Giáo trình Kế toán quản trị (Phần 2)

pdf 50 trang cucquyet12 6270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán quản trị (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_quoc_te_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán quản trị (Phần 2)

  1. Chương 4. ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên sẽ: Thấy được vị trí của doanh nghiệp với việc định giá bán sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn Biết cách định giá bán sản phẩm theo các phương pháp toàn bộ, phương pháp trực tiếp và phương pháp định giá theo lao động, nguyên vật liệu, lao động, giờ vận hành máy móc thiết bị và vật tư. 4.1 VỊ TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP VỚI VẤN ĐỀ VỀ GIÁ 4.1.1 Quyết định về giá ngắn hạn Quyết định sản xuất của những doanh nghiệp chỉ chiếm một thị phần nhỏ trong ngành sẽ không gây ảnh hưởng gì đến quan hệ cung cầu của ngành đó, do vậy cũng không gây ảnh hưởng gì đến giá của sản phẩm của doanh nghiệp, nói riêng, giá của ngành, nói chung. Vì vậy, những doanh nghiệp này phải sản xuất trong điều kiện giá của ngành đã thành lập trên thị trường và chỉ có thể quyết định nên kinh doanh những sản phẩm nào và kinh doanh bao nhiêu. Nếu một doanh nghiệp nhỏ muốn giá của sản phẩm của mình cao hơn giá của ngành thì có nguy cơ doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, trừ phi doanh nghiệp đó có thể tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Mặt khác, nếu doanh nghiệp nhỏ tìm cách gia tăng thị phần bằng việc giảm giá thấp hơn giá của ngành thì doanh nghiệp có nguy cơ bị các đối thủ cũng giảm giá để trả đũa. Giảm giá có thể dẫn đến một cuộc chiến về giá mà kết cục thường là các doanh nghiệp nhỏ chịu hậu quả thảm hại vì không đủ nguồn lực để chiến đấu với các đại gia trong ngành. Với giá của ngành đã hình thành, doanh nghiệp chịu giá chỉ có thể kinh doanh càng nhiều càng tốt các loại sản phẩm của doanh nghiệp có giá thành sản phẩm thấp hơn mức giá đó. Điều này thoạt nghe có vẻ đơn giản nhưng có hai vấn đề quan trọng mà kế toán quản trị cần xem xét. Một là, kế toán quản trị phải xác định những khoản chi phí nào thích hợp cho việc xem xét quyết định ngắn hạn về cơ cấu sản phẩm; hai là kế toán quản trị phải nhớ rằng trong thời gian ngắn nhà quản trị không dễ gì thay đổi công suất của một nguồn lực hoạt động của doanh nghiệp. 4.1.2. Quyết định về giá dài hạn Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp căn cứ trên giá thành sản xuất toàn bộ để xây dựng giá bán. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, giá của doanh nghiệp thường được điều chỉnh cho phù hợp với quy luật cung cầu. Có 3 trường hợp: ` - Trường hợp sản xuất theo đơn đặt hàng hay hợp đồng với cơ quan Nhà nước thì giá thường được xây dựng căn cứ theo giá thành sản xuất toàn bộ và một mức cộng thêm. - Trường hợp doanh nghiệp ký một hợp đồng cung cấp dài hạn cho khách hàng thì doanh nghiệp có điều kiện để điều tiết các nguồn lực của doanh nghiệp. Do đó, hầu hết chi phí chung sẽ phụ thuộc vào các quyết định sản xuất theo những hợp đồng dài hạn và chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ chính là yếu tố chính để xây dựng giá bán. 85
  2. - Trường hợp tiêu biểu nhất của nhiều ngành: doanh nghiệp thường thực hiện điều chỉnh giá trong thời gian ngắn dưới hình thức chiết khấu trên bảng báo giá thay vì áp dụng một giá cố định cứng nhắc dựa trên giá thành sản xuất toàn bộ. Khi nhu cầu đối với sản phẩm thấp, doanh nghiệp thấy trước nguy cơ công suất bị dư thừa trong thời gian ngắn doanh nghiệp sẽ điều chỉnh hạ giá căn cứ trên chi phí gia tăng thấp để có thêm công ăn việc làm nhằm tận dụng công suất dư thừa. Ngược lại, khi nhu cầu đối với sản phẩm cao, doanh nghiệp sẽ nhận thấy khả năng công suất hiện có không đủ đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tăng giá căn cứ trên chi phí gia tăng cao vì công suất đã sử dụng hết. Đồng thời, việc tăng giá cũng giúp cho việc phân bổ công suất hiện có để đạt cơ hội có lợi nhuận cao nhất. Do nhu cầu thường xuyên dao động nên giá cũng thường xuyên dao động theo nhu cầu. Dù giá ngắn hạn dựa trên chi phí tăng thêm, giá khi tính bình quân trong một khoảng thời gian dài có xu hướng bằng với giá dựa trên giá thành sản xuất toàn bộ với một mức cộng thêm theo quy định của doanh nghiệp. 4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ 4.2.1. Định giá theo chi phí sản xuất toàn bộ Theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ, chi phí cơ sở bao gồm tất cả khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và sản xuất chung. Vậy, phần chi phí cộng thêm vào phần chi phí cơ sở để hình thành giá bán, sẽ gồm các khoản chi phí quản lý, lưu thông và phần tiền để thoả mãn mức hoà vốn tối thiểu mà doanh nghiệp mong muốn. Ví dụ: để xây dựng giá bán cho 10.000sp mới Y vừa sản xuất, phòng kế toán công ty B đã tập hợp được các khoản chi phí có liên quan với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó như sau: ĐVT: 1.000đ Khoản mục chi phí Tính cho một Tính cho sản phẩm tổng số Nguyên liệu trực tiếp 6 60.000 Lao động trực tiếp 4 40.000 Biến phí sản xuất chung 3 30.000 Định phí sản xuất chung 7 70.000 Biến phí lưu thông và quản lý 2 20.000 Định phí lưu thông và quản lý 1 10.000 Tổng cộng 23 230.000 86
  3. Chi phí cơ sở theo phương pháp toàn bộ gồm: Chi phí nguyên liệu trực tiếp 6 Chi phí lao động trực tiếp 4 Chi phí sản xuất trực tiếp 10 Cộng 20 ngđ Nếu doanh nghiệp B có chính sách định giá sản phẩm là tính phần chi phí cộng thêm bằng 50% chi phí cơ sở thì giá cho các sản phẩm Y được xác định: Chi phí cơ sở 20 Chi phí cộng thêm (50%) 10 Đơn giá bán 30 Tỷ lệ phần chi phí cộng thêm là 50% của chi phí cơ sở, ứng với 10ngđ được cộng vào chi phí cơ sở để hình thành giá bán. Phần này đã bao hàm luôn các khoản chi phí quản lý và lưu thông vì các nhà quản trị cho rằng các khoản chi phí quản lý và lưu thông rất khó phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm, nhất là các khoản như lương của hội đồng quản trị, của Ban giám đốc hay của nhân viên văn phòng, Giả sử giá bán được xây dựng là 30ngđ/sản phẩm và trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ hết 10.000 sản phẩm Y theo đúng giá đã định thì báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập theo phương pháp toàn bộ như sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000đ Doanh thu 10.000 x 30 300.000 Giá vốn 10.000 x 20 200.000 Lợi nhuận gộp 100.000 Chi phí lưu thông và quản lý 30.000 Lợi nhuận thuần 70.000 Phần chi phí cộng thêm được xác định bằng 50% chi phí cơ sở, có nhiệm vụ bù đắp các khoản chi phí ngoài sản xuất và thoả mãn mức hoàn vốn mong muốn của nhà đầu tư. Vấn đề dựa trên cơ sở nào để xác định tỷ lệ của phần chi phí cộng thêm sẽ được nghiên cứu sau. 4.2.2. Định giá theo chi phí trực tiếp Theo phương pháp trực tiếp, chi phí cơ sở gồm những khoản biến phí không có một khoản định phí nào được tính vào chi phí cơ sở. Phần chi phí cộng thêm vào chi phí cơ sở theo phương pháp này sẽ gồm các khoản định phí, gồm cả định phí sản xuất lẫn các khoản 87
  4. định phí lưu thông và định phí quản lý cộng với một mức để thoả mãn tỷ lệ hoàn vốn mong muốn của nhà đầu tư. Chi phí cơ sở theo phương pháp trực tiếp của doanh nghiệp B Nguyên liệu trực tiếp 6ngđ Lao động trực tiếp 4ngđ Biến phí sản xuất chung 3ngđ Biến phí lưu thông và quản lý 2ngđ Cộng 15ngđ Giả sử doanh nghiệp B có chính sách tính: phần tiền cộng thêm là 100%của chi phí cơ sở thì giá bán trong trường hợp này được xác định như sau: Giá bán = Chi phí cơ sở + Phần chi phí tăng thêm (100%) Giá bán = 15ngđ + 15ngđ = 30ngđ Nếu giá bán được xác định là 30ngđ/sản phẩm và trong kỳ doanh nghiệp đã bán hết được 10.000 sản phẩm với giá đó thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000đ Doanh thu 10.000 x 30 300.000 Biến phí 10.000 x 15 150.000 Số dư đảm phí 150.000 Định phí 80.000 Lợi nhuận thuần 70.000 Tỷ lệ phần tiền cộng thêm theo phương pháp toàn bộ Mức hoàn vốn Tổng chi phí lưu thông Tỷ lệ + và quản lý phần tiền mong muốn = cộng Khối lượng Chi phí sản xuất thêm x sản phẩm một sản phẩm (chi phí cơ sở) Tỷ lệ phần tiền cộng thêm theo phương pháp trực tiếp Mức hoàn vốn Tổng các định phí Tỷ lệ + phần tiền mong muốn (sản xuất và ngoài sản xuất) = cộng Khối lượng Chi phí đơn vị thêm x sản phẩm (chi phí cơ sở) 88
  5. Mức hoàn vốn Tỷ lệ hoàn vốn mong Vốn hoạt động = x mong muốn muốn (ROI) bình quân 4.2.3 Một số phương pháp định giá bán sản phẩm khác a. Định giá bán sản phẩm theo giá lao động và nguyên vật liệu sử dụng Định giá bán sản phẩm theo giá lao động và nguyên vật liệu sử dụng là những sản phẩm mà quá trình sản xuất, kinh doanh chúng chịu chi phối chủ yếu bởi hai yếu tố cơ bản là lao động trực tiếp và nguyên vật liệu sử dụng như hoạt động sửa chữa, truyền hình, dịch vụ, du lịch và hoạt động gia công sản phẩm hàng hoá cho khách hàng. Giá bán = Giá lao động + Giá nguyên vật liệu sử dụng Giá lao động bao gồm: - Giá lao động trực tiếp: là mức giá đảm bảo bù đắp chi phí của nhân công trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền lương, phụ cấp tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Mức giá này thường được xây dựng theo giờ lao động trực tiếp. - Phụ phí lao động (phụ phí nhân công): là phần linh hoạt của giá lao động cộng thêm phần bù đắp chi phí phục vụ, lưu thông, quản lý liên quan đến việc phục vụ, quản lý hoạt động của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh như tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận phục vụ nhân công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dùng trong hành chính văn phòng bộ phận lao động, chi phí khấu hao tài sản của bộ phận lao động Phụ phí Chi phí nhân Tỷ lệ phụ phí = X nhân công công trực tiếp nhân công Tỷ lệ phụ phí Tổng phụ phí nhân công ước tính = nhân công Tổng chi phí nhân công trực tiếp ước tính Hay Phụ phí Số giờ lao động Phụ phí nhân công của mỗi = X nhân công trực tiếp giờ lao động trực tiếp Phụ phí nhân công của mỗi Tổng phụ phí nhân công ước tính = giờ lao động trực tiếp Tổng số giờ lao động trực tiếp ước tính Mức lợi nhuận hoàn vốn mong muốn: là phần tiền cộng thêm linh hoạt để đạt lợi nhuận thoả mãn nhu cầu hoàn vốn hợp lý. Mức lợi nhuận thường được xây dựng theo giờ công lao động trực tiếp Giá nguyên vật liệu sử dụng Giá mua (giá hoá đơn) của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp: là mức giá trên hoá đơn mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công việc sản xuất kinh doanh. 89
  6. Phụ phí vật tư: chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, lương bộ phận quản lý nguyên vật liệu, khấu hao kho tàng bến bãi Phụ phí Giá hoá đơn Tỷ lệ phụ phí = X vật tư vật tư sử dụng vật tư Tỷ lệ phụ Tổng phụ phí vật tư ước tính = phí vật tư Tổng giá mua nguyên vật liệu trực tiếp ước tính Mức lợi nhuận hoàn vốn mong muốn: là bộ phận linh hoạt cộng thêm nhằm tạo mức lợi nhuận thoả mãn tỷ lệ hoàn vốn vật tư. b. Định giá bán sản phẩm theo giá lao động Định giá bán sản phẩm theo giá lao động khi doanh nghiệp chủ yếu sử dụng lao động và chi phí lao động hoặc trong hoạt động sản xuất kinh doanh phần vật tư do bên đặt hàng cung cấp, chi phí khác (không phải là chi phí lao động trực tiếp được tính vào chi phí phục vụ nhân công) Giá bán Giá lao động Chi phí nhân Lợi nhuận mong muốn = + + sản phẩm trực tiếp công phục vụ trên vốn hoạt động c. Định giá bán sản phẩm theo giờ vận hành máy móc thiết bị và vật tư Giá sản phẩm = Giá vận hành máy móc + Giá nguyên vật liệu Giá vận hành máy móc thiết bị Chi phí vận hành máy móc thiết bị: khấu hao máy móc thiết bị, chi phí nhiên liệu, năng lượng vận hành máy móc thiết bị Chi phí phục vụ máy móc thiết bị: chi phí lao động vận hành máy, chi phí lao động phục vụ, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí lao động quản lý, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gián tiếp dùng máy móc thiết bị. chi phí khác liên quan đến máy móc thiết bị (sửa chữa, bảo trì, thuế, ) Lợi nhuận mong muốn = Vốn hoạt động x Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn Giá nguyên vật liệu sử dụng được tính tương tự như trên Câu hỏi ôn tập 1. Quyết định về giá trong ngắn hạn và dài hạn doanh nghiệp phải xem xét đến những yếu tố nào? 2. Định giá bán sản phẩm theo phương pháp chi phí sản xuất trực tiếp và phương pháp chi phí toàn bộ? 3. Các phương pháp định giá bán sản phẩm khác là gì? Khi nào sử dụng các phương pháp định giá này? 90
