Giáo trình Kiểm soát nhiễm khuẩn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiểm soát nhiễm khuẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_kiem_soat_nhiem_khuan.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kiểm soát nhiễm khuẩn
- BÀI GIẢNG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN (LƯU HÀNH NỘI BỘ) 1
- KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN I. MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện, nguy cơ nhiễm khuẩn đối với người bệnh, nhân viên y tế, mục đích, chỉ định của các kỹ thuật phòng ngừa chuẩn, khử khuẩn tiệt khuẩn. 2. Trình bày được cách phân loại và quản lý chất thải rắn trong y tế. 3. Phòng và xử trí được các tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 4. Thực hiện đúng các kỹ thuật nhằm phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. 5. Phân loại đúng các chất thải y tế. 6. Nghiêm túc thực hiện các quy chế tổ chức và hoạt động kiểm soát nhiểm khuẩn, rèn luyện tác phong cẩn thận và chính xác trong khi thực hiện các quy trình kỹ thuật. II. NỘI DUNG. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, thảo luận nhóm, thực hiện phương pháp giảng - dạy tích cực. - Thực hành, thực tập: thực hành tại phòng thực hành của trường, sử dụng quy trình kỹ thuật, tranh, tiêu bản mẫu, Video, Slide ... làm thực nghiệm để hướng dẫn học sinh. Thực tập lâm sàng tại Bệnh viện 2. Đánh giá - Kiểm tra thường xuyên: 2 điểm kiểm tra hệ số 1 - Kiểm tra định kỳ: 1 điểm kiểm tra hệ số 2 - Thi kết thúc học phần: Bài thi viết, sử dụng câu hỏi thi truyền thống có cải tiến. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy chế bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Bộ y tế (1997). 2. Tài liệu hướng dẫn Quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện, tập 1, Nhà xuất bản Y học, Bộ y tế (2003). 3. Quyết định 06/2005/QĐ-BYT ngày 7/3/2005 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS”,.Bộ y tế (2005). 4. Quy chế quản lý chất thải y tế, Ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007, Bộ y tế. 5. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện - Dự án tăng cường năng lực bệnh viện bạch mai - Bệnh viện bạch mai xuất bản tháng 3/2004 2
- 6. Tài liệu đào tạo giảng viên kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ - Bệnh viện bạch mai xuất bản tháng 2/2009 7. Tài liệu tập huấn chống nhiễm khuẩn bệnh viện các tỉnh phía bắc - Bộ y tế xuất bản tháng 9/2006 8. File điện tử: 9. 10. Tài liệu đào tạo phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn – Bộ Y tế năm 2012 11. Hướng dẫn thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn môi trường bệnh viện – Bộ Y tế năm 2013 12. Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 13. Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/12015 quy định về quản lý chất thải y tế. 3
- Một số từ viết tắt sử dụng trong bài Nội dung từ viết tắt Viết tắt Kiểm soát nhiễm khuẩn KSNK Nhiễm khuẩn bệnh viện NKBV Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện NKTNBV Viêm phổi bệnh viện VPBV Nhân viên y tế NVYT Nhiễm khuẩn vết mổ NKVM Chống nhiễm khuẩn bệnh viện CNKBV Nhân viên y tế NVYT Khám bệnh, chữa bệnh KBCB Vi sinh vật VSV Phòng ngừa chuẩn PNC Kháng sinh dự phòng KSDP Hồi sức tích cực HSTC Vệ sinh tay VST Tổ chức y tế thế giới TCYTTG/WHO Ôngthông mạch máu ÔTMM Phòng hộ cá nhân PHCN Phương tiện phòng hộ cá nhân PTPHCN 4
