Giáo trình Kinh tế học vi mô - Ngành: Kế toán, tài chính ngân hàng và tài chính doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 114 trang Gia Huy 19/05/2022 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học vi mô - Ngành: Kế toán, tài chính ngân hàng và tài chính doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_nganh_ke_toan_tai_chinh_ngan_ha.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học vi mô - Ngành: Kế toán, tài chính ngân hàng và tài chính doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ NGÀNH: KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ NGÀNH: KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Lâm Ánh Nguyệt Học vị: Thạc sỹ Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính Email: lamanhnguyet@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 20
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Kinh tế vi mô là môn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên các ngành Kinh tế nói chung qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu môn học liên quan như kế toán doanh nghiệp, thẩm định dự án, thẩm định tín dụng, tài chính doanh nghiệp các môn học nghiệp vụ liên quan đến kế toán, tài chính và ngân hàng. Giáo trình Kinh tế vi mô được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương trình môn học bậc Cao đẳng; là tài liệu cần thiết cho sinh viên ngành kế toán, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Kinh tế vi mô bậc cao đẳng ngành ngành kế toán, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp gồm 7 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn Chương 7: Thị trường cạnh tranh không hoàn toàn Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả cập nhật theo các quy định hiện hành của Nhà nước cũng như thực tế diễn ra trong nước và quốc tế. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn trong quá trình sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng . năm . Chủ biên: Lâm Ánh Nguyệt
  5. MỤC LỤC Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VI MÔ 12 1.1. Các vấn đề kinh tế 12 1.1.1. Nhu cầu của con người 12 1.1.2. Nguồn lực của xã hội 12 1.1.3. Sự khan hiếm 12 1.1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất 13 1.2. Các khái niệm cơ bản 13 1.2.1. Khái niệm kinh tế học 13 1.2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô 13 1.2.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc 14 1.3. Những vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế 14 1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản 14 1.3.2. Các hệ thống kinh tế 15 1.3.3. Sơ đồ chu chuyển hoạt động kinh tế 16 1.4. Câu hỏi củng cố: 17 Chương 2. LÝ THUYẾT CUNG CẦU 18 2.1. Thị trường 18 2.1.1. Khái niệm 18 2.1.2. Hình thức biểu hiện của thị trường 18 2.1.3. Các cấu trúc của thị trường 19 2.2. Cầu thị trường 19 2.2.1. Khái niệm 19 2.2.2. Cách biểu thị cầu 19 2.2.3. Quy luật cầu 20 2.2.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cầu 21 2.2.5. Hệ số co giãn của cầu 22 2.3. Cung thị trường 25 2.3.1. Khái niệm 25 2.3.2. Cách biểu thị cung 26 2.3.3. Quy luật cung 27 2.3.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cung 27 2.3.5. Hệ số co giãn của cung theo giá 27 2.4. Trạng thái cân bằng của thị trường 28 2.4.1. Trạng thái cân bằng của thị trường 28
  6. 2.4.2. Cơ chế thị trường 28 2.4.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường 29 2.5. Sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường 31 2.5.1. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ: giá trần và giá sàn 31 2.5.2. Sự can thiệp gián tiếp của Chính phủ 32 2.6. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố 32 Chương 3: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 35 3.1. Phân tích cân bằng bằng thuyết hữu dụng 35 3.1.1. Một số vấn đề cơ bản 35 3.1.1.1. Hữu dụng 35 3.1.1.2. Tổng hữu dụng 35 3.1.1.3. Hữu dụng biên 35 3.1.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng 36 3.1.2.1. Mục đích và giới hạn của người tiêu dùng 36 3.1.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng 36 3.1.3. Sự hình thành đường cầu thị trường 36 3.1.3.1. Sự hình thành đường cầu cá nhân của sản phẩm 36 3.1.3.2. Sự hình thành đường cầu thị trường của sản phẩm 37 3.2. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng hình học 37 3.2.1. Một số vấn đề cơ bản 37 3.2.1.1. Ba giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng 37 3.2.1.2. Đường đẳng ích 37 3.2.1.3. Đường ngân sách 38 3.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng 39 3.2.3. Sự hình thành đường cầu thị trường 40 3.2.3.1. Đường cầu cá nhân về sản phẩm 40 3.2.3.2. Đường cầu thị trường 40 3.2.4. Những thay đổi điểm cân bằng của người tiêu dùng 40 3.2.4.1. Thu nhập thay đổi, giá sản phẩm không đổi 40 3.2.4.2. Px thay đổi, Py & I không thay đổi 41 3.2.4.3. Tác động thay thế và tác động thu nhập 41 3.2.4.4. Thặng dư tiêu dùng 42 3.3. Bài tập chương 3/Câu hỏi củng cố. 42 Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ 45 4.1. Lý thuyết về sản xuất 45
  7. 4.1.1. Một số vấn đề cơ bản 45 4.1.1.1. Hàm sản xuất 45 4.1.1.2. Năng suất trung bình 45 4.1.1.3. Năng suất biên 46 4.1.2. Nguyên tắc sản xuất 47 4.1.2.1. Phối hợp các yếu tố sản xuất với chi phí tối thiểu 47 4.1.2.2. Phối hợp các yếu tố sản xuất chi phí thấp nhất 49 4.1.2.3. Đường mở rộng sản xuất 50 4.1.2.4. Năng suất theo quy mô 50 4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất 51 4.2.1. Một số khái niệm 51 4.2.1.1. Chi phí kinh tế và chi phí kế toán 51 4.2.1.2. Chi phí sản xuất và thời gian 51 4.2.2. Phân tích chi phí trong ngắn hạn 51 4.2.2.1. Các loại chi phí tổng 51 4.2.2.2. Các loại chi phí đơn vị 53 4.2.2.3. Mối quan hệ giữa MC với AC & với AVC 55 4.2.2.4. Sản lượng tối ưu 55 4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn 55 4.2.3.1. Tổng chi phí dài hạn 55 4.2.3.2. Chi phí trung bình dài hạn 56 4.2.3.3. Chi phí biên dài hạn 57 4.2.3.4. Quy mô sản xuất tối ưu 57 4.3. Bài tập chương 4/Câu hỏi củng cố 57 Chương 5: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN 60 5.1. Một số vấn đề cơ bản 60 5.1.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn 60 5.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn 60 5.2. Phân tích trong ngắn hạn 62 5.2.1. Doanh nghiệp 62 5.2.2. Ngành 62 5.2.3. Thặng dư sản xuất 63 5.3. Phân tích trong dài hạn 65 5.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 65 5.3.2. Phân tích lợi nhuận 66
  8. 5.3.3. Cân bằng dài hạn của ngành 67 5.3.4. Đường cung dài hạn của ngành 67 5.4. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và sự can thiệp của Chính phủ 71 5.4.1. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo 71 5.4.2. Hiệu quả phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ 71 5.5. Bài tập chương 5/Câu hỏi củng cố 71 Chương 6: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN 74 6.1. Một số vấn đề cơ bản 74 6.1.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn 74 6.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn 75 6.2. Phân tích trong ngắn hạn 77 6.2.1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận 77 6.2.2. Mục tiêu mở rộng thị trường mà không bị lỗ 80 6.2.3. Mục tiêu tối đa hóa doanh thu 81 6.2.4. Mục tiêu đạt lợi nhuận định mức theo chi phí 81 6.3. Phân tích trong dài hạn 82 6.3.1. Thiết lập quy mô sản xuất nhỏ hơn quy mô sản xuất tối ưu 82 6.3.2. Thiết lập quy mô sản xuất bằng quy mô sản xuất tối ưu 83 6.3.3. Thiết lập quy mô sản xuất lớn hơn quy mô sản xuất tối ưu 84 6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp độc quyền 85 6.4.1. Phân biệt giá cấp 1 85 6.4.2. Phân biệt giá cấp 2 86 6.4.3. Phân biệt giá cấp 3 86 6.4.4. Định giá theo thời điểm và giá cao điểm 87 6.4.5. Giá cả hai phần 88 6.4.6. Giá bán ràng buộc 89 6.4.7. Giá gộp 89 6.4.8. Quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền 90 6.4.9. Đo lường mức độ độc quyền 90 6.5. Các biện pháp điều tiết đối với doanh nghiệp độc quyền 91 6.5.1. Những hạn chế của độc quyền so với cạnh tranh hoàn toàn 91 6.5.2. Định giá tối đa 92 6.5.3. Đánh thuế. 93 6.6. Bài tập chương 6/Câu hỏi củng cố 94 Chương 7: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN TOÀN 98
  9. 7.1. Thị trường cạnh tranh độc quyền 98 7.1.1. Một số vấn đề cơ bản 98 7.1.2. Cân bằng trong ngắn hạn và trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền 99 7.1.3. Hiệu quả kinh tế của thị trường cạnh tranh độc quyền 103 7.2. Thị trường thiểu số độc quyền 105 7.2.1. Một số vấn đề cơ bản 105 7.2.2. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền hợp tác với nhau 106 7.2.3. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền không hợp tác 109 7.3. Bài tập chương 7/Câu hỏi củng cố 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
  10. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế vi mô Mã môn học: MH3104138 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Kinh tế vi mô là một môn học thuộc khối kiến thức cơ sở, môn học này được bố trí giảng dạy trước các môn cơ sở khác của nghề. - Tính chất: Kinh tế vi mô là môn học bắt buộc nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế; các khái niệm cơ bản và giới hạn khả năng sản xuất. + Trình bày được các khái niệm và giải thích được các quy luật cung, cầu, sự hình thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường, sự thay đổi giá cả và sản lượng cân bằng khi cung, cầu thay đổi. + Trình bày được các khái niệm liên quan đến hành vi lựa chọn hợp lý của người tiêu dùng. + Trình bày và phân biệt được các loại hàm sản xuất, các loại năng suất, các loại chi phí, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. + Trình bày và phân biệt được các loại lợi nhuận, các loại tổn thất, thặng dư tiêu dùng. + Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn. + Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm liên quan đến thị trường cạnh tranh độc quyền và mô hình Cournot. + Giải thích được sự hình thành đường cầu thị trường và các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. + Phân biệt được các loại khách hàng trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn và mô hình Cournot. + Phân biệt các loại giá, các loại thị trường trong thị trường độc quyền hoàn toàn - Về kỹ năng: + Tính toán được mức giá, sản lượng cân bằng và độ co giãn của cung cầu. + Tính toán được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 10
  11. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh độc quyền hoàn toàn và khi có sự điều tiết của Chính phủ. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Người học tiếp nhận và nghiên cứu nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương. + Rèn luyện tư duy logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm túc, nhớ lâu về phương pháp tính toán, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài tập. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 11
  12. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VI MÔ Tóm tắt: Trong chương 1 bao gồm các nội dung: các vấn đề kinh tế, các khái niệm về kinh tế học, các hệ thống kinh tế và sơ đồ chu chuyển nền kinh tế. Mục tiêu: Trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế; các khái niệm cơ bản và giới hạn khả năng sản xuất Nội dung chương: 1.1. Các vấn đề kinh tế 1.1.1. Nhu cầu của con người Nhu cầu là trạng thái thiếu hụt phải được thỏa mãn. Đó là những gì con người cần như thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau, nhu cầu thay đổi theo thời gian. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. 1.1.2. Nguồn lực của xã hội Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Xét dưới góc độ kinh tế, các yếu tố sản xuất gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, khoa học công nghệ là nguồn lực để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế. 1.1.3. Sự khan hiếm Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong suốt thế kỷ qua, giá trị của cải vật chất và hàng hóa tăng lên rất nhiều. Nhưng một thực tế vẫn luôn tồn tại ở mọi quốc gia dù giàu hay nghèo đó chính là sự khan hiếm nguồn lực. Nhu cầu vô hạn của con người về các loại sản phẩm dường như là vô hạn, nhưng nguồn tài nguyên để sản xuất ra sản phẩm thì có hạn KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 12
  13. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô 1.1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất Đường giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp những phối hợp tối đa số lượng sản phẩm – dịch vụ mà nền kinh tế có thể sản xuất khi sử dụng toàn bộ các nguồn lực của một nền kinh tế với trình độ công nghệ nhất định. Đường giới hạn khả năng sản xuất mô tả sự hạn chế về năng lực sản xuất của mỗi quốc gia. Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường cong lồi cho thấy quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm kinh tế học Theo David Begg, kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết các vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào. Kinh tế học giúp chúng ta hiểu về cách giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn và nguồn lực khan hiếm trong các cơ chế kinh tế khác nhau Vậy Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm để sản xuất các loại sản phẩm nhằm thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu của con người. 1.2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô Dựa trên quy mô nghiên cứu người ta phân kinh tế học thành Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 13