  7. Bài tập Bài 1 Doanh nghiệp Thành Công đã tập hợp chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất ở mức sản xuất 10.000 sản phẩm như sau Biến phí - Nguyên vật liệu trực tiếp 40 - Nhân công trực tiếp 14 Sản xuất chung 10 Chi phí ngoài sản xuất 8 Định phí hoạt động trong năm - Sản xuất chung 260.000 - Bán hàng và quản lý 180.000 Yêu cầu: 1. Hãy xác định giá bán theo phương pháp toàn bộ, giả sử phần tiền cộng thêm là 40% 2. Hãy xác định giá bán theo phương pháp trực tiếp, giả sử phần tiền cộng thêm là 75% Bài 2 Công ty Quang Đông dự kiến chi phí sản xuất và vốn đầu tư đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau Lượng tiêu thụ hàng năm 40.000 sản phẩm Nhu cầu vốn đầu tư 1.700trđ Chi phí sản xuất/ sản phẩm 30.000đ Chi phí bán hàng và quản lý 500trđ Yêu cầu: Tính tỷ lệ phần tiền cộng thêm theo phương pháp toàn bộ để tính giá cho sản phẩm, nếu công ty muốn tỷ lệ hoàn vốn đầu tư là 20% Bài 3 Công ty Hoàn Cầu đang nghiên cứu và tính giá cho sản phẩm mới. Quá trình sản xuất cần vốn đầu tư 500trđ. Chỉ tiêu ROI tối thiểu của công ty là 10%. Chi phí liên quan đến sản phẩm mới như sau Biến phí sản xuất /sản phẩm 19ngđ Biến phí ngoài sản xuất/sản phẩm 1ngđ Định phí hàng năm Định phí sản xuất 250trđ Định phí ngoài sản xuất 150trđ 91
  8. Yêu cầu: 1. Giả sử công ty dự kiến sản xuất và bán 50.000 sản phẩm/năm. Hãy tính tỷ lệ phần tiền cộng thêm để đạt ROI tối thiểu 2. Nếu công ty chỉ có thể bán được 30.000 sản phẩm/năm và công ty vẫn phải đạt được chỉ tiêu ROI tối thiểu, hãy tính tỷ lệ phần tiền cộng thêm và giá bán một sản phẩm. Bài 4 Công ty Gia Nghĩa chuyên làm dịch vụ sửa chữa máy bơm. Chi phí phát sinh trong hoạt động sửa chữa như sau Mức lương giờ 42ngđ Bảo hiểm theo lương 9ngđ Lợi nhuận yêu cầu/giờ lao động trực tiếp 15ngđ Chi phí bán hàng, quản lý hàng năm 486trđ Phụ phí chi phí vật tư sửa chữa 15% chi phí vật tư Lợi nhuận yêu cầu/ chi phí vật tư 30% chi phí vật tư Công ty dự kiến sẽ thực hiện 20.000 giờ sửa chữa/ năm Yêu cầu: 1. Giả sử công ty sử dụng cách định giá theo thời gian lao động và vật tư sử dụng. Hãy tính giá của một giờ lao động trực tiếp và tỷ lệ phụ phí nguyên vật liệu để tính giá của dịch vụ 2. Một công việc sửa chữa mới hoàn thành cần 6 giờ lao động trực tiếp và 800ngđ chi phí vật tư. Hãy tính giá cho công việc sửa chữa này. Bài 5 Công ty chế tạo máy chuyên sản xuất máy móc thiết bị theo đơn đặt hàng. Công ty được mời tham gia đấu thầu cung cấp 50 máy chuyên dụng cho một dự án quốc gia. Để đưa ra một mức giá có thể thắng thầu, bộ phận kế hoạch kết hợp với ban quản lý phân xưởng sản xuất công ty đã nghiên cứu quá trình sản xuất, cơ cấu máy và ước tính các chi phí sản xuất như sau Khoản mục chi phí Tổng số Chi phí cho 1 máy Nguyên vật liệu trực tiếp 50.000 1.000 Nhân công trực tiếp 40.000 800 Biến phí sản xuất chung 10.000 200 Định phí sản xuất chung 50.000 1.000 Chi phí nghiên cứu thiết kế 5.000 100 Chi phí chuyên chở 75.000 150 Cộng chi phí sản xuất 162.000 3.250 92
  9. Phân bổ chi phí theo số giờ - máy hoạt động Căn cứ trên số liệu trên, công ty xây dựng giá đấu thầu là 3.900ngđ/ máy với phiếu tính chi tiết như sau Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.000 Chi phí nhân công trực tiếp 800 Chi phí sản xuất chung 1.200 Tổng chi phí sản xuất 3.000 Số tiền tăng thêm mong muốn (30%) 900 Giá dự thầu 3.900 Bộ phận nhận hồ sơ dự thầu khi nhận được giá này đã thông báo là giá quá cao. Nếu giá cao hơn 3.300ngđ/ máy thì hồ sơ sẽ bị loại ngay vòng sơ tuyển. Khi biết tin này, giám đốc công ty đã phát biểu “Chúng ta đành chịu thua vì chi phí sản xuất của chúng ta là 3.250ngđ/máy. Với giá 3.300ngđ/máy, tiền lãi không đáng để chúng ta thực hiện hợp đồng” Yêu cầu: Nếu bạn là nhân viên kế toán quản trị được tham gia tư vấn cho ban giám đốc về cuộc đấu thầu này thì bạn sẽ tư vấn như thế nào? Hãy chứng minh bằng các quá trình tính toán. Bài 6 Có tài liệu về sản xuất kinh doanh ở mức 20.000 sản phẩm Y của công ty như sau Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/sản phẩm 7.000 Chi phí nhân công trực tiếp/sản phẩm 5.000 Biến phí sản xuất chung/sản phẩm 1.000 Bao bì đóng gói/sản phẩm 2.000 Hoa hồng bán hàng 1.000 Định phí hàng năm Định phí sản xuất chung 6.000.000 Chi phí quảng cáo 10.000.000 Khấu hao TSCĐ bán hàng và quản lý doanh nghiệp 86.000.000 Lương bán hàng và quản lý doanh nghiệp 54.000.000 Vốn hoạt động bình quân trong năm 300.000.000 Chỉ tiêu ROI của sản phẩm Y là 20% Yêu cầu 1. Tính giá bán sản phẩm theo phương pháp trực tiếp 2. Giả sử toàn bộ sản phẩm sản xuất ra được bán theo mức giá trên - Tính sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn 93
  10. - Nếu trong năm doanh nghiệp bán được 17.000 sản phẩm, doanh nghiệp sẽ lời hay lỗ? bao nhiêu? Tính độ lớn của đòn bẩy kinh doanh ở mức doanh thu này, giải thích. Nếu trong năm tới doanh thu tăng 54.720.000 đ thì lãi thuần tăng bao nhiêu? 3. Giả sử để tăng lượng tiêu thụ, doanh nghiệp dự định tặng cho người mua một món quà trị giá 625đ khi mua một sản phẩm. Nếu dự định này được thực hiện thì sản lượng, doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? 4. Doanh nghiệp dự định cho nhân viên bán hàng được hưởng thêm 500đ/ sản phẩm bán trên mức hòa vốn. Doanh nghiệp sẽ lời hay lỗ khi bán được 17.000 sản phẩm? 5. Giả sử trong năm doanh nghiệp chỉ tiêu thụ được 18.000 sản phẩm, một khách hàng đặt mua một lúc 2.000 sản phẩm với giá 15.700đ/ sản phẩm. Với thương vụ này doanh nghiệp không phải trả hoa hồng bán hàng. Cho biết doanh nghiệp có nên bán không, giải thích? Bài 7 Doanh nghiệp sản xuất và bán nhiều sản phẩm, trong đó sản phẩm Q. Các số liệu của sản phẩm Q trong năm hiện hành như sau: (Đơn vị tính: 1000 đ) Doanh thu (10.000sp x 30.000) 300.000 (-) Giá vốn hàng bán (10.000sp x 18.000) 180.000 Lãi gộp 120.000 (-) Chi phí ngoài sản 70.000 Lãi thuần 50.000 Biến phí sản xuất 1 sản phẩm gồm: Nguyên liệu trực tiếp 3.000đ, nhân công trực tiếp 4.000đ, và sản xuất chung 1.000đ. Định phí sản xuất chung chiếm 100.000 trong giá vốn hàng bán, định phí ngoài sản xuất là 50.000. Yêu cầu: 1. Sử dụng tài liệu báo cáo trên hãy thực hiện: a. Xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm theo cách tính toàn bộ. b. Xác định chi phí nền và giá bán theo phương pháp toàn bộ. c. Xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm theo cách tính trực tiếp. d. Xác định chi phí nền và giá bán theo phương pháp trực tiếp. e. Lập mẫu định giá cho 1 sản phẩm theo cách tính trực tiếp. 2. Giả sử doanh nghiệp có đủ năng lực sản xuất thêm 12.500 sản phẩm Q mỗi năm. Công ty M là công ty thương mại ở nước ngoài muốn mua 12.500 sản phẩm Q với giá 15.000đ/sản phẩm. Việc sản xuất và bán sản phẩm Q của doanh nghiệp không ảnh hưởng việc kinh doanh bình thường. a. Sử dụng định giá theo phương pháp toàn bộ thì doanh nghiệp có nên chấp nhận đề nghị này không? Hãy giải thích?. b. Sử dụng phiếu định giá theo phương pháp trực tiếp thì doanh nghiệp có chấp nhận đề nghị không?. Hãy chứng minh bằng số liệu tính toán?. Hãy giải thích vì sao định giá theo phương pháp trực tiếp có thể tiện dụng đối với nhà quản trị trong việc ra quyết định. 94
  11. Bài 8 Công ty M sử dụng cách tính toàn bộ để xác định chi phí sản phẩm và định giá sản phẩm. Phiếu định giá của Công ty đối với các sản phẩm được cho dưới đây: Chỉ tiêu Tính cho 1 đơn vị sản phẩm (ngđ) Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 75 Nhân công trực tiếp 60 Sản xuất chung (5 biến phí + 40 định phí) 45 Công chi phí sản xuất 180 Số tiền tăng thêm (33,33%) 60 Chỉ tiêu giá bán 240 Chi phí bán hàng khả biến của 1 sản phẩm là 10.000 đ. Định phí ngoài sản xuất là 150.000.000đ mỗi năm. Công ty sản xuất và bán được 5.000 sản phẩm mỗi năm. Trưởng phòng kinh doanh Công ty muốn sử dụng phương pháp trực tiếp để định giá sản phẩm thay vì phương pháp toàn bộ. Yêu cầu: 1. Phòng kế toán của Công ty đã xác định là Công ty phải cộng thêm số tiền tăng thêm bằng 60%, nếu sử dụng cách tính trực tiếp để định giá bán. Hãy lập phiếu dịnh giá bán cho mỗi sản phẩm. 2. Hãy nêu rõ phạm vi linh động trên phiếu định giá mà bạn vừa lập và giải thích ý nghĩa của nó. 3. Giả sử Công ty M còn năng lực nhàn rỗi và muốn thực hiện đơn đặt hàng đặc biệt với giá 179.000 đ/sản phẩm. Mức giá này có làm tăng thêm lợi nhuận của công ty hay không?. Hãy giải thích?. Bài 9 Tại 1 doanh nghiệp có các tài liệu kế hoạch về sản xuất kinh doanh cho 20.000 sản phẩm (A) như sau: (Đơn vị tính: đồng) Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 1 sản phẩm 7.000 Chi phí Nhân công trực tiếp cho 1 sản phẩm 5.000 Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm 3.000 trong đó: Khả biến 1.000 Bất biến 2.000 Bao bì đóng gói sản phẩm bán 2.000 đ/sản phẩm Hoa hồng bán hàng 1.000 đ/sản phẩm Tổng chi phí quảng cáo sản phẩm 1 năm 10.000.000 Khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng và quản lý 1 năm 86.000.000 Tiền lương trả cho bộ phận bán hàng và quản lý 1 năm 54.000.000 Vốn hoạt động bình quân trong năm 300.000.000 Doanh nghiệp muốn ROI của sản phẩm này là 20% 95
  12. Yêu cầu: 1. Xác định giá bán sản phẩm theo phương pháp: a. Toàn bộ b. Trực tiếp Lập phiếu tính giá sản phẩm. 2. Giả sử toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều được bán theo đúng giá đã được xây dựng a. Xác định sản lượng bán, doanh thu hoà vốn của Doanh nghiệp, vẽ đồ thị hoà vốn. b. Nếu trong năm doanh nghiệp bán được 17.000 sản phẩm sẽ lời hay lỗ? Tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh tại mức doanh thu này, cho biết ý nghĩa. Nếu trong năm tới doanh thu tăng 54.720 ngđ thì thu nhập thuần tăng bao nhiêu? Tài liệu tham khảo PGS – TS Phạm Văn Được – Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, 2008 TS Huỳnh Lợi, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2009 PGS – TS Nguyễn Năng Phúc, Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, 2008 Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/ 6/ 2006 96