- BÀI 1 NHIỄM KHUẨN BỆNH VI ỆN MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: 1.Trình bày được định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). 2.Trình bày được nguyên nhân, hậu quả và các phương thức lây truyền nhiễm khuẩn. 3.Kể được các loại NKBV và tác nhân gây bệnh thường gặp. 4.Mô tả được các nội dung chính của Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế. NỘI DUNG 1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện Theo Tổ chức Y tế Thế giới NKBV được định nghĩa như sau: “ Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” Thời gian xuất hiện NKBV 2. Hậu quả của NKBV Hiện nay nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn gia tăng trong các cơ sở y tế, đang là mối quan tâm lớn cho nghành y tế và xã hội vì nó gây hậu quả lớn: - Kéo dài thời gian điều trị - Tốn kém về tài chính và thời gian dài - Gây các chủng kháng thuốc - Gây nhiều biến chứng - Làm cho người bệnh đau đớn - Tăng tỉ lệ tử vong - Tăng nguồn lây nhiễm - Hầu hết người bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện đều phải điều trị bằng kháng sinh mạnh, liều cao 5
- Chu trình nhiễm khuẩn bệnh viện 3. Nguyên nhân NKBV NKBV không chỉ gặp ở người bệnh mà còn có thể gặp ở NVYT và những người trực tiếp chăm sóc người bệnh. Do vậy, khi thực hiện những biện pháp KSNK trong các CSYT cần quan tâm đến cả hai đối tượng này. 3.1. Đối với người bệnh Có rất nhiều yếu tố là nguyên nhân dẫn đến các NKBV ở người bệnh như: - Các yếu tố nội sinh (do chính bản thân người bệnh): là yếu tố các bệnh mãn tính, mắc các bệnh tật làm suy giảm khả năng phòng vệ của cơ thể, trẻ sơ sinh non tháng và người già. Đặc biệt các vi sinh vật cư trú trên da, các hốc tự nhiên của cơ thể người bệnh có thể gây nhiễm trùng cơ hội, những người bệnh dùng thuốc kháng sinh kéo dài - Các yếu tố ngoại sinh như: Vệ sinh môi trường, nước, không khí, chất thải, quá tải bệnh viện, nằm ghép, dụng cụ y tế, các phẫu thuật, các can thiệp thủ thuật xâm lấn - Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ của NVYT: tuân thủ các nguyên tắc vô khuẩn, đặc biệt vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế. 3.2. Đối với NVYT Thường gặp nhất là: 6
- - Tai nạn rủi ro từ kim tiêm và vật sắc nhọn nhiễm khuẩn - Bắn máu và dịch từ người bệnh vào niêm mạc mắt, mũi, miệng khi làm thủ thuật - Da tay không lành lặn tiếp xúc với máu và dịch sinh học của người bệnh có chứa tác nhân gây bệnh 4. Các tác nhân vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện 4.1. Vai trò gây bệnh của vi khuẩn - Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác nhau: + Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn. Bình thường trên da có khoảng 13 loài vi khuẩn ái khí được phân bố khắp cơ thể và có vai trò ngăn cản sự xâm nhập của VSV gây bệnh. Một số vi khuẩn nội sinh có thể trở thành căn nguyên nhiễm trùng khi khả năng bảo vệ tự nhiên của vật chủ bị tổn thương. + Vi khuẩn ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng cụ y tế, nhân viên y tế, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân. - Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn: + Tụ cầu vàng (Staphylococcuc aureus) có thể gây nên nhiễm trùng đa dạng ở phổi, xương, tim, nhiễm khuẩn huyết và NKBV có liên quan đến truyền dịch, ống thở, nhiễm khuẩn vết bỏng và nhiễm khuẩn vết mổ. + Vi khuẩn Staphylococcus saprophyticus thường là căn nguyên gây nhiễm trùng tiết niệu tiên phát. + Liên cầu beta tán huyết (beta- hemolytic) đóng vai trò quan trọng trong các biến chứng viêm màng cơ tim và khớp. - Vi khuẩn Gram âm, trong đó các trực khuẩn Gram (-) thường có liên quan nhiều đến NKBV và phổ biến trên bệnh nhân nhiễm trùng phổi tại khoa điều trị tích cực. + Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae) thường cư trú trên đường tiêu hoá của người và động vật, đang là mối quan tâm lớn trong NKBV + Chủng A.baumannii, thường gặp trong không khí bệnh viện, nước máy, ống thông niệu đạo, máy trợ hô hấp. Ngoài ra còn thấy trong đờm, nước tiểu, phân, dịch nhầy âm đạo. + Loài Klebsiella pneumoniae, thường có vai trò quan trọng trong nhiễm trùng tiết niệu, phổi, nhiễm trùng huyết và mô mềm. + Vi khuẩn Escherichia coli gây nhiễm trùng chủ yếu trên đường tiết niệu, sinh dục của phụ nữ và nhiễm trùng vết mổ. + Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa), được phát hiện thấy ở phổi, mặt trong bàng quang, bể thận, buồng tử cung, thành ống dẫn lưu và bề mặt kim loại máy tạo nhịp tim. 7
