Giáo trình Kinh tế phát triển - Lê Mỹ Linh Thanh

pdf 62 trang Gia Huy 19/05/2022 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế phát triển - Lê Mỹ Linh Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_phat_trien_le_my_linh_thanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế phát triển - Lê Mỹ Linh Thanh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN Giảng viên: LÊ MỸ LINH THANH Bộ môn Cơ sở kinh tế và Quản lý
  2. MỤC LỤC BÀI MỞ ĐẦU: CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN 1 1. Sự phân chia các nước theo trình độ phát triển 1 2. Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển 3 3. Sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6 1.1. Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế 6 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 6 1.1.2. Phát triển kinh tế 6 1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững 7 1.1.4. Lựa chọn con đường phát triển theo quan điểm tăng trưởng và phát triển kinh tế 7 1.2. Đánh giá phát triển kinh tế 9 1.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế 9 1.2.2. Đánh giá cơ cấu kinh tế 12 1.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội 16 1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 20 1.3.1. Nhân tố kinh tế 20 1.3.2. Nhân tố phi kinh tế 25 1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại 27 1.4.1. Sự cân bằng của nền kinh tế 28 1.4.2. Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế 28 1.4.3. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế 29 CHƯƠNG 2: PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 31 2.1. Tăng trưởng kinh tế và mức độ để đáp ứng phúc lợi cho con người trong phát triển kinh tế 31 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi 31 2.1.2. Các phương thức phân phối 32 2.2. Phát triển con người và phát triển kinh tế 33
  3. 2.2.1. Quan điểm về phát triển con người 33 2.2.2. Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) 33 2.3. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế 35 2.3.1. Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập 35 2.3.2. Các mô hình về sự bất bình đẳng về tăng trưởng kinh tế 37 2.3.3. Bất bình đẳng giới 40 2.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển 42 2.4.1. Nghèo khổ về thu nhập 42 2.4.2. Nghèo khổ của con người (nghèo khổ tổng hợp) 44 2.4.3. Đặc trưng của người nghèo và chiến lược xoá đói giảm nghèo 45 CHƯƠNG 3: LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 47 3.1. Lao động và vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế 47 3.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động 47 3.1.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển 48 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu lao động 48 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động 48 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động 52 3.2.3. Thất nghiệp ở các nước đang phát triển 53 3.3. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển 54 3.3.1. Đặc trưng cơ bản của thị trường lao động ở các nước đang phát triển 54 3.3.2. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển 55 CHƯƠNG 4: VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 58 4.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư 58 4.1.1. Vốn sản xuất 58 4.1.2. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư 58 4.2. Vai trò của vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế 59 4.2.1. Phân tích mô hình Harrod – Domar 59
  4. 4.2.2. Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế 60 4.3. Các yếu tố tác động đến cầu vốn đầu tư 62 4.3.1. Lãi suất tiền vay 62 4.3.2. Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay 63 4.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư 64 4.4.1. Tiết kiệm trong nước 65 4.4.2. Tiết kiệm ngoài nước 66 CHƯƠNG 5: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 73 5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên 73 5.1.1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên 73 5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên 73 5.1.3. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên 74 5.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế 75 5.2.1. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng . 75 5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích luỹ vốn và phát triển ổn định 76 5.3. Địa tô và giá trị thị trường của tài nguyên 76 5.3.1. Các loại địa tô tài nguyên 76 5.2. Giá trị thị trường của tài nguyên 77 5.4. Phát triển bền vững 78 5.4.1. Những hạn chế của khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên 78 5.4.2. Phát triển bền vững 78 CHƯƠNG 6: KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 81 6.1. Bản chất của khoa học và công nghệ 81 6.1.1. Bản chất của khoa học 81 6.1.2. Bản chất của công nghệ 82 6.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ 83 6.2. Vai trò của khoa học công nghệ 84
  5. 6.2.1. Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 84 6.2.2. Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 85 6.2.3. Tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường 85 6.3. Nội dung của đổi mới công nghệ với phát triển kinh tế 86 6.3.1. Đổi mới sản phẩm 86 6.3.2. Đổi mới quy trình sản xuất 87 CHƯƠNG 7: NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 89 7.1. Lợi thế của hoạt động ngoại thương, tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế 89 7.1.1. Lợi thế tuyệt đối của ngoại thương 89 7.1.2. Lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của ngoại thương 89 7.1.3. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế 90 7.2. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô 91 7.2.1. Tác động của xuất khẩu sản phẩm thô đến phát triển kinh tế 91 7.2.2. Trở ngại đối với sự phát triển dựa vào chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô 92 7.2.3. Các giải pháp khắc phục trở ngại 95 7.3. Chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu (chiến lược hướng nội) 95 7.3.1. Điều kiện thực hiện chiến lược 95 7.3.2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế quan 96 7.4. Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế (chiến lược hướng ngoại) 99 7.4.1. Nội dung chiến lược hướng ra thị trường quốc tế 99 7.4.2. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế 100 7.4.3. Những chính sách đòn bẩy thúc đẩy chiến lược hướng ngoại 101
  6. BÀI MỞ ĐẦU: CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN 1. Sự phân chia các nước theo trình độ phát triển 1.1. Sự xuất hiện thế giới thứ 3 Sau chiến tranh thế giới thứ II trên diễn đàn chính trị thế giới hình thành 3 nhóm: - Các nước thuộc thế giới thứ nhất: là các nước có nền kinh tế phát triển - đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, những nước này phần lớn ở Tây Âu nên còn gọi là các quốc gia phía Tây. - Các nước thuộc thế giới thứ hai: là các nước có nền kinh tế tương đối phát triển - đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, những nước này tập trung ở Đông Âu nên còn gọi là các quốc gia phía Đông. - Sự xuất hiện thế giới thứ 3: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, các dân tộc bị thực dân cai trị đều lần lượt vùng lên giành độc lập cho đất nước, như: Indonesia giành độc lập 1945, Ấn Độ giành độc lập năm 1947 Các nước mới giành độc lập liên kết với nhau chủ trương trung lập không hướng về Tây hoặc Đông mà hướng về phương Nam nghèo đói, mong muốn hình thành một nguyên tắc quốc tế mới, dành ưu tiên cho các quốc gia nghèo, giúp các quốc gia này thoát khỏi tình trạng chậm phát triển. Các nước này được gọi là các nước thuộc thế giới thứ 3. Thời điểm đánh dấu sự ra đời của thế giới thứ 3 là hội nghị Bandung (Indonesia) diễn ra vào tháng 4 năm 1955. 1.2. Phân chia các nước theo trình độ phát triển Sau chiến tranh thế giới thứ 2 sự phát triển kinh tế của các nước có sự phân hoá mạnh mẽ. Một số nước đang phát triển đã tìm kiếm được con đường phát triển phù hợp cho đất nước mình và vượt lên vị trí hàng đầu giữa các nước đang phát triển. Một số nước khác do ưu đãi của thiên nhiên (có mỏ dầu lớn) nên đã tạo được nguồn thu nhập lớn cho đất nước. Từ thực tế này ngân hàng thế giới (WB) đề nghị sắp xếp các nước trên thế giới thành 4 nhóm. Việc phân chia dựa trên các căn cứ cơ bản sau: - Mức thu nhập bình quân đầu người GNI/người - Trình độ cơ cấu kinh tế - Mức độ thoả mãn nhu cầu của con người 1
  7. a) Các nước công nghiệp phát triển – DCs: Là các nước đã có thời kì dài thực hiện công nghiệp hoá và đã trở thành các nước công nghiệp phát triển. Các nước này có mức GNI/người đạt 15.000 USD trở lên và có tỷ trọng công nghiệp cao trong nền kinh tế. - Nhóm này có khoảng 40 nước gồm: các nước G8, các nước Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu, Úc, New Zealand. - Các nước G8 gồm: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức, Italia, Canada và Nga. Những nước này có GNI trên 500 tỷ USD và GNI/người trên 20.000 USD. G8 chiếm 75% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. b) Các nước công nghiệp mới – NICs - Các nước này trước năm 1960 là các nước đang phát triển. Nhưng vào những năm 60 thế kỉ 20, do có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn, biết tận dụng lợi thế so sánh của đất nước để thúc đẩy xuất khẩu, tranh thủ vốn đầu tư và công nghệ hiện đại của các nước phát triển nên đã thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và trở thành các nước công nghiệp mới. - Các nước NICs có thu nhập bình quân đầu người đạt trên 6.000 USD. - Theo WB có khoảng > 10 nước thuộc NICs là: Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Brazil, Mexico, Achentina, Israel, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Trong số này 4 con rồng Châu Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7-8%/năm trong 3 thập kỷ, thu nhập bình quân đầu người >10.000/người. c) Các nước xuất khẩu dầu mỏ - Tận dụng sự ưu đãi của thiên nhiên, từ giữa thập kỉ 60 thế kỉ 20 các nước này khai thác dầu mỏ để xuất khẩu. Để bảo vệ nguồn thu nhập từ dầu mỏ các quốc gia này tập hợp với nhau trong tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) nhằm mục đích ấn định lượng dầu mỏ xuất khẩu, giá bán dầu mỏ. Đặc biệt trong số này là các nước Trung Đông: Arap Saudi, Cô Oét, Iran, Irắc, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. - Từ nguồn vốn do xuất khẩu dầu mỏ, họ trang bị nhà máy hiện đại, thu nhập đầu người cao, nhưng họ thiếu chuyên gia cao cấp nên sản xuất kém hiệu quả. 2
  8. - Cơ cấu kinh tế các nước này phát triển không cân đối và có sự bất bình đẳng lớn trong thu nhập. d) Các nước đang phát triển – LDCs - Nhóm này bao gồm hầu hết các nước thuộc thế giới thứ 3. Các nước này có nền nông nghiệp lạc hậu hoặc các nước nông công nghiệp đang từ sản xuất nhỏ tiến lên con đường công nghiệp hoá. - Các nước này chia 3 loại: + Có mức thu nhập trung bình/người > 2.000 USD. + Có mức thu nhập trung bình/người thấp: > 600 USD + Có mức thu nhập trung bình/người rất thấp: < 600 USD Ngoài cách phân chia các nước theo trình độ phát triển như trên, một số tổ chức quốc tế còn tiến hành phân chia các nước thành các nhóm theo các tiêu chí khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó. Ví dụ UNDP phân chia các nước theo chỉ số phát triển con người 2. Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển 2.1. Mức sống thấp - Mức sống thấp ở đại đa số dân chúng, biểu hiện cả về số lượng và chất lượng dưới dạng thu nhập thấp, thiếu nhà ở, sức khoẻ kém, ít được học hành, tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao, tuổi thọ thấp. - Hiện nay có khoảng 100 nước có GNI/người dưới 2000 USD trong đó có 40 nước < 600 USD. - Trong 40 nước trên, tuổi thọ trung bình: 50 (các nước công nghiệp phát triển: 75). + Tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong 118/1.000 (nước phát triển là 12/1.000) + Tỉ lệ học sinh đến trường: 34% (nước phát triển là 99%). 2.2. Tỉ lệ tích luỹ thấp - Để có nguồn vốn tích luỹ phải hi sinh tiêu dùng. - Các nước này có thu nhập thấp, chỉ đủ mức sống tối thiểu nên tích luỹ là rất khó khăn. - Các nước phát triển tỉ lệ tích luỹ là 20 – 30%, còn ở các nước đang phát triển tỉ lệ tích luỹ là 10% nhưng lại dùng cho cung cấp nhà ở và trang 3