  13. Chương 5. QUYẾT ĐỊNH VỐN ĐẦU TƯ Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên sẽ: Trình bày được khái niệm và tiêu chuẩn của quyết định ngắn hạn. Biết phân tích thông tin thích hợp để ra quyết định ngắn hạn Biết vận dụng phân tích thông tin để ra các quyết định ngắn hạn như quyết định loại bỏ hay kinh doanh một bộ phận, quyết định sản xuất hay mua ngoài, quyết định nên bán hay tiếp tục chế biến. 5.1. NHẬN DIỆN THÔNG TIN THÍCH HỢP CỦA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 5.1.1. Khái niệm quyết định ngắn hạn Quyết định là sự lựa chọn từ các phương án. Đặc điểm của quyết định là gắn liền với các hành động tương lai và không thể làm cho có hiệu lực ngược trở lại. Xét về mặt thời gian, một quyết định được xem là ngắn hạn nếu nó chỉ liên quan đến một thời kỳ hoặc ngắn hơn, nghĩa là kết quả của nó thể hiện rõ trong một kỳ kế toán. Xét về mặt vốn đầu tư thì quyết định ngắn hạn là quyết định không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy, quyết định ngắn hạn có tính dễ thay đổi hơn nhiều so với quyết định dài hạn và mục tiêu của quyết định ngắn hạn là nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của quyết định dài hạn. 5.1.2. Tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn quyết định ngắn hạn đơn giản là chọn hành động được dự tính là sẽ mang lại thu nhập cao nhất (hoặc có chi phí thấp nhất) cho doanh nghiệp. Việc vận dụng nguyên tắc này để chọn quyết định đúng đắn không phải lúc nào cũng đơn giản nên còn có 2 nguyên tắc bổ sung để chọn các khoản thu và chi phí thích hợp cho quá trình ra quyết định. Các khoản thu và chi phí duy nhất thích hợp cho việc ra quyết định là các khoản thu và chi phí ước tính khác với các khoản thu và chi phí có trong các phương án sẵn có khác. Những khoản này thường được gọi là các khoản thu chênh lệch và chi phí chênh lệch. Các khoản thu đã thu được hoặc các khoản chi phí đã chi thì không thích hợp cho việc xem xét quyết định. Cách sử dụng duy nhất đối với các khoản này là căn cứ trên đó để dự toán các khoản thu và chi trong tương lai. 5.1.3. Phân tích thông tin thích hợp - Bước 1: Tập hợp tất cả các thông tin thu nhập, chi phí liên quan đến từng phương án kinh doanh được xem xét, so sánh lựa chọn. Thu nhập, chi phí không những bao gồm thu nhập, chi phí thực tế, ước tính mà còn cần phải bao gồm thu nhập, chi phí tiềm ẩn, chi phí cơ hội - Bước 2: Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những chi phí đã phát sinh luôn tồn tại ở tất cả các phương án kinh doanh. - Bước 3: Loại bỏ khoản thu nhập, chi phí sẽ phát sinh như nhau trong tương lai ở tất cả các phương án kinh doanh. - Bước 4: Tổng hợp những thông tin còn lại sau khi thực hiện bước 2 và bước 3 chính là thông tin thích hợp cho quyết định chọn lựa phương án kinh doanh. Chi phí chìm: là chi phí đã xảy ra, luôn tồn tại và lưu lại ở tất cả các phương án kinh doanh khác nhau mà nhà quản trị không thể tránh được dù quyết định tiến trình hành động nào hoặc phương án kinh doanh nào. 97
  14. Ví dụ: công ty A đang nghiên cứu phương án mua thiết bị mới thay thế thiết bị cũ đang được sử dụng tại xưởng sản xuất. Tài liệu như sau: Chỉ tiêu Sử dụng Đầu tư thiết bị cũ thiết bị mới Nguyên giá thiết bị (đồng) 100.000.000 120.000.000 Giá trị còn lại của thiết bị (đồng) 80.000.000 - Thời gian sử dụng thiết bị (năm) 5 5 Giá bán hiện tại của thiết bị (đồng) 60.000.000 - Giá bán sau 4 năm của thiết bị (đồng) - - Biến phí hàng năm (đồng) 40.000.000 25.000.000 Thu nhập hàng năm (đồng) 70.000.000 70.000.000 Nhà quản trị nên bán thiết bị đang sử dụng để mua thiết bị mới hay không? Nếu quan sát một cách đơn giản nhà quản trị sẽ trả lời không vì nếu bán thiết bị đang sử dụng công ty sẽ bị lỗ 60tr – 80tr = 20tr. Khảo sát và lập báo cáo kết quả kinh doanh hai phương án đầu tư thiết bị trong thời gian 5 năm vận hành chúng ta có kết quả như sau Chỉ tiêu Sử dụng Đầu tư thiết bị cũ thiết bị mới Doanh thu 350.000.000 350.000.000 Biến phí sản xuất kinh doanh 200.000.000 125.000.000 Số dư đảm phí 150.000.000 225.000.000 Khấu hao thiết bị mới - 120.000.000 Khấu hao hay giá vốn thiết bị cũ 80.000.000 80.000.000 Giá bán của thiết bị cũ - 60.000.000 Lợi nhuận 70.000.000 85.000.000 Như vậy, qua 5 năm, phương án đầu tư thiết bị mới sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn so với phương án sử dụng thiết bị cũ là 15tr. Vì vậy, phương án đầu tư thiết bị mới nên được tiến hành sẽ có lợi hơn cho công ty. Khảo sát lựa chọn phương án kinh doanh theo mô hình thông tin thích hợp, chúng ta lần lượt thực hiện các bước sau: Bước 1: Tập hợp thu nhập, chi phí liên quan đến hai phương án là phương án sử dụng thiết bị cũ và phương án sử dụng thiết bị mới 98
  15. Chỉ tiêu Sử dụng Đầu tư thiết bị cũ thiết bị mới Doanh thu 350.000.000 350.000.000 Biến phí sản xuất kinh doanh (200.000.000) (125.000.000) Khấu hao thiết bị mới - (120.000.000) Khấu hao hay giá vốn thiết bị cũ (80.000.000) (80.000.000) Giá bán của thiết bị cũ - 60.000.000 Bước 2: Loại trừ chi phí chìm, theo tài liệu trên là giá trị của thiết bị cũ 80tr. Vì đây là chi phí công ty đã đầu tư vào thiết bị đang sử dụng nên nó luôn tồn tại trong cả hai phương án sử dụng thiết bị cũ hay phương án đầu tư thiết bị mới. Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập, chi phí sẽ phát sinh như nhau trong tương lai ở các phương án. Theo tài liệu trên doanh thu 350tr và mức biến phí 125tr là thu nhập, chi phí như nhau của phương án sử dụng thiết bị cũ và phương án đầu tư mua thiết bị mới. Bước 4: Các khoản thu nhập, chi phí còn lại sau khi thực hiện bước 2 và bước 3 là thông tin thích hợp cho quyết định kinh doanh. Theo dự kiến trên, thông tin thích hợp để chọn lựa một trong 2 phương án đầu tư thiết bị của công ty chính là thông tin. Chênh lệch giảm biến phí 75.000.000 Chênh lệch tăng chi phí đầu tư vào máy mới 120.000.000 Chênh lệch tăng thu nhập do thanh lý máy cũ 60.000.000 BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Mua thiết Sử dụng Thông tin bị mới thiết bị cũ thích hợp (Phương án A) (Phương án B) (B so với A) 1 Doanh thu 350.000.000 350.000.000 x 2. Biến phí sản xuất kinh doanh (125.000.000) (200.000.000 75.000.000 ) 3. Khấu hao thiết bị mới (120.000.000) - (120.000.000) 4. Khấu hao hay giá vốn thiết bị cũ (80.000.000) (80.000.000) x 5. Giá bán của thiết bị cũ 60.000.000 - 60.000.000 Kết quả so sánh 15.000.000 99
  16. Như vậy, theo mô hình phân tích thông tin thích hợp chúng ta cũng đạt được một kết quả chọn lựa là nên tiến hành phương án mua thiết bị mới công ty sẽ có lợi hơn 15tr. Kết quả chọn lựa này tương tự như kết quả chọn lựa khi dựa vào thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết từng phương án. Tuy nhiên, theo mô hình thông tin thích hợp, giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũ – chi phí chìm không đề cập đến. Nói cách khác, chi phí chìm không phải là thông tin thích hợp, thông tin không cần thiết quan tâm trong các quyết định quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh. 5.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG KHÁI NIỆM THÔNG TIN THÍCH HỢP ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH 5.2.1. Quyết định loại bỏ hay kinh doanh một bộ phận Trong hoạt động quản trị, nhà quản trị thường phải đương đầu với việc xem xét nên tiếp tục hay loại bỏ một dây chuyền sản xuất, một bộ phận kinh doanh đang trong tình trạng thua lỗ. Đây là một trong những vấn đề phức tạp đối với nhà quản trị. Quyết định này chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, xét về phương diện kinh tế, quyết định cuối cùng của nhà quản trị là sự tồn tại hay huỷ bỏ một dây chuyền sản xuất, một bộ phận kinh doanh, ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu một sự huỷ bỏ mà tạo nên sự gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì việc huỷ bỏ sẽ được chấp nhận. Ngược lại, nếu sự huỷ bỏ đem lại cho doanh nghiệp một sự thua lỗ thêm thì không nên huỷ bỏ. Ví dụ: Có tình hình các bộ phận sản xuất ở công ty A như sau: Chỉ tiêu Toàn công Các loại sản phẩm ty X Y Z 1. Doanh thu 11.000.000 2.000.000 4.000.000 5.000.000 2. Biến phí sản xuất KD 6.300.000 1.000.000 2.500.000 2.800.000 3. Số dư đảm phí 4.700.000 1.000.000 1.500.000 2.200.000 4. Định phí SXKD bộ phận 3.650.000 700.000 1.400.000 1.550.000 - Lương quản lý bộ phận 630.000 100.000 250.000 280.000 - Khấu hao MMTB 1.170.000 250.000 500.000 420.000 - Thuê cửa hàng ngắn hạn 900.000 200.000 300.000 400.000 - Chi phí quảng cáo 650.000 100.000 250.000 300.000 - Chi phí khác 300.000 50.000 100.000 150.000 5. Phân bổ định phí cấp trên 550.000 100.000 200.000 250.000 6. Lợi nhuận 500.000 200.000 (100.000) 400.000 100
  17. Công ty A xử lý như thế nào với sản phẩm Y, nên tiếp tục duy trì hay huỷ bỏ công việc sản xuất kinh doanh sản phẩm Y Trường hợp 1: Nếu công ty chưa có mặt hàng kinh doanh thay thế sản phẩm Y, lúc này sự lựa chọn gắn liền với việc phân tích thông tin thích hợp để chọn lựa một trong hai phương án. - Duy trì công việc sản xuất kinh doanh sản phẩm Y - Xoá bỏ công việc sản xuất kinh doanh sản phẩm Y Bước 1: Phân tích và tập hợp thu nhập, chi phí liên quan đến phương án kinh doanh: - Nếu tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh sản phẩm Ysẽ tạo nên thu nhập và chi phí như sau: Doanh thu 4.000.000 Biến phí sản xuất kinh doanh 2.500.000 Định phí sản xuất kinh doanh bộ phận 1.400.000 Phân bổ định phí cấp trên 200.000 - Nếu xoá bỏ phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm Y sẽ xuất hiện thu nhập, chi phí như sau Doanh thu 0 Biến phí sản xuất kinh doanh 0 Định phí sản xuất kinh doanh bộ phận 8.500.000 Phân bổ định phí cấp trên 200.000 Phần định phí bộ phận khi huỷ bỏ việc kinh doanh sản phẩm Y vẫn tồn tại chi phí lương quản lý bộ phận và chi phí khấu hao, chi phí cố định khác ở bộ phận, phân bổ định phí cấp trên nhưng các chi phí thuê cửa hàng, quảng cáo sẽ được hủy bỏ khi không sản xuất kinh doanh sản phẩm Y. Bước 2: Loại bỏ chi phí chìm Lương quản lý bộ phận 250.000 Khấu hao máy móc thiết bị 500.000 Bước 3: Loại bỏ các tài khoản thu nhập, chi phí như nhau trong tương lai ở hai phương án Chi phí cố định khác ở phân xưởng Y 100.000 Phân bổ định phí cấp trên 200.000 101
  18. Bước 4: Sau khi thực hiện bước 2 và bước 3, thông tin chênh lệch giữa phương án huỷ bỏ kinh doanh với việc duy trì kinh doanh sản phẩm Y chính là thông tin thích hợp làm cơ sở để xem xét lựa chọn phương án Doanh thu (4.000.000) Biến phí 2.500.000 Thuê cửa hàng 300.000 Quảng cáo 250.000 (950.000) Như vậy, việc huỷ bỏ kinh doanh sản phẩm Y thì thu nhập của công ty giảm thêm 950.000 và đây cũng chính là mức lỗ phát sinh thêm khi huỷ bỏ việc kinh doanh sản phẩm Y. Phân tích mức thiệt hại này chính là chênh lệch số dư đảm phí sản xuất kinh doanh sản phẩm Y 4.000.000 – 2.500.000 = 1.500.000 với mức giảm khoản định phí quản trị gắn liền với sự tồn tại công việc sản xuất kinh doanh sản phẩm Y 300.000 + 250.000 = 550.000 Chúng ta có thể tổng quát quá trình phân tích thông tin thích hợp như sau BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Huỷ bỏ kinh Duy trì Thông tin doanh Y (Phương kinh doanh Y thích hợp án so sánh) (Phương án gốc) 1. Doanh thu - 4.000.000 (4.000.000) 2. Biến phí - (2.500.000) 2.500.000 3. Định phí sản xuất kinh - doanh bộ phận - Lương quản lý bộ phận (250.000) (250.000) - - Khấu hao MMTB (500.000) (500.000) - - Thuê cửa hàng ngắn hạn (300.000) 300.000 - Chi phí quảng cáo (250.000) 250.000 - Chi phí khác (100.000) (100.000) - 4. Phân bổ định phí cấp trên (200.000) (200.000) - 5. Kết quả so sánh 950.000 102
  19. Như vậy, nhìn vào bảng báo cáo thông tin thích hợp công ty nên lựa chọn phương án hủy bỏ kinh doanh sản phẩm Y vì chênh lệch lợi ích là 950.000đ Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp có mặt hàng thay thế sản phẩm Y, lúc này sự lựa chọn gắn liền với phân tích thông tin thích hợp để chọn lựa một trong 2 phương án - Duy trì phương án kinh doanh sản phẩm Y - Mở ra sản xuất kinh doanh mặt hàng mới thay thế cho công việc kinh doanh sản phẩm Y Giả sử công ty có một phương án sản xuất kinh doanh mặt hàng mới là M với chi phí dự tính thu nhập, chi phí Chỉ tiêu 1. Doanh thu 4.000.000 2. Biến phí 2.400.000 3. Định phí sản xuất kinh doanh bộ phận - Lương quản lý bộ phận 250.000 - Khấu hao MMTB 500.000 - Thuê cửa hàng ngắn hạn 300.000 - Chi phí quảng cáo 200.000 - Chi phí khác 100.000 4. Phân bổ định phí cấp trên 200.000 BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Kinh doanh M Duy trì Thông tin (Phương án so kinh doanh Y thích hợp sánh) (Phương án gốc) 1. Doanh thu 4.000.000 4.000.000 - 2. Biến phí (2.400.000) (2.500.000) 100.000 3. Định phí sản xuất kinh doanh - bộ phận - Lương quản lý bộ phận (250.000) (250.000) - - Khấu hao MMTB (500.000) (500.000) - 103
