Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng nghề - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng nghề - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_vi_mo_nghe_ke_toan_doanh_nghiep_trinh_do.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng nghề - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH Kinh tế vi mô NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP/ CAO ĐẲNG NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số: 248b/QĐ-CĐ NKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2021 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tên tôi là: Nguyễn Thu Hường Đơn vị: Khoa kinh tế và Công tác xã hội Tôi là tác giả cuốn giáo trình Kinh tế vi mô, tôi đã biên soạn cuốn giáo trình này căn cứ vào chương trình khung của Bộ lao động thương binh và Xã hội dùng cho sinh viên cao đẳng nghề kế toán doanh nghiệp không sao chép, vi phạm bản quyền của một ai. Tài liệu này thuộc loại giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được cho phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệnh lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh nghiêm cấm. Tác giả Nguyễn Thu Hường 2
- LỜI NÓI ĐẦU Môn học Kinh tế vi mô là môn học nghiên cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để học các môn chuyên môn nghề. Với mục tiêu trang bị giúp cho học sinh, sinh viên những vấn đề cơ bản của các chủ thể trong nền kinh tế và kỹ năng phân tích cung- cầu hàng hóa trên thị trường, giải thích được hành vi người tiêu dung và doanh nghiệp; phân biệt được cấu trúc của các thị trường góp phần nâng cao năng lực cho người học nghề kế toán doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng được chương trình khung của Bộ lao động- Thương binh và Xã hội, Khoa Kinh tế và Công tác xã hội trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ biên soạn Giáo trình Kinh tế vi mô dùng cho trình độ trung cấp và cao đẳng. Cuốn sách gồm 05 chương: Chương 1: Tổng quan về kinh tế học Chương 2: Cung –cầu Chương 3: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng Chương 4: Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp Chương 5: Cấu trúc thị trường Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề và cập nhật những kiến thức mới nhất. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thu Hường 3
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 11 1. Nền kinh tế 11 1.1. Các chủ thể kinh tế 11 1.2. Các yếu tố sản xuất 12 1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản: 12 1.4. Các mô hình nền kinh tế 14 2. Kinh tế học 15 2.1. Khái niệm 15 2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô 15 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô 16 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp 17 3.1. Lý thuyết lựa chọn 17 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất 17 3.3. Những ảnh hưởng đến lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp 19 Bài tập thực hành 20 CHƯƠNG 2: CUNG -CẦU 21 1. Cầu 21 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ 21 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường 23 1.3. Luật cầu 24 1.4. Các yếu tố hình thành cầu 25 1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và cầu 26 2. Cung 29 2.1. Khái niệm một số thuật ngữ 29 2.2. Cung doanh nghiệp và cung thị trường. 30 2.3. Qui luật về cung: 31 2.4. Các yếu tố hình thành cung 31 2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung 32 3. Mối quan hệ cung cầu 33 3.1. Giá cân bằng 33 3.2. Trạng thái dư thừa, thiếu hụt 36 3.3. Sự thay đổi của trạng thái cân bằng và kiểm soát giá 37 4. Sự co giãn của cung và cầu 38 4