  9. thiết bị cần thiết khác. Do đó hạn chế qui mô tiết kiệm cho phát triển kinh tế. 2.3. Trình độ kỹ thuật của sản xuất thấp - Cơ sở sản xuất nhỏ, nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, kĩ thuật sản xuất thủ công, lạc hậu, cổ truyền. - Sản phẩm sản xuất ra thường ở dạng thô hoặc sơ chế, chế biến với chất lượng thấp. Ví dụ: các nước công nghiệp phát triển có trình độ kĩ thuật và quản lý vượt xa các nước đang phát triển từ 3 – 6 thập kỷ. 2.4. Năng suất lao động thấp - Sự bùng nổ dân số làm thất nghiệp tăng, mức sống giảm, năng suất lao động giảm. - Thu nhập giảm dẫn đến giảm sức mua và tỉ lệ tiết kiệm, làm kìm hãm sản xuất. 3. Sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển - Những đặc điểm trên chính là những trở ngại đối với sự phát triển, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo ra vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ, làm cho các nước phát triển và đang phát triển có khoảng cách càng gia tăng. Vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ Thu nhập thấp Năng suất thấp Tỷ lệ tích luỹ thấp Trình độ kỹ thuật thấp 4
  10. - Đứng trước tình hình này đòi hỏi các nước đang phát triển phải có biện pháp để phá vỡ vòng luẩn quẩn. Trong khi tìm kiếm con đường phát triển đã dẫn đến những xu hướng khác nhau: + Có nước vẫn rơi vào tình trạng trì trệ: Châu Phi. + Có nước tạo được tốc độ phát triển nhanh: NICs Châu Á, gần đây có Thái Lan, Trung Quốc. + Việt Nam: trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển đến năm 1989, Chính phủ đã tiến hành chương trình cải cách toàn diện hệ thống kinh tế.  Cải cách giá cả làm đẩy lùi lạm phát (từ 308% năm 1986 xuống 35% năm 1989).  Tự do hoá thương mại, phá giá đồng tiền, làm tăng kim ngạch xuất khẩu gấp đôi, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8,2%.  Đứng trước thách thức, Chính phủ phải lựa chọn tìm ra mô hình thích hợp cho quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. 5
  11. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). - Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. + Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít giữa các thời kỳ. + Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. - Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị (thể hiện qua các chỉ tiêu GDP, GNI tính cho toàn bộ nền kinh tế và bình quân đầu người). - Vậy bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. - Yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững, bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Đó là: + Sự gia tăng liên tục chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. + Quá trình gia tăng ấy phải do nhân tố khoa học, công nghệ, vốn, nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý. 1.1.2. Phát triển kinh tế - Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi về cả lượng và chất, là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của cả hai mặt kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. - Phát triển kinh tế là quá trình lâu dài, do những nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. - Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu thức sau: + Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. 6
  12. + Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế: tiêu thức này phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia, nó dùng để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế, so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia với nhau. + Sự biến đổi ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội: vì mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế trong mỗi quốc gia là xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, phát triển dịch vụ y tế, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. 1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững - Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. - Phát triển bền vững là sự phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: + Tăng trưởng kinh tế ổn định. + Cải thiện các vấn đề xã hội: tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. + Bảo vệ môi trường: nâng cao chất lượng môi trường sống, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là: + Sự tăng trưởng kinh tế ổn định. + Thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. + Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. + Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. 1.1.4. Lựa chọn con đường phát triển theo quan điểm tăng trưởng và phát triển kinh tế - Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia tuỳ theo ý chí của các nhà lãnh đạo mà họ lựa chọn theo ba con đường phát triển sau: + Nhấn mạnh tăng trưởng nhanh. + Coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội. + Phát triển toàn diện. 7
  13. 1.1.4.1. Mô hình nhấn mạnh tăng trưởng nhanh - Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng mà bỏ qua các nội dung xã hội. - Nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân năm rất cao. - Nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống chỉ được đặt ra khi tăng trưởng thu nhập đã đạt được một trình độ cao. - Sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội càng gay gắt. - Một số giá trị văn hoá, lịch sử truyền thống của dân tộc, đạo đức thuần phong mỹ tục của nhân dân bị phá huỷ. - Chạy theo tăng trưởng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi trường sinh thái làm vi phạm đến yêu cầu phát triển bền vững. - Các nước theo mô hình này gồm: Brazil, Mexico, Philippines, Malaysia, Indonesia. 1.1.4.2. Mô hình nhấn mạnh vào bình đẳng và công bằng xã hội - Giải quyết vấn đề xã hội ngay từ đầu trong điều kiện thực trạng tăng trưởng thu nhập ở mức độ thấp. - Các nguồn lực, thu nhập, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục được phân chia theo phương thức dàn đều, bình quân cho mọi ngành, mọi người, mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. - Các chỉ tiêu xã hội được nâng cao về mặt số lượng, không đảm bảo về chất lượng. - Nền kinh tế thiếu động lực cho sự phát triển nhanh. - Mức thu nhập bình quân đầu người thấp. - Nền kinh tế chậm khởi sắc và ngày càng tụt hậu so với mức chung của thế giới. - Đây là mô hình nổi bật của các nước đi theo mô hình chủ nghĩa xã hội trước đây. 1.1.4.3. Mô hình phát triển toàn diện - Chính phủ các nước: + Một mặt đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, khuyến khích dân cư làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân, thực hiện phân phối thu nhập theo sự đóng góp nguồn lực. 8
  14. + Mặt khác, đặt ra vấn đề bình đẳng, công bằng, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. - Hàn Quốc và Đài Loan lựa chọn con đường này. - Trong quá trình cải cách Việt Nam đã thể hiện sự lựa chọn theo hướng phát triển toàn diện. 1.2. Đánh giá phát triển kinh tế 1.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế Theo mô hình kinh tế thị trường, thước đo tăng trưởng kinh tế xác định theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA) gồm các chỉ tiêu sau: 1.2.1.1. Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output) - Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). - Cách tính GO: 2 cách + GO bằng tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + GO = chi phí trung gian (IC) + giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA). 1.2.1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) - Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định. - Cách tính GDP: có 3 cách tiếp cận (từ sản xuất, chi tiêu và phân phối) a) Từ sản xuất: GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền kinh tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế. n VA VAi VA: Giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế i 1 VAi GOi ICi VAi: Giá trị gia tăng của ngành i 9
  15. GOi: Tổng giá trị sản xuất của ngành i ICi: Chi phí trung gian của ngành i b) Từ chi tiêu: - GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng của các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích luỹ tài sản (I) và chi tiêu qua thương mại quốc tế (là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu X- M). GDP = C + G + I + (X – M) c) Từ thu nhập: - GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: + Thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W). + Thu nhập của người có đất cho thuê (R). + Thu nhập của người có tiền cho vay (In). + Thu nhập của người có vốn (Pr). + Khấu hao vốn cố định (Dp). + Thuế kinh doanh (TI). GDP = W + R + In + Pr + Dp + TI 1.2.1.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income) - GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định. - Cách tính GNI: gồm các khoản hình thành thu nhập và phân phối lại thu nhập lần đầu có tính đến các khoản nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước ngoài. GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài Chênh lệch thu Thu nhập lợi Chi trả lợi tức nhập nhân tố = tức nhân tố từ - nhân tố ra với nước ngoài nước ngoài nước ngoài - Ở các nước đang phát triển: GNI thường nhỏ hơn GDP vì phần chênh lệch này nhận giá trị âm. 10
  16. 1.2.1.4. Thu nhập quốc dân (NI – National Income) - Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. - NI chính là tổng thu nhập quốc dân GNI trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế Dp. NI = GNI - Dp 1.2.1.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income) - Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích luỹ thuần trong một thời gian nhất định. - Chỉ tiêu này được hình thành sau khi thực hiện phân phối thu nhập lần thứ 2. Tức là nó được xác định bằng thu nhập quốc dân NI sau khi đã điều chỉnh các khoản thu chi về chuyển nhượng hiện hành giữa các đơn vị thường trú và không thường trú. Khi xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân các chuyển nhượng hiện hành giữa các đơn vị thường trú sẽ triệt tiêu nhau vì có một đơn vị chi thì sẽ có một đơn vị thu. - NDI là NI sau khi điều chỉnh các khoản chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài: NDI = NI + Chênh lệch chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài 1.2.1.6. Thu nhập bình quân đầu người - Được xác định bằng GDP/người hoặc GNI/người. - Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi về dân số. - Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nâng cao mức sống dân cư nói chung, thể hiện sự tăng trưởng bền vững, để đánh giá mức thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc gia so với mức bình quân toàn thế giới. 1.2.1.7. Vấn đề giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng - Giá sử dụng để tính các chỉ tiêu tăng trưởng gồm: + Giá so sánh + Giá hiện hành + Giá sức mua tương đương 11