  20. - Thuê cửa hàng ngắn hạn (300.000) (300.000) - - Chi phí quảng cáo (200.000) (250.000) 50.000 - Chi phí khác (100.000) (100.000) - 4. Phân bổ định phí cấp trên (200.000) (200.000) - 5. Kết quả so sánh 150.000 Qua bảng trên, khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm M thu nhập tăng thêm 150.000đ. Đây chính là mức tăng lợi nhuận của phương án kinh doanh sản phẩm M so với phương án hủy bỏ kinh doanh sản phẩm Y. Mức gia tăng lợi nhuận này bằng tổng hợp của - Sự thay đổi số dư đảm phí 1.600.000 – 1.500.000 = 100.000đ - Sự thay đổi một số mục định phí tiết kiệm được - 200.000 – (-250.000) = 50.000 5.2.2. Quyết định sản xuất hay mua ngoài Để có được sản phẩm cung ứng trên thị trường các doanh nghiệp đôi khi phải trải qua một quá trình sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn nhiều bộ phận tham gia. Sự hợp nhất tất cả các công đoạn, các bộ phận trong tiến trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh bởi vì: - Doanh nghiệp ít phụ thuộc vào các doanh nghiệp bên ngoài về tình hình cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, tạo điều kiện cho tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục - Doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn chất lượng hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Sự hợp nhất các công đoạn, các bộ phận đôi khi giúp cho doanh nghiệp giữ được bí quyết công nghệ trong tiến trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự hợp nhất đôi khi cũng gây cho doanh nghiệp nhiều cản trở như đòi hỏi đầu tư vốn lớn, khi một công đoạn bị gián đoạn sẽ phá vỡ cả hệ thống sản xuất kinh doanh, khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc nhận một hợp đồng đặt hàng lớn sẽ không đáp ứng được kịp thời. Mặt khác, sự hợp nhất dễ làm cho doanh nghiệp bị cô lập với khách hàng, rất khó kêu gọi sự giúp đỡ của khách hàng. Với những lợi ích và hạn chế của sự hợp nhất cho nên các nhà quản trị đôi khi cũng vấp phải có sự chọn lựa, cân nhắc nên sản xuất hay mua ngoài. Trên phương diện kinh tế, để xem xét việc sản xuất hay nên mua ngoài, nhà quản trị cần phải xem xét những ảnh hưởng của thu nhập, chi phí của từng phương án đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 104
  21. Ví dụ: công ty có 2 bộ phận, bộ phận 1 sản xuất bán thành phẩm để cung cấp cho bộ phận 2 tiếp tục chế biến thành sản phẩm tiêu thụ ngoài thị trường. Tài liệu báo cáo từ bộ phận 1 Chỉ tiêu Chi phí tính cho Chi phí tính cho 1 sản phẩm (đ/sp) 1.000 sản phẩm (đ/1.000sp) 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20.000 20.000.000 2. Chi phí nhân công trực tiếp 10.000 10.000.000 3. Biến phí sản xuất chung 5.000 5.000.000 4. Định phí sản xuất chung - Lương quản lý, phục vụ PX 5.000 5.000.000 - Khấu hao máy móc thiết bị 12.000 12.000.000 - Phân bổ định phí cấp trên 8.000 8.000.000 Tổng cộng 60.000 60.000.000 Công ty nhận được lời chào hàng bán loại bán thành phẩm với cùng chất lượng như bán thành phẩm được sản xuất ở bộ phận 1 của một khách hàng bên ngoài với giá cung ứng là 45.000đ/sản phẩm. Công ty tiếp tục sản xuất hay mua ngoài? Trường hợp 1: Bộ phận 1 đã hoạt động hết công suất và không có mặt hàng khác sản xuất thay thế khi nhận sản phẩm bên ngoài cung ứng. Bước 1: Khi thực hiện sản xuất 1.000 bán thành phẩm, công ty chịu khoản chi phí như sau 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20.000.000 2. Chi phí nhân công trực tiếp 10.000.000 3. Biến phí sản xuất chung 5.000.000 4. Định phí sản xuất chung - Lương quản lý, phục vụ phân xưởng 5.000.000 - Khấu hao máy móc thiết bị 12.000.000 - Phân bổ định phí cấp trên 8.000.000 Tổng cộng 60.000.000 105
  22. Nếu công ty huỷ bỏ việc sản xuất để mua ngoài sẽ phát sinh các khoản chi phí liên quan như sau - Khấu hao máy móc thiết bị 12.000.000 - Định phí phân bổ cấp trên 8.000.000 - Lương quản lý, phục vụ phân xưởng 5.000.000 - Giá mua bán thành phẩm bên ngoài 45.000.000 Bước 2: Loại bỏ chi phí chìm đây chính là chi phí khấu hao máy móc thiết bị 12.000.000 Bước 3: Loại bỏ thu nhập, chi phí như nhau ở hai phương án, đây chính là định phí phân bổ cấp trên 8.000.000 Bước 4: Sau khi thực hiện các bước trên thông tin còn lại của hai phương án chính là thông tin thích hợp cho quyết định sản xuất hay mua ngoài. BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Mua ngoài bán Sản xuất bán Thông tin thành phẩm thành phẩm thích hợp (Phương án (Phương án so sánh) gốc) 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - (20.000.000) 20.000.000 2. Chi phí nhân công trực tiếp - (10.000.000) 10.000.000 3. Biến phí sản xuất chung - (5.000.000) 5.000.000 4. Định phí sản xuất chung - - Lương quản lý, phục vụ PX - (5.000.000) 5.000.000 - Khấu hao máy móc thiết bị (12.000.000) (12.000.000) - - Phân bổ định phí cấp trên (8.000.000) (8.000.000) - 5. Chi phí mua bán thành phẩm (45.000.000) (45.000.000) Kết quả so sánh (5.000.000) Kết quả phân tích trên, nếu mua ngoài bán thành phẩm chi phí của công ty tăng 5.000.000, đồng nghĩa với lợi nhuận giảm 5.000.000. Sự gia tăng chi phí này chính là chênh lệch giữa giá mua ngoài với phần biến phí sản xuất bán thành phẩm và định phí gắn liền với sự tồn tại hoạt động sản xuất của bộ phận sản xuất bán thành phẩm. 106
  23. Trường hợp 2: Bộ phận 1 đã hoạt động hết công suất và có mặt hàng sản xuất thay thế khi nhận hàng bên ngoài cung ứng. Bộ phận 1 không sản xuất bán thành phẩm thì vẫn có thể sản xuất nguyên vật liệu để bán ra ngoài trên cơ sở vật chất, cán bộ quản lý thiết bị đang có. Nếu sản xuất nguyên vật liệu, bộ phận 1 sẽ phát sinh những thu nhập, chi phí như sau 1. Doanh thu 70.000.000 2. Biến phí sản xuất - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20.000.000 - Chi phí nhân công trực tiếp 14.000.000 - Biến phí sản xuất chung 6.000.000 3. Định phí sản xuất - Lương quản lý, phục vụ phân xưởng 5.000.000 - Khấu hao máy móc thiết bị 12.000.000 - Phân bổ định phí cấp trên 8.000.000 Theo mô hình phân tích thông tin thích hợp, chúng ta có bảng tóm tắt như sau BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Mua ngoài bán Sản xuất bán Thông tin thành phẩm thành phẩm thích hợp (Phương án (Phương án so sánh) gốc) 1. Doanh thu 70.000.000 70.000.000 2. Biến phí sản xuất - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (20.000.000) (20.000.000) - Chi phí nhân công trực tiếp (14.000.000) (10.000.000) (4.000.000) - Biến phí sản xuất chung (6.000.000) (5.000.000) (1.000.000) 3. Định phí sản xuất chung - Lương quản lý, phục vụ (5.000.000) (5.000.000) 5.000.000 - Khấu hao máy móc thiết bị (12.000.000) (12.000.000) - - Phân bổ định phí cấp trên (8.000.000) (8.000.000) - 4. Chi phí mua bán thành phẩm (45.000.000) (45.000.000) Kết quả so sánh 20.000.000 107
  24. Với kết quả phân tích, nếu bộ phận 1 sản xuất mặt hàng mới và mua bán thành phẩm từ bên ngoài thì giúp cho công ty tiết kiệm được 20.000.000đ. Kết quả này chính là sự so sánh thông tin thích hợp Trường hợp 3: Bộ phận 1 chưa hoạt động hết công suất và không có phương án kinh doanh thay thế. Trong trường hợp này, thông tin thích hợp để chọn phương án kinh doanh giống như trường hợp 1. Nghĩa là so sánh - Biến phí sản xuất khi tiếp tục sản xuất bán thành phẩm - Định phí gắn liền với sự tồn tại của việc sản xuất bán thành phẩm - Giá mua ngoài Nếu tổng biến phí sản xuất khi tiếp tục sản xuất bán thành phẩm và định phí gắn liền liền với sự tồn tại của việc sản xuất bán thành phẩm thấp hơn giá mua ngoài nên duy trì sản xuất và ngược lại. Trường hợp 4. Bộ phận 1 chưa hoạt động hết công suất và có phương án kinh doanh thay thế. Trong trường hợp này, thông tin thích hợp để chọn lựa phương án kinh doanh tương tự như trường hợp 2, nghĩa là so sánh - Thu nhập của phương án kinh doanh thay thế - Chênh lệch biến phí sản xuất kinh doanh giữa 2 phương án - Chênh lệch định phí sản xuất kinh doanh giữa 2 phương án Một khi phương án kinh doanh mới làm tăng thu nhập hay giảm chi phí thì được chọn và ngược lại nếu phương án kinh doanh mới làm giảm lợi nhuận, tăng chi phí thì không nên chọn. Trường hợp 5: Xem xét chi phí cơ hội của vốn, tài sản, thiết bị, khi ngưng sản xuất để mua ngoài và sự chọn lựa nên sản xuất hay mua ngoài Các trường hợp trên đây, chúng ta xem xét cụ thể thu nhập, chi phí từ các phương án để chọn lựa thông tin thích hợp. Một điểm cơ bản mà nhà quản trị dễ vướng phải sai lầm khi lựa chọn nên sản xuất hay mua ngoài, đó là chi phí cơ hội của vốn, tài sản, thiết bị, khi huỷ bỏ sự sản xuất để mua ngoài, chi phí này không bao giờ xuất hiện trên báo cáo các phương án, trong các sổ kế toán mà chúng ta phải ước lượng để đưa vào. Căn cứ vào các trường hợp trên, kết hợp với chi phí cơ hội, để xem xét và đánh giá toàn diện hơn kết hợp với các mô hình thông tin thích hợp để lựa chọn phương án. Thông tin cần quan tâm - Chênh lệch biến phí sản xuất kinh doanh giữa 2 phương án - Chênh lệch định phí sản xuất kinh doanh giữa 2 phương án - Thu nhập khi tiến hành phương án mới khi nhận mua ngoài - Giá mua ngoài các bán thành phẩm, sản phẩm từ bên ngoài - Chi phí cơ hội gắn liền với việc huỷ bỏ công việc sản xuất để mua ngoài. 108
  25. 5.2.3. Quyết định nên bán hay tiếp tục chế biến Trong hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị thường phải đương đầu với những khó khăn về việc xem xét nên bán sản phẩm khi kết thúc một giai đoạn hay tiếp tục chế biến ở các giai đoạn kế tiếp rồi mới bán thường. Những quyết định này thường xuất hiện ở các giai đoạn doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn chế biến kế tiếp nhau hoặc các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất cùng loại nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị chung sau đó tách riêng để chế biến theo những công đoạn độc lập khác nhau, sản phẩm ở từng giai đoạn có thể bán được ngay hoặc có thể tiếp tục chế biến rồi bán như các doanh nghiệp chế biến dầu nhờn, các sản phẩm nhờn tinh luyện khác nhau; các doanh nghiệp chế biến thực phẩm cùng sử dụng nguyên vật liệu đầu vào như thịt, sản phẩm nông nghiệp chế biến thành nhiều loại thực phẩm khác nhau. Đặc trưng cơ bản của quy trình chế biến này là ở giai đoạn đầu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chúng được phân chia, phân bổ cho từng sản phẩm ở một điểm tách biệt nào đó của quy trình sản xuất chung. Những quyết định liên quan đến việc bán tại thời điểm phân chia hay tiếp tục chế biến gọi là quyết định bán hay tiếp tục chế biến. Để đưa ra quyết định chúng ta phải so sánh - Nếu thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm thì tiếp tục sản xuất rồi bán sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp - Nếu thu nhập tăng thêm nhỏ hơn chi phí tăng thêm thì bán sản phẩm tại thời điểm phân chia, kết thúc một công đoạn sản xuất sẽ có lợi cho doanh nghiệp Ví dụ: Công ty sản xuất bánh kẹo ở giai đoạn đầu của quy trình công nghệ sản xuất, công ty sử dụng hạt cà phê, phẩm màu, hương liệu để chế biến bột cà phê. Giai đoạn kế tiếp, từ bột cà phê công ty tiếp tục chế biến thành cac sản phẩm khác nhau như cà phê cacao, sữa cà phê, kẹo cà phê Theo báo cáo chi phí ở các giai đoạn như sau Chỉ tiêu Bột cà Các sản phẩm kết hợp phê Cà phê Sữa cà Kẹo cà (đ/kg) cacao phê phê (đ/kg) (đ/kg) (đ/kg) 1. Chi phí sản xuất - Chi phí nguyên vật liệu giai đoạn trước 9.000 15.000 15.000 15.000 - Biến phí sản xuất trong giai đoạn 5.000 8.000 10.000 10.000 - Định phí sản xuất trong giai đoạn 1.000 2.000 7.000 6.000 2. Giá bán 20.000 35.000 36.000 40.000 Ứng dụng mô hình phân tích thông tin thích hợp trong việc chọn lựa bán hay tiếp tục chế biến, chúng ta có bảng kê như sau 109