- 4.1. Sự co giãn của cầu 38 4.2. Sự co giãn của cung theo giá 43 Bài tập thực hành 47 CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG 49 1. Lý thuyết hữu lợi ích 49 1.1. Khái niệm các thuật ngữ 49 1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần 50 2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu 50 2.1. Sở thích người tiêu dùng 51 2.2. Đường bàng quan 52 2.3. Đường ngân sách 53 2.4. Sự lựa chọn của người tiêu dùng 54 2.5. Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn tối ưu 55 Bài tập thực hành 55 CHƯƠNG 4 : LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI SẢN XUẤT 57 1. Lý thuyết sản xuất 57 1.1. Công nghệ và hàm sản xuất 57 1.2. Hàm sản xuất ngắn hạn 58 1.3. Sản xuất trong dài hạn 60 2. Lý thuyết chi phí 64 2.1. Khái niệm chi phí 64 2.2. Các loại chi phí trong ngắn hạn 64 2.3. Chi phí dài hạn 67 3. Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận 69 3.1 Doanh thu và doanh thu cận biên 69 3.2. Lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận 71 Bài tập thực hành 76 CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG VÀ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 78 1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 78 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trường và khái niệm 78 1.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn 80 1.3. Đường cung trong ngắn hạn 82 1.4. Lựa chọn sản lượng trong dài hạn 82 2. Thị trường độc quyền 83 2.1. Độc quyền bán 84 5
- 2.2. Độc quyền mua 86 3. Cạnh tranh độc quyền 86 3.1 Khái niệm và đặc trưng 86 3.2. Đường cầu và đường doanh thu cận biên 87 3.3. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp 88 3.4. Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn 88 3.5. Phân biệt giá của doanh nghiệp canh tranh độc quyền 90 4. Độc quyền tập đoàn 90 4.1. Khái niệm và đặc trưng 90 4.2. Đường cầu và đường doanh thu cận biên. 91 4.3. Lựa chọn của các doanh nghiệp 91 4.4. Cân bằng trong độc quyền tập đoàn 91 Bài tập thực hành 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 6
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế vi mô Mã môn học: MH KTDN 08 Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Kinh tế học vi mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của nghề kế toán doanh nghiệp, môn học này được bố trí giảng dạy sau môn kinh tế chính trị và trước các môn cơ sở khác của nghề. - Tính chất: Kinh tế học vi mô là môn học nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: Trình bày được các vấn đề kinh tế cơ bản của các chủ thể trong nền kinh tế; cung cầu và sự hình thành giá cả hàng hóa trên thị trường; các yếu tố sản xuất; cạnh tranh và độc quyền. - Về kỹ năng: + Phân tích được các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp; + Xác định được cung cầu, giá cả hàng hóa; + Giải thích được hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp; + So sánh được thị truờng cạnh tranh và độc quyền; + Xác định được thị trường các yếu tố sản xuất; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu môn học + Tiếp cận và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện đại phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Nội dung môn học: Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Thời gian (giờ) Thực Số hành, thí Tên chương, mục Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra thảo luận, bài tập 7
- 1 Chương1: Tổng quan về kinh tế học 2 2 1. Nền kinh tế 1 1 1.1. Các chủ thể nền kinh tế 1.2. Các yếu tố sản xuất 1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản 1.4. Các mô hình kinh tế 1.5. Sơ đồ hoạt động của nền kinh tế 2. Kinh tế học 2.1. Khái niệm 0.5 0.5 2.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô 2.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu 3.1. Lý thuyết lựa chọn 0.5 0.5 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất 3.3. Ảnh hưởng của các qui luật kinh tế đối với sự lựa chọn kinh tế tối ưu 2 Chương 2: Cung –Cầu 10 7 3 1.Cầu 2 2 1.1. Khái niệm 0.5 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường 1.3. Luật cầu 0.5 1.4. Các yếu tố hình thành cầu 0.5 1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và của cầu 0.5 2. Cung 2.1. Khái niệm 2 2 2.2. Cung cá nhân và cung thị trường 0,5 2.3. Luật cung 0,5 2.4. Các yếu tố hình thành cung 0,5 2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của 0,5 cung 3. Mối quan hệ cung- cầu 1 1 3.1. Trạng thái cân bằng 1 8