  14. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô Kinh tế học vi mô (Microeconomics) nghiên cứu về việc người tiêu dùng hoặc người sản xuất đưa ra các quyết định về một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô chủ yếu đề cập đến hành vi ứng sử của cá nhân trên từng loại thị trường, trong mối quan hệ với các tác nhân gây ra bởi hoàn cảnh chung. Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomics) là một bộ môn nghiên cứu nền kinh tế với tư cách là một tổng thể. Kinh tế học vĩ mô chủ yếu giải quyết các vấn đề lớn có tính tổng thể như mức sản xuất, mức thất nghiệp, mức lạm phát của nền kinh tế. 1.2.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc Dựa trên quan điểm người ta phân kinh tế học thành kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học thực chứng (Positive Economics) là loại hình kinh tế nhằm mô tả và giải thích hiện tượng kinh tế một cách khách quan và khoa học. Kinh tế học chuẩn tắc (Normitive Economics) đưa ra những chỉ dẫn, những quan điểm cá nhân về các vấn đề kinh tế. 1.3. Những vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế 1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản Sự khan hiếm tương đối các nguồn lực buộc con người phải lựa chọn: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đây là 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế và của kinh tế học. - Sản xuất cái gì? Sản xuất cái gì là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải trả lời. Vì nguồn lực khan hiếm nên không thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong khả năng hiện có, xã hội phải lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. Việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ gì nên được ưu tiên sản xuất sẽ được căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ như cầu của thị trường, khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị trường. - Sản xuất như thế nào? Sau khi quyết định được sản xuất loại hàng hóa nào, phải trả lời câu hỏi tiếp theo “Sản xuất như thế nào?”, tức tìm ra phương pháp, công nghệ thích hợp cho sản phẩm. Vấn đề này liên quan đến việc xác định nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để để sản xuất ra sản phẩm. - Sản xuất cho ai? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 14
  15. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô “Sản xuất cho ai?”, câu hỏi này nhằm xác định ai sẽ là người tiêu thụ, sử dụng sản phẩm. Điều này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối sản phẩm hàng hóa dịch vụ đến tay người tiêu dùng. 1.3.2. Các hệ thống kinh tế 1.3.2.1. Hệ thống kinh tế mệnh lệnh Hệ thống kinh tế mệnh lệnh là nền kinh tế mà nguồn tài nguyên được phân bổ thông qua quyết định hành chính. Tức thông qua quyết định của nhà nước. Mô hình kinh tế mệnh lệnh là phương thức tổ chức kinh tế trong đó ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế đều do nhà nước thực hiện. Toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi và phân phối sản phẩm đều thông qua kế hoạch của nhà nước - Ưu điểm: o Các nguồn lực được tập trung và quản lý và phân phối, giải quyết được các cân đối tổng thể. o Hạn chế được bất công và phân hóa giàu o Đối phó được với ngoại tác tiêu cực o Quản lý giá cả nên kiểm soát được lạm phát - Nhược điểm: o Quản lý tập trung, bộ máy cồng kềnh dẫn đến quan liêu lãng phí o Không kích thích sản xuất phát triển, hàng hóa không phong phú, đa dạng. o Sản xuất và phân phối không xuất phát từ nhu cầu xã hội. Do người làm kế hoạch có thể hiểu sai nhu cầu o Sử dụng tài nguyên không hiệu quả. 1.3.2.2. Hệ thống kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà nguồn lực được phân bổ thông qua cung – cầu, giá cả được xác định bởi thị trường. Đây là mô hình kinh tế mà xã hội thông qua thị trường để giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Mọi chủ thể quyết định hoạt động kinh tế phục vụ cho lợi ích của mình thông qua thị trường, nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh tế. - Ưu điểm của kinh tế thị trường KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 15
  16. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô o Nguồn lực được phân bổ một cách tự động, cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dung nên nguồn lực được sử dụng hiệu quả. o Người sản xuất được khuyến khích bởi lợi nhuận, nên kích thích sự năng động sáng tạo. o Môi trường cạnh tranh tạo động lực phát triển kinh tế, kích thích khoa học kỹ thuật phát triển - Nhược điểm của kinh tế thị trường: o Phân hóa thu nhập o Cạnh tranh hỗn loạn dễ dẫn đến độc quyền, gây lạm phát và thất nghiệp o Gây những tác động ngoại tác có hại: ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên bừa bãi o Hàng hóa công cộng có thể được cung cấp ít 1.3.2.3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của nhà nước. Nó chính là sự phối hợp giữa kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sự phối hợp này làm cho ưu thế của hai mô hình được phát huy đồng thời hạn chế những khuyết tật của chúng. 1.3.3. Sơ đồ chu chuyển hoạt động kinh tế KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 16
  17. Kinh tế vi mô Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô 1.4. Câu hỏi củng cố: Câu 1: Thế nào là kinh tế học? Tại sao phải nghiên cứu môn kinh tế học? Câu 2: So sánh sự khác nhau giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Cho ví dụ minh họa. Câu 3: Làm thế nào để phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Cho ví dụ minh họa. Câu 4: Kinh tế thị trường là gì? Trình bày ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường. Câu 5: Điểm nào trong các điểm A, B, C, D trong hình vẽ dưới đây sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh nhất. Hãy giải thích tại sao? Hàng tiêu C dùng B D Hàng tư liệu sản xuất KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 17
  18. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu Chương 2. LÝ THUYẾT CUNG CẦU Tóm tắt: Trong chương 2 bao gồm các nội dung: khái niệm về thị trường, các hình thức biểu hiện và cấu trúc của thị trường, quy luật cung cầu của thị trường, các trạng thái khi thị trường cân bằng và sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường. Mục tiêu: + Trình bày được các khái niệm và giải thích được các quy luật cung, cầu, sự hình thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường, sự thay đổi giá cả và sản lượng cân bằng khi cung, cầu thay đổi. + Tính toán được mức giá, sản lượng cân bằng và độ co giãn của cung cầu. Nội dung chương: 2.1. Thị trường 2.1.1. Khái niệm Gegory Mankiw (2003) đưa ra khái niệm “Thị trường là tập hợp của một nhóm người bán và người mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định”. S.Pindyck và Rubinfeld (2005), khái niệm thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự: “Thị trường là tập hợp người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khảnăng trao đổi”. Vậy thị trường là quá trình người mua người bán tác động qua lại lẫn nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường không nhất thiết là một địa điểm cụ thể và bị giói hạn trong một không gian cụ thể, nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mau bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó được gọi là thị trường. 2.1.2. Hình thức biểu hiện của thị trường - Thị trường là nơi người bán và người mua gặp gỡ trực tiếp để trao đổi hàng hóa như chợ, cửa hàng, nhà hàng, thị trường đấu giá - Thị trường thể hiện dưới hình thức mua bán qua trung gian như: thị trường chứng khoán Hình thức của thị trường là khác nhau nhưng thị trường có cũng chức năng kinh tế đó là điều tiết nền kinh tế. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 18
  19. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 2.1.3. Các cấu trúc của thị trường Dựa vào tính cạnh tranh có thể chia thị trường thành 4 loại sau: - Thị trường cạnh tranh hoàn toàn: có rất nhiều người bán và người mua, sản phẩm hoàn toàn giống nhau, việc tham gia Đặc điểm thị Thị trường Cạnh tranh Thiểu số độc Độc trường cạnh tranh độc quyền quyền quyền hoàn toàn hoàn toàn Số lượng doanh Rất nhiều Nhiều ít Một nghiệp Đặc điểm hàng Hoàn toàn giống Sản phẩm có Sản phẩm khác Duy nhất hóa nhau sự khác biệt biệt hoặc giống nhau Khả năng tham Rất dễ Dễ khó Không thể gia hoặc rút khỏi ngành Ví dụ Bán rau quả, Cửa hàng thời Sản xuất điện Ngành trồng lúa trang, nhà thoại di động, điện, cấp hàng máy vi tính nước 2.2. Cầu thị trường 2.2.1. Khái niệm Cầu của một hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa, dịch vụ đó mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. D (Demand): Cầu P (Price): giá hàng hóa Q (Quantity): Số lượng hàng hóa 2.2.2. Cách biểu thị cầu Hàm cầu là hàm số biểu thị mối liên hệ giữa sản lượng cầu và giá cả hàng hóa. o Đường cầu tổng quát có dạng: QD = f(P) o Nếu đường cầu là hàm tuyến tính thì: QD = aP + b (a<0) Qd: lượng cầu sản phẩm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 19
  20. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu P: đơn giá của sản phẩm Ví dụ: Hàm cầu: QD = -5P + 30 (P: ngàn đồng, Q: sản phẩm) Biểu cầu là bảng biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu Từ hàm cầu QD = -5P + 30 ta có biểu cầu: Đơn giá (P) Lượng cầu (QD) 1 25 2 20 3 15 Đường cầu là sự mô tả về cầu hàng hóa, dịch vụ trong mối liên hệ với giá cả của nó trên đồ thị với trục hoành biểu diễn lượng cầu (Q) và trục tung biểu diễn giá của hàng hóa (P). Dựa vào biểu cầu ta vẽ đường cầu. P D 2 1 Q 20 25 2.2.3. Quy luật cầu Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá của hàng hóa càng cao thì lượng cầu về hàng hóa càng nhỏ và ngược lại. Quy luật này được giải thích bởi hai tác động: tác động thay thế và tác động thu nhập. Khi giá của một hàng hóa X giảm xuống, sẽ có hai hiệu ứng tác động đến người tiêu dùng: Thứ nhất, vì các điều kiện khác giữ nguyên, giá của hàng hóa X giảm làm cho hàng hóa đó rẻ tương đối so với hàng hóa cùng loại khác. Điều này làm cho nhu cầu của hàng hóa X tăng lên. Tác động này gọi là tác động thay thế. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 20
  21. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu Thứ hai, khi thu nhập danh nghĩa của người tiêu dùng không đổi, việc giá của hàng hóa X giảm làm cho thu nhập thực của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua nhiều hàng hóa X hơn. Tác động này gọi là tác động thu nhập. 2.2.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cầu Phân biệt cầu và lượng cầu Cầu (D) biểu thị các số lượng mà người tiêu dùng muốn mua và có thể mua ở các mức giá khác nhau. Cầu là một hàm của giá Qd = f(P) Lượng cầu (QD) là một giá trị của hàm cầu đó, là lượng cầu hàng hóa tại một mức giá nào đó. Lượng cầu thay đổi do sự tác động của giá (P) hàng hóa đó Sự dịch chuyển đường cầu: nếu có bất cứ một yếu tố nào khác ngoài giá của chính bản thân hàng hóa thay đổi, sẽ làm cho đường cầu dịch chuyển hay có sự thay đổi cầu. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu gồm: giá của hàng hóa liên quan, thu nhập của người tiêu dùng, dân số, sở thích, giá của hàng hóa trong tương lai. Nếu một trong các yếu tố ngoài giá bản thân hàng hóa tác động theo xu hướng làm tăng cầu thì làm đường cầu dịch chuyển sang phải. Ngược lại, các yếu tố tác động theo xu hướng làm giảm cầu thì làm đường cầu dịch chuyển sang trái. Sau đây xem xét sự tác động của các yếu tố trên đến sự dịch chuyển đường cầu. - Giá của hàng hóa liên quan: có hai dạng hàng hóa liên quan là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung o Hàng hóa thay thế là hai sản phẩm tương tự chúng có thể thay thế cho nhau. Ví dụ: giá của thịt gà tăng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì lượng cầu về thịt heo tăng. o Hàng hóa bổ sung là hai sản phẩm được sử dụng đồng thời. Ví dụ: giá của gas tăng làm làm cho nhu cầu về bếp gas giảm. - Thu nhập của người tiêu dùng: thông thường khi thu nhập tăng người tiêu dùng sẽ mua số lượng hàng hóa, dịch vụ thông thường tăng lên. Khi thu nhập giảm người tiêu dùng có xu hướng giảm mua hàng hóa. - Dân số: dân số có xu hướng tăng sẽ làm cho cầu hàng hóa có xu hướng tăng. - Sở thích: sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng sẽ tác động đến cầu hàng hóa, ví dụ: khi sở thích về điện thoại Iphone tăng thì cầu về Iphone tăng. - Giá của hàng hóa trong tương lai (kỳ vọng của người tiêu dùng): khi người tiêu dùng dự đoán giá cả của hàng hóa tăng hay giảm trong tương lai thì sẽ ảnh hưởng đến cầu của hàng hóa đó ở hiện tại. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 21