  26. BÁO CÁO THÔNG TIN THÍCH HỢP Chỉ tiêu Các sản phẩm kết hợp Cà phê Sữa cà Kẹo cà cacao phê phê (đ/kg) (đ/kg) (đ/kg) 1. Giá bán bột cà phê 20.000 20.000 20.000 2. Giá bán sản phẩm từ bột cà phê 35.000 36.000 40.000 - Doanh thu tăng thêm 15.000 16.000 20.000 - Chi phí tăng thêm (10.000) (17.000) (16.000) + Biến phí (8.000) (10.000) (10.000) + Định phí (2.000) (7.000) (6.000) Kết quả so sánh 5.000 (1.000) 4.000 Kết quả so sánh bảng trên, công ty nên tiếp tục sản xuất sản phẩm cà phê cacao và kẹo cà phê, không nên sản xuất sữa cà phê Câu hỏi ôn tập 1. Khái niệm quyết định ngắn hạn? Tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn? Các bước phân tích thông tin thích hợp? 2. Các ứng dụng khái niệm thông tin thích hợp để ra quyết định ngắn hạn? Bài tập Bài 1 Công ty Pox hiện đang sản xuất loại chi tiết M dung để sản xuất sản phẩm chính của công ty. Tổng nhu cầu của chi tiết M cần sản xuất trong năm 1.000đơn vị chi tiết. Chi phí để sản xuất ra 1.000 đơn vị chi tiết M trong năm, công ty dự tính như sau: ĐVT: 1.000đ Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất Đơn vị Tổng số chi tiết Nguyên vật liệu trực tiếp 5 5.000 Lao động trực tiếp 6 6.000 Biến phí sản xuất chung 1,2 1.200 Lương nhân viên quản lý, phục vụ phân 1,6 1.600 xưởng sản xuất Khấu hao TSCĐ của phân xưởng sản xuất 3,2 3.200 Chi phí chung phân bổ 4 4.000 Tổng cộng 21 21.000 110
  27. Doanh nghiệp K đang sản xuất chi tiết M. Nếu mua của doanh nghiệp này thì công ty chỉ phải mua với giá 20.000đ/chi tiết, doanh nghiệp này sẽ đảm bảo cung cấp đúng theo số lượng và chất lượng mà công ty yêu cầu Yêu cầu: Hãy nghiên cứu và xem xét giúp quản trị công ty Pox nên quyết định sản xuất hay mua ngoài? Bài 2 Doanh nghiệp Phú Thọ dự tính mua một chiếc máy mới, hiện đại hơn để thay thế chiếc máy đang dung. Các tài liệu liên quan đến hai chiếc máy như sau Chỉ tiêu Máy cũ Máy mới Nguyên giá (1.000đ) 60.000 90.000 Thời gian sử dụng (năm) 6 5 Biến phí hoạt động hàng năm (1.000đ) 42.000 14.000 Chi phí khấu hao hàng năm (1.000đ) 10.000 18.000 Giá trị còn lại (1.000đ) 50.000 Giá bán máy cũ (1.000đ) 10.000 Giá trị tận dụng sau 5 năm 0 0 Biết rằng: chiếc máy cũ đã sử dụng được 1 năm và còn tiếp tục sử dụng được 5 năm nữa. Doanh số dự kiến đạt 200.000.000đ mỗi năm, chi phí lưu thông và quản lý hành chính dự kiến là 126.000.000đ mỗi năm. Yêu cầu 1. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ 5 năm sắp đến với giả định - Không mua máy mới - Mua máy mới 2. Sử dụng phương pháp phân tích theo chi phí thích hợp để đi đến quyết định cuối cùng? Bài 3 Công ty điện tử Hải Hà sản xuất máy nghe nhạc cầm tay, giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm như sau: Chi phí nhân công trực tiếp: 90.000đ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 120.000đ. Biến phí quản lý phân xưởng: 70.000đ Định phí quản lý phân xưởng: 100.000đ. Giá bán đơn vị sản phẩm là 480.000đ/1 sản phẩm, công suất tối đa hàng năm là 50.000 chiếc, công ty sản xuất đạt 75% công suất. Công ty nhận được 1 đơn đặt hàng đặc biệt yêu cầu cung cấp mỗi tháng 1.000 chiếc trong vòng 1 năm với giá 320.000đ/1 chiếc. Điều kiện về chất lượng mẫu hàng như loại công ty đang sản xuất. Để thực hiện đơn đặt hàng này công ty phải chi thêm chi phí cố định là 210.000.000đ. Đơn dặt hàng này không làm ảnh hưởng đến mức tiêu thụ bình thường của công ty. Yêu cầu: Cho biết công ty có nên thực hiện đơn đặt hàng này hay không? 111
  28. Bài 4 Công ty Bến Thành sản xuất 2 loại sản phẩm liên hợp X và Y. Sản lượng hàng năm là 20.000 sản phẩm X và 6.000 sản phẩm Y. Tổng giá thành sản xuất là 705.600.000đ. Công ty có thể bán tại điểm rẽ với giá bán đơn vị sản phẩm X là 60.000đ, sản phẩm Y là 96.000đ. Sản phẩm X có thể tiếp tục chế biến, chi phí chế biến là 50.000.000đ, giá bán đơn vị là 80.000đ. Sản phẩm Y có thể chế biến thành 4.000 sản phẩm A và 2.000 sản phẩm B, chi phí chế biến là 134.400.000đ. Giá bán đơn vị sản phẩm A là 90.000đ, sản phẩm B là 130.000đ/1 sản phẩm. Yêu cầu: Cho biết sản phẩm nào nên bán tại điểm rẽ, sản phẩm nào cần được tiếp tục chế biến? Tại sao? Tài liệu tham khảo PGS – TS Phạm Văn Được – Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, 2008 TS Huỳnh Lợi, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2009 PGS – TS Nguyễn Năng Phúc, Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, 2008 Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/ 6/ 2006 112
  29. Chương 6: CHI PHÍ TIÊU CHUẨN VÀ DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên sẽ: Trình bày được khái niệm, nguyên tắc xây dựng chi phí tiêu chuẩn, công dụng của chi phí tiêu chuẩn. Xây dựng được chi phí tiêu chuẩn cho nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung. Xây dựng được dự toán quá trình sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung), dự toán quá trình tiêu thụ, dự toán tiền mặt và dự toán các báo cáo tài chính (báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dự toán bảng cân đối kế toán) 6.1 CHI PHÍ TIÊU CHUẨN 6.1.1 Khái niệm chi phí tiêu chuẩn Chi phí tiêu chuẩn là chi phí cho đơn vị ước tính, được xây dựng để làm tiêu chuẩn cho từng yếu tố chi phí căn cứ trên giá tiêu chuẩn và mức độ sử dụng tiêu chuẩn về nguồn lực. 6.1.2 Nguyên tắc xây dựng chi phí tiêu chuẩn a. Phương pháp xây dựng chi phí tiêu chuẩn Quá trình xây dựng chi phí tiêu chuẩn là một công việc vừa có tính nghệ thuật vừa có tính khoa học. Quá trình này đòi hỏi sự kết hợp giữa cách nghĩ với năng lực chuyên môn, trách nhiệm với quá trình xây dựng chi phí tiêu chuẩn. Có hai phương pháp xây dựng tiêu chuẩn: Phân tích số liệu lịch sử và phân tích nhiệm vụ * Phân tích số liệu lịch sử Chi phí lịch sử là dấu hiệu cho biết về chi phí tương lai. Ở những quá trình sản xuất quen thuộc mà doanh nghiệp đã có rất nhiều kinh nghiệm sản xuất thì chi phí lịch sử là cơ sở tốt để dự tính chi phí tương lai. Phương pháp phân tích theo cách ứng xử của chi phí thường được sử dụng để tính chi phí. Nhân viên kế toán quản trị thường phải điều chỉnh các số dự tính này theo những thay đổi của giá và công nghệ trong quá trình sản xuất. Ví dụ lượng cao su cần thiết để sản xuất một loại vỏ bánh xe nào đó trong năm nay có thể không khác với năm trước, trừ phi có những thay đổi về quy trình sản xuất vỏ bánh xe. Tuy nhiên, giá của cao su thường có khả năng thay đổi giữa các năm và điều này phải được phản ánh trong chi phí tiêu chuẩn mới của vỏ bánh xe Dù chi phí lịch sử có thể làm căn cứ thích hợp để xây dựng chi phí tiêu chuẩn, nhân viên kế toán quản trị cũng không được chỉ dựa vào chúng. Chỉ cần có một thay đổi rất nhỏ về cách sản xuất cũng có thể làm cho chi phí lịch sử hầu như hết thích hợp. Ngoài ra các sản phẩm mới thì không có chi phí lịch sử để dựa vào xây dựng chi phí tiêu chuẩn. Trong trường hợp này, nhân viên kế toán quản trị phải sử dụng một phương pháp khác * Phân tích nhiệm vụ Một cách khác để xây dựng chi phí tiêu chuẩn là phân tích quá trình sản xuất của một sản phẩm để xác định chi phí là gì. Trọng tâm chuyển từ chi phí sản phẩm trong lịch sử là gì thành chi phí trong tương lai là gì. Khi áp dụng phương pháp phân tích nhiệm vụ, nhân viên kế toán quản trị thường làm việc với nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm với quá trình sản xuất. Họ cùng nhau thực hiện các nghiên cứu để xác định chính xác chi phí nguyên liệu trực tiếp cần thiết là bao nhiêu và số giờ máy phải sử dụng trong quá trình sản 113
  30. xuất là bao nhiêu. Các nghiên cứu thời gian và thao tác cũng được tiến hành để xác định lao động trực tiếp phải mất bao nhiêu thời gian để thực hiện từng thao tác Nhân viên kế toán quản trị cũng thường vận dụng kết hợp cả hai phương pháp phân tích số liệu lịch sử với phân tích nhiệm vụ khi xây dựng chi phí tiêu chuẩn. Ví dụ, khi chỉ thay đổi công nghệ ở một bước trong quy trình sản xuất, nhân viên kế toán quản trị có thể cùng làm việc với nhân viên kỹ thuật để xây dựng chi phí tiêu chuẩn cho phần có thay đổi công nghệ của quy trình sản xuất. Sau đó, nhân viên kế toán quản trị sẽ sử dụng phương pháp phân tích số liệu lịch sử ít tốn kém hơn để cập nhật chi phí tiêu chuẩn cho những bước còn lại của quy trình sản xuất b. Các loại tiêu chuẩn Để đạt được chi phí tiêu chuẩn khó khăn như thế nào? Có nên xây dựng các tiêu chuẩn sao cho chi phí thực tế khó có thể vượt qua chi phí tiêu chuẩn. Hoặc rất khó đạt mức tiêu chuẩn nên chi phí thực tế thường cao hơn chi phí tiêu chuẩn? Câu trả lời cho những câu hỏi này phụ thuộc vào mục đích sử dụng các tiêu chuẩn và ảnh hưởng đến hành vi * Tiêu chuẩn lý tưởng Tiêu chuẩn lý tưởng chỉ có thể đạt được trong những điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh gần như hoàn hảo. Những tiêu chuẩn này giả định năng suất tối đa, giá các yếu tố đầu vào thấp nhất, chất lượng nguyên liệu mua vào cao nhất và sản xuất không bị gián đoạn do những nguyên nhân như máy móc hỏng hay sự cố về điện. Một số nhà quản trị tin rằng các tiêu chuẩn hoàn hảo sẽ thúc đẩy nhân viên cố gắng đạt được chi phí thấp nhất có thể. Họ cho rằng vì tiêu chuẩn về lý thuyết có thể đạt được nên nhân viên cũng sẽ có một sự khích lệ để cố gắng đạt được chúng Những nhà quản trị khác và nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hành vi không đồng tình. Họ cho rằng tiêu chuẩn lý tưởng làm nản lòng nhân viên vì họ biết họ khó có khả năng đạt được. Mặt khác, xây dựng các tiêu chuẩn khó, phi thực tế có thể khiến nhân viên hy sinh chất lượng để đạt chi phí thấp hơn. Bằng cách bỏ qua chất lượng nguyên liệu hay huấn luyện nhiệm vụ sản xuất, nhân viên có thể giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên khoản chi phí giảm này sẽ bị trả giá bằng tỷ lệ sản phẩm hỏng nhiều hơn. Như vậy, cuối cùng doanh nghiệp cũng phải chịu chi phí cao hơn mức cần thiết do sản phẩm hỏng bị khách hàng trả lại hoặc bị phát hiện khi kiểm tra chất lượng sản phẩm Khi đánh giá biến động giữa chi phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn sẽ không có ý nghĩa gì vì điều này là kết quả tất yếu, không phải do có điều bất thường đã xảy ra cần điều tra, tìm biện pháp khắc phục * Tiêu chuẩn thực tế Tiêu chuẩn thực tế là những tiêu chuẩn được xây dựng chặt chẽ, sát với thực tế và có khả năng đạt được. Những tiêu chuẩn này giả định quá trình sản xuất hiệu quả và có thể đạt được trong điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường. Tiêu chuẩn thực tế cho phép những tình huống hỏng máy móc thông thường và một mức hao hụt cho phép về nguyên liệu. Người lao động với trình độ lành nghề trung bình, với ý thức trách nhiệm đầy đủ, cộng thêm nỗ lực của bản thân sẽ đạt và có thể vượt các chỉ tiêu này. Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về hành vi đều tin rằng tiêu chuẩn thực tế khuyến khích nhân viên, làm cho họ có thái độ tích cực hơn, năng suất cao hơn so với tiêu chuẩn lý tưởng. Lấy tiêu chuẩn thực tế làm cơ sở phân tích so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn có nhiều ý nghĩa đối với nhà quản trị, vì nếu có biến động xảy ra thì đó là hiện tượng không bình thường: thực hiện kém hiệu quả, cần xem xét tìm biện pháp khắc phục, hoặc là tiềm năng cần tìm hiểu để phát huy 114