- 3.2. Dư thừa và thiếu hụt 3.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá 2 1 4. sự co giãn cung- cầu 0.5 4.1. Co giãn của cầu 0.5 4.2. Sự co giãn của cung theo giá 3 3 5. Thực hành 3 Chương 3: Lý thuyết hành vi người tiêu 6 3 2 1 dùng 1.Lý thuyết về lợi ích 1 1 1.1. Một số khái niệm 1.2. Qui luật của lợi ích cận biên giảm dần 1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu 2 2.Lựa chọn tiêu dùng tối ưu 0.5 2.1. Sở thích của người tiêu dùn 0.5 2.2. Đường bàng quan 0.5 2.3. Đường ngân sách 0.5 2.4. Sự lựa chọn của người tiêu dùng 2 2 3. Thực hành 1 1 4. Kiểm tra 4 Chương 4: Lý thuyết hành vi của doanh 8 5 3 nghiệp 1.Lý thuyết về sản xuất 2 1.1. Hàm sản xuất 0.5 1.2. Sản xuất trong ngắn hạn 1 1.3. Sản xuất trong dài hạn 0.5 2.Lý thuyết về chi phí 2 2.1. Chi phí sản xuất 1 2.2. Chi phí ngắn hạn 0.5 2.3. Chi phí dài hạn 0.5 3.Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận 1 3.1. Doanh thu 0.5 9
- 3.2. Lợi nhuận 0.5 4. Thực hành 3 3 5 Chương 5: Cấu trúc thị trường 4 2 1 1 1.Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 0,5 0,5 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo 1.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn 1.3. Lựa chọn sản lượng trong dài hạn 2.Thị trường độc quyền 0.5 2.1. Độc quyền bán 0.5 2.2. Độc quyền mua 3.Thị trường cạnh tranh độc quyền 0.5 3.1. Khái niệm và đặc điểm 0.5 3.2. Đường cầu và doanh thu cận biên 3.3. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp 4.Độc quyền tập đoàn 4.1. Khái niệm và đặc điểm 4.2. Đường cầu và doanh thu cận biên 0,5 4.3. Lựa chọn của doanh nghiệp 0,5 4. Thực hành 1 1 5. Kiểm tra 1 1 Cộng 30 18 10 2 Nội dung chi tiết: 10
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC Mã chương: MH KTDN 08.01 Giới thiệu: Chương này cung cấp các khái niệm cơ bản và một số quy luật, công cụ phân tích quan trọng của khoa học hiện đại, nhằm giúp sinh viên có được kiến thức ban đầu về môn học. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, phân loại, phương pháp nghiên cứu kinh tế học và lý thuyết lựa chọn kinh tế tối ưu. - Thực hiện được các bài tập tình huống, phân biệt chính xác kinh tế vi mô và vĩ mô. - Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập. Nội dung chính: 1. Nền kinh tế Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các nhu cầu cạnh tranh nhau. Để hiểu được một nền kinh tế hoạt động như thế nào, chúng ta phải xem xét cách thức tổ chức của một nền kinh tế và phương thức tác động qua lại giữa các chủ thể nền kinh tế với nhau trong quá trình ra quyết định. 1.1. Các chủ thể kinh tế Trong một nền kinh tế có ba nhóm chủ thể ra quyết định về sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó là: doanh nghiệp, hộ gia đình và Chính phủ. - Hộ gia đình: Là người người tiêu dung các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. Đây là người quyết định số lượng hàng hóa và dịch vụ được mua trên thị trường đầu ra. Đồng thời hộ gia đình là người sở hữu và cho thê các yếu tố sản xuất trên thị trường đầu vào - Doanh nghiệp: Là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. Đây là người quyết định số lượng hàng hóa và dịch vụ được mua trên thị trường đầu ra. Đồng thòi, hộ gia đình là ngưòi sồ hữu và cho thuê các yếu tố sản xuất trên thị trường đầu vào - Chính phủ: Là người ban hành các quy định và luật lệ phù hợp, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự hoạt động của các chủ thể kinh tế khác trên thị trưòng. Bằng cách thay đổi các quy định và luật lệ, Chính phủ có thể làm thay đổi sự lựa chọn 11
- của các doanh nghiệp và các hộ gia đình để điều chỉnh các hoạt động kinh tê theo những mục tiêu nhất định. Mối quan hệ các chủ thể trong nền kinh tế được biểu diễn qua mô hình sau: Chi tiêu Doanh thu Thị trường hàng hóa, dịch vụ Cầu hàng hóa Cung hàng hóa Thuế Trợ cấp Hộ gia đình Chính phủ Doanh nghiệp hàng hóa, dịch Trợ cấp Thu ế Cung yếu tố SX Thị trường vốn, lao động cầu yếu tố sx Thu nhập chi phí sản xuất * Mục tiêu của các thành viên kinh tế - Hộ gia đình: tối đa hóa lợi ích - Doanh nghiệp: tối đa hóa lợi nhuận - Chính phủ: phúc lợi xã hội lớn nhất. 1.2. Các yếu tố sản xuất Các yếu tô sản xuất là các đầu vào dùng để sản