  17. a) Giá so sánh (giá cố định) Là giá được xác định theo mặt bằng của một năm gốc. Đó là năm mà nền kinh tế quốc gia ít có biến động lớn và khoảng cách thời gian giữa năm gốc và năm hiện hành không quá xa. b) Giá hiện hành: là giá được xác định theo mặt bằng của năm tính toán. c) Giá sức mua tương đương: là giá được xác định theo mặt bằng quốc tế và hiện nay được tính theo mặt bằng giá của Mỹ. - Ứng dụng và ý nghĩa của các loại giá: + Giá cố định phản ánh thu nhập thực tế, thường sử dụng để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các thời kì và có ý nghĩa so sánh giữa các thời kì. + Giá hiện hành: Phản ánh thu nhập danh nghĩa, thu nhập đạt được tại thời điểm tính toán, thường được sử dụng trong việc xác định các chỉ tiêu có liên quan đến vốn đầu tư, cơ cấu ngành kinh tế, ngân sách, thương mại. Để quy đổi GDP thực tế thành GDP danh nghĩa và ngược lại cần sử dụng thông tin về chỉ số giảm phát GDP. + Giá sức mua tương đương: dùng để so sánh theo không gian, dùng để so sánh mức sống bình quân giữa các quốc gia, là cơ sở để các tổ chức quốc tế xem xét việc cho vay vốn và thời hạn vay vốn, xác định mức đóng góp vốn của các nước. 1.2.2. Đánh giá cơ cấu kinh tế - Cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng giữa các bộ phận với nhau. - Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định và luôn vận động theo những mục tiêu cụ thể. - Nếu thước đo tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện mặt chất của nền kinh tế trong quá trình phát triển. Vì vậy khi đánh giá sự phát triển kinh tế cần xem xét một cách toàn diện các góc độ của cơ cấu kinh tế. 12
  18. 1.2.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế - Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện cả mặt định lượng và định tính. + Mặt định lượng: là qui mô và tỉ trọng chiếm GDP, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế quốc dân. + Mặt định tính: thể hiện vị trí, tầm quan trọng của mỗi ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân. Ví dụ: Các nước đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tỉ trọng nông nghiệp chiếm 20 – 30%. Các nước phát triển: tỉ trọng này là 1 – 7%. - Trong quá trình phát triển, cơ cấu ngành kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự chuyển đổi theo xu hướng chung: tỉ trọng nông nghiệp giảm dần, công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Bảng 1: Cơ cấu ngành theo GDP cho một số nhóm nước năm 2005 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2005 – Ngân hàng thế giới 13
  19. Bảng 2: Cơ cấu GDP theo ngành một số nước trong khu vực (1990- 1999) (Đơn vị: %) 1.2.2.2. Cơ cấu vùng kinh tế - Sự phát triển kinh tế thể hiện ở cơ cấu vùng kinh tế theo góc độ thành thị và nông thôn. - Ở các nước đang phát triển, kinh tế nông thôn chiếm tỉ trọng rất cao. Ví dụ: những năm 90: + 45 nước có mức thu nhập thấp: tỉ lệ dân số ở nông thôn là 72%. + 63 nước có mức thu nhập tiếp theo: tỉ lệ dân số ở nông thôn là 65%. + Các nước phát triển: tỉ lệ dân số ở thành thị là 80%. - Xu hướng phổ biến ở các nước đang phát triển là luôn có dòng di dân từ nông thôn ra thành thị để thoát khỏi sự nghèo khổ. Dòng di cư này càng lớn tạo ra áp lực rất mạnh đối với Chính phủ. - Việc thực hiện các chính sách công nghiệp hoá nông thôn, đô thị hoá, phát triển hệ thống công nghiệp, dịch vụ nông thôn làm tỉ trọng kinh tế thành thị ở các nước đang phát triển ngày càng tăng, tốc độ dân số thành thị tăng so với tốc độ tăng trưởng dân số chung. Đây là xu thế hợp lý trong quá trình phát triển. 1.2.2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế - Là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hoá về tư liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện ở hai loại hình thức sở hữu là sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. 14
  20. - Ở các nước phát triển và xu hướng ở các nước đang phát triển là khu vực kinh tế tư nhân thường chiếm tỉ trọng cao, nền kinh tế phát triển theo hướng tư nhân hoá. - Ở nước ta hiện nay đang tồn tại 6 thành phần kinh tế: + Kinh tế nhà nước + Kinh tế tư bản tư nhân + Kinh tế tập thể + Kinh tế tư bản nhà nước + Kinh tế cá thể, tiểu chủ + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Các thành phần kinh tế trên đều có môi trường và điều kiện phát triển như nhau, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Sau nhiều năm qua, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng phát triển tốt. 1.2.2.4. Cơ cấu khu vực thể chế - Là dạng cơ cấu phản ánh nền kinh tế được phân chia dựa trên cơ sở vai trò các bộ phận cấu thành trong sản xuất kinh doanh và qua đó đánh giá được vị trí của mỗi khu vực cũng như mối quan hệ giữa chúng trong quá trình thực hiện sự phát triển. - Các đơn vị thể chế thường trú trong nền kinh tế gồm 5 khu vực: Khu vực Chính phủ: gồm tất cả các hoạt động thực hiện bằng ngân sách nhà nước, bảo đảm các hoạt động công cộng, tạo điều kiện bình đẳng cho các khu vực thể chế và thực hiện công bằng xã hội. Khu vực tài chính: thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên thị trường tài chính. Khu vực phi tài chính: thực hiện chức năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. Các hộ gia đình: có chức năng và hành vi của họ là tiêu dùng, ngoài ra họ cũng có thể tham gia vào hoạt động sản xuất dưới hình thức cung cấp sức lao động cho doanh nghiệp hoặc sản xuất dưới dạng các đơn vị sản xuất cá thể. Các tổ chức vô vị lợi: phục vụ hộ gia đình với nguồn tài chính quyên góp tự nguyện như các tổ chức từ thiện, cứu trợ, giúp đỡ người tàn tật họ hoạt động không vì lợi nhuận. 15
  21. 1.2.2.5. Cơ cấu tái sản xuất - Là cơ cấu kinh tế hiểu theo góc độ phân chia tổng thu nhập của nền kinh tế theo tích luỹ – tiêu dùng. - Phần tiêu dùng dành cho tích luỹ tăng lên và chiếm tỉ trọng cao là điều kiện cung cấp vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế, đây là xu thế phù hợp trong quá trình phát triển kinh tế. - Việc gia tăng tỉ lệ thu nhập dành cho tích luỹ tái đầu tư phải có tác dụng dẫn đến gia tăng mức thu nhập dành cho tiêu dùng. 1.2.2.6. Cơ cấu thương mại quốc tế - Cơ cấu này phản ánh thành phần hoạt động ngoại thương trong sự phát triển kinh tế của mỗi nước. - Ở các nước đang phát triển: thường xuất khẩu sản phẩm thô với giá trị thấp nhưng lại nhập khẩu một khối lượng lớn hàng hoá nguyên vật liệu đầu vào, hàng hoá tiêu dùng cuối cùng, dẫn đến thường rơi vào tình trạng thâm hụt thương mại quốc tế. - Theo xu thế chung các nền kinh tế đều có xu hướng mở trong quá trình phát triển do đó mức độ thâm hụt thương mại quốc tế giảm dần, tỉ trọng xuất khẩu hàng thô giảm, tăng dần hàng hoá có giá trị kinh tế cao. 1.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội Tiến bộ xã hội mà trọng tâm là vấn đề phát triển con người là mục tiêu cuối cùng của phát triển. Sự phát triển xã hội được đánh giá ở các khía cạnh sau: 1.2.3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người a) Các chỉ tiêu phản ánh mức sống - Nhu cầu mức sống vật chất thể hiện ở nhu cầu hấp thụ calori tối thiểu bình quân 1 ngày đêm của con người đảm bảo khả năng sống và làm việc bình thường, có xét đến cơ cấu nam, nữ, trọng lượng cơ thể, điều kiện khí hậu, môi trường. - Để thoả mãn nhu cầu này, con người phải có một khoản thu nhập nhất định để chi tiêu cho lương thực, thực phẩm. Các chỉ tiêu phản ánh mặt này gồm: 16
  22. + Chỉ tiêu GNI/người là thước đo chính thể hiện việc bảo đảm nhu cầu hao phí vật chất cho dân cư mỗi quốc gia. GNI/đầu người càng cao phản ánh mức sống vật chất của nhân dân càng lớn. + Ngoài ra, còn có chỉ tiêu: mức lương thực/người, tỉ lệ lương thực nhập khẩu/người. - Ở các nước phát triển, chỉ tiêu GNI/người rất cao: bình quân 27.680 USD. Mỹ: 37.610 USD, Thụy Sỹ: 32.030 USD, Nauy: 37.300 USD. - Nhóm 45 nước đang phát triển chỉ đạt 2190 USD. Việt Nam: 1996: 1263 USD 2001: 2070 USD 2002: 2240 USD 2003: 2490 USD Đây là mức cao hơn mức trung bình của các nước có mức thu nhập thấp nhưng thấp hơn so với mức trung bình của thế giới (7570 USD). - Thu nhập bình quân đầu người là điều kiện vật chất cơ bản để phát triển con người. b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh giáo dục và trình độ dân trí Theo Liên hợp quốc đưa ra các chỉ tiêu: Tỉ lệ người lớn biết chữ ( 15 tuổi): phân theo khu vực, giới tính. Tỉ lệ nhập học các cấp tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học. Số năm đi học trung bình ( 7 tuổi). Tỉ lệ ngân sách chi cho giáo dục/tổng ngân sách hoặc GDP. Kinh tế càng phát triển thì chỉ tiêu này càng cao. c) Nhóm chỉ tiêu về tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khoẻ Bao gồm: Tuổi thọ bình quân. Tỉ lệ trẻ em chết yểu ( 1 năm, 5 năm). Tỉ lệ các bà mẹ tử vong do sinh sản. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng do không đảm bảo tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng Tỉ lệ chi ngân sách cho y tế. d) Nhóm chỉ tiêu về dân số và việc làm. 17
  23. Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên. Tỉ lệ thất nghiệp thành thị. Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn. Nhận xét: Các nước đang phát triển có tốc tăng trưởng dân số cao hơn mức trung bình thế giới. Theo WB: dân số hàng năm tăng 92 triệu người, trong đó 82 triệu là từ các nước đang phát triển. Tốc độ tăng dân số cao làm cho tốc độ tăng trưởng lao động lớn hơn so với khả năng tăng trưởng việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Các chỉ tiêu trên phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập dân cư, chính sách của Chính phủ. Mỹ, Nhật: các chỉ tiêu xã hội rất tốt. Trung Quốc, Việt Nam: thu nhập thấp nhưng Liên hợp quốc đánh giá cao những chỉ tiêu phát triển con người. e) Chỉ số phát triển con người – HDI (Human Development Index) - Là chỉ số đánh giá tổng hợp và xếp loại trình độ phát triển kinh tế – xã hội chung giữa các quốc gia hay giữa các địa phương. - HDI chứa đựng 3 yếu tố cơ bản: + Tuổi thọ bình quân. + Trình độ giáo dục: đánh giá bằng tỉ lệ người biết chữ, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi. + Mức thu nhập bình quân trên đầu người tính theo GDP. - HDI tính theo phương pháp chỉ số: 0 HDI 1. HDI càng lớn thể hiện sự phát triển cho con người càng cao. - HDI được tính cho quốc gia, từng vùng miền. - Nếu xét theo thu nhập bình quân đầu người thì các nước công nghiệp phát triển gấp 6 lần so với các nước đang phát triển, nhưng nếu xét theo HDI thì chỉ gấp 1,6 lần. Năm 2002: + Nauy: HDI = 0,958 max + Nêgia: HDI = 0,292 min Việt Nam: + 2001: Cao nhất là Bà Rịa Vũng Tàu HDI = 0,835. Hà Nội thứ 2: 0,798 Thành phố Hồ Chí Minh thứ 3: 0,796 18
  24. + 2002: HDI = 0,688 + 2004: HDI = 0,691 đứng 109/177 nước 1.2.3.2. Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng a) Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng về kinh tế - Chỉ tiêu này phụ thuộc vào: + Tổng thu nhập quốc dân. + Chính sách phân phối và phân phối lại nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội theo hướng bảo vệ người nghèo và giải quyết vấn đề công bằng xã hội. - Các chỉ tiêu bao gồm: + Tỉ lệ hộ nghèo có phân chia theo từng vùng, dân tộc. + Hệ số dãn cách thu nhập xác định mức chênh lệch thu nhập giữa bộ phận dân cư giàu và nghèo trong xã hội. - Theo tiêu chuẩn của WB – 2002: xác định tỉ lệ thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội chiếm trong tổng thu nhập dân cư cho thấy: + Nếu tỉ lệ này chiếm 17%: đạt mức độ bình đẳng xã hội khá cao; 12-17%: tương đối bất bình đẳng; 12%: bất bình đẳng lớn. + Xét trên toàn cầu, khoảng 10 năm – thập kỉ 90 thế kỉ 20 cho thấy: phần thu nhập của 40% dân số nghèo nhất chỉ chiếm khoảng 15% so với tổng thu nhập toàn cầu, trong khi thu nhập của 20% dân số giàu nhất thế giới chiếm 50%, điều đó là khá bất bình đẳng. Hiện nay có xu hướng cải thiện. b) Chỉ tiêu đánh giá về bất bình đẳng xã hội - Mức độ phân biệt đối xử đối với phụ nữ và vấn đề bạo lực trong gia đình. - Mức độ thực hiện dân chủ cộng đồng: thể hiện ở vị thế của cộng đồng dân cư trong việc tham gia các quyết định liên quan đến cuộc sống của họ. - Tính minh bạch trong hệ thống tài chính ở các cấp địa phương. - Mức độ trong sạch của quốc gia: tình trạng tham nhũng, hiện tượng tiêu cực của tầng lớp quan chức Chính phủ. 19