  31. * Các loại tiêu chuẩn khác Ngoài hai tiêu chuẩn lý tưởng và tiêu chuẩn thực tế được sử dụng phổ biến ở trên còn có các loại tiêu chuẩn sau - Tiêu chuẩn hiện hành là tiêu chuẩn dựa trên các điều kiện hiện hành (hao hụt hiện hành, sự kém hiệu quả hiện hành). Tiêu chuẩn hiện hành có nhược điểm là không có tác dụng khuyến khích cải tiến năng suất hiện hành nhưng lại hữu ích trong thời kỳ lạm phát cao - Tiêu chuẩn cơ bản là tiêu chuẩn dài hạn, không đổi trong nhiều năm và được sử dụng để thể hiện những thay đổi về năng suất hay kết quả nhiều năm. Nói cách khác, tiêu chuẩn cơ bản được dùng khi nghiên cứu xu hướng của hiện tượng, không phải là loại tiêu chuẩn thông dụng. Tiêu chuẩn cơ bản có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của nhân viên khi họ biết rằng theo thời gian họ cũng sẽ dễ dàng đạt được tiêu chuẩn, từ đó dễ sinh chán nản và mất hứng thú với những gì đang làm vì không có mục tiêu nào đó nhắm vào. 6.1.3 Công dụng của chi phí tiêu chuẩn Chi phí tiêu chuẩn chủ yếu được dùng cho 2 mục đích - Đánh giá hàng tồn kho và chi phí sản xuất nhằm mục đích kế toán - Hoạt động như một công cụ kiểm tra thông qua việc xây dựng các chi phí tiêu chuẩn và so sánh chúng với chi phí thực tế, từ đó sẽ làm nổi rõ những lĩnh vực cần quan tâm Ngoài ra chi phí tiêu chuẩn cũng còn được sử dụng trong những tình huống sau: a. Lập dự toán và đánh giá thực hiện của quản lý b. Hỗ trợ nhà quản trị thực thi nguyên tắc quản lý “quản lý ngoại tệ”. Chi phí tiêu chuẩn, khi đã xây dựng là chi phí ước tính bình quân của một đơn vị. Vì chỉ là một giá trị bình quân cho nên các kết quả thực tế chắc chắn sẽ biến động xoay quanh số bình quân đó. Do vậy, chỉ có những chênh lệch đáng kể giữa thực tế với tiêu chuẩn mới cần được báo cáo. c. Làm cơ sở dự tính chi phí trong tương lai, sử dụng trong các trường hợp ra quyết định. d. Khuyến khích nhân viên và quản lý bằng cách đưa ra những chỉ tiêu có tính thách thức e. Cung cấp các cách thức khả thi để cải tiến năng suất 6.1.4 Quá trình xây dựng chi phí tiêu chuẩn Trách nhiệm xây dựng các chi phí tiêu chuẩn không những thuộc về nhân viên kế toán quản trị mà cả những nhà quản trị hiểu rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Những nhà quản trị này có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết về năng suất, giá, các chi phí chung. a. Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu chuẩn Định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu chuẩn được xây dựng riêng biệt cho hai yếu tố giá và lượng của chi phí này. Định mức giá của nguyên liệu trực tiếp do bộ phận thu mua ước tính căn cứ trên kiến thức của họ về - Các hợp đồng thu mua đã ký - Các quá trình thương lượng giá với nhà cung cấp thường xuyên - Dự báo về tình hình biến động của giá trên thị trường - Các hình thức chiết khấu mua sỉ - Chất lượng của nguyên liệu - Các khoản chi phí liên quan với quá trình thu mua, nhập kho nguyên liệu 115
  32. Định mức giá phải được khấu trừ mọi khoản chiết khấu mua hàng. Trong trường hợp có nhiều mức giá cho cùng loại nguyên vật liệu được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau thì phải dùng giá bình quân gia quyền. Ví dụ: phòng thu mua của Công ty Trường Thành định mức giá cho một kg nguyên liệu thô như sau: Giá mua 1kg 2.000đ Cộng:nguyên liệu chở 200đ Chi phí nhập kho, bốc xếp 100đ Trừ: chiết khấu (300đ) Định mức giá của 1kg 2.000đ Định mức lượng nguyên liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm phản ánh lượng nguyên liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất hoàn thành một sản phẩm, có cho phép các mức hao hụt bình thường. Định mức lượng nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm sẽ do bộ phận sản xuất hay bộ phận nghiên cứu công việc xây dựng. Ví dụ: Phòng sản xuất của Công ty Trường Thành định mức lượng nguyên liệu thô cần để sản xuất một sản phẩm Y như sau: Số kg nguyên liệu thô/sp Y 2,2kg Mức hao hụt cho phép 0,2 kg Mức sản phẩm hỏng cho phép 0,1 kg Định mức nguyên liệu của sản phẩm Y 2,5 kg Định mức giá và lượng nguyên liệu trực tiếp của một đơn vị sản phẩm sau đó được tổng hợp chung lại thành chi phí nguyên liệu trực tiếp tiêu chuẩn của một đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên Định mức lượng Định mức giá liệu trực tiếp tiêu = nguyên liệu trực x nguyên liệu trực chuẩn tiếp tiếp Vậy, chi phí nguyên liệu trực tiếp tiêu chuẩn /sản phẩm Y là 2.000đ/kg x 2,5 kg = 5.000đ/sp Y b. Xây dựng định mức chi phí cho nhân công trực tiếp tiêu chuẩn Định mức chi phí nhân công trực tiếp cũng gồm định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian cần thiết hoàn thành một sản phẩm. Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp được xây dựng căn cứ trên bảng lương và tất cả các hợp đồng lao động đã ký với người lao động. Khi xây dựng định mức giá cũng phải tính các khoản phụ cấp lương của lao động trực tiếp. Ví dụ: Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp ở phân xưởng 1 của Công ty Trường Thành như sau: Mức lương căn bản của 1 giờ 4.000đ Trích theo lương (22%) 880đ Phụ cấp lương (30%) 1.200đ Định mức giá của 1 giờ lao động trực tiếp 6.080đ 116
  33. Định mức giá thường được lập giá cho dù trong một phân xưởng mức lương thực tế của công nhân rất khác nhau. Điều này được chấp nhận để đơn giản hóa quá trình xây dựng và sử dụng định mức lao động trực tiếp, đồng thời cũng giúp nhà quản trị giám sát được việc sử dụng lao động ở các đơn vị. Định mức lượng thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm là loại định mức khó xác định nhất. Định mức này có thể xác định bằng cách chia công việc thành từng thao tác kỹ thuật, rồi kết hợp với bảng tiêu chuẩn thời gian của từng thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Tuy nhiên, ngoài thời gian cho từng công việc là thời gian cơ bản thì còn phải tính thêm trong định mức thời gian nghỉ ngơi, thời gian giải quyết nhu cầu cá nhân, thời gian vệ sinh máy và thời gian máy nghỉ . Ví dụ: Định mức thời gian lao động trực tiếp của một sản phẩm Y của Công ty Trường Thành như sau: Thời gian sản xuất cơ bản 2,6 giờ Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân 0,2 giờ Thời gian vệ sinh máy 0,1 giờ Thời gian được tính cho sản phẩm hỏng 0,1 giờ Định mức thời gian lao động trực tiếp của 1 sản phẩm 3,0 giờ Định mức giá và thời gian lao động trực tiếp của một đơn vị sản phẩm sau đó được tổng hợp chung lại thành chi phí lao động trực tiếp tiêu chuẩn của một đơn vị sản phẩm, công thức: Chi phí lao động Định mức thời gian Định mức giá lao = X trực tiếp tiêu chuẩn lao động trực tiếp động trực tiếp Vậy, chi phí nhân công trực tiếp tiêu chuẩn /sản phẩm Y là 3 giờ/sp x 6.000đ = 18.000đ/sp Y c. Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn * Định mức biến phí sản xuất chung Định mức biến phí sản xuất chung cũng được xây dựng theo hai yếu tố định mức giá và định mức lượng thời gian. Định mức giá phản ánh phần biến phí của đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung. Định mức thời gian phản ánh thời gian cho phép hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho một sản phẩm. Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1.500đ, căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của một sản phẩm Y là 1.500đ x 3 giờ lao động trực tiếp = 4.500đ/sp * Định mức định phí sản xuất chung Định mức phần định phí sản xuất chung cũng xây dựng tương tự như ở phần biến phí, sở dĩ được tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này. Do bản chất tác động của chi phí khác nhau nên khi phân tích cũng khác nhau dù các phương pháp xác định biến phí và định phí sản xuất chung tương tự như nhau, đều dựa trên đơn giá sản xuất chung phân bổ và số giờ được chọn làm căn cứ phân bổ. Giả sử phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3.5000đ/giờ và căn cứ phân bổ được chọn là số giờ lao động trực tiếp 3 giờ cho một sản phẩm thì định mức phần định phí sản xuất chung của một sản phẩm Y là 117
  34. 3.500đ/giờ x 3 giờ lao động trực tiếp = 10.500đ/sp Vậy, chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn của một sản phẩm Y là 4.500đ + 10.500đ = 15.000đ Nếu tính cho một giờ lao động trực tiếp là 1.500đ + 3.500đ = 5.000đ * Tổng hợp các định mức theo yếu tố chi phí của chi phí sản xuất tiêu chuẩn Sau khi xây dựng các định mức cho từng yếu tố chi phí sản xuất thì tiến hành tổng hợp để được chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn của một sản phẩm. Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí tiêu chuẩn của sản phẩm Y Khoản mục Số lượng Đơn giá Chi phí sản xuất (tính cho 1sp) (tính cho 1đv) (tính cho 1sp) Nguyên liệu trực tiếp 2,5kg 2.000đ 5.000đ Nhân công trực tiếp 3 giờ 6.000đ 18.000đ Chi phí sản xuất chung 3 giờ 5.000đ 15.000đ Chi phí sản xuất tiêu chuẩn 38.000đ * Xây dựng tiêu chuẩn cho giá bán và lợi nhuận Giá bán tiêu chuẩn sẽ phụ thuộc vào một số nhân tố dưới đây: - Nhu cầu thị trường ước tính - Sản phẩm cạnh tranh - Chi phí sản xuất - Lạm phát ước tính Lợi nhuận tiêu chuẩn là chênh lệch giữa giá bán tiêu chuẩn với chi phí tiêu chuẩn. 6.2 DỰ TOÁN 6.2.1 Mục đích của dự toán Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể. Dự toán nhằm mục đích: - Lập kế hoạch - Làm thuận tiện quá trình truyền đạt và phối hợp hoạt động trong tổ chức - Phân bổ các nguồn lực - Kiểm soát lợi nhuận và các mặt hoạt động - Đánh giá kết quả và khen thưởng 6.2.2 Các loại dự toán Các loại dự toán khác nhau có các mục đích khác nhau: - Dự toán tổng thể là tập hợp toàn diện các bản dự toán về tất cả các giai đoạn của các mặt hoạt động kinh doanh trong một thời gian cụ thể. - Dự toán báo cáo tài chính cho thấy các báo cáo tài chính của tổ chức sẽ như thế nào nếu các mặt hoạt động diễn ra đúng như kế hoạch. Báo cáo tài chính dự toán gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán, bảng cân đối kế toán dự toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán. 118
  35. - Dự toán vốn là kế hoạch về cách huy động các tài sản vốn như nhà xưởng, thiết bị, - Dự toán tài chính là kế hoạch về cách huy động các nguồn tài chính của tổ chức, ví dụ bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu Trong phạm vi kế toán quản trị nghiên cứu dự toán tổng thể và dự toán báo cáo tài chính, dự toán vốn và dự toán tài chính sẽ được nghiên cứu trong nội dung quản trị tài chính. 6.2.3 Kỳ dự toán Dự toán được xây dựng cho những thời gian cụ thể. Dự toán ngắn hạn lập cho các kỳ 1 năm, quý, tháng. Dự toán dài hạn lập cho các kỳ trên 1 năm Dự toán lập theo hình thức cuốn chiếu, được thường xuyên cập nhật bằng cách định kỳ thêm vào các kỳ sắp đến và xóa dần các kỳ vừa hoàn thành. Dự toán cuốn chiếu còn được gọi là dự toán liên tục 6.2.4 Sổ tay dự toán Sổ tay dự toán là tập hợp các hướng dẫn về trách nhiệm của cá nhân và các thủ tục, sổ sách và bảng biểu liên quan với quá trình lập và sử dụng số liệu dự toán. Một trong các chức năng của dự toán là cải tiến quá trình truyền đạt nên sổ tay phải được xây dựng sao cho tất cả mọi người có thể dựa vào đó để có thông tin và các hướng dẫn về quá trình lập dự toán. Sổ tay dự toán không phải là các bản dự toán thực tế của kỳ tới mà chỉ có các hướng dẫn về cách thực hiện quá trình dự toán trong tổ chức. Sổ tay dự toán do nhân viên kế toán quản trị soạn thảo, thường gồm các nội dung chính sau: Nội dung Chi tiết Giải thích các mục tiêu - Mục đích của quá trình kiểm soát và dự toán của quá trình dự toán - Mục tiêu của những giai đoạn khác nhau của quá trình dự toán - Tầm quan trọng của các bản dự toán trong quá trình lập kế hoạch dài hạn và điều hành doanh nghiệp Cấu trúc tổ chức - Sơ đồ tổ chức - Danh sách các nhân viên chịu trách nhiệm về quá trình dự toán Phác thảo các bản dự toán - Mối quan hệ giữa các bản dự toán chính chính Các chi tiết về mặt hành - Thành viên và phạm vi liên quan của Ủy ban dự toán chính - Trình tự soạn thảo các bản dự toán - Thời gian biểu Các vấn đề thủ tục - Mẫu biểu và hướng dẫn ghi biểu - Mẫu báo cáo - Hệ thống các tài khoản sử dụng - Ủy viên Ủy ban dự toán chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc liên quan đến quá trình soạn thảo dự toán 119
