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu: Nợ TK411 (4111 - Vốn đăng ký mua): Theo giá phát hành đã ghi nhận tại thời điểm cổ đông cam kết mua cổ phiếu Nợ TK411 (4112 - Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Theo mệnh giá - Phản ánh các chi phí liên quan đến việc phát hành cổ phiếu mới: Nợ TK635 – Chi phí tài chính: Nếu chi phí phát sinh nhỏ Nợ TK142 (1421), 242: Nếu chi phí sinh lớn cần phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh Có TK111, 112, 331 3.2.1.3. Kế toán tăng vốn do điều chuyển từ các nguồn vốn chủ sở hữu khác Trang 47
  48. Kế toán công ty Trong trường hợp các nguồn vốn chủ sở hữu khác của công ty khá dồi dào, công ty có thể sử dụng để tăng vốn thay vì gọi cổ đông góp. Công việc này có thể đựơc thực hiện theo các cách sau: - Thu hồi cổ phiếu cũ và phát hành cổ phiếu mới với mệnh giá cao hơn. - Thu hồi cổ phiếu cũ và đóng dấu với mệnh giá cao hơn. - Cấp cho cổ đông các cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ góp vốn. Về mặt kế toán, việc tăng vốn điều lệ do điều chuyển từ các nguồn vốn chủ sở hữu khác đựơc ghi giảm vốn chủ sở hữu khác và ghi tăng vốn góp của cổ đông theo số họ được hưởng tương ứng với số vốn họ đã góp: Nợ TK421, 4112, 412, 414, 415 Lợp nhuận, quỹ công ty Chi tiết số vốn góp Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần) của từng cổ đông Trong đó cần chú ý, việc kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ của công ty cổ phần phải tuân thủ các điều kiện sau: - Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty đựơc sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa nguồn thặng dư vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán để bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán bằng hoặc lớn hơn nguồn thặng dư vốn thì công ty chưa đựơc điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này. - Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu đựơc phát hành để thực hiện các dự án đầu tư thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. - Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành. - Nguồn vốn thặng dư được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông. 3.2.1.4. Kế toán tăng vốn bằng cách chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần Căn cứ vào số lượng cổ phiếu phát hành để chuyển đổi từ trái phiếu đáo hạn và giá chuyển đổi, kế toán ghi: Nợ TK343 (3431 - Mệnh giá trái phiếu): Giá chuyển đổi của số cổ phiếu được phát hành Trang 48
  49. Kế toán công ty Nợ/Có TK411 (4112 – Thặng dư vốn): Chênh lệch giữa giá chuyển đổi và mệnh giá cổ phiếu Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Mệnh giá của số cổ phiếu phát hành 3.2.1.5. Kế toán tăng vốn do trả cổ tức bằng cổ phiếu Khi bổ sung vốn góp do trả cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông, kế toán ghi: Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Theo giá phát hành Nợ/Có TK411 (4112 – Thặng dư vốn): Chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu Có TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Mệnh giá của số cổ phiếu phát hành 3.2.2. Kế toán giảm vốn trong công ty cổ phần 3.2.2.1. Kế toán giảm vốn để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính Trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ nhưng vẫn có khả năng phục hồi và phát triển. Để có thêm vốn thì công ty cần thực hiện giải pháp giảm vốn điều lệ để bù lỗ nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, sau đó sẽ phát hành cổ phiếu mới để thu hút vốn. Việc giảm vốn có thể thực hiện theo các cách sau: - Thu hồi cổ phiếu cũ, phát hành cổ phiếu mới có mệnh giá thấp hơn. - Thu hồi cổ phiếu cũ và đóng dấu vào cổ phiếu cũ mệnh giá cổ phần thấp hơn. Việc giảm vốn để bù lỗ nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính trước khi phát hành cổ phần mới được ghi nhận như sau: Nợ TK411 (4111 - Vốn cổ phần) Có TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối 3.2.2.2. Kế toán giảm vốn do mua lại cổ phần của cổ đông Ở Việt Nam, khi cổ đông không thống nhất với các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình bằng văn bản, văn bản phải nêu rõ số lượng cổ phiếu từng loại, giá dự định bán. Công ty phải mua lại số cổ phiếu này, số cổ phiếu này công ty giữ lại không huỷ bỏ mà coi như cổ phiếu chưa bán trong tổng số cổ phiếu được phép phát hành. Theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp công ty cổ phần được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán. Công ty cổ phần chỉ được sử dụng nguồn vốn của các cổ đông để mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau: - Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông. Trang 49