  25. - Chỉ số phát triển giới (GDI): phản ánh sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, GDI càng thấp thì sự bất bình đẳng giới càng cao. GDI phản ánh, nhấn mạnh việc mở rộng năng lực. - Quyền lực theo giới tính (GEM): đánh giá sự tiến bộ trong việc nâng cao vị thế của nữ về kinh tế và chính trị. Như vậy GDI nhấn mạnh việc mở rộng năng lực thì GEM lại quan tâm đến việc sử dụng năng lực để khai thác cơ hội của cuộc sống. Ở Việt Nam, Chính phủ luôn có chính sách thích đáng cho vấn đề bình đẳng giới nên 2002: GDI = 0,687 xếp thứ 89/175 nước. Năm 2002: Lào: GDI = 0,515 xếp thứ 109 Campuchia: GDI = 0,551 xếp thứ 105 Indonesia: GDI = 0,677 xếp thứ 91 Việt Nam: GEM = 0,543 Malaysia: GEM = 0,503 Philippines: GEM = 0,539 Thái Lan: GEM = 0,475 Tỉ lệ phụ nữ tham gia trong quốc hội Việt Nam là 27%, đứng đầu Asean, Thái Lan và Indonesia 10%. 1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 1.3.1. Nhân tố kinh tế - Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. - Ta có hàm sản xuất tổng quát: Y = F (Xi) Y là giá trị đầu ra Xi là giá trị các biến số đầu vào - Trong kinh tế thị trường: + Giá trị đầu ra phụ thuộc vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu. + Giá trị các biến số đầu vào liên quan trực tiếp đến tổng cung tức là các yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp. 1.3.1.1. Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung Gồm 4 yếu tố nguồn lực chủ yếu là: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất đai (R), công nghệ kỹ thuật (T). Ta có hàm sản xuất: Y = F (K, L, R, T) 20
  26. a) Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm: Toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế. Máy móc thiết bị, nhà xưởng và các trang bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Ở các nước phát triển sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỉ trọng cao nhất. b) Lao động (L): là yếu tố đầu vào của sản xuất, nó bao gồm: Yếu tố vật chất của lao động: số lượng lao động, thời gian lao động. Khía cạnh phi vật chất của lao động (gọi là vốn nhân lực): là lao động có kĩ năng sản xuất, có sáng kiến và phương pháp làm việc tiên tiến. Hiện nay ở các nước đang phát triển, nhân tố lao động ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân tích lợi thế và vai trò của yếu tố này trong tăng trưởng kinh tế. c) Tài nguyên, đất đai (R): là yếu tố đầu vào của sản xuất. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và bố trí các cơ sở kinh tế của ngành công nghiệp, dịch vụ. Tài nguyên thiên nhiên từ lòng đất, không khí, rừng biển. Tài nguyên dồi dào tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra, tuy nhiên tài nguyên quí hiếm là đầu vào cho sản xuất song lại có hạn và không thể thay thế. Từ những tính chất đó, các tài nguyên được đánh giá về mặt kinh tế và được tính giá trị như các đầu vào khác trong quá trình sản xuất. Nguồn tài nguyên được sử dụng tiết kiệm có ý nghĩa tương đương như việc tạo ra một giá trị gia tăng so với chi phí đầu vào khác để tạo ra nó. d) Công nghệ kĩ thuật (T): là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng trong điều kiện hiện tại. Yếu tố công nghệ kĩ thuật được thể hiện dưới 2 dạng: Những thành tựu kiến thức: đó là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ, thiết bị sản xuất. Sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. 21
  27. * Hiện nay các mô hình tăng trưởng hiện đại thường không nói đến nhân tố tài nguyên đất đai với tư cách là biến số của hàm tăng trưởng kinh tế vì họ cho rằng đất đai là yếu tố cố định, còn tài nguyên có xu hướng giảm dần trong quá trình khai thác, do đó nó được nhập vào yếu tố K. Vì vậy, yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế theo quan điểm hiện nay được nhấn mạnh gồm: K, L và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP – Total factor productivity). + K và L là những nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng. + Năng suất yếu tố tổng hợp TFP thể hiện yếu tố kĩ thuật công nghệ, là yếu tố chất lượng của tăng trưởng theo chiều sâu. * Ngày nay do tác động của thể chế, chính sách mở cửa, hội nhập làm các nước đang phát triển tiếp nhận nhanh với công nghệ mới, do đó sự đóng góp của TFP ngày càng cao trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh. Ở các nước Mỹ, Canada, Đức, Nhật Bản, đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế chiếm 50 – 70%. Ở các nước Đông Nam Á là 1/3. * Cơ chế tác động của các yếu tố tổng cung đến tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua mô hình tổng cung – tổng cầu (AD – AS) sau: P AS2 AS0 AS1 P2 P0 P1 AD Y Y Y 2 0 1 Y + Điểm cân bằng của nền kinh tế E0 (Y0, P0) với mức thu nhập Y0 và mức giá P0. + Khi tăng một nhân tố nào đó của tổng cung thì đường AS0 AS1, điểm cân bằng E0 chuyển sang E1 (Y1 Y0, P1 P0) tức là mức thu nhập tăng, mức giá cả chung giảm. 22
  28. + Khi giảm một nhân tố nào đó của tổng cung thì đường AS0 AS2, E0 E2 (P2 P0, Y2 Y0) tức là mức thu nhập giảm, mức giá chung tăng. 1.3.1.2. Nhân tố tác động đến tổng cầu - Yếu tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế chính là: khả năng chi tiêu, sức mua và năng lực thanh toán tức là tổng cầu (AD) của nền kinh tế. - Kinh tế vĩ mô đã cho thấy có 4 yếu tố trực tiếp tác động đến tổng cầu: a) Chi cho tiêu dùng cá nhân (C). + Gồm khoản chi cố định, chi thường xuyên, chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh. + Chi cho tiêu dùng cá nhân phụ thuộc tổng thu nhập khả dụng DI và xu hướng tiêu dùng biên MPC được xác định theo từng giai đoạn phát triển. b) Chi tiêu của Chính phủ (G). + Gồm các khoản mục chi mua hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ. + Nguồn chi tiêu của Chính phủ phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách: thu từ thuế và lệ phí. c) Chi cho đầu tư (I). + Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. + Gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lao động. + Nguồn chi cho đầu tư được lấy từ khả năng tiết kiệm từ các khu vực của nền kinh tế, gồm: Đầu tư bù đắp giá trị hao mòn lấy từ quỹ khấu hao. Đầu tư thuần tuý lấy từ các khoản tiết kiệm của khu vực nhà nước, hộ gia đình, doanh nghiệp. d) Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X – M). - Giá trị hàng hoá xuất khẩu X: là khoản chi tiêu cho các yếu tố nguồn lực trong nước. - Giá trị hàng hoá nhập khẩu M: là giá trị của các loại hàng hoá sử dụng trong nước nhưng không phải bỏ ra các khoản chi phí cho các yếu tố nguồn lực trong nước. 23
  29. - Do đó chênh lệch giữa kim ngạch xuất và nhập khẩu NX chính là khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ thương mại quốc tế. * Dưới tác động của thị trường, các yếu tố của tổng cầu thường xuyên biến đổi: - Nếu tổng cầu giảm sút: + Gây lãng phí các yếu tố nguồn lực của quốc gia đã có nhưng không được huy động. + Làm hạn chế mức tăng trưởng thu nhập. - Nếu tổng cầu quá cao: + Thu nhập của nền kinh tế tăng. + Giá cả nguồn lực đắt đỏ sẽ đẩy mức giá chung P lên. Tính chất tác động của tổng cầu đến tăng trưởng kinh tế thể hiện qua mô hình tổng cung – tổng cầu (AD – AS) : P AS P1 P0 AD1 P2 AD0 AD2 Y2 Y0 Y1 Y Nếu 1 trong 4 yếu tố tổng cầu thay đổi tăng sẽ làm tổng cầu tăng AD0 AD1 (với giả thiết các yếu tố khác không đổi), E0 E1 mức thu nhập tăng Y0 Y1 tức tăng trưởng kinh tế tăng lên nhưng mức giá tăng P0 P1. Nếu giảm 1 trong 4 yếu tố tổng cầu: thu nhập giảm, giá giảm. * Do vậy, Chính phủ phải căn cứ vào tính chất tác động này để có các chính sách điều tiết tổng cầu sao cho vừa bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng trưởng vừa ổn định giá. 24
  30. 1.3.2. Nhân tố phi kinh tế - Đó là các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế tác động một cách gián tiếp, không thể lượng hoá một cách cụ thể được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế. - Các nhân tố phi kinh tế không tác động một cách riêng rẽ mà mang tính tổng hợp, đan xen tạo nên tính chất đồng thuận hay không đồng thuận trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Các nhân tố phi kinh tế quan trọng nhất gồm: 1.3.2.1. Đặc điểm văn hoá - xã hội - Nhân tố văn hoá xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, phong tục tập quán. Trình độ văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. - Trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động trong kỹ thuật và quản lý kinh tế – xã hội, là nhân tố của quá trình xã hội. Vì vậy trình độ văn hoá cao là mục tiêu phấn đấu của sự phát triển. - Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư cho sự nghiệp phát triển văn hoá phải được coi là những đầu tư cần thiết nhất và đi trước một bước so với đầu tư sản xuất. 1.3.2.2. Nhân tố thể chế chính trị – kinh tế – xã hội - Đó là các nhân tố tác động đến quá trình phát triển đất nước trên khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. - Thể chế biểu hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng. Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, thể chế chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. - Thể chế chính trị – xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. 25
  31. - Đặc trưng của một thể chế phù hợp với sự phát triển hiện đại là: + Có tính năng động, nhạy cảm, mềm dẻo, luôn thích nghi với những biến đổi phức tạp của tình hình trong nước và quốc tế. + Bảo đảm sự ổn định của đất nước, khắc phục những mâu thuẫn và xung đột có thể xảy ra trong quá trình phát triển. + Tạo điều kiện cho nền kinh tế mở hoạt động có hiệu quả nhằm tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến của thế giới. + Tạo ra được một đội ngũ lao động có năng lực quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật để có khả năng áp dụng thành công các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đổi mới cơ chế quản lý. + Tạo được sự kích thích mạnh mẽ mọi nguồn lực vật chất trong nước hướng vào cho đầu tư sản xuất và xuất khẩu. 1.3.2.3. Cơ cấu dân tộc - Trong cộng đồng quốc gia có các tộc người khác nhau cùng sống: họ khác nhau về chủng tộc, về khu vực sinh sống (miền núi, đồng bằng, trung du), về quy mô (đa số, thiểu số). Do đó các tộc người này có điều kiện sống khác nhau, như: khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất, vị trí địa lý và địa vị chính trị xã hội. - Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem lại những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhưng bất lợi cho dân tộc kia. Đó là những nguyên nhân gây xung đột giữa các dân tộc ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế. - Do vậy phải lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc và phải bảo tồn được bản sắc riêng và các truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.3.2.4. Cơ cấu tôn giáo - Vấn đề tôn giáo gắn liền với vấn đề dân tộc. Mỗi tộc người theo một tôn giáo. Trong mỗi quốc gia có nhiều tôn giáo, mỗi tôn giáo chia thành nhiều giáo phái. - Những ý thức tôn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế – xã hội. 26
  32. - Những quan niệm tôn giáo nói chung có ảnh hưởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, song có thể là sự hoà hợp nếu có chính sách đúng đắn của Chính phủ. 1.3.2.5. Sự tham gia của cộng đồng - Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương hỗ lẫn nhau: sự phát triển là điều kiện làm tăng năng lực thực hiện quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. - Sự tham gia của cộng đồng là nhân tố bảo đảm tính chất bền vững và là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. - Các nhóm cộng đồng dân cư tham gia vào xây dựng các mục tiêu, chương trình, dự án phát triển của quốc gia, của địa phương, tham gia vào việc tổ chức cung cấp các nguồn lực, kiểm tra giám sát các hoạt động là yếu tố cần thiết cho một xã hội phát triển, nhằm tạo ra sự nhất trí cao, tính hiệu quả và ổn định trong thực hiện mục tiêu phát triển. - Sự tham gia của cộng đồng thực sự có hiệu quả khi phải có cơ chế xác định mức độ tham gia của dân cư trong các hoạt động phát triển. Cơ chế này phải gắn với hình thức tổ chức cụ thể: công đoàn, các hiệp hội trên địa bàn dân cư, hiệp hội ngành nghề trong các tổ chức kinh doanh. 1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại - Các nhà kinh tế theo trường phái này ủng hộ việc xây dựng nền kinh tế hỗn hợp trong đó: + Thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. + Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của thị trường. - Nội dung của thuyết này được trình bày rõ nhất trong tác phẩm “Kinh tế học” của Samuelson xuất bản 1948 và được giải thưởng Nobel về kinh tế 1970. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều có nền kinh tế hỗn hợp. - Các nội dung cơ bản của thuyết này là: 27