  36. 6.2.5 Ủy ban dự toán Ủy ban dự toán gồm những người đại diện từ tất cả các bộ phận chức năng của tổ chức như bộ phận kinh doanh, bộ phận sản xuất, bộ phận marketing, Ủy ban dự toán có các chức năng - Điều phối quá trình lập dự toán, bao gồm ban hành sổ tay dự toán - Xây dựng thời gian biểu cho quá trình xây dựng các bản dự toán chức năng - Phân công nhiệm vụ xây dựng các bản dự toán chức năng - Cung cấp thông tin hướng dẫn quá trình xây dựng dự toán - Chuyển giao các bản dự toán hoàn thành đến cấp quản lý thích hợp - So sánh các kết quả thực tế với dự toán và điều tra biến động - Thường xuyên đánh giá quá trình lập kế hoạch và dự toán 6.3 QUÁ TRÌNH DỰ TOÁN Quá trình lập dự toán ở các tổ chức không giống nhau, tuy nhiên quá trình dưới đây trình bày các bước tiến hành được nhiều tổ chức áp dụng. Quá trình dự toán gồm các bước sau: - Truyền đạt các chi tiết của chính sách dự toán và các hướng dẫn - Xác định các nhân tố giới hạn kết quả - Soạn thảo dự toán doanh thu - Phác thảo các bản dự toán - Thảo luận các bản dự toán với cấp trên - Phối hợp và kiểm tra các bản dự toán - Phê chuẩn cuối cùng các bản dự toán - Kiểm tra dự toán 6.3.1 Dự toán tiêu thụ Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự toán còn lại trong dự toán tổng thể. Dự toán tiêu thụ xây dựng căn cứ trên chỉ tiêu lượng tiêu thụ với giá bán kỳ vọng. Khi lập dự toán tiêu thụ, doanh nghiệp cũng dự kiến dòng tiền thu từ hoạt động bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm. Bảng dự kiến dòng tiền thu này là cơ sở để xây dựng dự toán tiền mặt. Ví dụ: Dự toán tiêu thụ năm N của công ty Trường Thành được lập như sau: 120
  37. Bảng 6.1 Dự toán tiêu thụ năm N Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán tiêu thụ năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Mức tiêu thụ 15.000 45.000 60.000 30.000 150.000 kế hoạch Đơn giá bán x 50 x 50 x 50 x 50 x 50 Doanh thu 750.000 2.250.000 3.000.000 1.500.000 7.500.000 Lịch thu tiền dự kiến Quý IV/N-1 200.000 200.000 Quý I 450.000 300.000 750.000 Quý II 1.350.000 900.000 2.250.000 Quý III 1.800.000 1.200.000 3.000.000 Quý IV 900.000 900.000 Cộng 650.000 1.650.000 2.700.000 2.100.000 7.100.000 Giả định 60% doanh thu là bán thu tiền ngay, 40% thu ở quý sau 6.3.2 Dự toán sản xuất Căn cứ trên dự toán tiêu thụ, lập dự toán sản xuất. Khi lập dự toán nhu cầu sản xuất, cần cân đối với lượng tồn kho đầu kỳ, đồng thời cũng phải dự trù một lượng tồn kho nhất định cuối kỳ để đảm bảo không bị tồn đọng quá nhiều và cũng không bị thiếu sản phẩm khi đã sản xuất xảy ra sự cố bất thường. Nhu cầu sản Nhu cầu tiêu Nhu cầu tồn Tồn kho đầu = + - xuất thụ kế hoạch kho cuối kỳ kỳ Ví dụ: Dự toán sản xuất năm N của công ty Trường Thành được lập như sau: Bảng 6.2 Dự toán sản xuất năm N Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán sản xuất năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Mức tiêu thụ kế hoạch 15.000 45.000 60.000 30.000 150.000 Cộng: Tồn kho cuối kỳ 9.000 12.000 6.000 3.000 3.000 121
  38. Tổng nhu cầu 24.000 57.000 66.000 33.000 153.000 Trừ: Tồn kho đầu kỳ 3.000 9.000 12.000 6.000 3.000 Nhu cầu sản xuất 21.000 48.000 54.000 27.000 150.000 Giả định chính sách tồn kho của công ty là giữ tỷ lệ tồn kho cuối kỳ bằng 20% nhu cầu tiêu thụ của kỳ sau 6.3.3 Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kỳ để tính nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch. Nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch phải thỏa mãn nhu cầu nguyên liệu trực tiếp để đáp ứng mức sản xuất dự toán và nhu cầu nguyên liệu trực tiếp dự trữ. Nhu cầu nguyên Nhu cầu nguyên Nhu cầu nguyên Nguyên liệu liệu trực tiếp = liệu trực tiếp cho + liệu trực tiếp tồn - trực tiếp tồn trong kỳ sản xuất kho cuối kỳ kho đầu kỳ Ví dụ: Dự toán nguyên liệu trực tiếp năm N của công ty Trường Thành được lập như sau: Bảng 6.3 Dự toán nguyên liệu năm N Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán nguyên liệu năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Nhu cầu sản xuất sản phẩm 21.000 48.000 54.000 27.000 150.000 Định mức lượng nguyên vật liệu/sp x 2,5 x 2,5 x 2,5 x 2,5 x 2,5 Nhu cầu NLTT cần cho sản xuất (kg) 52.500 120.000 135.000 67.500 375.000 Cộng: nhu cầu tồn kho cuối kỳ (kg) 6.000 6.750 3.375 3.000 3.000 Tổng cộng nhu cầu 58.500 126.750 138.375 70.500 378.000 Trừ: NLTT tồn kho đầu kỳ (kg) 2.625 6.000 6.750 3.375 2.625 Nhu cầu mua vào (kg) 55.875 120.750 131.625 67.125 375.375 Định mức giá (2ngđ/kg) x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 Thành tiền 111.750 241.500 263.250 134.250 750.750 Lịch thanh toán dự kiến Quý IV/N-1 132.000 132.000 Quý I 67.050 44.700 111.750 Quý II 144.900 98.600 241.500 Quý III 157.950 105.300 263.500 Quý IV 80.550 800.550 Cộng 199.050 1.650.000 2.700.000 2.100.000 7.100.000 122
  39. Nhu cầu tồn kho cuối kỳ 5% tổng nhu cầu quý sau Quý I: 60% phải thanh toán ngay trong quý đầu, 40% sẽ trả ở quý sau 6.3.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng cần căn cứ trên dự toán sản xuất. Nhu cầu lao động trực tiếp phải tính sao cho đáp ứng đúng và đủ đối với nhu cầu sản xuất. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp có tác dụng giúp doanh nghiệp chủ động về lao động, không bị tình trạng thừa hoặc thiếu lao động, đồng thời sử dụng lao động hiệu quả nhất. Nhu cầu lao động trực tiếp được tính căn cứ trên nhu cầu sản xuất và định mức hao phí lao động trực tiếp để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Sauk hi xác định nhu cầu lao động trực tiếp, căn cứ trên định mức giá của một giờ lao động trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp. Ví dụ: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm N của công ty Trường Thành được lập như sau: Bảng 6.4 Bảng dự toán nhân công trực tiếp Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán nhân công trực tiếp năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Nhu cầu sản xuất sản phẩm 21.000 48.000 54.000 27.000 150.000 Định mức thời gian hao phí/sp (giờ) x 3 x 3 x 3 x 3 x 3 Tổng nhu cầu thời gian hao phí cho 63.000 144.000 162.000 81.000 450.000 sản xuất (giờ) Định mức giá của 1 giờ x 6 x 6 x 6 x 6 x 6 Chi phí nhân công trực tiếp 378.000 864.000 972.000 468.000 2.700.000 6.3.5 Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí sản xuất chung được xây dựng theo hai yếu tố biến phí và định phí sản xuất chung, căn cứ trên đơn giá phân bổ kế hoạch chi phí sản xuất chung và mức hoạt động kế hoạch. Khi lập dự toán chi phí sản xuất chung cũng tính chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt. Khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt sẽ là căn cứ để lập dự toán tiền mặt. Điều cần lưu ý khi tính khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt là phải khấu trừ chi phí khấu hao vì chi phí khấu hao là một khoản chi phí ghi sổ, không có chi tiền mặt. Ví dụ: dự toán chi phí sản xuất chung năm N của công ty Trường Thành được lập như sau: 123
  40. Bảng 6.5 Dự toán chi phí sản xuất chung Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán chi phí sản xuất chung năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Tổng nhu cầu thời gian hao phí cho sản 63.000 144.000 162.000 81.000 450.000 xuất (giờ) Đơn giá biến phí sản xuất chung x 1,5 x 1,5 x 1,5 x 1,5 x 1,5 Tổng biến phí sản xuất chung kế hoạch 94.500 216.000 243.000 121.000 675.000 Định phí sản xuất chung phân bổ kế 393.750 393.750 393.750 393.750 1.575.750 hoạch Tổng cộng chi phí sản xuất chung kế 488.250 609.750 636.750 515.250 2.250.000 hoạch Trừ: chi phí khấu hao 100.250 100.250 100.250 100.250 401.000 Tổng cộng chi phí sản xuất chung bằng 388.000 509.500 536.500 415.000 1.849.000 tiền mặt Định phí kế hoạch phân của cả năm được phân bổ đều cho 4 quý 450.000 giờ lao động trực tiếp x 3,5ngđ = 1.575.000ngđ: 4 = 393.750ngđ 6.3.6 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Dự toán chi phí bán hàng và quản lý bao gồm những khoản chi phí được ước tính sẽ phát sinh trong kỳ dự toán ở khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp Ví dụ: dự toán chi phí bán hàng và quản lý năm N của công ty Trường Thành Bảng 6.6 Dự toán chi phí bán hàng và quản lý Doanh nghiệp Trường Thành Dự toán chi phí bán hàng và quản lý năm N (Đơn vị tính: 1.000đ) Quý Cả năm I II III IV Mức tiêu thụ kế hoạch 15.000 45.000 60.000 30.000 150.000 Biến phí bán hàng và quản lý kế x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 hoạch/sp Tổng biến phí kế hoạch 30.000 90.000 120.000 60.000 300.000 Định phí bán hàng và quản lý kế hoạch 124
  41. - Quảng cáo 5.000 5.000 5.000 5.000 20.000 - Lương quản lý 50.000 50.000 50.000 50.000 200.000 - Bảo hiểm 12.000 12.000 12.000 12.000 48.000 -Thuê tài sản cố định - 8.000 - 22.000 30.000 Tổng chi phí bán hàng và quản lý kế 97.000 165.000 187.000 149.00 598.000 hoạch 0 6.4 DỰ TOÁN TIỀN MẶT 6.4.1 Khái niệm Dự toán tiền mặt là bản dự toán chi tiết các dòng thu và dòng chi tiền mặt trong mối quan hệ với doanh thu và các khoản mục vốn. Như vậy dự toán tiền mặt là một bản báo cáo về các khoản thu và chi tiền dự kiến trong tương lai, được trình bày sao cho có thể thể hiện số dư tiền mặt dự kiến của doanh nghiệp ở những kỳ thời gian cụ thể, càng ngắn càng tốt, thường là hàng tháng. 6.4.2 Sự cần thiết của dự toán tiền mặt Dự toán tiền mặt là một trong những công cụ lập kế hoạch quan trọng nhất mà tổ chức có thể sử dụng. Bản dự toán tiền mặt cho thấy hiệu ứng tiền mặt của tất cả các kế hoạch được lập trong quá trình dự toán, do đó có việc soạn thảo bản dự toán tiền mặt có thể dẫn đến việc điều chỉnh các bản dự toán nếu thấy rằng không đủ nguồn tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động kế hoạch. Bản dự toán tiền mặt cũng có thể giúp cho quản lý thấy rõ những vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh, từ đó họ có thể có những hành động để ngăn chặn hay tránh các vấn đề đó. Một bản dự toán tiền mặt có thể cho thấy 4 tình huống. Tùy tình huống nào có khả năng phát sinh mà nhà quản lý có hành động thích hợp. Các tình huống tiền mặt Tình huống Hành động thích hợp Bội thu ngắn hạn Trả nợ sớm để hưởng chiết khấu Cố gắng tăng doanh thu bằng cách mở rộng tín dụng và hàng tồn kho Đầu tư ngắn hạn Bội chi ngắn hạn Tìm thêm các nguồn cho vay Tích cực thu nợ Thu xếp để được gia tăng hạn mức tín dụng Bội thu kéo dài Đầu tư dài hạn Mở rộng Đa dạng hóa hoạt động Thay thế/nâng cấp tài sản cố định Bội chi kéo dài Tăng nợ dài hạn (như phát hành cổ phiếu) Nghiên cứu các phương án thu hẹp hoạt động kinh doanh, tạm ngưng đầu tư 125
  42. Ví dụ: dưới đây là thông tin ở công ty A. Dựa trên các thông tin này, nhân viên kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền mặt cho 6 tháng cuối năm N, sau đó đưa ra một số kiến nghị cho quản lý - Sản phẩm Y của công ty có giá bán 40ngđ, biến phí sản phẩm là 26ngđ. Biến phí gồm chi phí nguyên liệu 20ngđ, chi phí nhân công 4ngđ và chi phí sản xuất chung 2ngđ. - Định phí hàng tháng 6.000ngđ, được thanh toán vào ngày 28 hàng tháng. - Lượng bán trả chậm của tháng 5, tháng 6 và ước tính cho 6 tháng cuối năm T 5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 1.000 1.200 1.400 1.600 1.800 2.000 2.200 2.600 - Lượng sản xuất T 5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 1.000 1.400 1.600 2.000 2.400 2.600 2.400 2.200 - Khách mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu 5%. Lượng bán thu tiền ngay được ước tính khoảng 100 sản phẩm mỗi tháng - Khách hàng thanh toán nợ tiền hàng sau 2 tháng - Công ty thanh toán tiền tiền mua nguyên liệu cho nhà cung cấp sau 2 tháng - Tiền lương được thanh toán ngay trong tháng phát sinh - 70% biến phí sản xuất chung được trả ngay trong tháng phát sinh, phần còn lại được thanh toán vào tháng sau. - Thuế phải trả của công ty là 18.000ngđ, phải nộp vào tháng 10 - Trong tháng 6, công ty mua một máy vi tính mới. Giá máy vi tính là 8.000ngđ, sẽ phải thanh toán tiền cho người bán vào tháng 8. Máy vi tính cũ bán thanh lý được 600ngđ, người mua sẽ thanh toán trong tháng 7. - Công ty đã bội chi 3.000ngđ ở ngân hàng tính đến ngày 30/6/N - Nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm được lập kế hoạch ổn định cho cả năm. - Giá bán, giá nguyên liệu, giá nhân công và giá các loại chi phí ổn định cho cả năm Bảng 6.7 Dự toán tiền mặt DỰ TOÁN TIỀN MẶT Từ 1/7/N đến 31/12/N T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng Thu tiền Bán trả chậm 40.000 48.000 56.000 64.000 72.000 80.000 360.000 Bán thu tiền ngay 3.800 3.800 3.800 3.800 3.800 3.800 22.800 Bán máy vi tính 600 600 Cộng 44.400 51.800 59.800 67.800 75.800 83.800 383.400 126