- 4.2. Vai trò gây bệnh của vi rút 4.2.1. Tác nhân vi rút gây bệnh qua đường máu Phơi nhiễm và lây truyền các tác nhân gây bệnh qua đường máu có nguy cơ rất lớn ở nhân viên y tế. Cho đến nay có tới 20 tác nhân gây bệnh khác nhau được lây truyền qua kim đâm hoặc tổn thương do các vật sắc nhọn gây ra, trong số đó 3 loại vi rút lây truyền qua đường máu thường gặp nhất là: HBV, HCV và HIV. Sự lan truyền có thể từ người bệnh sang NVYT và ngược lại. Mức độ nặng của phơi nhiễm và lượng vi rút là những yếu tố nguy cơ đối với sự lây truyền sau phơi nhiễm đó bao gồm: - Số lượng vi rút: phơi nhiễm với máu, dịch, dịch lẫn máu hay mô có số lượng vi rút cao; trong nước bọt, tinh dịch, dịch âm đạo có số lượng trung bình - Đường đưa vi rút vào cơ thể: thủ thuật có xâm lấn hay không xâm lấn. - Phơi nhiễm qua da, qua niêm mạc hay qua da bị tổn thương - Người bị phơi nhiễm đã dùng vacxin chưa. Các dụng cụ liên quan đến phơi nhiễm nghề nghiệp: các vật sắc nhọn như kim tiêm, dao, kéo, ống thuỷ tinh vỡ. Thời điểm bị tổn thương có thể xảy ra trước và khi đang sử dụng, thậm chí sau khi sử dụng nhưng trước khi vứt bỏ. 4.2.2. Tác nhân vi rút gây bệnh qua đường hô hấp Các vi rút cúm, thuỷ đậu, sởi: lây qua đường hô hấp bằng các giọt bắn, khí dung có chứa vi rút khi nói, ho, hắt hơi. Có thể lây truyền qua tiếp xúc, qua bàn tay. Ngoài ra còn gặp các vi rút Adeno, vi rút hô hấp hợp bào, SARS. 4.2.3. Vi rút gây viêm dạ dày, ruột Virust Rota vào cơ thể theo đường phân miệng, xâm nhập vào các tế bào nhung mao niêm mạc ruột non, chủ yếu là ở tá tràng. Người bệnh thường ở thể nhẹ, triệu chứng kéo dài khoảng 3-8 ngày và hồi phục hoàn toàn. Nhiễm khuẩn không triệu chứng thường gặp ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi 4.3. Vai trò gây bệnh của ký sinh trùng và nấm - Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa người trưởng thành và trẻ em. - Nhiều loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh và trong trường hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,...). - Căn nguyên ký sinh trùng có thể gặp ở người bệnh suy giảm miễn dịch với các căn nguyên sau: + Pneumocystic carinii + Toxoplasma gondii + Cryptosporidum 8
- + Entamoeba histolitica + Nấm: Candida albicans, Cryptococcus neoformans 5. CÁC ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 5.1. Lây truyền qua tiếp xúc Lây truyền qua tiếp xúc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. - Truyền bệnh qua tiếp xúc trực tiếp xảy ra khi các tác nhân gây bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người bệnh hoặc từ người bệnh sang nhân viên y tế mà không qua các vật trung gian. Các phương thức lây truyền trực tiếp bao gồm: + Tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây bệnh lây truyền khi các cá thể tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch cơ thể của người mang vi sinh vật; + Tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc, bộ phận cơ thể của hai cá thể, VSV được truyền từ người mang VSV gây bệnh tới cơ thể cảm thụ (người tiếp xúc). Kiểu lây nhiễm này thường xảy ra khi tiến hành các hoạt động chăm sóc bệnh nhân, giữa hai người