  22. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu - Yếu tố khác: chính sách của chính phủ Sự di chuyển dọc đường cầu cho thấy sự thay đổi của lượng cầu khi giá của sản phẩm thay đổi trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. P A1 P1 A2 P2 Q Q1 Q2 2.2.5. Hệ số co giãn của cầu Hệ số co giãn của cầu đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng, biểu hiện qua sự thay đổi lượng cầu khi các yếu tố như giá hàng hóa, thu nhập, giá hàng hóa liên quan thay đổi: - Độ co giãn của cầu theo giá: ED - Độ co giãn của cầu theo thu nhập: EI - Độ co giãn chéo: EXY 2.2.5.1. Hệ số co giãn của cầu theo giá Hệ số co giãn của cầu theo giá đo lường sự thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. Công thức tính độ co giãn của cầu theo giá: % Q Q P P E D D . (Q )' P % P P Q D P Q Ví dụ: Giá của gas tăng 15%, lượng cầu về gas giảm 20%. Tính hệ số co giãn của cầu % Q 15% theo giá. Hệ số co giãn của cầu theo giá là: E D 1,5 P % P 20% Có hai phương pháp tính độ co giãn của cầu theo giá: thứ nhất, tính độ co giãn của cầu theo một khoảng giá; thứ 2, tính độ co giãn của cầu tại một điểm giá. - Tính độ co giãn của cầu theo một khoảng giá là hệ số co giãn được tính giữa hai điểm trên đường cầu. Thực chất cách tính này nhằm trả lời câu hỏi trong khoảng giá (P1, P2), nếu giá thay đổi từ P1 sang P2 và ngược lại, thì độ co giãn của cầu theo giá là bao nhiêu? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 22
  23. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu AB Q2 Q1 P1 P2 EP . P2 P1 Q1 Q2 Ví dụ: Cho biết giá và sản lượng của sản phẩm A như sau P1 = 15, Q1 = 25 và P2 =10 và Q2 = 50. Tính hệ số co giãn giữa hai điểm. 50 - 25 15 10 E x -1.67 p 10 -15 25 50 - Tính độ co giãn của cầu tại một điểm giá: Q P P E D . (Q )' P P Q D P Q Ví dụ: Biết hàm cầu: QD = -5P + 30 (P: ngàn đồng, Q: sản phẩm). Tính độ co giãn của cầu tại mức giá P = 2. ' ' Tại P = 2 QD = -5P + 30 = -5x2+30 =20 và (QD )P ( 5P 30)P 5 P 2 Hệ số co giãn của cầu tại mức giá P=2 là: E (Q )' 5. 0,5 P D P Q 20 Tính chất độ co giãn của cầu theo giá - ED 1: Cầu co giãn (%∆Q> % ∆P)  |EP |=1: Cầu co giãn đơn vị¸ (%∆Q = % ∆P)  |EP |= ∞: Cầu hoàn toàn co giãn ( %∆ P = 0 )  |EP |=0: Cầu hoàn toàn không co giãn¸ ( %∆Q = 0 ) Mối quan hệ giữa doanh thu TR và độ co giãn Doanh thu: TR = P x Q ( Total revernue = Price x Quantity)  |EP |>1: cầu co giãn: TR và P nghịch biến  |EP |<1: Cầu co giãn ít: TR và P đồng biến  |EP |=1: cầu co giãn đơn vị: TR không đổi khi P thay đổi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 23
  24. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu Những nhân tố chính ảnh hưởng đến ED - Tính thay thế của hàng hóa: một hàng hóa có sẵn những mặt hàng có khả năng thay thế trên thị trường, cầu của nó càng co giãn. Trong trường hợp này, khi mức giá của hàng hóa chúng ta đang phân tích tăng, lượng cầu về hàng hóa giảm mạnh, vì người tiêu dùng sẵn sàng chuyển qua hàng hóa thay thế khác - Tính chất của sản phẩm: Độ co giãn phụ thuộc vào việc hàng hóa chúng ta đang xem xét là hàng hóa thiết yếu hay xa xỉ. Đối với hàng hóa thiết yếu cầu thường ít co giãn. Khi hàng hóa xa xỉ cầu sẽ co giãn mạnh. - Tỷ trọng chi tiêu của sản phẩm trong tổng thu nhập càng lớn thì độ co giãn càng cao - Thời gian: + Đối với hàng lâu bền co giãn của cầu trong ngắn hạn thường lớn hơn co giãn của cầu trong dài hạn. + Đối với hàng hóa khác: co giãn của cầu trong ngắn hạn nhỏ hơn co giãn của cầu trong dài hạn 2.2.5.2. Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập (EI) là phần trăm biến đổi của lượng cầu khi thu nhập thay đổi 1%. Công thức tính: % Q Q I E D x I % I I Q Tính chất của EI  EI 0 : Hàng thông thường, hàng hóa thông thường được chia ra làm 2 loại: hàng hóa thiết yếu và hàng hóa cao cấp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 24
  25. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu • EI 1 : Hàng cao cấp 2.2.5.3. Hệ số co giãn chéo của cầu Hệ số co giãn chéo của cầu (EXY) là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cầu của sản phẩm X khi giá sản phẩm Y thay đổi 1% % QX Qx Py Công thức: Exy x % QY Py Qx Tính chất của EXY: Exy>0 : X và Y là hai hàng hóa thay thế Exy <0: X và Y là hai hàng hóa bổ sung Exy = 0: X và Y là hai hàng hóa độc lập 2.3. Cung thị trường 2.3.1. Khái niệm Cung của một hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán sẵn lòng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. - Các yếu tố xác định cung + Giá của bản thân hàng hóa: giá của bản thân hàng hóa tăng thì cung có xu hướng tăng, giá của bản thân hàng hóa giảm thì cung giảm. + Giá của các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hóa đó: nếu giá của các yếu tố đầu vào tăng thì cung giảm, ngược lại giá của yếu tố đầu vào giảm thì cung tăng. + Công nghệ: sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho cung hàng hóa tăng + Giá của hàng hóa liên quan: giá của hàng hóa liên quan có tác động đến cung của hàng hóa. Nếu giá của hàng hóa thay thế tăng thì cung tăng, nếu giá của hàng hóa thay thế giảm thì cung giảm. Nếu giá của hàng hóa bổ sung tăng cung của hàng hóa giảm và ngược lại + Giá tương lai của hàng hóa đó: nếu giá của bản thân hàng hóa trong tương lai tăng thì cung có xu hướng tăng, nếu giá trong tương lai của bản thân hàng hóa giảm thì cung có xu hướng giảm. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 25
  26. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu + Chính sách của chính phủ: chính sách của chính phủ khuyến khích sản xuất làm cho cung tăng. Ví dụ như giảm thuế doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ sản xuất. 2.3.2. Cách biểu thị cung Hàm cung là hàm số biểu thị mối liên hệ giữa cung hàng hóa với các yếu tố liên quan. Hàm số cung tổng quát theo giá có dạng: Qs = f(P). o Nếu cung là hàm tuyến tính thì hàm cung có dạng Qs = cP + d. Trong đó: Hệ số góc c luôn dương P: giá của sản phẩm (price) Qs:Lượng cung của sản phẩm (quanlity) Ví dụ: cho hàm cung của sản phẩm X như sau: Qs = 5P + 10 Biểu cung là bảng biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cung. Ví dụ: biểu cung của sản phẩm X được biểu thị như sau: Đơn giá (P) (Đvt: 1000 đồng/sp) Lượng cung Qs (đvt: sản phẩm) 1 15 2 20 3 25 Đường cung là sự mô tả về cung hàng hóa, dịch vụ trong mối liên hệ với giá cả của nó trên đồ thị với trục hoành biểu diễn lượng cầu (Q) và trục tung biểu diễn giá của hàng hóa (P). Dựa vào biểu cung ta vẽ đường cung. P S 3 3 1 1 Q 15 20 25 1 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 26
  27. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 2.3.3. Quy luật cung Trong điều kiện các yếu tố khác ngoài giá không đổi, khi giá của một hàng hóa cao chừng nào thì lượng cung cao từng ấy. 2.3.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cung - Sự di chuyển dọc theo đường cung là sự thay đổi của lượng cung khi giá của bản thân hàng hóa thay đổi. P S P E’ E’ P E E Q Q Q E E’ - Sự dịch chuyển đường cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung khi các yếu tố ngoài giá của bản thân hàng hóa thay đổi. Các yếu tố làm đường cung dịch chuyển bao gồm: giá yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, giá hàng hóa liên quan, công nghệ, kỳ vọng, chính sách của chính phủ. P S S’ Q 2.3.5. Hệ số co giãn của cung theo giá Độ co giãn của cung theo giá: là phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá thay đổi 1% %ΔQ E = s s %ΔP KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 27
  28. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu ΔQ P Hệ số co giãn điểm: Es = x ΔP Q Hệ số co giãn khoảng E AB Q2 Q1 x P1 P2 p P2 P1 Q1 Q2 2.4. Trạng thái cân bằng của thị trường 2.4.1. Trạng thái cân bằng của thị trường Trạng thái cân bằng cung cầu đối với một hàng hóa nào đó là trạng thái mà tại mức giá cân bằng sản lượng người mua muốn mua bằng với sản lượng mà người bán muốn bán. - Khi thị trường đạt trạng thái cân bằng ta có: o Qs = Qd o Không xảy ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt hàng hóa. o Không có áp lực thay đổi giá Ví dụ: cho biểu cung – cầu của thị trường đĩa CD như sau Tại mức giá cân bằng P = 3 thị trường đạt trạng thái cân bằng Lượng cầu Lượng cung Thừa (+), thiếu (-) Giá (USD)/ đĩa CD (triệu đĩa CD/ tuần) 1 9 0 -9 2 6 3 -3 3 4 4 0 4 3 5 +2 5 2 6 +6 2.4.2. Cơ chế thị trường Trên thị trường người sản xuất và người tiêu dùng tương tác lẫn nhau để xác định giá cân bằng Khi chưa đạt trạng thái cân bằng thị trường sẽ điều chỉnh để đạt đến trạng thái cân bằng: 2.4.2.1. Dư thừa Khi xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa nhà sản xuất sẽ giảm giá bán làm cho lượng cầu tăng và lượng cung giảm. Quá trình này được điều chỉnh khi đạt đến trạng thái cân bằng mới. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 28
  29. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 2.4.2.2. Thiếu hụt Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa nhà sản xuất tăng giá bán là cho lượng cung tăng dần, lượng cầu giảm dần cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng. 2.4.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường Cân bằng thị trường chỉ là một trạng thái tạm thời, nó có thể thay đổi khi các yếu tố cung và cầu thay đổi. Các yếu tố thay đổi đó sẽ làm dịch chuyển đường cung và đường cầu, kết quả là trạng thái cân bằng mới được thiết lập. 2.4.3.1. Cung không đổi và cầu thay đổi Trường hợp 1: Cung không đổi và cầu tăng sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng tăng. P D’ D S P E’ E’ P E E Q Q Q E E’ Trường hợp 2: Cung không đổi và cầu giảm sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng giảm. P S P E E P E’ E’ D D’ Q Q Q E’ E KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 29
  30. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 2.4.3.2. Cầu không đổi và cung thay đổi Trường hợp 1: Cầu không đổi và cung tăng sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng giảm. P D S P S’ E E E’ P E’ Q Q Q E E’ Trường hợp 2: Cầu không đổi và cung giảm sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng tăng. P D S’ S P E’ E’ P E E Q Q Q E’ E 2.4.3.3. Cầu và cung đều thay đổi Trường hợp 1: Cả cung và cầu đều giảm . Sản lượng cân bằng giảm . Giá có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi của cung và cầu Trường hợp 2: Cả cung và cầu đều tăng . Sản lượng cân bằng tăng . Giá có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi của cung và cầu KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 30
  31. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 2.5. Sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường Giá cả là các tín hiệu hướng dẫn việc phân bổ nguồn lực xã hội, sự phân bổ này bị thay đổi khi các nhà làm chính sách kiểm soát giá cả. Do đó chính phủ sử dụng chính sách kiểm soát giá cả nhằm phân bổ lại nguồn lực trong xã hội. 2.5.1. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ: giá trần và giá sàn 2.5.1.1. Giá trần Giá trần là mức giá hợp pháp cao nhất của một hàng hóa dịch vụ. Khi áp đặt giá trần chính phủ thường dùng biện pháp bù lỗ hoặc trợ cấp cho các doanh nghiệp sản xuất. P S P E E P 1 Thiếu hụt D Q Q Q S D - Đặc điểm và mục đích của việc quy định giá trần (P1): o Là mức giá thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường o Trên thị trường xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa o Nhằm để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng 2.5.1.2. Giá sàn Giá sàn là mức giá hợp pháp tối thiểu của một hàng hóa. Trên đồ thị ta có mức giá sản do chính phủ quy định là P1 P Dư thừa S P E E D Q KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 31
  32. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu - Đặc điểm và mục đích của việc quy định giá trần (P1): o Là mức giá cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường o Xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa o Nhằm bảo vệ quyền lợi của người cung ứng 2.5.2. Sự can thiệp gián tiếp của Chính phủ 2.5.2.1. Đánh thuế - Chính phủ hàng hóa dịch vụ để có tiền cho công tác an ninh quốc phòng, dịch vụ công cộng - Thuế được đánh trên người sản xuất hoặc người tiêu dùng. - Thuế được tính theo phần trăm giá cả hoặc một khoản tiền nào đó trên từng đơn vị sản phẩm được bán. Trường hợp 1: Đánh thuế trên người mua:  Giá trước thuế: PD = a + bQD  Giá sau khi đánh thuế t đồng/sản phẩm: P’ D = PD - t Trường hợp 2: Đánh thuế trên người bán  Giá trước thuế: Ps = a + bQs  Giá sau khi đánh thuế t đồng/sản phẩm: P’ s = Ps + t 2.5.2.2. Trợ cấp - Trợ cấp là hình thức chi hỗ trợ trên một đơn vị hàng hóa như một hình thức hỗ trợ sản xuất hay tiêu dùng - Giống như thuế, lợi ích của trợ cấp được phân chia cho cả người mua và người bán, tùy thuộc vào độ co giãn của cung và cầu. Ví dụ: trợ cấp: trợ cấp vé xe buýt. 2.6. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố CÂU HỎI: Câu 1: Cầu là gì? Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến cầu? Câu 2. Trình bày các yếu tố tác động đến cung thị trường. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 32