  43. Chi tiền Nguyên liệu 24.000 28.000 32.000 40.000 48.000 52.000 224.000 Nhân công 6.400 8.000 9.600 10.400 9.600 8.800 52.800 Biến phí SXC 3.080 3.760 4.560 5.080 4.920 4.520 25.920 Định phí 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 36.000 Thuế 18.000 18.000 Máy vi tính 8.000 8.000 Cộng 39.480 53.760 52.160 79.480 68.520 71.320 364.720 Bội thu/bội chi 4.920 (1.960) 7.640 (11.680) 7.280 12.480 18.680 trong tháng Dư tiền cuối kỳ (3.000) 1.920 (40) 7.600 (4.080) 3.200 (3.000) Dư tiền đầu kỳ 1.920 (40) 600 (4.080) 3.200 15.680 15.680 Tính toán T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tính tiến phí SXC 2.800 3.200 4.000 4.800 5.200 4.800 4.400 - 70% trả ngay 1.960 2.240 2.800 3.360 3.640 3.360 3.080 trong tháng - 30% trả trong 840 960 1.200 1.140 1.560 1.440 1.320 tháng sau Chi thanh toán biến 3.080 3.760 4.560 5.080 4.920 4.520 phí SXC Nhận xét: Vào cuối tháng 8 bị bội chi một ít nhưng đến cuối tháng 10 sẽ bị bội chi rất nhiều. Có thể giải quyết bằng cách kéo dài thời hạn thanh toán cho nhà cung cấp lâu hơn hai tháng hoặc giảm nguyên liệu vào hoặc giảm sản lượng sản xuất bằng cách hạ các mức tồn kho hiện tại. Nếu không có giải pháp nào trong các giải pháp trên có thể thực hiện được thì công ty phải thương lượng với ngân hàng về các khoản bộ chi này. Việc thiếu tiền mặt chỉ là hiện tượng tạm thời vào tháng 8, đến cuối tháng 12 tiền mặt của công ty có dư khá nhiều. Công ty nên có kế hoạch trước để sử dụng số tiền này sao cho hiệu quả nhất. 6.5 DỰ TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6.5.1 Dự toán báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày các khoản doanh thu và chi phí dự kiến trong kỳ dự toán, với giả định hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ xảy ra đúng như kế hoạch. Trước khi lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải lập dự toán giá vốn hàng bán. Ví dụ: có bảng dự toán giá vốn hàng bán và dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm N của công ty Công Minh dưới đây: 127
  44. Bảng 6.7 Dự toán giá vốn hàng bán Công ty Công Minh Dự toán giá vốn hàng bán năm N Đơn vị: 1.000ngđ) Nguyên liệu trực tiếp: Tồn kho nguyên liệu trực tiếp đầu kỳ 64.800 Cộng mua vào 6.400.000 Nguyên vật liệu trực tiếp chờ sử dụng 6.464.000 Trừ tồn kho nguyên liệu trực tiếp cuối kỳ 64.800 Nguyên liệu trực tiếp sử dụng 6.400.000 Nhân công trực tiếp 375.000 Chi phí sản xuất chung 1.400.000 Tổng cộng chi phí sản xuất 8.175.000 Cộng sản phẩm dở dang đầu kỳ 0 Trừ sản phẩm dở dang cuối kỳ 0 Giá thành sản phẩm sản xuất 81.750 Cộng thành phẩm tồn kho đầu kỳ 81.750 Thành phẩm chờ bán 8.256.750 Trừ thành phẩm tồn kho cuối kỳ 81.750 Giá vốn hàng bán 81.750 Bảng 6.8 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Công Minh Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm N Đơn vị: 1.000ngđ Doanh thu bán hàng 11.250.000 Trừ giá vốn hàng bán 8.175.000 Lãi gộp 3.075.000 Chi phí bán hàng và quản lý 1.406.500 Chi phí trả lãi vay 287.500 Tổng cộng chi phí 1.694.000 Lãi thuần trước thuế 1.381.000 128
  45. 6.5.2 Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các nguồn tạo ra tiền và nguồn sử dụng tiền dự kiến của các hoạt động kinh doanh hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong kỳ dự toán. Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xây dựng theo hình thức báo cáo lưu chuyển tiền tệ khác với bản dự toán tiền mặt, xây dựng nhằm sử dụng nội bộ. Bảng 6.9 Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Công Minh Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm N Đơn vị: 1.000ngđ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Thu tiền từ bán hàng 11.250.000 Tiền chi: 3.075.000 Trả nhà cung cấp nguyên liệu 6.400.000 Trả lương công nhân trực tiếp 375.000 Trả các khoản chi phí sản xuất chung 960.000 Trả các khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 1.406.500 Trả lãi tiền vay 62.500 Tổng chi tiền 9.204.000 Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 1.821.000 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư Chi xây dựng văn phòng (1.000.000) Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (1.000.000) Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính Vay nợ 1.000.000 Trả nợ gốc (1.000.000) Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính 0 Tăng tiền thuần về tiền và các khoản tương đương tiền 821.000 Số dư tiền và các khoản tương đương đầu kỳ 10.000 Số dư tiền và các khoản tương đương cuối kỳ 831.000 6.5.3 Dự toán bảng cân đối kế toán Dự toán bảng cân đối kế toán trình bày các số dư cuối kỳ của tài sản, công nợ và vốn chủ sở hữu, giả định hoạt động xảy ra theo đúng kế hoạch. 129
  46. Bảng 6.10 Dự toán bảng cân đối kế toán Công ty Công Minh Dự toán bảng cân đối kế toán năm N Đơn vị: 1.000ngđ TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tiền mặt 831.000 Phải thu của khách hàng 405.000 Hàng tồn kho Nguyên liệu 64.800 Thành phẩm 81.750 Vật tư 42.000 Tổng cộng hàng tồn kho 188.550 Tổng cộng tài sản ngắn hạn 1.424.550 Tài sản dài hạn 1.821.000 Nhà xưởng 9.200.000 Thiết bị 2.280.000 Hao mòn lũy kế (2.323.550) Giá trị còn lại của nhà xưởng, thiết bị 9.156.450 Tổng cộng tài sản 10.581.000 NGUỒN VỐN Nợ phải trả Các khoản phải trả 471.280 Tổng công nợ phải trả 471.280 Nợ dài hạn Phiếu nợ phải trả 4.100.000 Tổng công nợ 4.571.280 Vốn chủ sở hữu 6.009.720 Tổng công nợ và vốn chủ sở hữu 10.581.000 130
  47. Câu hỏi ôn tập 1. Khái niệm chi phí tiêu chuẩn? Nguyên tắc xây dựng chi phí tiêu chuẩn 2. Mục đích của dự toán? Các loại dự toán? 3. Quá trình dự toán? Bài tập Bài 1 Doanh nghiệp Rồng Vàng đã xây dựng kế hoạch khối lượng sản phẩm bán trong tháng 4 như sau: Tháng 7 Khối lượng bán 30.000 sản phẩm Tháng 8 Khối lượng bán 45.000 sản phẩm Tháng 9 Khối lượng bán 60.000 sản phẩm Tháng 10 Khối lượng bán 50.000 sản phẩm Doanh nghiệp đang chuẩn bị lập kế hoạch sản xuất của quý III. Theo kinh nghiệm của doanh nghiệp thì hàng tồn kho (sản phẩm, nguyên liệu) cuối tháng phải tương đương 10% của nhu cầu bán hoặc nhu cầu sản xuất của tháng sau Thông tin về chi phí để sản xuất một sản phẩm của Công ty như sau Chi phí nguyên liệu trực tiếp 3 kg với giá 2ngđ/kg Chi phí nhân công trực tiếp 2 giờ với giá 15ngđ/giờ Chi phí sản xuất chung - Biến phí sản xuất chung 2ngđ/ giờ lao động trực tiếp - Định phí sản xuất chung 50trđ/tháng (trong đó chi phí khấu hao là 10trđ/tháng) Yêu cầu: Lập các bảng dự toán sau cho các tháng quý III 1. Dự toán sản xuất 2. Dự toán chi phí nguyên liệu trực tiếp 3. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 4. Dự toán chi phí sản xuất chung Bài 2 Doanh số lớn nhất của một doanh nghiệp thương mại thương vào quý III hàng năm. Kế hoạch về doanh thu ở doanh nghiệp của 3 tháng của quý như sau: Tháng 7 Doanh thu 600.000.000đ Tháng 8 Doanh thu 800.000.000đ Tháng 9 Doanh thu 1.100.000.000đ Theo kinh nghiệm của doanh nghiệp, được biết là 20% doanh thu bán được thu ngay trong tháng 70% được thu trong tháng tiếp theo và 10% còn lại được thu trong tháng kế tiếp nữa. Nợ khó đòi coi như không có. Doanh thu tháng 5 là 430.000.000đ, tháng 6 là 540.000.000đ 131
  48. Yêu cầu: 1. Lập dự toán tiêu thụ của quý III 2. Lập lịch thu tiền kế hoạch của doanh nghiệp và xác định các khoản phải thu đến ngày 30/9 Bài 3 Có bảng cân đối kế toán dưới đây của công ty Sơn Hà Bảng cân đối kế toán Ngày 31/6/N Đơn vị: 1.000đ Tiền mặt 7.000 Phải thu của khách hàng 24.000 Hàng tồn kho 26.250 Tài sản cố định 150.000 Phải trả người bán 16.625 Vốn chủ sở hữu 175.000 Lợi nhuận chưa phân phối 15.625 Doanh thu thực tế của tháng 6 và doanh thu dự kiến của các tháng 7, 8, 9 và 10/N như sau (ngđ) Tháng 6 (thực tế) 40.000 Tháng 7 50.000 Tháng 8 64.000 Tháng 9 80.000 Tháng 10 36.000 Trong doanh thu hàng tháng có 40% được trả ngay, 60% được trả sau một tháng. Số dư tài khoản “phải thu khách hàng” vào ngày 31/6/N là nợ phải thu của doanh thu tháng 6 Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu 30% Chi phí hoạt động kinh doanh hàng tháng gồm: lương, phụ cấp lương bằng 15% doanh thu; thuê nhà 2.200ngđ, chi phí khác bằng 5% doanh thu (gồm cả chi phí khấu hao 1.000ngđ/tháng) Giá trị tồn kho cuối tháng bằng 75% nhu cầu của tháng tiếp theo Hàng mua vào phải thanh toán ngay trong tháng mua 50%, số còn lại thanh toán trong tháng tiếp theo. Số dư của tài khoản “Phải trả người bán” là nợ tiền hàng mua trong tháng 6 chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Công ty có chính sách duy trì tiền mặt tại quỹ luôn luôn ở mức tối thiểu 5.000ngđ. Công ty vay tiền vào đầu tháng và thực hiện tất cả các khoản chi trả vào cuối tháng. Tiền lời được trả hàng quý với lãi suất 12%/năm. Yêu cầu: Lập các bảng dự toán sau của các tháng quý III 132
  49. 1. Lập bảng dự toán tiêu thụ 2. Lập bảng dự toán mua hàng và thanh toán cho người bán 3. Lập bảng dự toán chi phí hoạt động kinh doanh 4. Lập bảng dự toán tiền mặt Bài 4 Công ty Lâm Minh là một công ty bán buôn máy vi tính xách tay. Hiện nay mỗi tháng công ty bán được 50 máy vi tính với giá 20trđ/tháng. Giá vốn mỗi máy là 16trđ/máy. Một mẫu máy mới vừa được tung ra thị trường, có nhiều chức năng ưu việt hơn. Giá bán và giá vốn được dự kiến sẽ bằng với giá của mẫu máy cũ. Từ đầu tháng 1, mức tiêu thụ được dự kiến sẽ tăng với tốc độ 20 máy/tháng cho tới cuối tháng 6, lúc này mức tiêu thụ sẽ đạt 170 máy/tháng. Kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh, gồm cả khấu hao 20trđ/tháng, như sau Tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 Chi phí hoạt động kinh doanh 60 80 100 120 120 120 Chi phí hoạt động kinh doanh phải thanh toán ngay trong tháng phát sinh, công ty dự kiến mua thêm kệ trưng bày trị giá 120trđ vào tháng 4, số hàng mua này sẽ phải thanh toán sau 2 tháng. Vào tháng 3, công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 250trđ. Để đảm bảo đủ hàng bán cho khách hàng công ty có kế hoạch mức hàng tồn kho cuối tháng trước bằng với mức nhu cầu dự kiến của tháng sau. Thời hạn thanh toán cho nhà cung cấp máy tính là một tháng sau. Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12 như sau ĐVT: triệu đồng Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho 1.120 Nợ phải thu của khách hàng 2.000 Tiền mặt - 3.120 Tài sản dài hạn 800 Nợ ngắn hạn Nợ phải trả người bán 1.120 Thuế phải nộp 250 Nợ ngân hàng 680 2.050 Tài sản ngắn hạn thuần 1.070 Tổng cộng tài sản trừ nợ ngắn hạn 1.870 Vốn chủ sở hữu 100 Vốn cổ phần 1.770 Lãi để lại 1.870 Yêu cầu: lập dự toán tiền của 6 tháng đầu năm tới 133
  50. Tài liệu tham khảo PGS – TS Phạm Văn Được – Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, 2008 TS Huỳnh Lợi, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2009 PGS – TS Nguyễn Năng Phúc, Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, 2008 Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/ 6/ 2006 134