  50. Kế toán công ty - Mua lại cổ phần để tạm thời giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên một cổ phần và tăng tích luỹ vốn của doanh nghiệp. - Mua lại cổ phần để bán cho người lao động (kể cả ban quản lý doanh nghiệp) theo giá ưu đãi hoặc thưởng cho người lao động bằng cổ phiếu theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Việc dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. Giá bán cổ phiếu quỹ cho người lao động được thực hiện theo mức thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn giá mua vào của cổ phiếu quỹ. - Mua lại cổ phần để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Mua lại cổ phần để sử dụng cho các mục đích khác nhưng việc sử dụng phải phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Điều kiện để thực hiện phương án mua cổ phiếu quỹ: Công ty cổ phần muốn mua lại cổ phần do chính mình phát hành phải đảm bảo các điều kiện sau: - Công ty có phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã phát hành; hoặc được Hội đồng quản trị phê duyệt đối với trường hợp mua dưới 10% tổng số cổ phần đã phát hành. - Công ty có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp. Công ty cổ phần không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau: - Công ty đang kinh doanh thua lỗ. - Công ty đang làm thủ tục phát hành chứng khoán để huy động thêm vốn. - Công ty có nợ phải trả quá hạn. - Tổng số nợ phải thu quá hạn lớn hơn 10% tổng số vốn của các cổ đông. - Công ty cổ phần chưa hội đủ yêu cầu về tăng vốn điều lệ, vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành. - Dùng nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng từ các tổ chức tài chính, tín dụng, pháp nhân và cá nhân để mua cổ phiếu quỹ. Công ty cổ phần tự quyết định việc bán cổ phiếu quỹ theo qui định của pháp luật hiện hành. Trang 50
  51. Kế toán công ty Trường hợp cổ phiếu quỹ đã mua vào, nhưng sau 3 năm công ty không sử dụng và vốn của các cổ đông ở tình trạng nhỏ hơn vốn điều lệ thì công ty cổ phần phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời giảm vốn điều lệ của công ty. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ: - Cổ phiếu quỹ thuộc sở hữu chung của công ty và được loại trừ không chia cổ tức cho cổ phiếu quỹ (cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu). - Trị giá cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán được thể hiện là sự giảm bớt vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kinh doanh. - Chi phí cho việc mua, bán cổ phiếu quỹ được hạch toán như sau: + Chi phí mua: Hạch toán vào giá vốn cổ phiếu quỹ. + Chi phí bán: Hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ. - Đại hội đồng cổ đông quyết định việc duy trì, sử dụng hoặc huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với số lượng cổ phiếu quỹ bị huỷ bỏ. Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán cổ phiếu quỹ: Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của số cổ phiếu mà công ty mua lại của chính mình phát hành (cổ phiếu quỹ), công ty cổ phần sử dụng TK419 - Cổ phiếu quỹ với nội dung như sau: Bên Nợ: Giá thực tế của cổ phiếu quỹ. Bên Có: Giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành hoặc sử dụng (chẳng hạn trả cổ tức) hoặc huỷ bỏ. Số dư Nợ: Giá thực tế của cổ phiếu quỹ hiện có. Hạch toán tài khoản này, kế toán cần tôn trọng một số quy định sau: - Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu như chi phí giao dịch, thông tin - Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích đầu tư tài chính. - Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để huỷ bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm vốn góp. - Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tài phát hành hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng được tính theo giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Trang 51
  52. Kế toán công ty Phương pháp hạch toán: - Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi: Nợ TK419 - Cổ phiếu quỹ Theo giá mua lại cổ Có TK111, 112 – TM, TGNH phiếu - Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi: Nợ TK419 - Cổ phiếu quỹ Nợ TK635 – Chi phí tài chính Có TK111, 112, 331 - Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ: + Nếu tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi: Nợ TK111, 112: Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Có TK419 - Cổ phiếu quỹ: Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá tài phát hành và giá mua lại cổ phiếu + Nếu tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá thấp hơn giá thực tế mua lại, ghi: Nợ TK111, 112: Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Nợ TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá tài phát hành và giá mua lại cổ phiếu Nợ TK421 - Lợi nhuận sau thuế: Nếu vốn thặng dư không đủ bù đắp phần chênh lệch Có TK419 - Cổ phiếu quỹ: Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu + Khi huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, ghi: Nợ TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ Nợ TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá tài phát hành và giá mua lại cổ phiếu Nợ TK421 - Lợi nhuận sau thuế: Nếu vốn thặng dư không đủ bù đắp phần chênh lệch Có TK419 - Cổ phiếu quỹ: Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu - Chia cổ tức bằng cổ phiếu mua lại: Trang 52