  33. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu Câu 3. Tại sao độ co giãn của cầu dài hạn khác với độ co giãn cầu ngắn hạn. Độ co giãn của cầu theo giá đối với xăng sẽ lớn hơn trong ngắn hạn hay trong dài hạn? Câu 4. Vận dụng lý thuyết sự dịch chuyển đường cung và đường cầu để minh họa tác động của những sự kiện sau đây đối với thịt lợn: - Giá thịt gà tăng cao gấp 2 lần. - Tết nguyên đán làm cho nhu cầu về thị heo tăng 18% - Dịch tả lợn Châu Phi làm sản lượng thịt lợn giảm 20%. BÀI TẬP: Bài 1: Cho giá cả, lượng cung và lượng cầu của sản phẩm X như sau P 120 100 80 60 40 20 QD 0 100 200 300 400 500 QS 750 600 450 300 150 0 1. Thiết lập hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X 2. Cho biết giá và sản lượng cân bằng của sản phẩm X 3. Tính hệ số co giãn khoảng của cầu sản phẩm X tại mức giá P=60 và P =80. Muốn tăng doanh thu của sản phẩm X doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X nên tăng giá hay giảm giá bán? 4. Giả sử nhà nước ấn định mức giá P = 40, đây là giá trần hay giá sàn?. Có sự thiếu hụt hàng hóa không. Nếu có, lượng thiếu hụt là bao nhiêu?. 5. Tính độ co giãn của cầu theo giá khi P =60 hoặc P =80 Bài 2: Hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm Y có dạng. Đơn vị tính P (ngàn đồng) và Q (sản phẩm) P =Qs + 5 P = -1/2QD + 20 a. Tính giá và sản lượng cân bằng 1. Nếu chính phủ quy định mức giá P = 18, đây là giá trần hay giá sàn. Trong trường hợp này tình hình thị trường sản phẩm Y như thế nào? 2. Nếu lượng cầu của hàng hóa Y tăng gấp ba lần ở mỗi mức giá. Xác định phương trình của hàm số cầu. Tính giá và sản lượng cân bằng mới. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 33
  34. Kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết cung cầu 3. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá P =17. Muốn tăng doanh thu sản phẩm Y, doanh nghiệp nên tăng giá hay giảm giá? Bài 3: Cho hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X như sau: P = 2+ 0.2Qs P = 10-0.2QD Đơn vị tính P ( USD), Q (cái) 1. Xác định giá và sản lượng cân bằng. 2. Tính hệ số co giãn của cầu theo giá tại điểm cân bằng. Giả sử doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì nên quyết định tăng hay giảm giá sản phẩm X? 3. Nếu chính phủ đánh thuế trên một sản phầm X là t = 1 (USD), tính giá và sản lượng cân bằng mới. Tính số thuế mà người tiêu dùng và doanh nghiệp phải chịu trên mỗi đơn vị hàng hóa. 4. Nếu P = 4, thì trên thị trường hàng hóa X xảy ra hiện tượng thừa hay thiếu, bao nhiêu? Đây là giá trần hay giá sàn? 5. Nếu chính phủ quy định mức giá P =8 và cam kết mua hết số hàng hóa thừa thì chính phủ cần phải chi ra bao nhiêu tiền? Đây là giá trần hay giá sàn. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 34
  35. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Chương 3: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Tóm tắt: Trong chương 3 gồm các nội dung: Phân tích mức hữu dụng, nguyên tắc để tối đa hóa hữu dụng, sự hình thành đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường đối với sản phẩm, những thay đổi trong lựa chọn của người tiêu dùng khi có sự thay đổi của giá cả và thu nhập. Mục tiêu: + Trình bày được các khái niệm liên quan đến hành vi lựa chọn hợp lý của người tiêu dùng. + Giải thích được sự hình thành đường cầu thị trường và các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. + Tính toán được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Nội dung chương: 3.1. Phân tích cân bằng bằng thuyết hữu dụng 3.1.1. Một số vấn đề cơ bản 3.1.1.1. Hữu dụng Hữu dụng là lợi ích hay sự thỏa mãn (hài lòng) mà một người đạt được khi sử dụng một hàng hóa. 3.1.1.2. Tổng hữu dụng Tổng hữu dụng (TU – Total Utility) là tổng mức độ thỏa mãn khi tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định trong một đơn vị thời gian 3.1.1.3. Hữu dụng biên Hữu dụng biên (MU – Marginal Utility) là sự thay đổi trong tổng hữu dụng khi thay đổi 1 một đơn vị sản phẩm tiêu dùng. Công thức tính hữu dụng biên - Nếu hàm tổng hữu dụng là hàm rời rạc : - Nếu hàm tổng hữu dụng là hàm liên tục KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 35
  36. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng 3.1.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng 3.1.2.1. Mục đích và giới hạn của người tiêu dùng - Khi mua hàng hóa để tiêu dùng, người tiêu dùng luôn hướng đến mục đích là tối đa hóa mức độ thỏa mãn - Ngân sách của người tiêu dùng có giới hạn, nó phụ thuộc vào thu nhập và giá cả hàng hóa Người tiêu dùng chọn phương án tiêu dùng tối ưu nhằm đạt mục tiêu tổng hữu dụng lớn nhất trong giới hạn ngân sách 3.1.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng Một người dùng thu nhập I để mua hai hàng hóa x và y. Tìm X, Y để Tìm Tumax? - X: số lượng sản phẩm X - Y số lượng sản phẩm Y - PX: giá sản phẩm X - PY: giá sản phẩm Y - MUX: hữu dụng biên của sản phẩm X - MUY: hữu dụng biên của sản phẩm Y Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng (TUmax) mà vẫn phù hợp với giới hạn ngân sách thì người tiêu dùng sẽ mua số lượng các sản phẩm phải thỏa mãn hệ phương trình sau: 3.1.3. Sự hình thành đường cầu thị trường 3.1.3.1. Sự hình thành đường cầu cá nhân của sản phẩm Đường cầu cá nhân của sản phẩm X được hình thành khi giá của sản phẩm X thay đổi, các yếu tố khác không đổi. Đường cầu cá nhân của sản phẩm X là tập hợp các điểm tiêu dùng tối ưu của hai hàng hóa X và Y, khi giá của sản phẩm X thay đổi. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 36
  37. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng 3.1.3.2. Sự hình thành đường cầu thị trường của sản phẩm Đường cầu thị trường là tổng hợp từ các đường cầu cá nhân bằng cách tổng cộng theo trục hoành đường cầu cá nhân. 3.2. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng hình học 3.2.1. Một số vấn đề cơ bản 3.2.1.1. Ba giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng - Sở thích có tính hoàn chỉnh, nghĩa là người tiêu dùng có khả năng so sánh, sắp xếp theo thứ tự thỏa dụng các phối hợp khác nhau khi tiêu dùng hàng hóa mang lại - Người tiêu dùng luôn tích nhiều hơn thích ít - Sở thích có tính bắc cầu 3.2.1.2. Đường đẳng ích Đường đẳng ích (đường bàng quan) là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản phẩm cùng tạo nên mức thỏa mãn như nhau cho người tiêu dùng KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 37
  38. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Đặc điểm của đường đẳng ích - Đường đẳng ích dốc xuống về phía bên phải - Đường đẳng ích không thể cắt nhau - Đường đẳng ích lồi về góc tọa độ - Các đường đẳng ích càng xa gốc tọa độ thì mức độ thỏa dụng càng cao Tỷ lệ thay thế biên (MRS): - Tỷ lệ thay thế biên là số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng có thể từ bỏ để có thêm một đơn vị hàng hóa khác mà mức thỏa mãn không đổi - Tỷ lệ thay thế biên của hàng hóa X cho Y 3.2.1.3. Đường ngân sách Đường ngân sách là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua được với cùng mức thu nhập và giá sản phẩm đã cho. Phương trình của đường ngân sách KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 38
  39. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Đặc điểm của đường ngân sách - Đường ngân sách là đường thẳng dốc xuống về phía bên phải - Dộ dốc của đường ngân sách là số âm - Đường ngân sách phụ thuộc vào giá của sản phẩm và thu nhập của người tiêu dùng 3.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng Điểm tiêu dùng tối ưu thỏa mãn những điều kiện - Nằm trên đường ngân sách - Nằm trên đường đẳng ích cao nhất Về toán học, điểm tiêu dùng tối ưu tiếp xúc với đường đẳng ích (độ dốc của 2 đường này bằng nhau) KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 39
  40. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng 3.2.3. Sự hình thành đường cầu thị trường 3.2.3.1. Đường cầu cá nhân về sản phẩm Đường cầu cầ nhân của nhân phẩm X được hình thành khi giá của sản phẩm X thay đổi, các yếu tố khác không đổi. Đường cầu cá nhân của sản phẩm X là tập hợp các điểm tiêu dùng tối ưu của hai hàng hóa X và Y, khi giá của sản phẩm X thay đổi. 3.2.3.2. Đường cầu thị trường Đường cầu thị trường là tổng hợp từ các đường cầu cá nhân bằng cách tổng cộng theo trục hoành đường cầu cá nhân 3.2.4. Những thay đổi điểm cân bằng của người tiêu dùng 3.2.4.1. Thu nhập thay đổi, giá sản phẩm không đổi - I không đổi, giá thay đổi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 40
  41. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng o Giá hàng hóa X tăng làm cho đường ngân sách xoay vào trong o Giá hàng hóa X giảm làm cho đường ngân sách xoay ra ngoài o Độ dốc của đường ngân sách thay đổi 3.2.4.2. Px thay đổi, Py & I không thay đổi - PX thay đổi, PY và I không đổi o Đường ngân sách dịch song song sang phải khi I tăng o Đường ngân sách dịch song song sang trái khi I giảm o Độ dốc của đường ngân sách không đổi (hệ số góc không đôi 3.2.4.3. Tác động thay thế và tác động thu nhập Tác động thay thế là lượng sản phẩm X giảm (tăng) khi giá sản phẩm X tăng (giảm) tăng trong điều kiện tổng hữu dụng không đổi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 41
  42. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Tác động thu nhập là khi giá sản phẩm X tăng lên làm thay đổi lượng cầu sản phầm X và thay đổi mức thỏa dụng 3.2.4.4. Thặng dư tiêu dùng Thặng dư người tiêu dùng là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà người tiêu dùng trả với mức giá thực trả. Thặng dư người tiêu dùng là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà người tiêu dùng trả với mức giá thực trả. Thặng dư tiêu dùng là diện tích tam giác nằm phía dưới đường cầu và phía trên đường nằm ngang đi qua mức giá cân bằng 3.3. Bài tập chương 3/Câu hỏi củng cố. CÂU HỎI Câu 1. Hữu dụng là gì, hữu dụng biên là gì? Trình bày quy luật hữu dụng biên. Câu 2. Giải thích để đạt được sự thỏa mãn tối đa. Tỷ lệ thay thế biên giữa hai hàng hóa phải bằng tỷ lệ giá cả của hai hàng hóa đó. Câu 3. Một người đang tiêu dùng hai sản phẩm X và Y, hữu dụng biên trên một đơn vị tiền của sản phẩm X đang cao hơn hữu dụng biên trên một đơn vị tiền của sản phẩm Y (MUx/Px>MUy/Py). Vậy người này đã đạt mức thỏa mãn tối đa? Nếu chưa, người này nên điều chỉnh việc mua sắm hai sản phẩm này như thế nào để tối đa hóa mức thỏa mãn? BÀI TẬP Bài 1: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 42
  43. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng Một người tiêu dùng sử dụng thu nhập hàng tháng là 1.000.000 đồng để mua hai hàng hóa X, Y với giá của X là Px=20.000 đồng, giá của Y là Py=5.000 đồng. Sở thích của người này đối với hàng hóa X và Y được thể hiện bởi hàm tổng lợi ích được cho là TU=(Qx -2)Qy Qx, Qy là số lượng hàng hóa X và hàng hóa Y 1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách. 2. Xác định MUx, MUy 3. Phối hợp nào giữa Qx và Qy để đảm bảo tối đa hóa lợi ích. Tính tổng lợi ích tối đa mà người này đạt được. 4. Nếu giá của sản phẩm Y tăng lên 10.000 đồng hãy cho biết đường ngân sách mới. Tính Qx và Qy để đảm bảo tối đa hóa lợi ích. Tính tổng lợi ích mà người tiêu dùng đạt được. Bài 2: Người tiêu dùng A hàng ngày dùng 50.000 đồng để mua hai sản phầm X và Y, với giá của sản phầm X là Px = 10.000 đồng và giá của Y là Py= 15.000 đồng. Sở thích của người này đối với sản phầm X, Y được thể hiện qua hàm tổng lợi ích TU= Qx . Qy (Qx, Qy là số lượng sản phẩm X và Y) 1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách của A 2. Xác định MUx, MUy 3. Hãy xác định số lượng sản phẩm X và Y mà người này tiêu dùng để đạt tổng lợi ích tối đa. Tính tổng lợi ích mà người tiêu dùng đạt được. 4. Tính số tiền mà người này dùng để mua hàng hóa X và hàng hóa Y trong điều kiện tối đa hóa lợi ích. 5. Giả sử giá của sản phầm X tăng lên 15.000 đồng, Hãy xác định số lượng sản phầm X và Y mà người này tiêu dùng để đạt tổng lợi ích tối đa. Tính tổng lợi ich. Bài 3: Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1200(đơn vị tiền) dùng để mua 2 sản phẩm X & Y với Px = 100đ/(đơn vị tiền); Py = 300đ/(đơn vị tiền). X: Số lượng sản phẩm X Y: số lượng sản phẩm Y Mức thỏa mãn (hàm tổng lợi ích) khi tiêu dùng sản phẩm X và Y được thể hiện qua hàm số: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 43