xuất ra sản phẩm cho xã hội. Các yếu tô' sản xuất bao gồm: - Lao động (L): là khả năng sản xuất của con người. Thu nhập từ lao động là tiền lương (w). - Đất đai (Đ): là nguồn lực tự nhiên. Thu nhập từ đất đai là tiền thuê đất (r). - Vốn (K): là phương tiện sản xuất để tạo ra sản phẩm. Thu nhập từ vốn là tiền lãi (i) 1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản: Một nền kinh tế muốn tồn tại và phát triển được cần phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì? (What to produce?) sản xuất như thế nào? (How to produce?) Sản xuất cho ai? (Produce for whom?). Nhu cầu của xã hội về hàng hóa và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày càng tăng về sô' lượng và chất lượng. Song trên thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán lại có hạn. Vì vậy, để thỏa mãn nhu cầu vô hạn trong khi khả năng thanh toán có hạn, xã hội và người tiêu dùng phải lựa chọn nhu cầu cần thiết hơn và cần thiết nhất. Các nhu cầu này sẽ được xã hội, người tiêu dùng ưu tiên hơn và khả năng thanh toán 12
- của các nhu cầu này sẽ cao hơn. Tổng các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội, của ngưồi tiêu dùng chính là nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trưồng. Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hướng cho Chính phủ và các nhà kinh doanh trong việc đưa ra các quyết định về sản xuất. Trên thị trường, giá cả là phương tiện phát tín hiệu báo cho các nhà kinh doanh biết cần phải sản xuất và cung ứng cái gì để có lợi nhất. Giá cả là "bàn tay vô hình" điều khiển thị trường, điều khiển quan hệ cung cầu và giúp người sản xuất lựa chọn quyết định sản xuất tối ưu. - Sản xuất như thế nào? Quyết định sản xuất như thế nào chính là quyết định về phương pháp sản xuất, hình thức công nghệ và cách phối hợp các đầu vào tối ưu. Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, Chính phủ và các nhà kinh doanh phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất như thế nào để có lợi nhuận cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm, lựa chọn các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ của công nhân, trình độ quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ uy tín với khách hàng. - Sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cho ai chính là quyết định về việc phân phối thu nhập, cần phải xác định rõ ai sẽ được hưởng lợi từ những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Thị trường quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất. Do đó, thị trường cũng quyết định thu nhập của các đầu ra - thu nhập về hàng hóa, dịch vụ. Thu nhập của xã hội, của tập thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền sỏ hữu và giá cả của các yếu tố sản xuất, phụ thuộc vào lượng hàng hóa và giá cả của các hàng hóa, dịch vụ. Vấn đề mấu chốt cần giải quyết là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất được phân phối cho ai để vừa có thể kích thích mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, vừa bảo đảm sự công bằng xã hội. về nguyên tắc, cần bảo đảm cho mọi người lao động được hưởng lợi từ những hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ, căn cứ vào những cống hiến của họ (cả lao động sống và lao động vật hóa) đối vối quá trình sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cần chú ý thỏa đáng đến những vấn đề xã hội. Quá trình phát triển kinh tê của mỗi nước, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản trên. Song, việc lựa chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề kinh tê cơ bản còn phụ thuộc vào trình độ phát 13