  33. 1.4.1. Sự cân bằng của nền kinh tế - Kinh tế học hiện đại quan niệm về sự cân bằng kinh tế dựa trên mô hình của Keynes tức là: + Sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết đạt mức sản lượng tiềm năng, trong điều kiện bình thường nền kinh tế vẫn có lạm phát và thất nghiệp. + Nhà nước cần xác định tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp nhận được. + Sự cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu. + Tổng cung (AS) là khối lượng hàng hoá mà các ngành kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã được xác định. + Tổng cầu (AD) là khối lượng hàng mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng trong điều kiện giá cả, mức thu nhập đã được xác định. 1.4.2. Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế - Giống như mô hình kinh tế tân cổ điển, thuyết này cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất. Đó là: nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. - Sự tác động của các yếu tố đến tăng trưởng. Theo hàm Cobb – Dougls: Y = T.K .L.R , ,  là tỉ lệ cận biến của các yếu tố đầu vào ( +  +  =l) - Từ hàm Cobb – Dougls thiết lập mối quan hệ tăng trưởng với các biến số: g = t + .h + .l + .r g - tốc độ tăng trưởng của GDP. k, l, r - tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào. t - phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học, công nghệ. - Các yếu tố trên là nguồn gốc của sự tăng trưởng. Trong đó đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là kỹ thuật công nghiệp tiên tiến hiện 28
  34. đại dựa vào việc sử dụng lớn. Do đó vốn là cơ sở để phát huy các yếu tố khác. - Để xác định tỉ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta dùng hệ số ICOR (tỉ lệ gia tăng vốn và đầu ra): ΔK I S S Y s ICOR = k = = = = : = ΔY ΔY ΔY Y Y g Hay: g = s/k k: hệ số ICOR (tỉ lệ gia tăng vốn và đầu ra). Y: Sản lượng quốc gia (GDP,GNI,CPI) I: tổng vốn đầu tư quốc gia S: tổng mức tiết kiệm quốc gia s: tỉ lệ tiết kiệm g: tốc độ tăng trưởng (Growth rate, %) - Ý nghĩa của k: + Vốn đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng. + Tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư. - Samuelson cũng đề cập đến các yếu tố tác động tới tổng cầu giống Keynes: Y = f (C, G, I, NX). Các nhân tố tác động tới tổng cầu gồm nhân tố như: mức giá, thu nhập của người dân, chính sách thuế khoá, chi tiêu của Chính phủ, lượng cung tiền 1.4.3. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế - Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng: + Thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm, tỉ lệ thất nghiệp, mức giá - tỉ lệ lạm phát. + Việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước không chỉ vì thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra những mục tiêu mà thị trường dù có hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng được. + Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ có 4 chức năng cơ bản: 29
  35. Thiết lập khuôn khổ pháp luật. Xác định chính sách kinh tế vĩ mô ổn định. Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế. Xây dựng các chương trình tác động tới việc phân phối thu nhập. + Nhiệm vụ cụ thể của Chính phủ là: Tạo ra môi trường ổn định để các doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi. Đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế và ưu tiên cho từng thời kỳ. Sử dụng các công cụ như thuế quan, tín dụng, trợ giá để hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động. Tìm cách duy trì công ăn việc làm ở mức cao bằng cách đưa ra các chính sách thuế, chi tiêu, tiền tệ hợp lý. Khuyến khích một tỉ lệ tăng trưởng kinh tế vững chắc, chống lạm phát, giảm ô nhiễm môi trường. Phân phối lại thu nhập của cải giữa các doanh nghiệp và các hộ gia đình thông qua thuế thu nhập, thuế tài sản. Thực hiện các hoạt động phúc lợi công cộng:  Cung cấp phúc lợi cho người già.  Cung cấp phúc lợi cho người tàn tật.  Cung cấp phúc lợi cho thất nghiệp. 30
  36. CHƯƠNG 2: PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2.1. Tăng trưởng kinh tế và mức độ để đáp ứng phúc lợi cho con người trong phát triển kinh tế 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi - Từ những năm 70 đến nay, các nước đang phát triển quan tâm đặc biệt tới mục tiêu kinh tế – xã hội: xoá nghèo đói, giảm chênh lệch về thu nhập. - Điều này xuất phát từ thực tế, vào những năm 60, khi các nước đang phát triển có tỉ lệ tăng trưởng cao, nhưng lợi ích cho người nghèo rất ít. Ví dụ: Các nước Mỹ La Tinh khoảng cách thu nhập giữa 20% số người giàu nhất và 20% số người nghèo nhất trong tổng dân số là 23/1 (1960), năm 1982 là 18/1. - Như vậy tăng trưởng kinh tế chỉ làm tăng phúc lợi cho người giàu. - Nguyên nhân của tình hình trên: + Chính phủ có những mục ưu tiên khác nhau trong quá trình phát triển quân sự, lợi ích của các tập đoàn lớn tái đầu tư. + Nguyên nhân chính là do phân phối thu nhập, thể hiện ở cơ cấu giữa sản xuất, tiêu dùng và phân phối thu nhập có cân bằng hay không. - Nếu phân phối thu nhập bất công thì tổng cầu của nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi thói quen tiêu dùng của người giàu. Sức mua có tính chi phối của người giàu có thể hướng vào sản xuất hàng xa xỉ. Đường cầu của thị trường không phải của tất cả mọi người tiêu dùng mà của một số ít người giàu. - Ngược lại thu nhập được phân phối công bằng, đường cầu sẽ hướng vào sản xuất mặt hàng thiết yếu để tạo ra khả năng nâng mức sống cho đại bộ phận dân cư và giảm đói nghèo. - Như vậy, tăng trưởng GDP là điều kiện cần nhưng chưa đủ để làm cho phúc lợi xã hội được phân phối rộng rãi hơn. Vì vậy trong chiến lược phát triển quốc gia không chỉ đòi hỏi tăng trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp đến việc cải thiện đời sống vật chất cho người dân, tức là quan tâm đến việc “phân phối thu nhập”. 31
  37. 2.1.2. Các phương thức phân phối 2.1.2.1. Phân phối thu nhập theo chức năng (phân phối lần đầu) - Yếu tố tác động đến thu nhập theo chức năng là giá cả các yếu tố sản xuất (tiền lương, lãi suất). Tuy nhiên trên thực tế giá cả các yếu tố sản xuất có thể thấp hơn hay cao hơn là do cung, cầu quyết định (giá nhân tố bị bóp méo). Nếu tăng trưởng nhằm mục tiêu nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân thì việc xoá bỏ những yếu tố làm bóp méo giá nhân tố sản xuất sẽ dẫn đến tăng trưởng cao, nghèo đói ít hơn và công bằng hơn. Ví dụ: Xoá bỏ ưu đãi đặc biệt, bao gồm vốn (ưu đãi thuế, lãi suất ) sẽ làm tăng giá vốn và vốn trở nên khan hiếm. Khi đó khuyến khích tăng sử dụng lao động, giảm sử dụng vốn, người sử dụng vốn sẽ được lợi nhuận kinh tế một cách giả tạo. - Phân phối thu nhập được thực hiện chủ yếu dựa vào quyền sở hữu các yếu tố sản xuất như lao động (theo trình độ), máy móc thiết bị (vốn sản xuất), đất đai và vai trò của từng yếu tố trong quá trình sản xuất. Sơ đồ phân phối thu nhập theo chức năng và thu nhập cá nhân (hộ gia đình). Tiền lương Hộ gia đình 1 Hộ gia đình 2 Sản xuất Tiền thuê Hộ gia đình 3 Lợi nhuận Hộ gia đình 4 - Hộ gia đình 3 chỉ có sức lao động chỉ nhận được tiền lương. - Hộ gia đình 2 có cổ phần doanh nghiệp, có đất đai cho thuê và có sức lao động sẽ nhận được thu nhập từ tất cả các yếu tố. - Như vậy nếu tăng trưởng kinh tế nhằm không ngừng nâng cao đời sống thì có thể điều chỉnh thu nhập cá nhân thông qua việc phân phối lại tài sản (của cải) như cải cách ruộng đất và phân phối lại thu nhập. 32
  38. 2.1.2.2. Phân phối lại thu nhập - Là phương thức được thực hiện qua đánh thuế thu nhập, các chương trình trợ cấp và chi tiêu công cộng của Chính phủ. Nhằm giảm bớt mức thu nhập của người giàu và nâng cao thu nhập của người nghèo. - Đây không phải là hình thức cơ bản để nâng cao thu nhập của đại bộ phận dân cư. 2.2. Phát triển con người và phát triển kinh tế 2.2.1. Quan điểm về phát triển con người - Tài sản thực sự của mỗi quốc gia là con người. Mục đích của phát triển là tạo môi trường cho phép người dân được hưởng thụ một cuộc sống trường thọ, mạnh khoẻ, sáng tạo. - Phát triển con người là một quá trình nhằm mở rộng khả năng lựa chọn của dân chúng. Sự lựa chọn này là vô hạn và có thể thay đổi theo thời gian. Ở các cấp độ phát triển con người cần đạt ba khả năng cơ bản: + Có cuộc sống trường thọ, mạnh khoẻ. + Được hiểu biết. + Có được các nguồn lực cần thiết cho mức sống tốt. - Ở mức cao hơn, sự lựa chọn của dân chúng được thể hiện: + Sự tự do kinh tế, xã hội, chính trị để con người có cơ hội trở thành người lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn trọng cá nhân và được bảo đảm quyền con người. - Như vậy phát triển con người gồm 2 mặt. + Sự hình thành các năng lực của con người. + Việc sử dụng năng lực của con người đã tích luỹ được cho các hoạt động kinh tế, giải trí, văn hoá, xã hội, chính trị. - Mục đích của phát triển là mở rộng mọi sự lựa chọn của con người chứ không phải thu nhập. 2.2.2. Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) - HDI được cơ quan phát triển con người của Liên Hiệp quốc đưa ra để kiểm soát, đánh giá sự tiến bộ trong phát triển con người. - HDI do thành tựu trung bình của mỗi quốc gia trên 3 phương diện: + Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh. 33
  39. + Tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục. + Thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua (GDP/người – PPP USD). - HDI là chỉ tiêu thước đo tổng hợp dùng để xếp thứ hạng các nước theo tình trạng phát triển của con người. - Công thức tính: I I I HDI A E IN 3 IA: Là chỉ số đo tuổi thọ. IE: Là chỉ số đo tri thức giáo dục (kiến thức) được đo bằng tổng hợp giữa tỉ lệ biết chữ của người lớn (với trọng số 2/3) và tỉ lệ nhập học các cấp học (trọng số 1/3). IIN: Là chỉ số đo mức sống. * Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục được xác định như sau: Giá trị thực tế – Giá trị tối thiểu Chỉ số = Giá trị tối đa – Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa và tối thiểu (giá trị biểu hiện) được đặt ra với từng loại chỉ tiêu: Chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu - Tuổi thọ (năm) 85 25 - Tỉ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0 - Tỉ lệ nhập học (%) 100 0 - GDP thực tế đầu người 40 000 100 (PPPUSD) lg(thu nhập thực tế) – lg(thu nhập tối thiểu) IIN = lg(thu nhập tối đa) – lg(thu nhập tối thiểu) * 0 HDI 1, nó chỉ ra khoảng cách giữa mức tiến bộ trong phát triển con người. Tiêu chuẩn đánh giá: Theo Tổ chức Phát triển nhân lực (Human Development) của Liên Hợp Quốc (UN), trình độ HDI của thế giới chia làm ba nhóm: - Nhóm quốc gia có HDI thấp: HDI < 0,5 34