bệnh với nhau, giữa một người là nguồn VSV nhiễm khuẩn và người kia là cơ thể cảm thụ - Lây nhiễm qua đường tiếp xúc gián tiếp là lây nhiễm do tiếp xúc giữa cơ thể cảm thụ với vật trung gian đã bị nhiễm VSV gây bệnh, thường là các dụng cụ, thiết bị y tế, bơm kim tiêm, quần áo đã bị nhiễm bẩn hoặc tay bẩn. Nhân viên y tế khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người bệnh mà không tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn sẽ làm lây nhiễm dụng cụ và thiết bị y tế. Khi can thiệp làm tổn thương da, niêm mạc là cơ hội để VSV xâm nhập qua đó và gây bệnh. Những nhóm bệnh thường lây qua đường này là: + Nhiễm khuẩn đường ruột: Tiêu chảy do vi khuẩn hoặc vi rút như: Clostridium difficile, E coli 10157: H7, Shigella, viêm gan A hay Rotavirus. + Nhiễm khuẩn đường hô hấp: vi rút gây bệnh đường hô hấp như vi rút hợp bào, vi rút cúm, giả cúm và vi rút gây bệnh cảnh tay chân miệng (Enterovirus). + Nhiễm khuẩn da có tính lây cao như: bạch hầu da, Herpes, chốc, viêm mô tế bào, nhọt do tụ cầu ở trẻ em. + Nhiễm khuẩn mắt: Viêm kết mạc mắt xuất huyết do vi rút. + Nhiễm các vi khuẩn đa kháng như tụ cầu vàng kháng Methiciline (MRSA) hoặc các Gram âm đa kháng 5.2. Lây truyền qua giọt bắn - Khi các tác nhân gây bệnh chứa trong các giọt nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc; các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ người sang người trong một khoảng cách ngắn (<1 mét). Các giọt bắn có kích thước rất khác nhau, thường >5 μm, có khi lên tới 30 μm hoặc lớn hơn. 9
- Một số tác nhân gây bệnh qua đường giọt bắn cũng có thể truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp. Những nhóm bệnh thường lây qua con đường này là các nhóm vi rút, vi khuẩn gây bệnh ở đường hô hấp như: - Adenovirus, cúm mùa, SARS, cúm gia cầm A/H5N1, cúm A/H1N1, Haemophilus Influenza type B. Viêm phổi do bạch hầu, dịch hạch, Mycoplasma. - Nhiễm não mô cầu, quai bị, Parvovirus, Rubella 5.3. Lây qua đường không khí: xảy ra do các giọt bắn li ti chứa tác nhân gây bệnh, có kích thước < 5μm. Các giọt bắn li ti phát sinh ra khi người bệnh ho hay hắt hơi, sau đó phát tán vào trong không khí và lưu chuyển đến một khoảng cách xa, trong một thời gian dài tùy thuộc vào các yếu tố môi trường. Những bệnh có khả năng lây truyền bằng đường không khí như lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, cúm, quai bị hoặc cúm, SARS khi có làm thủ thuật tạo khí dung ... 5.4. Phơi nhiễm với các bệnh nguyên đường máu - Phơi nhiễm với các bệnh nguyên đường máu xảy ra do kim hoặc do các vật bén bị vấy máu/dịch tiết người bệnh đâm phải hoặc do mắt, mũi, miệng, da không lành lặn tiếp xúc với máu/dịch tiết của người bệnh. Trong đó, chủ yếu qua tổn thương do kim hoặc vật sắc nhọn. Ngoài ra, máu, chất tiết, và chất bài tiết còn có thể từ môi trường và dụng cụ bị nhiễm bẩn truyền qua niêm mạc, da không lành lặn vào người bệnh và nhân viên y tế. - Tuy nhiên, đa số các phơi nhiễm không dẫn đến mắc bệnh. Nguy cơ nhiễm nhiều hay ít phụ thuộc các yếu tố : + Tác nhân gây bệnh: Phơi nhiễm với HBV có nguy cơ nhiễm bệnh hơn HCV hoặc HIV + Loại phơi nhiễm: Phơi nhiễm với máu có nguy cơ hơn với nước bọt + Số lượng máu gây phơi nhiễm: Kim rỗng lòng chứa nhiều máu hơn kim khâu hoặc lancet + Đường phơi nhiễm: phơi nhiễm qua da nguy cơ hơn quan niêm mạc hay da không lành lặn + Số lượng virus trong máu người bệnh vào thời điểm phơi nhiễm. + Điều trị dự phòng sau tiếp xúc sẽ làm giảm nguy cơ * Các chất của cơ thể có thể truyền tác nhân gây bệnh qua đường máu bao gồm: - Tất cả máu và sản phẩm của máu - Tất cả các chất tiết nhìn thấy máu - Dịch âm đạo - Tinh dịch - Dịch màng phổi 10