  44. Kinh tế vi mô Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng 2 TUX = -1/3 X + 10X 2 TUY = -1/2Y + 20Y 1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách 2. Xác định hàm tiêu dùng biên của hàng hóa X và Y 3. Xác định số lượng sản phẩm X và Y mà người này mua để tối đa hóa lợi ích. Tính tổng lợi ích tối đa. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 44
  45. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ Tóm tắt: Trong chương 4 gồm các nội dung: Một số vấn đề cơ bản về sản xuất và nguyên tắc sản xuất. Lý thuyết về chi phi sán xuất, phân tích sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó giúp người học tính toán được các phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Mục tiêu: + Trình bày và phân biệt được các loại hàm sản xuất, các loại năng suất, các loại chi phí, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Nội dung chương: 4.1. Lý thuyết về sản xuất 4.1.1. Một số vấn đề cơ bản 4.1.1.1. Hàm sản xuất Hàm sản xuất là hàm mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra tối đa (Q) có thể sản xuất được tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định. Các yếu tố đầu vào: lao động, nguyên vật liệu, máy móc Để đơn giản chia yếu tố đầu vào thành 2 loại: Vốn (K – Capital) Lao động (L – Labour) Hàm sản xuất tổng quát: Q =f(K, L) Ngắn hạn là khoản thời gian trong đó có ít nhất một đầu vào cố định. Dài hạn là khoảng thời gian trong đó có tất cả các đầu vào biến đổi. 4.1.1.2. Năng suất trung bình Trong ngắn hạn vốn (K) được coi là yếu tố sản xuất cố định, lao động là yếu tố sản xuất biến đổi, hàm sản xuất trong ngắn hạn Q = f(K, L) Hàm sản xuất trong ngắn hạn: Nếu K cố định, hàm sản xuất có dạng: Q = f(L) Nếu L cố định, hàm sản xuất có dạng: Q = f(K) KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 45
  46. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Năng suất trung bình (AP: average Product) là lượng đầu ra tính bình quân trên một đơn vị đầu vào biến đổi Năng suất trung bình (năng suất bình quân) tính trên một đơn vị lao động: Q APL = L Đặc điểm của năng suất trung bình: - Ban đầu khi gia tăng lượng lao động L thì APL tăng dần và đạt cực đại - Nếu tiếp tục tăng L thì APL giảm dần 4.1.1.3. Năng suất biên Năng suất cận biên là số đầu ra tăng thêm khi tăng thêm 1 đơn vị đầu vào biến đổi. Năng suất biên chính là độ dốc của đường tổng sản lượng ΔQ Năng suất cận biên theo lao động: MP = = (Q)' L ΔL L ΔQ MP = = (Q)' K ΔK K Năng suất cận biện theo vốn Quy luật năng suất biên giảm dần Khi một doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều số lượng đầu vào biến đổi mà không thay đổi số lượng đầu vào cố định, sản lượng biên của đầu vào biến đổi cuối cùng sẽ giảm Ví dụ: Kết hợp 2 yếu tố sản xuất L, K để sản xuất hàng hóa X L K Q APL MPL Tính chất 0 10 0 - - 1 10 10 10 10 Khi MPL tăng, Q tăng với 2 10 30 15 20 tốc độ tăng dần 3 10 60 20 30 4 10 80 20 20 5 10 95 19 15 Khi MPL giảm, Q tăng với 6 10 108 18 13 tốc độ chậm dần 7 10 112 16 4 8 10 112 14 0 Qmax KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 46
  47. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí L K Q APL MPL Tính chất 9 10 108 12 -4 Khi MPL <0, Q giảm 10 10 100 10 -8 4.1.2. Nguyên tắc sản xuất 4.1.2.1. Phối hợp các yếu tố sản xuất với chi phí tối thiểu Đường đẳng lượng (đường đồng lượng) Đường đẳng lượng là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất cùng tạo ra một mức sản lượng Cho hàm số sản xuất của một doanh nghiệp được cho bởi bảng sau: K L 1 2 3 4 5 1 20 40 55 65 75 2 40 60 75 85 90 3 55 75 90 100 105 4 65 85 100 110 115 5 75 90 105 115 120 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 47
  48. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Đặc điểm của đường đẳng lượng - Dốc về phía bên phải - Đường đẳng lượng càng xa gốc tọa độ cho sản lượng nhiều hơn - Các đường đồng lượng không cắt nhau - Lồi về phía gốc tọa độ thể hiện tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần. (Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao động MRSTLK, là độ dốc của đường đẳng lượng) ΔK MPL MRSTLK = = - ΔL MPK Các dạng đặc biệt của đường đẳng lượng KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 48
  49. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Đường đẳng phí: Đường đẳng phí là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp có thể thực hiện được với cùng mức chi phí Phương trình của đường đẳng phí TC = K.PK + L.PL K = -L.PL / PK. + TC/PK Độ dốc của đường đẳng phí: -PL / PK Đặc điểm của đường đẳng phí - Các phối hợp trên đường đẳng phí phải thỏa mãn K.PK + L.PL = TC - Độ dốc của đường đẳng phí là tỷ giá của hai yếu tố sản xuất (-PL / PK). Độ dốc phản ánh, khi muốn sử dụng thêm một đơn vị lao động cần giảm thêm bao nhiêu đơn vị vốn 4.1.2.2. Phối hợp các yếu tố sản xuất chi phí thấp nhất Với TC, PL, PK cho trước doanh nghiệp phải chọn phối hợp nào để sản xuất ra sản lượng tối đa Q2 là mức sản lượng cao nhất có thể sản xuất ứng với mức chi phí TC cho trước Phương án sản xuất tối ưu phải thỏa mãn: độ dốc của đường đẳng lượng bằng độ dốc của đường đẳng phí: MPL PL MPK PK L.PL K.PK TC KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 49
  50. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí 4.1.2.3. Đường mở rộng sản xuất Là tập hợp điểm phối hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất khi chi phí sản xuất thay đổi và giá các yếu tố sản xuất không đổi 4.1.2.4. Năng suất theo quy mô K, L tăng theo cùng một tỷ lệ là α, sản lượng tăng với tỷ lệ là β. Ta có các trường hợp: β > α: năng suất tăng dần theo quy mô β = α: năng suất không đổi theo quy mô β 1: năng suất tăng dần theo quy mô + =1: năng suất không đổi theo quy mô + >1: năng suất giảm dần theo quy mô KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 50
  51. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí 4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất 4.2.1. Một số khái niệm 4.2.1.1. Chi phí kinh tế và chi phí kế toán Chi phí kế toán là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất, chi phí này được ghi trong sổ kế toán Chi phí cơ hội là phần lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã bị mất đi khi thực hiện phương án này đã bỏ lỡ cơ hội thực hiện phương án khác. Chi phí kinh tế = chi phí kế toán + chi phí kinh tế Lợi nhuận kết toán Pr kế toán = TR – TC kế toán Lợi nhuận kinh tế Pr kinh tế = TR –TC kinh tế 4.2.1.2. Chi phí sản xuất và thời gian - Khoảng thời gian ngắn hạn doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh hay thay đổi được một số yếu tố đầu vào, trong khi không điều chỉnh hay thay đổi một số yếu tố đầu vào khác. - Khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi hay điều chỉnh được tất cả các yếu tố đầu vào 4.2.2. Phân tích chi phí trong ngắn hạn 4.2.2.1. Các loại chi phí tổng Tổng chi phí cố định (TFC – Total fixed cost) TFC là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố sản xuất cố định, bao gồm: chi phí khấu hao máy móc, tiền thuê nhà xưởng, Đặc điểm của chi phí cố định - Tổng chí cố định sẽ không thay đổi theo sự thay đổi của tổng sản lượng - Đường tổng TFC là đường thẳng nằm ngang song song với trục sản lượng KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 51
  52. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Tổng chi phí biến đổi (TFC: Total Variable cost) TFC là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân, điện TFC đồng biến với sản lượng Đặc điểm: - Ban đầu tốc độ tăng của TVC chậm hơn tốc độ tăng của sản lượng - Sau đối tốc độ tăng của TVC nhanh hơn tốc động tăng của sản lượng Tổng chi phí (TC: Total Cost) Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra cho tất cả các yếu tố sản xuất trong mỗi đơn vị thời gian. TC = TFC + TVC Đặc điểm của hàm tổng chi phí: - Hàm tổng chi phí đồng biến với sản lượng - Có đặc điểm giống như tổng chi phí biến đổi - Tổng chi phí (TC): có cùng dạng với đường TVC KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 52
  53. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí 4.2.2.2. Các loại chi phí đơn vị Chi phí cố định trung bình (AFC: Average Fixed Cost) Chi phí cố định trung bình là chi phí cố định tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí cố định trung bình giảm khi sản lượng tăng Chi phí biến đổi trung bình (AVC: Average varialbe Cost). Chi phí biến đổi trung bình là chi phí biến đổi tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng Đặc điểm: - Đường AVC thường có dạng hình chữ U - Ban đầu Q tăng AVC giảm và đạt AVC min KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 53
  54. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí - Sau đó Q tăng AVC tăng Chi phí trung bình (AC: Average Cost) Chi phí trung bình là tổng chi phí tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm tương ứng với mỗi mức sản lượng nhất định Đường AC cũng có dạng chữ U và nằm trên đường AVC một khoảng bằng AFC Chi phí biên (MC: Marginal Cost) Chi phí biên là mức thay đổi của tổng chi phí khi sản lượng thay đổi một đơn vị. (là độ dốc của đường TVC) Nếu TC là một hàm liên tục thì: Đặc điểm: - MC có dạng chữ U và luôn cắt đường AC và AVC tại điểm cực tiểu của cả hai đường - MC dốc lên do quy luật năng suất cận biên giảm dần KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 54
  55. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí 4.2.2.3. Mối quan hệ giữa MC với AC & với AVC Mối quan hệ giữa MC và AC - Khi MC AC  AC tăng Mối quan hệ giữa AVC và MC - Khi MC AVC  AVC tăng 4.2.2.4. Sản lượng tối ưu Sản lượng tối ưu (Q*) là sản lượng tại đó có ACmin, đạt hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cao nhất  AC = MC Sản lượng tối ưu với quy mô sản xuất cho trước không nhất thiết là sản lượng đạt lợi nhuận tối đa. Vì lợi nhuận tối đa phụ thuộc vào chi phí và giá bán. 4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn 4.2.3.1. Tổng chi phí dài hạn Đường tổng chi phí dài hạn là đường có tổng chi phí thấp nhất có thể tương ứng ở mỗi mức sản lượng, khi quy mô sản xuất có thể thay đổi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 55
  56. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Đường tổng chi phí dài hạn dốc lên và đi qua gốc tọa độ Ứng với mức sản lượng Q1, Q2, Q3 ta có mức tổng chi phí TC1, TC2, TC3 thấp nhất 4.2.3.2. Chi phí trung bình dài hạn Chi phí trung bình trong dài hạn làm mức chi phí trung bình thấp nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện được trong điều kiện quy mô sản xuất có thể thay đổi - Đường LAC được hình thành từ phần thấp nhất của đường AC - Chi phí trung bình dài hạn có dạng chữ U Tính kinh tế theo quy mô: Chi phí trung bình dài hạn giảm dần khi gia tăng sản lượng, tại mức sản lượng tối ưu Q* có LACmin Nguồn gốc tính kinh tế theo quy mô - Chuyên môn hóa, phân công lao động - Cải tiến công nghệ làm tăng năng suât - Quy mô lớn giúp doanh nghiệp tận dụng phế phẩm, phế liệu để sản xuất sản phẩm phụ - Tính kinh tế theo phạm vi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 56
  57. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Tính phi kinh tế theo quy mô: chi phí dài hạn trung bình tăng khi khi sản lượng vượt mức sản lượng tối ưu Q* Nguồn gốc tính phi kinh tế theo quy mô - Giới hạn khả năng quản lý: quản lý doanh nghiệp kém hiệu quả - Truyển tải thông tin sẽ hạn chế khi quy mô doanh nghiệp tăng 4.2.3.3. Chi phí biên dài hạn - Chi phí biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi thay đổi 1 đơn vị sản xuất trong dài hạn. LMC = ∆LTC/∆Q - Mối quan hệ giữa đường LMC và LAC LMC LAC thì LAC tăng 4.2.3.4. Quy mô sản xuất tối ưu Quy mô sản xuất tối ưu là quy mô sản xuất có hiệu quả nhất trong tất cả các quy mô sản xuất mà doanh nghiệp có thể thiết lập Tại Q*: LACmin = SACmin=LMC 4.3. Bài tập chương 4/Câu hỏi củng cố CÂU HỎI Câu 1. Trình bày các khái niệm: chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng chi phí? Cho ví dụ minh họa Câu 2. Nếu chi phí biên của sản xuất tăng, chi phí biến đổi trung bình tăng dần hay giảm dần? Tại sao? Câu 3. Hãy phân biệt tính kinh tế theo quy mô và tính kinh tế theo phạm vi. BÀI TẬP Bài 1. Hàm sản xuất của một doanh nghiệp được mô tả ở bảng sau L K Q Q/L ∆Q/∆L 3 8 33 - KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 57
  58. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí L K Q Q/L ∆Q/∆L 4 8 9 5 8 4 6 8 7.5 5 Hãy điền vào chỗ còn trống ở bảng trên. Bài 2. Cho hàm sản xuất của một doanh nghiệp như sau: Q = -50 +10L-0.02L2 Trong đó: L là số lượng lao động ( người), Q sản lượng (sản phẩm) 1. Tìm năng suất biên (sản lượng biên) của lao động MPL 2. Tìm năng suất bình quân (sản lượng bình quân) của lao động APL 3. Để tối đa hóa sản lượng, doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động. 4. Tại mức lao động nào thì APL đạt cực đại, tính MPL tại mức lao động này. Bài 3. Trong ngắn hạn chi phí sản xuất của một doanh nghiệp được mô tả ở bảng sau. Q FC VC TC AVC ATC(AC) MC 13 1125 975 14 1120 15 1275 16 90 17 95 Điền vào chỗ còn trống ở bảng trên. Bài 4. Một doanh nghiệp có hàm tổng chi phí như sau TC = 1000 + 4Q + Q2 1. Cho biết hàm chi phí cố định và chi phí biến đổi 2. Nếu Q = 1.000 đơn vị sản phẩm thì ATC (AC), AFC, AVC và MC của doanh nghiệp là bao nhiêu. 3. Tại mức sản lượng nào thì ATC thấp nhất. Tính MC tại mức sản lượng này. 4. Cho biết hàm cầu của doanh nghiệp là P = -1/2Qd+2500 tìm sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận. Bài 5. Một xí nghiệp có hàm sản xuất Q = (K-4).L. Giá thị trường của 2 yếu tố sản xuất K và L lần lượt là: PK = 30 và PL=10. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 58