  40. - Nhóm quốc gia có HDI trung bình: 0,5 ≤ HDI ≤ 0,8 - Nhóm quốc gia có HDI cao: HDI > 0,8 Thứ hạng các nước theo HDI có thể khác so với thứ hạng GDP thực tế bình quân đầu người. Các nước có thứ hạng GDP trừ thứ hạng theo HDI là dương phản ánh các nước này đã chú trọng sử dụng thành quả của tăng trưởng kinh tế để cải thiện đời sống, nâng cao phúc lợi. Bảng xếp hạng theo HDI một số nước ASEAN năm 2004 Xếp Xếp hạng GDP GDP/người Tên nước Giá trị HDI hạng bình quân trừ (PPPUSD) HDI xếp hạng HDI Singapore 28.077 0,916 25 -7 Malaysia 10.276 0,805 61 -2 Thailand 8.090 0,784 74 -2 Philippin 4.614 0,763 84 19 Indonesia 3.609 0,711 108 21 Việt Nam 2.745 0,709 109 2 2.3. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế Vấn đề bất bình đẳng và giảm tình trạng bất bình đẳng trở thành mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế. Chúng ta xét bản chất của bất bình đẳng về mặt kinh tế trong phân phối thu nhập và tài sản. 2.3.1. Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập được các nhà kinh tế sử dụng trong phân tích kinh tế là đường Lorenz và hệ số GINI. 2.3.1.1. Đường Lorenz - Là đường biểu thị mối quan hệ định lượng giữa tỉ lệ % các nhóm dân số có thu nhập và tỉ lệ thu nhập tương ứng của họ trong khoảng thời gian nhất định (1 năm) – do Lorenz - nhà kinh tế người Mỹ xây dựng 1905. 35
  41. - Điểm I – 20% dân số nghèo nhất thế giới chỉ chiếm 10% thu nhập. - Đường chéo 450 cho thấy, bất cứ điểm nào trên đường này đều phản ánh tỷ lệ % thu nhập nhận được đúng bằng tỉ lệ % của số người có thu nhập. Ví dụ: Điểm 3/4 của đường chéo, 75% thu nhập sẽ được phân phối cho 75% dân số. Như vậy, đường chéo 450 đại diện của sự phân phối công bằng. - Khoảng cách giữa hai đường chéo 45% và đường Lorenz là dấu hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng. Đường Lorenz càng cách xa đường 450 thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Phân phối thu nhập của Thailand và Việt Nam năm 1998 Tỉ lệ % thu nhập của 20% dân số Tên Nước Nghèo Gần nghèo Trung Gần giàu Giàu nhất nhất nhất bình nhất Thailand 4,3 7,8 11,9 19,7 56,3 Việt Nam 8,2 11,9 15,5 21,2 43,3 Hạn chế của đường Lorenz là không lượng hoá được mức độ bất bình đẳng. 2.3.1.2. Hệ số GINI (G) - G là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm. 36
  42. - Dựa vào đường Lorenz, hệ số G là tỉ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường 450 với diện tích tam giác nằm bên dưới đường 450. Diện tích (A) G = Diện tích(A+B) Về lý thuyết 0 G 1, thực tế 0 < G < 1. Theo số liệu của WB thì 0,2 G 0,6. Với các nước có thu nhập thấp 0,3 G 0,5, các nước có thu nhập cao 0,2 G 0,4. - G đã lượng hoá được mức độ bất bình đẳng về phân phối thu nhập, nhưng mới chỉ phản ánh được mặt tổng quát, trong một số trường hợp chưa đánh giá được cụ thể. 2.3.2. Các mô hình về sự bất bình đẳng về tăng trưởng kinh tế 2.3.2.1. Mô hình chữ U ngược của Simon Kuznets - 1955 – Kuznets - nhà kinh tế Mỹ đưa ra mô hình nghiên cứu mang tính thực nghiệm nhằm xem xét mối quan hệ giữa thu nhập và tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Tỉ trọng thu nhập của nhóm 20% giàu nhất trong tổng dân số Tỷ số Kuznets = Tỉ trọng thu nhập của nhóm 60% nghèo nhất trong tổng dân số Ví dụ: Ấn Độ = 1,95; Srilanca 1,67; Mỹ 1,29; Anh 1,25. Giá trị này cho thấy ở các nước đang phát triển có xu hướng bất bình đẳng cao hơn các nước phát triển. - Nếu biểu diễn mối quan hệ trên đồ thị thì có dạng hình chữ U ngược. Tức là bất bình đẳng sẽ tăng ở giai đoạn đầu và giảm ở giai đoạn sau. 37
  43. Gini 1 0 0,6,8 0 ,4 0,2 0 GDP/người - Bất bình đẳng về thu nhập sẽ tăng lên từ nước có thu nhập thấp tới nước có thu nhập vừa và giảm từ nước có thu nhập vừa đến nước có thu nhập cao. - Hạn chế cuả mô hình Kuznets là không giải thích được 2 vấn đề quan trọng sau. + Những nguyên nhân cơ bản nào đã tạo ra sự thay đổi bất bình đẳng trong quá trình phát triển. + Phạm vi khác biệt giữa các nước về xu thế thay đổi này trong điều kiện họ sử dụng các chính sách khác tác động đến tăng trưởng và bất bình đẳng. Tức là, có phải các nước có thu nhập thấp tất yếu phải chấp nhận gia tăng về bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. 2.3.2.2. Mô hình tăng trưởng trước, bình đẳng sau của Lewis - Sự bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó giảm bớt khi đã đạt được tới mức độ phát triển nhất định. Nguyên nhân của xu thế này được giải thích như sau: + Sự bất bình đẳng tăng lên ở giai đoạn đầu vì: Cùng với việc phát triển quy mô sản xuất công nghiệp, số lao động được thu hút vào khu làm việc ngày càng tăng nhưng tiền công vẫn ở mức tối thiểu. Khi tiền công của công nhân không thay đổi thì thu nhập của nhà tư bản vẫn tăng lên. + Ở giai đoạn sau sự bất bình đẳng giảm bớt do lao động dư thừa được thu hút hết vào khu vực thành thị (sản xuất công nghiệp và dịch vụ) 38
  44. thì lao động trở thành yếu tố khan hiếm trong sản xuất. Nhu cầu lao động ngày càng tăng lên dẫn đến tiền lương tăng và giảm bớt sự bất bình đẳng. - Sự bất bình đẳng không chỉ là kết quả của tăng trưởng kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết của sự tăng trưởng. Sự bất bình đẳng có nghĩa là các nhà tư bản và nhóm người có thu nhập cao sẽ nhận được nhiều tiền hơn, đồng thời họ là người sử dụng phần tiết kiệm của mình vào nguồn tích luỹ mở rộng sản xuất. - Kết luận của mô hình Lewis. + Bất bình đẳng là điều kiện để người giàu tăng tích luỹ, tăng đầu tư do đó để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. + Khi người giàu tăng thu nhập, nhu cầu tiêu dùng của họ cao hơn (hướng vào hàng hoá xa xỉ). Vì vậy tỉ lệ tiết kiệm trung bình của họ thấp hơn. Do đó với các nước đang phát triển, việc giảm bớt bất bình đẳng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tiết kiệm và đầu tư. Tức là có thể kết hợp giữa công bằng và tăng trưởng kinh tế. 2.3.2.3. Mô hình tăng trưởng đi đôi với bình đẳng của Oshima - Theo mô hình 2 khu vực của Oshima, xuất phát từ đặc điểm sản xuất nông nghiệp Châu Á, sản xuất có tính thời vụ cao, do đó quá trình tăng trưởng cần được bắt đầu từ khu vực nông nghiệp. Chính quá trình này sẽ dẫn đến hạn chế sự bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng. - Theo Oshima: + Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị sẽ được cải thiện ngay từ giai đoạn đầu do tập trung phát triển khu vực nông thôn dựa trên chính sách cải cách ruộng đất, sự trợ giúp của nhà nước về giống, kỹ thuật, phát triển nhiều ngành nghề dẫn đến làm cho thu nhập ở khu vực nông thôn tăng dần. + Khoảng cách thu nhập giữa xí nghiệp quy mô lớn và nhỏ ở thành thị, giữa nông trại lớn và nhỏ ở nông thôn được cải thiện theo hai giai đoạn. Giai đoạn đầu, khoảng cách thu nhập tăng lên do các cơ sở sản xuất lớn tận dụng được lợi thế về quy mô và điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật. 39
  45. Giai đoạn sau, lợi ích của cơ sở hạ tầng và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật ở các cơ sở nhỏ mới tăng lên làm cho khoảng cách thu nhập giảm dần. + Tiết kiệm sẽ tăng dần lên ở các nhóm dân cư, kể cả các nhóm có thu nhập thấp vì thu nhập tăng dần sẽ thoả mãn nhu cầu chi tiêu, bắt đầu tiết kiệm để đầu tư phát triển sản xuất, giáo dục đào tạo cho con em họ. 2.3.2.4. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng kinh tế của WB - Phân phối lại cùng với tăng trưởng kinh tế là cách thức phân phối lại các thành quả của tăng trưởng kinh tế sao cho cùng với thời gian, phân phối thu nhập dần được cải thiện trong quá trình tăng trưởng vẫn tiếp tục. - Quá trình này bao gồm 2 yếu tố: + Chính sách phân phối lại tài sản (của cải). + Chính sách phân phối lại từ tăng trưởng. - Cần có chính sách trên vì nguyên nhân của sự bất công trong phân phối thu nhập của cá nhân là ở hầu hết các nước đang phát triển tồn tại sự bất công trong vấn đề sở hữu tài sản. - Lý do chính vì sao gần 20% dân số nhận được hơn 50% thu nhập là vì 20% này đã sở hữu và kiểm soát >70% các nguồn lực sản xuất (vốn vật chất, đất đai, vốn nhân lực dưới hình thức học vấn cao). - Chính sách được áp dụng là: cải cách ruộng đất, tăng cường cơ hội giáo dục cho nhiều người, đồng thời kết hợp với các chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn, tiêu thụ nông sản, chính sách công nghệ. Ví dụ: Nổi bật là Hàn Quốc, Đài Loan sau khi cải cách ruộng đất có hệ số GINI là 0,34; Đài Loan 0,31. 2.3.3. Bất bình đẳng giới - Giới là thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Nó có vai trò quyết định chủ yếu đến cơ hội cuộc sống của con người, xác định vai trò của họ trong xã hội và trong nền kinh tế. - Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra 2 chỉ số: + Chỉ số phát triển giới (GDI): 40
  46. Phản ánh những thành tựu trong các khía cạnh tương tự như HDI (tuổi thọ bình quân, giáo dục, thu nhập) nhưng lại điều chỉnh các kết quả đó theo sự bất bình đẳng giới. Ở mỗi nước, nếu giá trị và thứ hạng của GDI càng gần HDI thì sự khác biệt về giới càng ít và ngược lại. Ví dụ: HDI GDI Nước Giá trị Xếp hạng Giá trị Xếp hạng Nauy 0,939 1 0,937 1 Singapore 0,876 26 0,871 26 Việt Nam 0,682 101 0,680 89 + Thước đo vị thế của giới (GEM): Thước đo này tập trung xem xét cơ hội của phụ nữ chứ không phải là khả năng (năng lực) của họ. Nó chỉ ra sự bất bình đẳng giới trên 3 khía cạnh. Tham gia hoạt động chính trị và có quyền quyết định đo bằng tỉ lệ số ghế trong quốc hội của nữ và nam giới. Tham gia hoạt động kinh tế và có quyền quyết định: Đo bằng tỉ lệ các vị trí lãnh đạo, quản lý do phụ nữ và nam giới đảm nhiệm và tỉ lệ các vị trí trong ngành kỹ thuật, chuyên gia do phụ nữ và nam giới đảm nhiệm. Quyền đối với các nguồn lực kinh tế: Đo bằng thu nhập ước tính của nữ và nam (PPPUSD). - Khi nghiên cứu về GDI và GEM của các nước, UNDP chỉ ra rằng: + Sự bất bình đẳng về giới cao hơn trong phát triển con người không phụ thuộc vào mức thu nhập hoặc giai đoạn phát triển. + Thu nhập cao không phải là điều kiện tiên quyết để tạo ra cơ hội cho phụ nữ. + Trong những thập niên qua tuy có những tiến bộ về sự bình đẳng giới, nhưng sự phân biệt giới vẫn phổ biến ở các nước trên thế giới. + Bình đẳng giới là mục tiêu của sự phát triển, là yếu tố để nâng cao tăng trưởng của các quốc gia và xoá đói giảm nghèo. Biện pháp: 41
  47. Phải có một môi trường, thể chế để mang lại quyền hạn và cơ hội bình đẳng cho phụ nữ. Có những giải pháp chính sách liên quan đến bất bình đẳng giới. 2.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển 2.4.1. Nghèo khổ về thu nhập 2.4.1.1. Khái niệm - Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định. - Theo hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ESCAP tổ chức tại Bangkok (9/93): Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. 2.4.1.2. Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập a) Nghèo khổ tuyệt đối: biểu thị mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản như: lương thực, quần áo, nhà ở để cho mỗi người vẫn có thể tiếp tục tồn tại. - Khi xem xét mức nghèo khổ theo khái niệm trên có một số bất cập sau: + Việc xác định mức này là một vấn đề chủ quan, gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. + Mức thu nhập tối thiểu sẽ thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống, theo thời gian và theo quốc gia. b) Giới hạn nghèo khổ (đường nghèo khổ) Chúng ta có thể xác định giới hạn nghèo khổ theo thu nhập hoặc theo chi tiêu. Người ta thường dùng chi tiêu hơn vì nó liên quan đến phúc lợi nhiều hơn và số liệu về thu nhập thường không chính xác (do có bộ phận tự hành nghề). 42