  53. Kế toán công ty + Trường hợp thị giá cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá mua vào của cổ phiếu, ghi: Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Theo thị giá cổ phiếu Có TK419 - Cổ phiếu quỹ: Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu và thị giá cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu + Trường hợp thị giá cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá mua vào của cổ phiếu, ghi: Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Theo thị giá cổ phiếu Nợ TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu và thị giá cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu Nợ TK421 - Lợi nhuận sau thuế: Nếu vốn thặng dư không đủ bù đắp phần chênh lệch Có TK419 - Cổ phiếu quỹ: Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu - Ngoài các trường hợp trên, công ty có thể mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ ngay tại ngày mua. Tuy nhiên trong trường hợp này công ty thường phải trả cho số cổ phiếu mua lại theo giá cao hơn mệnh giá phát hành trước đây. Mục đích của việc mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ có thể là nhằm thay đổi cấu trúc tài chính, thay đổi cơ cấu cổ đông nắm giữ cổ phần, liên quan đến khả năng kiểm soát và quản lý công ty. Khi mua lại cổ phần để huỷ bỏ ngay, căn cứ vào giá mua và mệnh giá cổ phiếu, kế toán ghi giảm trực tiếp giá trị vốn cổ phần của công ty: Nợ TK411 (4111 - Vốn cổ phần): Mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ Nợ TK411(4112 – Thặng dư vốn): Số chênh lệch giữa giá tài phát hành và giá mua lại cổ phiếu Nợ TK421 - Lợi nhuận sau thuế: Nếu vốn thặng dư không đủ bù đắp phần chênh lệch Có TK111, 112: Tổng số tiền đã chi trả theo giá mua thực tế 3.2.3. Kế toán tách, gộp cổ phiếu (cổ phần) Tách và gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty cổ phần mà không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hay toàn bộ giá trị thị trường tại thời điểm tách hoặc gộp cổ phiếu Tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành và làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách, do đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng sẽ giảm Trang 53
  54. Kế toán công ty tương ứng và giao dịch được thực hiện dễ dàng hơn. Việc tách cổ phiếu thường được thực hiện khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng quá cao làm cho các giao dịch sẽ khó thực hiện và điều này sẽ làm giảm tính thanh khoản của cổ phiếu. Vì vậy, khi giá cổ phiếu tăng cao trên thị trường thì việc tách cổ phiếu là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch cổ phiếu. Mặt khác, sau khi tách cổ phiếu, số lượng cổ phiếu được giao dịch trên thị trường tăng lên có thể làm tăng số lượng cổ đông của công ty, qua đó góp phần làm hạn chế khả năng công ty bị thâu tóm. Ngược lại, trường hợp gộp cổ phiếu sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, mệnh giá cổ phiếu tăng lên và giá thị trường của cổ phiếu cũng tăng lên tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu. Theo thống kê ở các nước thì trường hợp gộp cổ phiếu thường ít khi xảy ra đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán bởi vì mục đích duy nhất của việc gộp cổ phiếu là làm cho cổ phiếu đó có giá trị hơn trên thị trường và qua đó làm tăng tính thanh khoản của cổ phiếu. Tùy theo mục đích của công ty và tình hình thị trường mà công ty có thể tiến hành tách hay gộp cổ phiếu. Việc tách, gộp cổ phiếu thường được quy định trong điều lệ công ty và do Đại hội cổ đông quyết định, nhưng trong thực tế thường thì Đại hội cổ đông thông qua chủ trương và ủy quyền cho Hội đồng quản trị lựa chọn thời điểm thích hợp tiến hành việc tách hoặc gộp cổ phiếu. 3.2.4. Kế toán chia cổ tức 3.2.4.1. Các vấn đề chung về chia cổ tức trong công ty cổ phần Cổ tức là phần lợi nhuận được chia cho các cổ đông của công ty cổ phần. Chia cổ tức trong công ty cổ phần là vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm, đặc biệt đối với các nhà đầu tư ngắn hạn. Về nguyên tắc công ty chỉ được chia cổ tức khi có lợi nhuận và việc trả cổ tức không làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và có khả năng thanh toán của công ty. Như vậy công ty sẽ chỉ chia cổ tức khi có lãi và khi nhu cầu vốn kinh doanh của công ty được khỏa mãn. Nếu trong thời gian dài công ty không chia cổ tức hoặc chia ở mức thấp hơn so với các công ty khác, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu đang giữ để mua cổ phiếu của các công ty co mức cổ tức cao hơn. Việc bán tháo cổ phiếu như vậy sẽ làm giảm giá cổ phiếu của công ty và tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh thôn tính hoặc giành quyền kiểm soát công ty. Ngược lại, nếu công ty thường xuyên duy trì mức cổ tức cao hơn số lợi nhuận mà công ty đạt được thì khả năng thiếu hụt vốn kinh doanh là khó tránh khỏi. Để tránh hiện tượng này, các nhà quản trị phải thực hiện chính sách cổ tức ổn định, hoặc thận trọng khi thay đổi chính sách cổ tức. Tùy theo điều kiện cụ thể và tình hình tài chính của công ty để các nhà quản trị quyết định thời gian chia cổ tức, mức chia cổ tức và phương pháp chia cổ tức. Việc chia cổ tức của công ty do Hội đồng quản trị quyết định nhưng phải đáp ứng được yêu cầu phát triểu SXKD của công ty đồng thời bảo đảm được quyền lợi của các cổ đông. Trang 54