  59. Kinh tế vi mô Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí 1. Xác định phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất khi tổng chi phí sản xuất bằng 1800 và tổng sản lượng đạt được. 2. Khi chi phí tăng lên 2200, để tối đa hóa sản lượng doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động, bao nhiêu vốn. Tính sản lượng tối đa. 3. Tính chi phí bình quân cho cả hai trường hợp trên. 4. Để đạt mức sản lượng 7500 xí nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động, bao nhiêu vốn để tối thiểu hóa chi phí. Tính tổng chi phí. Bài 6. Một xí nghiệp có hàm sản xuất Q = K(L-2). Giá thị trường của 2 yếu tố sản xuất K và L lần lượt là: PK = 50 và PL=30. 1. Xác định phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất khi tổng chi phí sản xuất bằng 1500 và tổng sản lượng đạt được. Tính chi phí bình quân 2. Để đạt mức sản lượng 35000 xí nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động, bao nhiêu vốn để tối thiểu hóa chi phí. Tính tổng chi phí. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 59
  60. Kinh tế vi mô Chương 5. Thị trường cạnh tranh hoàn toàn Chương 5: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN Tóm tắt: Trong chương 5 gồm các nội dung: đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn, phân tích doanh nghiệp, ngành và thặng dư sản xuất trong ngắn hạn. Phân tích trong dài hạn về tối đa hóa lợi nhuận, phân tích lợi nhuận, cân bằng của thị trường. Sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mục tiêu: + Trình bày và phân biệt được các loại lợi nhuận, các loại tổn thất, thặng dư tiêu dùng. + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Nội dung chương: 5.1. Một số vấn đề cơ bản 5.1.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn Một thị trường được xem là hoàn hảo khi hội đủ các điều kiện sau: - Thứ nhất, lượng hàng hóa mà từng doanh nghiệp cung ứng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lượng cung thị trường và một người mua cũng chỉ mua được lượng nhỏ hàng hóa ngoài thị trường. Như vậy trong thị trường này cá nhân người mua và người bán không thể quyết định được giá của thị trường. - Thứ hai, sản phẩm của các doanh nghiệp phải đồng nhất với nhau, hay nói cách khác là sản phẩm hoàn toàn có thể thay thế cho nhau. - Thứ ba, doanh nghiệp có thể tham gia và rút khỏi thị trường một cách dễ dàng. - Thứ tư, người mua và người bán trong thị trường có đầy đủ thông tin về sản phẩm và giá cả. 5.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn P P S2 S0 P2 P2 d2 S1 4 = P0 4 = P0 d0 P1 P1 d1 Q1 Q2 Q Q0 Q Đường cầu của một hàng hóa trong thị trường cạnh tranh (ký hiệu: d) là đường nằm ngang mức giá cân bằng của thị trường, hay nói cách khác là đường cầu hoàn toàn co giãn KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 60
  61. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn theo giá. Hình 6.1 cho thấy, tại mức giá cân bằng P0 thì doanh nghiệp có thể bán bao nhiêu tùy ý. Tổng doanh thu (TR: Total revenue): là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán ra một số lượng hàng hóa nhất định. Do quyết định về sản lượng của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến thị trường nên doanh nghiệp bán những mức sản lượng khác nhau với cùng một mức giá, do đó đường TR là đường thẳng có độ dốc P dốc lên từ gốc O. Công thức: TR = P x Q K TR 4P 3P 2P P 1 2 3 4 Q Doanh thu biên (MR: Marginal Revenue): là doanh thu tăng thêm khi doanh nghiệp bán thêm một đơn vị sản phẩm. ∆퐓퐑 MR = TRQ – TRQ – 1 = ∆퐐 퐝퐓퐑 MR = 퐝퐐 Doanh thu biên của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo bằng giá bán hàng hóa: MR = P, MR là đường nằm ngang với mức giá. Trên đồ thị MR chính là độ dốc của đường TR. Doanh thu trung bình (AR: Average revenue): là mức doanh thu mà doanh nghiệp nhận được tính trung bình cho một đơn vị hàng hóa. 퐓퐑 퐏.퐐 AR = = = P 퐐 퐐 Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên, doanh thu trung bình và giá bằng nhau. MR = AR = P Đường doanh thu biên, đường doanh thu trung bình trùng nhau và trùng với đường giá P. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 61
  62. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn d = MR = AR = P P d = MR = AR P0 0 Q ∆퐓퐑 퐓퐑 Sản lượng Giá (P) TR = P.Q MR = AR = ∆퐐 퐐 20 10 200 - 10 21 10 210 10 10 22 10 220 10 10 23 10 230 10 10 5.2. Phân tích trong ngắn hạn 5.2.1. Doanh nghiệp Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thay đổi sản lượng chủ yếu do thay đổi cường độ sản xuất. Doanh nghiệp không thể thay đổi sản lượng bằng cách thay đổi quy mô sản xuất. Như vậy đặc điểm của doanh nghiệp trong ngắn hạn là chỉ sản xuất với quy mô cố định nhằm tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu lỗ. Đường biểu thị số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp muốn sản xuất tại từng mức giá là đường cung của doanh nghiệp. Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn là phần phía trên của đường MC tính từ mức giá: P = SAVC. Rút ra: hàm cung của doanh nghiệp là hàm MC dTC dVC MC dQ dQ 5.2.2. Ngành Cung của thị trường là tổng mức cung của cá nhân (doanh nghiệp) ở các mức giá : Q q S S Với QS: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng). qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng số lượng). KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 62
  63. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn 5.2.3. Thặng dư sản xuất Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thay đổi sản lượng chủ yếu do thay đổi cường độ sản xuất. Doanh nghiệp không thể thay đổi sản lượng bằng cách thay đổi quy mô sản xuất. Như vậy đặc điểm của doanh nghiệp trong ngắn hạn là chỉ sản xuất với quy mô cố định nhằm tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu lỗ. 5.2.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do trong ngắn hạn doanh nghiệp hoạt động với quy mô sản xuất cố định, vì vậy doanh nghiệp phải tìm mức sản lượng bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận. Chúng ta có thể giải thích vấn đề tối đa hóa lợi nhuận bằng hai cách: bằng bảng số liệu và bằng phương pháp đại số. Phân tích bằng bảng: cho biết tổng doanh thu (TR), tổng chi phí (TC), lợi nhuận (п), doanh thu biên (MR) và chi phí biên (MC) của doanh nghiệp tại từng mức sản lượng. ∆퐓퐂 Q (Sản lượng) TR TC П = TR - TC MR MC = ∆퐐 0 0 3 - 3 - - 1 5 4 1 4 2 2 10 8 4 6 3 3 15 12 6 6 4 4 20 1 7 6 5 5 25 23 7 6 6 6 30 30 6 6 7 7 35 38 4 6 8 8 40 47 1 6 9 Từ bảng trên ta thấy, khi doanh nghiệp chưa sản xuất sản phẩm nào thì doanh nghiệp bị lỗ 3 ngàn đồng. Khi doanh nghiệp sản xuất 1 đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận doanh nghiệp thu được là 1 ngàn đồng. Khi doanh nghiệp sản xuất 2 đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận thu được là 4 ngàn đồng. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng sản lượng đến khi (TR - TC)max thì ở đó doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. Trong bảng, khi doanh nghiệp sản xuất 4 và 5 đơn vị sản phẩm thì (TR - TC)max = 7. Như vậy, doanh nghiệp sản xuất ở sản lượng này thì đạt lợi nhuận tối đa. Điều đặc biệt tại mức sản lượng bằng 5, có (TR - TC)max = 7 thì MR = MC = 6. Phân tích bằng đại số học: Lợi nhuận: ПQ = TRQ - TCQ Khi ПQmax nghĩa là пQ’ = 0 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 63
  64. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn  (TR – TC)’ = 0  TR’ = TC’  MR = MC Như vậy, cả hai trường hợp, để tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp phải sản xuất ở mức sản lượng MR = MC. Nhưng do thị trường cạnh tranh hoàn hảo MR = P, lúc này doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận nên sản xuất ở mức sản lượng: MR = MC = P 5.2.3.2. Tối thiểu hóa lỗ Thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt lợi nhuận trong ngắn hạn. Doanh nghiệp phải chịu lỗ khi giá sản phẩm bán ra nhỏ hơn chi phí trung bình (AC) ở mọi mức sản lượng. Đứng trước tình trạng đó, doanh nghiệp có hai trường hợp chọn lựa, một là đóng cửa không sản xuất, hai là tiếp tục sản xuất nhưng chịu lỗ. Chúng ta xét các trường hợp sau, qua đồ thị: AC MC P AVC A P0 B P 1 D = P = MR P 2 C 0 Q 2 Q1 Q0 Q - Trường hợp 1: Giả sử, giá thị trường của sản phẩm P0 = ACmin. Doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q0, tại điểm A, MC = MR0 = P0 (trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo MR = P), tại đây tổng doanh thu bằng tổng chi phí (TR = TC) hay lợi nhuận bằng 0 (п = 0). Như vậy đây là điểm hòa vốn (ngưỡng sinh lời) của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không sản xuất doanh nghiệp sẽ lỗ phần chi phí cố định (TFC), nếu sản xuất thì hòa vốn nên doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. - Trường hợp 2: Ở mức giá AVCmin < P1 < ACmin doanh nghiệp nên sản xuất ở mức sản lượng Q1, tại điểm B, MC = MR1 = P1, tại đây tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí nhưng lớn hơn tổng chi phí biến đổi (TVC < TR < TC), phần doanh thu lớn hơn chi phí biến đổi là (P1 - v1).Q1. Lúc này, nếu doanh nghiệp không sản xuất thì chịu lỗ toàn bộ chi phí cố định, nếu sản xuất doanh nghiệp chỉ chịu lỗ một phần chi phí cố định TFC - ((P1 - v1).Q1). Vì vậy doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 64
  65. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn - Trường hợp 3: Khi giá thị trường là P2 = AVCmin, doanh nghiệp sản xuất ở sản lượng Q2, tại điểm C, MC = MR2 = P2. Lúc này doanh thu sẽ bằng tổng chi phí biến đổi (TR = TVC), lúc này doanh nghiệp sản xuất cũng như không sản xuất đều chịu lỗ tổng chi phí cố định (TFC). Như vậy nếu giá thị trường P AVCmin, thì doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất ở mức sản lượng MC = P. Giá thị trường đang ở mức ACmin > P > AVCmin doanh nghiệp nên tối thiểu hóa lỗ bằng cách sản xuất ở mức sản lượng MC = P. Nếu giá thị trường ở mức P < AVCmin, doanh nghiệp nên tối thiểu hóa lỗ bằng cách ngưng sản xuất. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cho biết sản lượng mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường ở mỗi mức giá. Như chúng ta đã biết qua phân tích trên, doanh nghiệp chỉ sản xuất ở mức sản lượng MC = P khi giá thị trường P ≥ AVCmin, P < AVCmin doanh nghiệp sẽ ngưng sản xuất. Như vậy đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp chính là đường SMC tại điểm MC ≥ AVCmin trở lên. AC MC P AVC A P0 B P1 D = P = MR P 2 C 0 Q 2 Q1 Q0 Q 5.3. Phân tích trong dài hạn 5.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp Trong ngắn hạn, doanh nghiệp chỉ sản xuất khi giá P lớn hơn hoặc bằng chi phí biến đổi trung bình (AVCmin), đóng cửa khi P nhỏ hơn chi phí biến đổi trung bình. Trong dài hạn, việc đóng cửa đồng nghĩa với việc rời bỏ thị trường. Trong dài hạn, tất cả chi phí KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 65
  66. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn đều biến đổi, doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu giá không bù đắp đủ chi phí trong dài hạn (LAC) ở mức sản lượng tối ưu. LMC P P A 2 LAC P0 C P1 B 0 Q1 Q0 Q2 Q Xét đồ thị ta thấy, tại mức giá P0 = LACmin tổng doanh thu của doanh nghiệp bằng tổng chi phí để sản xuất ở mức sản lượng Q0, LMC = P0. Nếu giá thị trường đang ở P2 > LACmin, lúc này doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận, để có lợi nhuận tối đa doanh nghiệp nên sản xuất ở mức sản lượng Q2, LMC = P2. Nếu giá thị trường đang ở P1 LACmin (điểm A) thì doanh nghiệp bên ngoài sẽ gia nhập vào thị trường với mục tiêu tìm kiếm lãi tại thị trường này. Tại điểm P = LACmin (điểm C), doanh nghiệp trong thị trường sẽ tiếp tục sản xuất nhưng chỉ kiếm được khoản chi phí cơ hội. Doanh nghiệp ngoài thị trường sẽ không có động cơ để tham gia thị trường. 5.3.2. Phân tích lợi nhuận Trước khi phân tích những phần kế tiếp, chúng ta cần làm rõ một vài điểm về lợi nhuận. Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp được bỏ qua. Lợi nhuận kế toán của một doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí kế toán của doanh nghiệp. Lấy lợi nhuận kế toán trừ đi lợi nhuận thông thường còn lại lợi nhuận kinh tế. Lợi nhuận thông thường đó là chi phí cơ hội ẩn, phần giá trị này ngang bằng với phần giá trị mà các nhà đầu tư có thể kiếm dudowjc nếu họ đầu tư tư bản vào một công cuộc sản xuất khác. Một doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế âm, thì nên ra khỏi ngành nếu không cản thiện hoàn cảnh tài chính hiện tại. Một doanh nghiệp lợi nhuận kinh tế bằng 0 thì không cần phải rời khỏi ngành bởi vì lợi nhuận kinh tế bằng không có nghĩa là doanh nghiệp đang đạt được mức lợi nhuận thông thường cho số vốn đầu tư của họ. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 66