  48. c) Phương pháp của ngân hàng thế giới - Là phương pháp dựa vào ngưỡng chi tiêu tính bằng USD mỗi ngày. - Ngưỡng nghèo hiện nay là 1USD và 2USD/ngày (theo PPPUSD). Đây là ngưỡng chi tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết cho con người là 2100 calo/người/ngày. - Ngưỡng nghèo này là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm (nghèo đói ở mức thấp). Vì mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung cấp năng lượng mà không đủ chi tiêu cho nhu cầu khác. d) Phương pháp của Việt Nam * Phương pháp của tổng cục thống kê: Dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người. Phương pháp này xác định 2 ngưỡng nghèo: - Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lượng thực hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng. - Ngưỡng nghèo thứ hai là ngưỡng nghèo chung, nó bao gồm cả phần chi tiêu hàng hoá phi lương thực. Ngưỡng nghèo ở Việt Nam Chi tiêu bình quân đầu người/năm Ngưỡng nghèo 1/1993 1/1998 - Về lương thực, thực 750 000 đ 1 287 000 đ phẩm - Ngưỡng nghèo chung 1116 000 đ 1 788 000 đ * Phương pháp dựa vào thu nhập của hộ gia đình (Bộ LĐTBXH) áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. - Phương pháp này hiện đang sử dụng để xác định chuẩn nghèo đói của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. + Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Người được coi là nghèo khổ về thu nhập là những người mà thu nhập của họ nằm ở dưới các giới hạn đã được quy định. - Việc xác định ai là người nghèo luôn là vấn đề khó khăn. Cách thông thường và đã được các nước đang phát triển và WB sử dụng là dựa vào kết quả điều tra về thu nhập (chi tiêu) của hộ gia đình. 43
  49. - Những người sống trong nghèo khổ tuyệt đối là những người mà 4/5 chi tiêu của họ dành cho nhu cầu để ăn mà chủ yếu là lương thực, và một chút ít thực phẩm (thịt hoặc cá); tất cả đều thiếu dinh dưỡng; chỉ khoảng 1/3 số người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình khoảng 40 năm. * Ngoài ra còn có cách tiếp cận khác là: - Chia dân cư thành các nhóm khác nhau (5 nhóm): nhóm người nghèo nhất là 20% số có thu nhập thấp nhất. - Sự nghèo khổ tương đối: là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Nó được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc địa điểm cư dân sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. 2.4.1.3. Chỉ số đánh giá - Chỉ số đếm đầu người: là đếm số người sống dưới chuẩn nghèo (HC – Headcount index). chỉ số đếm đầu người - Tỉ lệ nghèo (tỉ lệ đếm đầu – HCR) = - Thông qua HC và HCR. số dân + Đánh giá những thành công trong mục tiêu giảm nghèo của mỗi quốc gia. + Có chính sách nhằm giảm nghèo. - Khoảng cách nghèo: Là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo và ngưỡng nghèo (%). - Khoảng cách nghèo cho biết tính chất và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm. Việt Nam (năm 2002): + Khoảng cách nghèo của nông thôn là 8,7%. + Khoảng cách nghèo của dân tộc thiểu số là 22,1%. 2.4.2. Nghèo khổ của con người (nghèo khổ tổng hợp) - Khái niệm này được Liên Hợp Quốc đưa ra 1997. - Nghèo khổ của con người là khái niệm biểu thị sự nghèo khổ đa chiều của con người, là sự thiệt thòi (khốn cùng) theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người. Với nước đang phát triển sự thiệt thòi là: + Tỉ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi (thiệt thòi về cuộc sống lâu dài, khoẻ mạnh). 44
  50. + Thiệt thòi về tri thức: xác định bằng tỉ lệ người lớn mù chữ. + Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế: xác định bằng tỉ lệ người không tiếp cận được các dịch vụ y tế, nước sạch và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. - Để đánh giá nghèo khổ của con người, Liên Hợp Quốc đưa ra mức nghèo khổ của con người (chỉ số nghèo khổ tổng hợp) HPI - Human Poor Index. số người nghèo khổ tổng hợp HPI = số dân HPI nói lên sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu % dân số. HPI ở Việt Nam năm 1999 là 29,1% xếp 45/90 nước UNDP nghiên cứu. 2.4.3. Đặc trưng của người nghèo và chiến lược xoá đói giảm nghèo - Quy mô và mức độ nghèo đói (phạm vi nghèo đói tuyệt đối) là sự kết hợp của thu nhập đầu người thấp và phân phối không đồng đều (mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập). - Nghiên cứu phạm vi đói nghèo là cơ sở để các nước đang phát triển có những chính sách toàn diện cho giảm nghèo đói. - Nhóm nghèo đói: + Đạ i bộ phậ n là số ng ở khu vự c nông thôn, tham gia và o hoạ t động nông nghiệ p, họ thiế u phương tiệ n sả n xuấ t, đất đ ai. + Ở thành thị người nghèo ở trong khu vực phi chính thức, nơi họ nhận được thu nhập do lao động tự làm (buôn bán nhỏ, bán hàng rong, trẻ đánh giày). + Họ không có vốn, trình độ giáo dục thấp. + Số phụ nữ có thu nhập ít nhất thường nhiều hơn nam giới, do đó những gia đình nghèo do phụ nữ làm chủ thường nằm trong số nhóm người nghèo nhất trong xã hội vì phụ nữ ít cơ hội học hành, ít cơ hội kiếm việc làm, được trả lương thấp hơn nam giới. - Theo WB các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao đã thành công trong việc xoá đói giảm nghèo. 45
  51. Ví dụ: Một thế kỷ qua các nước Tây Âu thu nhập bình quân đầu người tăng 10 lần, Trung Quốc 4 lần, Nam Á 3 lần. Số người nghèo (sống<1USD/ngày) ở Tây Âu không có, Trung Quốc chiếm 20% dân số, Nam Á 40 % dân số. - Để đánh giá thành công trong giảm nghèo, WB xem xét mức độ giảm nghèo, tương ứng với 1% tăng trưởng kinh tế. Ví dụ: Ở Việt Nam giai đoạn 93-98: 1% tăng trưởng GDP/người đã giảm 1,3% nghèo, giai đoạn 98-02 giảm 1,2%. - Kết luận: + Nghèo khổ và sự giảm nghèo không đồng đều giữa các nước, các vùng, nhóm dân cư trong từng nước. + Do đó chính sách chống đói nghèo vừa phải mang tính vĩ mô và vi mô. Nó phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhưng đồng thời tất cả những tầng lớp dân cư nghèo khổ trong xã hội đều được hưởng lợi từ tăng trưởng. + Có chính sách trọng điểm giảm nghèo tuyệt đối. + Các chính sách trên thể hiện trong “Chiến lược xoá đói giảm nghèo của mỗi quốc gia”. + Việt Nam 21/5/02 Chính phủ phê duyệt “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo”. 46
  52. CHƯƠNG 3: LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 3.1. Lao động và vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế 3.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động 3.1.1.1. Nguồn lao động - Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người lao động ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. + Độ tuổi lao động ở mỗi nước được quy định khác nhau: Việt Nam: cận dưới 15 tới cận trên 60 (nam), cận dưới 15 tới cận trên 55 (nữ) Úc: không quy định cận trên (tuổi về hưu). - Nguồn lao động được xem xét trên 2 mặt: đó là số lượng và chất lượng. + Về mặt số lượng: nguồn lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm. Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, nghỉ hưu trước tuổi quy định. + Về chất lượng lao động được đánh giá bởi: Trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) của người lao động. Sức khoẻ (thể lực) của người lao động. 3.1.1.2. Lực lượng lao động - Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, tức là gồm người trong độ tuổi lao động có việc làm và những người thất nghiệp. - Nước ta sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. - Lực lượng lao động phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động cho xã hội. - Trong lực lượng lao động chỉ có người lao động đang có việc làm mới là người góp phần trực tiếp tạo thu nhập cho xã hội. 47
  53. 3.1.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển 3.1.2.1. Vai trò hai mặt của lao động - Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò 2 mặt: * Một là: Lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Do đó lao động luôn được xem ở cả 2 khía cạnh đó là chi phí và lợi ích. + Lao động là yếu tố đầu vào, nó ảnh hưởng tới chi phí sản xuất. + Lao động bao hàm những lợi ích: Góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giảm đói nghèo (thông qua chính sách tạo việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả, áp dụng công nghệ phù hợp). * Hai là: Lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ các lợi ích của quá trình phát triển. Vì thế trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, hầu hết các nước đều đặt trọng tâm vào chiến lược phát triển con người. Khi con người phát triển thì có nhiều cơ hội việc làm, thu nhập tăng, chất lượng cuộc sống tăng. Kết quả là tăng nhu cầu xã hội, đồng thời tác động đến hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động. 3.1.2.2. Đánh giá vai trò lao động của các nước đang phát triển - Lợi thế của các nước đang phát triển là nhiều lao động, giá lao động rẻ. Trong khi đó lao động lại chưa phải là động lực mạnh cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất là các nước mà lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao. - Lao động nhiều nhưng lại thiếu việc làm. - Năng suất lao động giảm do kinh tế chậm phát triển, các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế chậm cải thiện. - Quan hệ lao động và thị trường lao động là nhân tố làm hạn chế vai trò lao động. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu lao động 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động 3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động về mặt số lượng a) Dân số - Là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. 48
  54. - Sự biến động của dân số được nghiên cứu qua sự biến động tự nhiên và biến động cơ học. + Biến động dân số tự nhiên: Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỉ lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính sách kiểm soát dân số. Các nước đang phát triển có tỉ lệ sinh cao hơn các nước phát triển, do đó tốc độ tăng dân số tự nhiên cao hơn. Ví dụ: Giai đoạn 1975- 1999: Tỉ lệ tăng dân số của thế giới 1,6%/năm. Tỉ lệ tăng dân số của nước đang phát triển 1,9%/năm Tỉ lệ tăng dân số của các nước chậm phát triển 2,8%/năm Tỉ lệ tăng dân số của các nước phát triển 0,6%/năm Ở các nước đang phát triển, tốc độ phát triển kinh tế chậm, tốc độ tăng dân số nhanh dẫn tới mức sống thấp và tạo áp lực lớn trong vấn đề giải quyết việc làm. Vì vậy công tác kế hoạch hoá dân số phải đi đôi với phát triển kinh tế. Yếu tố sinh đẻ và tử vong ảnh hưởng đến quy mô dân số trong độ tuổi lao động. Nên phải có chính sách kiểm soát dân số có hiệu quả ít nhất là 15 năm trước đó. + Biến động dân số cơ học: Biến động dân số cơ học là do tác động của việc di dân (di cư). ở các nước đang phát triển, di cư ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu lao động đặc biệt là cơ cấu lao động thành thị và nông thôn (xu hướng chuyển từ nông thôn ra thành thị). Di cư từ nông thôn ra thành thị tăng cung lao động ở thành thị, thúc đẩy tốc độ đô thị hoá, gia tăng tỉ lệ thất nghiệp. Ở Việt Nam: Giai đoạn 1999 – 2002, tốc độ tăng lực lượng lao động ở nông thôn là 2,32% năm, thành thị là 5,5% năm. Nguyên nhân của việc di cư từ nông thôn ra thành thị là chênh lệch thu nhập “dự kiến” giữa nông thôn và thành thị. Đó là chênh lệch về lượng thực tế và xác suất thành công trong việc tìm việc làm ở thành thị. 49
  55. Đặc điểm của việc di cư ở các nước đang phát triển là: + Người di cư phần lớn là thanh niên (15-24 tuổi) và có trình độ học vấn nhất định. + Người nghèo chiếm tỉ lệ cao trong số người di cư. Do vậy nhà nước phải lựa chọn chính sách giải quyết vấn đề cung lao động và thất nghiệp ở thành thị. b) Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động - Dân số trong độ tuổi lao động phản ánh khả năng lao động của nền kinh tế. Tuy nhiên không phải tất cả họ đều là những người tham gia lực lượng lao động. - Cung lao động phụ thuộc vào số lượng người trong độ tuổi lao động và tham gia lao động. Do đó ta phải xét chỉ tiêu tỉ lệ tham gia lực lượng lao động. Số người trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động Tỉ lệ tham gia lực lượng lao = x 100(%) động Dân số trong độ tuổi lao động - Tỉ lệ này có thể khác nhau giữa nam và nữ, nó phụ thuộc yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội (tập quán, thu nhập ). Ở các nước chậm phát triển tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ thấp hơn do các nguyên nhân: + Làm việc nội trợ ở nhà. + Nhận thức về vai trò của phụ nữ và điều kiện giải phóng phụ đối với công việc gia đình. - Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của 1 số nước ASEAN: Thái Lan: 54,83% Việt Nam: 50% Indonesia: 45,95% Philippin: 41,65% Malaysia: 41,55% 3.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động về mặt chất lượng - Chất lượng lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng của lao động, sức khoẻ. 50
  56. - Chất lượng lao động ảnh hướng tới năng suất lao động, sự chuyển đổi cơ cấu lao động theo trình độ kỹ thuật. - Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động gồm: a) Giáo dục và việc cải thiện chất lượng lao động + Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời. + Giáo dục được thực hiện ở 2 bậc: Giáo dục phổ thông: Nhằm cung cấp kiến thức cơ bản để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và đại học: Nhằm cung cấp kiến thức tay nghề, kỹ năng và chuyên môn. + Vai trò của giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động: Giáo dục là cách thức để tăng tích luỹ tri thức để giúp con người sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công nghệ mới để thúc đẩy kinh tế phát triển. Giáo dục tạo ra 1 lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng, để tăng năng suất lao động thúc đẩy phát triển kinh tế. Giáo dục giúp cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin để người dân (đặc biệt là phụ nữ) có thể sử dụng kiến thức nhằm tăng cường sức khoẻ, dinh dưỡng. Ví dụ: giảm tỉ lệ trẻ em tử vong, tăng tỉ lệ dinh dưỡng b) Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ và cải thiện chất lượng lao động - Sức khoẻ của người lao động được đánh giá ở thể lực (chiều cao, cân nặng). Nó phụ thuộc chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ. - Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng, mặt khác phụ thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường xuyên, chính sách bảo hiểm y tế. - Sức khoẻ của người lao động tốt làm nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong công việc. - Thực tế các nước đều quan tâm đến chất lượng nguồn lao động trong tương lai thể hiện qua chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em và cộng đồng. Từ đó họ có đủ năng lực, nhanh chóng tiếp thu kiến thức, kỹ năng giáo dục ở nhà trường. 51
  57. c) Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động và chất lượng lao động - Trong khu vực thành thị, điều kiện làm việc có xu hướng hiện đại hoá, sự phối hợp trong công việc giữa các cá nhân, tổ chức có xu hướng gia tăng và đặt ra những yêu cầu về tính nhịp nhàng (phối hợp ăn khớp). Điều này đòi hỏi người lao động phải có tác phong công nghiệp, tinh thần tự chủ, sáng tạo, thái độ hợp tác và tính kỷ luật chặt chẽ. 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động - Theo các nhà kinh tế lao động, việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. - Theo Bộ Luật Lao động nước ta, việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm. - Từ quan niệm trên, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung sau: + Việc làm là hoạt động của con người. + Hoạt động này nhằm tạo ra thu nhập. + Hoạt động này không bị pháp luật ngăn cấm. - Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Cầu lao động cho thấy số lượng lao động mà các đơn vị kinh tế sẵn sàng thuê (sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. - Cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm đối với sản lượng (đầu ra). + Quy mô sản xuất hàng hoá và dịch vụ, quyết định lượng đầu vào lao động được sử dụng. Lượng tăng tuyệt đối LĐ + Hệ số co giãn việc làm = Giá trị tuyệt đối 1% tăng sản lượng + Vốn đầu tư và công nghệ sản xuất. + Mức đầu tư để tạo ra 1 chỗ làm việc mới (Việt Nam 39,3 triệu đồng năm 1990). Nó phụ thuộc vào công nghệ sản xuất (nếu công nghệ hiện đại thì mức vốn tăng và ngược lại). 52
  58. 3.2.3. Thất nghiệp ở các nước đang phát triển 3.2.3.1. Khái niệm - Theo ILO, thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người lao động trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. - Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm. - Tình trạng thất nghiệp được đánh giá bằng tỉ lệ thất nghiệp. Số người thất nghiệp Tỉ lệ thất nghiệp = x 100% Lực lượng lao động 3.2.3.2. Hình thức thất nghiệp ở các nước đang phát triển - Người nghèo ở các nước đang phát triển là không có nguồn dự trữ do vậy họ phải chấp nhận việc làm ở mọi mức thu nhập và nếu bị thất nghiệp họ không để thời gian này bị kéo dài. Khi có việc làm ở mức thu nhập thấp thì thực chất là đang thất nghiệp. - Thất nghiệp có 2 dạng sau: + Thất nghiệp hữu hình: Là thất nghiệp chủ yếu ở khu vực thành thị. Người thất nghiệp là thanh niên chiếm tỉ lệ cao. Theo ILO (2004): tỉ lệ thất nghiệp trong thanh niên cao hơn 3,3 lần so với lứa tuổi khác. Nguyên nhân do kinh tế chưa phát triển trong khi đó người lao động trong độ tuổi thanh niên tăng (10 năm qua tăng 10,5%) trong khi đó tốc độ tăng việc làm cho thanh niên tăng chậm (tăng 0,2%). + Thất nghịêp trá hình (thiếu việc làm): là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Ở thành thị: Nó tồn tại dưới dạng làm việc với năng suất thấp, không góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội, chỉ tạo ra thu nhập đủ sống, dưới mức tối thiểu (còn gọi là thất nghiệp vô hình). Ở nông thôn: nó tồn tại dưới dạng thiếu việc làm do nguyên nhân đất đai nông nghiệp hẹp, khu vực kinh tế phi nhà nước chậm phát triển, tính thời vụ của công việc (còn gọi là bán thất ngiệp). + Thất nghiệp khác: Thất nghiệp tự nguyện (nội trợ). 53
  59. Thất nghiệp tạm thời do thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc vì muốn tìm việc làm tốt hơn. Ở Việt Nam: một lao động chuyển từ nghề nông nghiệp sang nghề khác thu nhập sẽ tăng khoảng 30 - 50%. Hiện tại có khoảng 22% lao động nông thôn đổi nghề. 3.3. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển 3.3.1. Đặc trưng cơ bản của thị trường lao động ở các nước đang phát triển - Ý nghĩa: Nghiên cứu thị trường lao động nhằm định hướng phát triển thị trường lao động, hoạch định chính sách lao động - việc làm nhằm khai thác tối ưu nguồn lực lao động cho phát triển kinh tế. - Các đặc trưng: a) Đại bộ phận việc làm là trong khu vực nông nghiệp: Nó có xu hướng giảm theo thời gian nhưng vẫn chiếm tỉ trọng lớn, xu hướng giảm dần do chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP giảm. b) Số người tự làm việc chiếm đa số: - Thị trường lao động gồm 2 bộ phận: Việc làm được trả công và tự làm. - Việc làm được trả công nảy sinh trong quá trình mua bán sức lao động và nó phụ thuộc vào 2 yếu tố: cung và cầu. - Tự làm được hiểu là bản thân người lao động tự khai thác sức lao động của mình mà không cần có sự trao đổi. Quy mô của những người lao động này phụ thuộc vào yếu tố cung lao động. - Ở các nước đang phát triển: tỉ lệ người tự làm lớn, đa số trong khu vực nông nghiệp và nhiều lao động nữ. - Để giảm tỉ lệ người tự làm: + Ở khu vực nông nghiệp: Có chính sách sử dụng đất đai, nâng cao trình độ văn hoá xã hội, quá trình chuyển dịch cơ cấu sản lượng ngành nông nghiệp trong GDP. + Ở khu vực thành thị: Tỉ lệ này do nền kinh tế phát triển và quá trình công nghiệp hoá được tiến hành với quy mô rộng. 54
  60. c) Thị trường lao động bị phân mảng - Trong nền kinh tế thị trường phát triển, lao động được di chuyển linh hoạt giữa các ngành nghề và khu vực kinh tế do đó sự chênh lệch về tiền lương có xu hướng giảm, thị trường lao động không bị chia cắt. - Ở các nước đang phát triển, sự chênh lệch về tiền lương, điều kiện lao động là đáng kể. Do đó thị trường lao động bị phân mảng thành các thị trường lao động khác. Mỗi thị trường có cơ chế vận động khác nhau nên khả năng chuyển đổi từ thị trường này sang thị trường khác là rất khó. 3.3.2. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển 3.3.2.1. Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức - Khu vực thành thị chính thức gồm: Các đơn vị kinh tế có quy mô tương đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sản xuất (công nghiệp, xây dựng ), dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm, y tế ) và lĩnh vực quản lý. - Đặc điểm của các đơn vị này: + Hoạt động theo quy định, pháp luật của nhà nước: lương tối thiểu, bảo hiểm. + Được nhà nước hỗ trợ và đảm bảo tạo điều kiện để hoạt động. + Dễ tiếp cận với các nguồn lực (vốn, công nghệ, lao động có trình độ). + Có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh . + Có nghĩa vụ thuế với nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân). - Xu hướng phổ biến là người lao động luôn có xu hướng muốn được làm việc ở khu vực này vì họ có việc làm và thu nhập ổn định. Tuy nhiên cung về việc làm và cầu lao động tăng chậm nên tại thị trường này luôn có dòng người đang chờ việc. - Để tham gia vào thị trường này, người lao động phải được đào tạo, chuyên môn tay nghề cao. 3.3.2.2. Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức (kinh tế ngầm, kinh tế không chính thức) - Khu vực này gồm có các đơn vị có quy mô nhỏ, hoạt động đa dạng. - Đặc điểm về hoạt động kinh tế ở khu vực này: + Là khu vực kinh tế có tính dễ thâm nhập. 55
  61. + Hoạt động không theo quy luật và phần lớn là không đăng ký. + Không chịu sự quản lý và điều tiết trực tiếp của nhà nước (ví dụ: chính sách, thị trường lao động). - So với doanh nghiệp trong khu vực thành thị chính thức, các doanh nghiệp trong khu vực này có những đặc điểm: + Quy mô hoạt động nhỏ: có thể chỉ có 1 người chủ và vài công nhân hộ gia đình. + Cơ sở vật chất cho sản xuất yếu kém, địa điểm kinh doanh chật hẹp, vốn ít khó tiếp cận công nghệ mới. + Không đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề cao mà cần có kinh nghiệm trong công việc. - Khu vực này có thể tạo việc làm cho người di cư từ nông thôn ra, thâm nhập vào khu vực này dễ dàng: khu vực này cung cấp 1 khối lượng lớn việc làm, mức tiền công thấp nhưng vẫn cao hơn khu vực nông thôn. - Thị trường này phát triển mạnh ở các nước đang phát triển. Ví dụ: Sahara Châu Phi chiếm 60% lực lượng lao động. Mỹ Latinh chiếm 30% lực lượng lao động. Nam Á và Đông Nam Á chiếm 50-70% lực lượng lao động. - Nguyên nhân của sự phát triển trên là: + Do dư thừa lao động ở khu vực nông nghiệp. + Do chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội ở khu vực nông nghiệp kém linh hoạt. + Do trình độ của người lao động thấp nên những người di cư ở nông thôn ra dễ thâm nhập. - Hoạt động trong khu vực này ở nước ta chia thành 3 loại như sau: + Loại hình hoạt động đơn lẻ (bán hàng rong, đạp xích lô, cắt tóc ) công việc đơn giản, thiếu vốn, không được đào tạo, thu nhập thấp, kiếm sống hàng ngày. + Loại hình hoạt động mang tính tập thể, tổ chức theo nhóm người nhưng vốn đầu tư ít, cơ sở vật chất sơ sài, quy mô hoạt động trong phạm vi gia đình hoặc 1 số người góp vốn hoạt động. Họ có chuyên môn và thu nhập cao hơn, có tích luỹ. 56
  62. + Loại hình là những đơn vị kinh tế có tính tổ chức, hoạch toán kinh doanh chặt chẽ, vốn đầu tư lớn, có trang bị kỹ thuật, kinh doanh ổn định, có hiệu quả, yêu cầu lao động có chuyên môn. 3.3.2.3. Thị trường lao động khu vực nông thôn. - Là khu vực mà việc làm chủ yếu trong nông nghiệp, còn việc làm phi nông nghiệp (chế biến, thủ công ) chiếm tỉ lệ nhỏ. - Thị trường lao động này có những đặc điểm sau: + Người lao động chủ yếu làm việc trong kinh tế hộ gia đình. + Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì tỉ lệ tăng dân số nhanh. Cầu lao động lại co giãn ít vì cơ cấu sản xuất nông thôn chậm thay đổi. + Việc làm đơn giản, nặng nhọc và tiền công ít. - Thị trường lao động ở khu vực nông thôn ở nước ta có đặc điểm sau đây: + Quan hệ thuê mướn lao động, quan hệ làm công ăn lương chưa phát triển, hình thức đổi công làm thuê theo công nhật là chính. + Quan hệ cung cầu lao động ở nông thôn thể hiện sự dư thừa lao động. + Tính cạnh tranh thấp. 57