  67. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn 5.3.3. Cân bằng dài hạn của ngành LMC SMC SAC LAC A P C 0 * Q Q Khi doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng Q*, với quy mô sản xuất (SAC), tại đây doanh nghiệp đang có lợi nhuận kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp ngoài thị trường sẽ gia nhập vào thị trường này với mong muốn sẽ được lợi nhuận như những doanh nghiệp trong thị trường. Việc gia nhập của một số doanh nghiệp làm cho sản lượng tăng lên, giá giảm xuống, đường cầu đứng trước doanh nghiệp và đường MR dịch chuyển xuống dưới. Để tối đa hóa sản lượng thì doanh nghiệp phải giảm sản lượng và thu hẹp quy mô sản xuất. Các doanh nghiệp trong thị trường vẫn có lợi nhuận kinh tế cho đến khi có đủ doanh nghiệp tham gia vào thị trường để đẩy giá xuống P* bằng chi phí trung bình tối thiểu. Ở mức giá P*, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp đến quy mô sản xuất tối ưu SAC* và điều chỉnh sản lượng mức Q*. Ở mức giá này, không có lợi nhuận kinh tế nên các doanh nghiệp ngoài thị trường không còn động cơ để gia nhập thị trường, các doanh nghiệp trong thị trường không có lý do để rút khỏi thị trường vì không có lỗ. Đây chính là trạng thái cân bằng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong trường hợp này, bất cứ sự thay đổi sản lượng trong dài hạn cũng như trong ngắn hạn đều gây nên lỗ. Như vậy, điều kiện cân bằng trong dài hạn cũng như ngắn hạn, tại mức sản lượng Q* thì LMC* = SMC* = MR* = P* = SAC* = LAC*. 5.3.4. Đường cung dài hạn của ngành Trong ngắn hạn, đường cung của thị trường là tổng đường cung ngắn hạn của các doanh nghiệp trong thị trường đó. Nhưng trong dài hạn, đường cung của thị trường không KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 67
  68. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn chỉ là tổng các đường cung của các doanh nghiệp trong thị trường mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi giá sản phẩm đầu vào. Chúng ta hãy cùng phân tích đường cung trong dài hạn của thị trường trong 3 trường hợp: giá sản phẩm đầu vào không đổi, giá sản phẩm đầu vào giảm dần và giá sản phẩm đầu vào tăng dần. 5.3.4.1. Giá sản phẩm đầu vào không thay đổi P SMC = LMC P D1 S D S1 E’ SAC B P’ E LAC A C LS P 0 0 q1 q2 q Q1 Q2 Q3 Q (a) Doanh nghiệp (b) Thị trường Tại điểm cân bằng trong dài hạn E, đường cầu doanh nghiệp (d = P) tiếp xúc với đường chi phí trung bình trong ngắn hạn (SAC) và đường chi phí trung bình trong dài hạn (LAC). Lúc này thị trường sẽ cân bằng tại A với mức sản lượng cân bằng Q1, mỗi doanh nghiệp trong thị trường sẽ sản xuất ở mức sản lượng q1. Bây giờ, có tác động làm cho cầu thị trường tăng lên D1, điểm cân bằng mới của thị trường là điểm B. Tác động cung cầu sẽ sẽ làm cho giá tăng từ P lên P’. Như vậy, trong ngắn hạn, doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối ưu q2 (P = SMC) và đạt được lợi nhuận tối đa. Chính vì lợi nhuận này mà những doanh nghiệp ngoài thị trường sẽ tham gia vào thị trường với kỳ vọng đạt lợi nhuận như những doanh nghiệp đang hoạt động trong thị trường. Kết quả làm cung thị trường ngắn hạn dịch chuyển sang phải (S1). Do giá sản phẩm đầu vào không thay đổi nên đường chi phí trung bình không thay đổi. Tuy nhiên, cung tăng dẫn đến giá giảm, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi giá sản phẩm giảm xuống bằng P = LACmin thì cân bằng dài hạn được xác lập. Đường cung ngắn hạn mới là S1, sản lượng của các doanh nghiệp là sản lượng tại mức LMC = SMC = MR = P, sản lượng thị trường là Q3. Như vậy, đường cung dài hạn của thị trường là đường LS nằm ngang mức chi phí trung bình tối thiểu dài hạn. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 68
  69. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn 5.3.4.2. Giá sản phẩm đầu vào tăng dần S SMC’ SMC S’ P’ P B SAC’ MR’ = P’ LAC’ LS E’ C P’’ MR’’ = P’’ SAC E LAC A P MR = P D’ D 0 0 q q0 1 q2 q Q0 Q1 Q2 Q Giả sử điểm cân bằng của thị trường ban đầu là A, ở đó giá cân bằng là P, lượng cân bằng là Q0. Điểm cân bằng ban đầu của doanh nghiệp là E với mức giá cân bằng P và lượng cân bằng q0. Khi cầu thị trường tăng từ D lên D’, để đạt lợi nhuận tối ưu, doanh nghiệp tăng giá từ P lên P’ và sẽ vận dụng công suất tối đa để sản xuất sản lượng q1. Cân bằng thị trường trong ngắn hạn giờ ở điểm B, giá tăng lên P’, lượng cân bằng thị trường lúc này là Q1. Tại đây các doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế. Trong dài hạn, lợi nhuận kinh tế thu hút doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Sản lượng thị trường tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng. Sản lượng tăng bởi các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường làm cho đường cung dịch chuyển sang phải. Cung tăng lên làm giá giảm xuống và lợi nhuận các doanh nghiệp cũng giảm xuống. Giá đầu vào tăng làm cho chi phí các doanh nghiệp tăng lên, lợi nhuận giảm dần và dừng lại tại điểm cân bằng mới ở điểm mà các doanh nghiệp không có lợi nhuận kinh tế. Khi giá tăng đến P’ thì các doanh nghiệp bắt đầu tham gia thị trường, sản lượng tăng nên đường cung dịch chuyển từ S đến S’ và giá giảm xuống P’’. Các doanh nghiệp giảm giá từ P’ đến P’’ làm lợi nhuận giảm theo. Lúc này do cầu nguyên vật liệu đầu vào tăng làm tăng giá đầu vào, kết quả là đường chi phí chuyển từ LAC lên LAC’. Để đảm bảo lợi nhuận, doanh nghiệp chỉ sản xuất ở mức giá P’’ với sản lượng là q2, tại P’’ = LAC’min. Đây chính là điểm cân bằng mới trong dài hạn (điểm C) của thị trường ứng với sản lượng Q2 và giá P’’. Nối điểm cân bằng dài hạn cũ (A) với điểm cân bằng dài hạn mới (C) ta có đường cung dài hạn của thị trường với ngành có chi phí đầu vào tăng dần. 5.3.4.3. Giá sản phẩm đầu vào giảm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 69
  70. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn S P’ SMC SMC P SAC MR’ = P’ B LAC E A P MR = P S’ SAC’ E’ LAC’ C P’’ MR’’ = P’’ LS D D’ 0 0 q0 q1 q2 q Q0 Q1 Q2 Q Ta phân tích từ điểm cân bằng trong dài hạn của thị trường tại điểm A và của doanh nghiệp tại điểm E. Giả sử do tác động nào đó làm cho cầu sản phẩm tăng, giá tăng, sản lượng của doanh nghiệp cũng tăng lên trong ngắn hạn do đó sản lượng của thị trường tăng lên. Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế, điều này đã thu hút được các doanh nghiệp bên ngoài tham gia vào thị trường. Đường cung ngắn hạn của thị trường dịch chuyển về bên phải, hậu quả là giá sản phẩm giảm xuống. Mặc dù sự tham gia của các doanh nghiệp mới vào thị trường làm năng lực sản xuất của thị trường sản phẩm tăng lên nhưng giá các yếu tố sản xuất lại giảm xuống. Do sự giảm giá của các yếu tố đầu vào làm cho đường chi phí giảm xuống. Như vậy cả giá và chi phí đều giảm, đến mức nào đó giá sản phẩm giảm xuống ngang bằng với chi phí thì lúc này lợi nhuận bị triệt tiêu. Ở đó trạng thái cân bằng trong dài hạn được xác lập và đường cung dài hạn của thị trường là đường nối giữa điểm cân bằng ban đầu với điểm cân bằng mới. Xét hình 6.14, điểm cân bằng ban đầu của thị trường là A với sản lượng Q0 và giá P, của doanh nghiệp là E với sản lượng là q0 và giá P. Do tác động nào đó, cầu tăng từ D lên D’ làm giá tăng đến P’. Điểm cân bằng trong ngắn hạn mới là B. Tại đây doanh nghiệp có lợi nhuận. Do có lợi nhuận nên các doanh nghiệp bên ngoài tham gia vào thị trường làm gia tăng sản lượng của thị trường, đường cung dịch chuyển từ S sang S’. Cung tăng làm cho giá giảm, chi phí cũng giảm, doanh nghiệp càng tham gia giá càng giảm đến khi giá bằng P’’ tại đây P’’ = LAC’min, doanh nghiệp sẽ không còn lợi nhuận kinh tế. Điểm cân bằng mới trong dài hạn của thị trường là điểm C. Nối A với C ta có đường cung dài hạn của thị trường (LS). KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 70
  71. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn 5.4. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và sự can thiệp của Chính phủ 5.4.1. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo Do sự dễ dàng trong sự gia nhập và rời bỏ ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, bảo đảm cho giá sản phẩm ngang bằng với chi phí trung bình dài hạn tối thiểu P = LAC min. Đây là một kết quả lý tưởng. Vì mục đích của hoạt động kinh tế là thỏa mãn tối đa cho người tiêu thụ được lợi trên 2 mặt: mua được khối lượng sản phẩm lớn với mức giá thấp nhất. 5.4.2. Hiệu quả phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ Cạnh tranh hoàn toàn giúp cho các ngành sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên điều kiện cần thiết để tồn tại cạnh tranh hoàn toàn là một thị trường sản phẩm tương đối lớn, cũng như phạm vi hoạt động của doanh nghiệp phải đủ lớn để nó có thể tiến hành sản xuất với quy mô tối ưu. Nhờ đó, sản phẩm được sản xuất với chi phí trung bình thấp nhất. 5.5. Bài tập chương 5/Câu hỏi củng cố CÂU HỎI: Câu 1: Hãy nêu các đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Câu 2: Phân tích các quyết định của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn và trong dài hạn. Câu 3: Tại sao doanh nghiệp đang thua lỗ vẫn tiếp tục sản xuất chứ không đóng cửa? Câu 4: Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là đường chi phí biên phía trên điểm cực tiểu của chi phí biến đổi trung bình. Tại sao đường cung dài hạn không là đường chi phí biên dài hạn nằm trên điểm cực tiểu của tổng chi phí trung bình? Câu 5: Trong cân bằng dài hạn, tất cả các doanh nghiệp có lợi nhuận bằng không. Tại sao? Câu 6: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến việc gia nhập và rời bỏ thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Câu 7: Sự gia tăng cầu về âm nhạc làm cho tiền lương của các ca sỹ tăng theo đáng kể. Đường cung âm nhạc trong dài hạn là đường nằm ngang hay dốc xuống? Giải thích. Câu 8: Một doanh nghiệp luôn luôn sản xuất ở sản lượng mà tại đó chi phí trung bình dài hạn là tối thiểu. Đúng hay sai? Giải thích. Câu 9: Các giả thuyết nào cần thiết để một thị trường là cạnh tranh hoàn hảo? Tại sao mỗi giả thuyết ấy lại quan trọng? BÀI TẬP: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 71
  72. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn Bài số 1: Từ bảng số liệu sau, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản lượng như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận nếu giá của sản phẩm giảm từ 40 đô la xuống còn 35 đô la. Các thu nhập và chi phí ngắn hạn của một doanh nghiệp: Doanh Sản Chi phí Giá cả Doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận thu lượng biên (Đô la) (Đô la) (Đô la) (Đô la) biên (Đơn vị) (Đô la) (Đô la) 0 40 0 50 -50 - - 1 40 40 100 -60 50 40 2 40 80 128 -48 28 40 3 40 120 148 -28 20 40 4 40 160 162 -2 14 40 5 40 200 180 20 18 40 6 40 240 200 40 20 40 7 40 280 222 58 22 40 8 40 320 260 60 38 40 9 40 360 305 55 45 40 10 40 400 360 40 55 40 11 40 440 425 15 65 40 Bài số 2: Nam là quản lý của một doanh nghiệp sản xuất giày da hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Chi phí sản xuất được cho bởi phương trình sau: TC = 10.000 + Q2, trong đó Q là sản lượng, TC là tổng chi phí (đơn vị: ngàn đồng). a. Nếu giá một đôi giày là 600 ngàn đồng, để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp nên sản xuất bao nhiêu đôi giày? b. Mức lợi nhuận sẽ thu được là bao nhiêu? c. Ở mức giá tối thiểu nào doanh nghiệp sẽ sản xuất một sản lượng dương? Bài số 3: Dùng thông tin trong bài 2, trả lời các câu hỏi sau: a. Xác định đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 72
  73. Kinh tế vi mô Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn b. Nếu 100 doanh nghiệp trong thị trường như nhau thì đường cung ngành sẽ như thế nào? Bài số 4: Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo được cho bởi hàm MC = 3 + 2Q. Nếu giá thị trường sản phẩm là 9 ngàn đồng: a. Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất? b. Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Bài số 5: Hàm số cầu của thị trường sản phẩm Y trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có 1 dạng như sau: P = - Q + 1000. Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có hàm chi phí sản 2 xuất dài hạn là: LTC = q3 - 20q2 + 300q. a. Xác định sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp. b. Xác định mức giá cân bằng dài hạn của thị trường sản phẩm Y. c. Xác định sản lượng cân bằng dài hạn. d. Giả sử tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có hàm chi phí sản xuất dài hạn như nhau thì có bao nhiêu xí nghiệp sản xuất trong ngành? Bài số 6: Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có số liệu về chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau: Q (SP) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 TC (đồng) 1500 2500 3400 4300 5100 6100 7300 8600 10100 a. Tính AVC, AFC, VC và MC. b. Xác định điểm đóng cửa. Ở những mức giá nào thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất? c. Xác định ngưỡng sinh lời. Ở những mức giá nàothif doanh nghiệp sinh lời? d. Nếu thị trường giá P = 180 đ/SP, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận? Tổng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu? e. Nếu giá thị trường là 100 đ/SP thì doanh nghiệp xác định sản xuất ở sản lượng nào? Xác định phần lỗ nếu có? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 73
  74. Kinh tế vi mô Chương 6. Thị trường độc quyền hoàn toàn Chương 6: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN Tóm tắt: Trong chương 6, gồm các nội dung: đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn, phân tích các mục tiêu trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Phân tích và thiết lập quy mô sản xuất trong dài hạn. Các chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp độc quyền và các biện pháp điều tiết đối với doanh nghiệp độc quyền. Mục tiêu: + Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn. + Phân biệt các loại giá, các loại thị trường trong thị trường độc quyền hoàn toàn + Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh độc quyền hoàn toàn và khi có sự điều tiết của Chính phủ. Nội dung chương: 6.1. Một số vấn đề cơ bản 6.1.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo gắn liền với khả năng chi phối của người mua hoặc người bán lên hoạt động của thị trường. Xét về phía người bán, trong một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, doanh nghiệp có khả năng chi phối giá ở các mức độ khác nhau tùy theo số lượng doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo được phân biệt thành 3 dạng: thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh độc quyền và thị trường độc quyền nhóm. Một thị trường được xem là thị trường độc quyền khi chỉ có duy nhất một người bán trên thị trường đó. Thị trường độc quyền có các đặc điểm sau: - Một là trong thị trường độc quyền chỉ có duy nhất một người bán. Do đó, quyết định của người bán ảnh hưởng đến giá của hàng hóa trong thị trường. Đường cung không tồn tại trong thị trường độc quyền, giá cả và sản lượng trong thị trường độc quyền phụ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp độc quyền. - Hai là doanh nghiệp độc quyền sản xuất một dạng hàng hóa riêng biệt, không tồn tại sản phẩm thay thế gần. Như vậy, sự thay đổi giá của các sản phẩm khác không ảnh hưởng đến giá và sản lượng của hàng hóa độc quyền và ngược lại. - Ba là trong thị trường độc quyền, lối gia nhập ngành hoàn toàn bị phong tỏa. Do vậy doanh nghiệp độc quyền toàn quyền quyết định sản lượng và giá cả mà không sợ những doanh nghiệp khác nhập ngành. Các rào cản có thể là: + Độc quyền về tài nguyên chiến lược; + Độc quyền về bằng phát minh sáng chế; KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 74
  75. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn + Độc quyền do luật định; Độc quyền tự nhiên: trong một số ngành, doanh nghiệp có quy mô lớn có thể sản xuất với chi phí thấp hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Điều này cho phép doanh nghiệp cung cấp sản lượng với mức giá thấp. Với mức giá này các doanh nghiệp nhỏ sẽ bị thua lỗ dẫn đến xu hướng rút khỏi thị trường hoặc sát nhập với các doanh nghiệp khác. Khi đó, các doanh nghiệp nhỏ sẽ rút dần cho đến khi chỉ còn một doanh nghiệp lớn tồn tại. 6.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn Đường cầu mà doanh nghiệp độc quyền đối diện là một đường dốc xuống. Khác với thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp độc quyền là người định giá. Khả năng chi phối giá của doanh nghiệp độc quyền thể hiện ở chổ: giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào số lượng hàng hóa bán ra. Nhà độc quyền có thể sản xuất bất kỳ sản lượng nào trên đường cầu thị trường nhưng phải đánh đổi giữa sản lượng và giá cả. Với sản lượng bán ra thấp (Q1), doanh nghiệp có thể định tương đối cao (P1). Ngược lại, khi sản xuất nhiều hơn (Q2), doanh nghiệp phải định giá thấp hơn (P2). Doanh thu biên mà doanh nghiệp thu được nhờ bán thêm một đơn vị sản phẩm nhỏ hơn mức giá tương ứng (MR < P). Do đường cầu mà doanh nghiệp độc quyền đối diện là đường dốc xuống, cho nên để bán được thêm một đơn vị sản phẩm doanh nghiệp buộc phải hạ giá bán hàng hóa. Như vậy, khi bán thêm một đơn vị sản phẩm, mức giá bán ra sẽ nhỏ hơn mức giá trước đó. Doanh thu mà doanh nghiệp thu thêm được bằng mức giá của đơn vị cuối cùng mà doanh nghiệp bán ra trừ đi phần doanh thu mất đi mà doanh nghiệp phải hạ giá bán đối với những sản phẩm trước đó. Bảng biểu: Sản lượng, giá và doanh thu của doanh nghiệp Sản lượng Giá sản phẩm Tổng doanh thu Doanh thu biên (Đơn vị hàng hóa) (Đồng) (Đồng) (Đồng) 0 - 0 - 1 10 10 10 2 9 18 8 3 8 24 6 4 7 28 4 5 6 30 2 6 5 30 0 Khi doanh nghiệp bán ra một đơn vị hàng hóa, giá của hàng hóa lúc này là 10 đồng, doanh thu của doanh nghiệp là 10 đồng. Khi sản lượng tăng thêm một đơn vị hàng hóa, doanh nghiệp buộc phải giảm giá để có thể bán hết lượng hàng hóa này. Giá lúc này giảm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 75
  76. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn xuống còn 9 đồng, doanh thu là 18 đồng và doanh thu biên giảm từ 10 đồng xuống còn 8 đồng. Mức giá 9 đồng được áp dụng cho cả sản phẩm thứ hai và sản phẩm đầu tiên (mức giá ban đầu là 10 đồng). Như vậy, để bán hết lượng hàng hóa, doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán của đơn vị hàng hóa đầu tiên xuống còn 9 đồng. Bán thêm được một đơn vị hàng hóa, doanh nghiệp nhận được 9 đồng từ hàng hóa thứ hai nhưng đồng thời bị mất đi một đồng cho sản phẩm đầu tiên, như vậy doanh nghiệp chỉ thu thêm được 8 đồng. Tương tự cho những sản phẩm tiếp theo, doanh nghiệp phải giảm giá cho những đơn vị trước đó nên doanh thu biên luôn nhỏ hơn giá. Hình trên mô tả đường doanh thu biên của doanh nghiệp độc quyền. Khi theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền luôn định giá cao hơn chi phí biên của sản phẩm cuối cùng (P > MC). Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ chọn sản xuất mức sản lượng mà tại đó MR = MC. Doanh thu biên của doanh nghiệp độc quyền nhỏ hơn mức giá nên chi phí biên của đơn vị hàng hóa cuối cùng luôn nhỏ hơn mức giá tương ứng (P > MC). P MC P* C D MR O Q* Q Theo tính chất doanh thu biên luôn nhỏ hơn giá của hàng hóa, đường doanh thu biên của doanh nghiệp độc quyền luôn nằm dưới đường cầu. Để tối đa hóa lợi nhuận, lượng hàng hóa mà doanh nghiệp độc quyền sản xuất chính là giao điểm của đường doanh thu biên (MR) và chi phí biên (MC). Mức giá mà doanh nghiệp có thể định là P* được suy ra từ đường cầu ứng với mức sản lượng Q*. Từ hình 7.3, chúng ta thấy đường cầu của doanh nghiệp độc quyền luôn nằm trên đường doanh thu biên nên giá bán luôn lớn hơn chi phí biên tại mức sản lượng tương ứng. Doanh nghiệp độc quyền thường có quyền lực thị trường do là đơn vị duy nhất cung ứng một loại hàng hóa đặc thù. Tuy nhiên, mức độ kiểm soát giá của doanh nghiệp độc quyền còn tùy thuộc vào độ co giãn của cầu theo giá. Doanh nghiệp độc quyền có quyền lực tương đối lớn khi cầu hàng hóa tương đối ít co giãn theo giá (đường cầu dốc đứng). Ngược lại, khi đường cầu tương đối thoải (cầu tương đối co giãn theo giá), khả năng chi phối của doanh nghiệp độc quyền bị hạn chế. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 76
  77. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn 6.2. Phân tích trong ngắn hạn 6.2.1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Khi phân tích giá cả, sản lượng trong thị trường độc quyền về căn bản giống như thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Ở thị trường cạnh tranh hoàn toàn, doanh thu tăng khi sản lượng bán tăng. Ở thị trường độc quyền, muốn bán một lượng sản phẩm lớn hơn, đối với kinh doanh phải hạ giá bán. Do đó đơn vị đạt doanh thu tối đa ở một mức sản lượng Q nào đó, nếu bán nhiều hơn, doanh thu sẽ giảm. Cách phân tích cũng tương tự như trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Đường TR và TC của xí nghiệp độc quyền được mô tả trên đồ thị 6.4. Để đạt lợi nhuận tối đa, xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q1 tại đó chênh lệch giữa TR và TC là lớn nhất. Tại mức sản lượng Q1, hai tiếp tuyến A và B của đường TR và đường TC song song với nhau nên tại đó độ dốc của chúng bằng nhau, mà độ dốc của đường TR và MR và của đường TC là MC. Do đó mức sản lượng có lợi nhuận phải thoả điều kiện: MR = MC KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 77
  78. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn Để đạt lợi nhuận tối đa, xí nghiệp sản xuất ở sản lượng Q, tại đó: MC = MR Với mức sản lượng Q, xí nghiệp độc quyền có thể bán với giá là P, chi phí trung bình AC = C và lợi nhuận: Лmax = TR – TC = PQ – CQ = (P – C)Q Trên đồ thị tổng, lợi nhuận tối đa (Лmax ) là diện tích hình chữ nhật PCBA. Ở mức sản lượng Q, MC MR, lợi nhuận giảm dần. Phân tích bằng đại số.: Л(Q) = TR(Q) – TC(Q) Лmax khi dЛ(Q) = 0 Hay dTR/dQ – dTC/dQ = 0 ==> MR – MC = 0 ==> MR = MC Ví dụ 1: Hàm cầu thị trường của sản phẩm X: P = (-1/4)Q + 280 và chỉ có công ty A độc quyền sản xuất sản phẩm này với hàm tổng phí: TC = (1/6)Q2 + 30Q + 15000. Với đơn vị tính của giá là ngàn đồng/đv sản phẩm, chi phí là ngàn đồng và sản lượng là sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận, công ty A sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q thoả mãn điều kiện: MC = MR. Với MC = dTC/dQ = (1/3)Q = 30 MR = (-1/2)Q + 280 => 2/6Q = 30 = -1/2Q + 280 => Q = 300 => P = -1/4 x 300 + 280 = 205 => Лmax = TR – TC = 22.000 Như vậy, để tối đa hoá lợi nhuận xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất 300 sản phẩm và giá bán mỗi đơn vị sản phẩm là 205 ngàn đồng. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 78
  79. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn Trường hợp xí nghiệp độc quyền có nhiều cơ sở. Trong thực tế xí nghiệp độc quyền thường có rất nhiều cơ sở sản xuất và có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau. Vậy xí nghiệp sẽ phân phối sản lượng sản xuất giữa các cơ sở sản xuất theo nguyên tắn nào để tối thiểu hoá chi phí sản xuất? Giả sử xí nghiệp độc quyền có hai cơ sở sản xuất khác nhau được minh hoạ ở đồ thị bên trên, chi phí biên của cơ sở I là MC1; của cơ sở II là MC2; của toàn bộ xí nghiệp là đường MC. Đường chi phí biên chung MCT là cộng theo hoành độ c1c đường chi phí biên cơ sở. • Nếu cần sản xuất Q = 100 sản phẩm, MC1 = 100, MC2 = 200: MC1 < MC2. Vậy nên giao cho cơ sở sản xuất I sản xuất. • Nếu cần sản xuất Q = 300 sản phẩm, xí nghiệp sẽ giao cho cơ sở sản xuất I sản xuất 200; cơ sở sản xuất II sản xuất 100, lúc đó chi phí biên của 2 cơ sở sản xuất là bằng nhau: MC1 = MC2 = 150. Nguyên tắc tổng quát: Để tối tiểu hoá chi phí sản xuất, xí nghiệp nên phân phối sản lượng cho các cơ sở sản xuất sao cho chi phí biên giữa các cơ sở sản xuất phải bằng nhau và bằng chi phí biên chung: MC1 = MC2 = = MCn = MCT Xí nghiệp độc quyền có thể lỗ lã trong ngắn hạn. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 79
  80. Kinh tế vi mô Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn Hình trên cho thấy nếu đường chi phí trung bình là AC2 ở tất cả các mức sản lượng giá sản phẩm đều nhỏ hơn hay bằng chi phí trung bình, xí nghiệp độc quyền sản xuất bất kỳ mức sản lượng nào cũng không có lợi nhuận. Trong trường hợp lỗ lã hay vượt quá mức chi phí cố định xí nghiệp cũng tạm ngưng sản xuất. 6.2.2. Mục tiêu mở rộng thị trường mà không bị lỗ Xí nghiệp muốn tối đa hoá mức sản lượng bán ra với mục đích quảng cáo rộng rãi sản phẩm trên thị trường mà không bị lỗ, trong trường hợp này sản lượng cần sản xuất Q phải thoả mãn hai điều kiện: Qmax (1) và P ≥ AC hay TR ≥ TC (2) Ở đồ thị bên dưới các mức sản lượng nằm trong khoảng [Q1, Q2] thoả mãn điều kiện (2), trong đó sản lượng Q2 thoả mãn điều kiện (1). Với ví dụ 1, nếu mục tiêu tối đa hoá sản lượng mà không bị lỗ, xí nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng thoả mãn hai điều kiện: Qmax (1) và P ≥ AC hay TR ≥ TC (2) Đặt TR = TC => PQ = TC => [(-1/4)Q + 280] = (1/6Q2 + 30Q + 15.000 => (-1/4)Q2 + 280Q = (1/6)Q2 + 30Q + 15.000 Giải phương trình trên ta có hai nghiệm thoả mãn điều kiện (2): => Q1 = 67,68 Q2 = 532,2 => Q2 = Qmax, do đó: P = -1/4Q + 280 = 136 Xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất 532 sản phẩm và ấn định mức giá bán là 136 ngàn đồng /sản phẩm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 80