- triển kinh tê - xã hội, vào hệ thống kinh tế, vào mức độ can thiệp của Chính phủ và chế độ chính trị - xã hội của mỗi nước. 1.4. Các mô hình nền kinh tế Có ba mô hình kinh tế chủ yếu là: mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mô hình kinh tê thị trường và mô hình kinh tê hỗn hợp. a) Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung - Khái niệm: Là mô hình kinh tế trong đó Chính phủ đưa ra mọi quyết đình liên quan đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội. -Trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung việc lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thê nào và sản xuất cho ai đều do Chính phủ quyết định. - Nhược điểm chủ yếu của mô hình này là: kém hiệu quả, kém linh hoạt và thiếu động lực khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế. -Ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hóa tập trung tới sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động theo những kế hoạch kinh tế của nhà nước, dựa trên quan hệ cấp phát, giao nộp sản phẩm hầu như doanh nghiệp không có cơ hội lựa chọn , những vấn đề kinh tế cơ bản đều được giải quyết từ kế hoạch hóa tập trung của nhà nước. Doanh nghiệp chỉ là người thực hiện, chỉ lựa chọn những phương hướng, những giải pháp để thực hiện tốt nhất kế hoạch nhà nước trên cơ sở những quy định của nhà nước. b) Mô hình kinh tế thị trường - Khái niệm: Là mô hình kinh tê trong đó thị trường đưa ra mọi quyết định liên quan đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội. - Trong mô hình kinh tế thị trường việc lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai đều được thực hiện thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường. - Nền kinh tế thị trường tôn trọng các hoạt động của thị trường, quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Kinh tế thị trường là kinh tế năng động và khách quan. - Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tới sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập tự chủ kinh doanh, phải lựa chọn, xác 14
- định tối ưu những vấn đề kinh tế cơ bản . Nó không gặp phải những sức ép hay sự hỗ trợ nào đó từ nhà nước, tuy nhiên cạnh tranh gay gắt, biến động khó lường. Doanh nghiệp phải năng động nhạy bén tìm mọi biện pháp để phân phối sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất .Có thể nói ở đây sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp đã đạt đến đỉnh cao của tự do lựa chọn . c) Mô hình kinh tế hỗn hợp - Khái niệm: Là mô hình kinh tế kết hợp mô hình kinh tế thị trường với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. - Nền kinh tế hỗn hợp đòi hỏi trước hết phải phát triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của thị trưòng, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu. Mặt khác, cũng đòi hỏi phải tăng cường vai trò và sự can thiệp của Chính phủ để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tê thị trường. - Ảnh hưởng của nền kinh tế hỗn hợp tới sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp. Mô hình kinh tế này phát huy được tính năng động, tích cực của doanh nghiệp trong tự chủ kinh doanh tạo ra động lực phát triển khoa học, kỹ thuật và kinh tế . Đồng thời phát huy được vai trò quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp lựa chọn kinh tế tối ưu một cách có hiệu quả. 2. Kinh tế học 2.1. Khái niệm Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách chọn lựa của nền kinh tế trong việc sử dụng nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất các loại sản phẩm nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người. Hay nói các khác kinh tế học nghiên cứu sự vận hành của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và hành vi của từng thành viên tham gia vào nền kinh tế (tế bào kinh tế). 2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô - Kinh tế vi mô: Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng bộ phận của nền kinh tế: nghiên cứu hành vi ứng xử của các cá nhân về các hàng hóa cụ thể trên từng loại thị trường trong mối quan hệ với các tác nhân gây ra bởi hoàn cảnh chung. 15
- Vậy kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế đó là hộ gia đình, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động và sự can thiệp của chính phủ. - Kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế như một thể thống nhất. Nghiên cứu sự tương tác giữa các cấu khối chung trong nền kinh tế có thể điều khiển được. Vậy kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của nền kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, đầu tư, ngân hàng trung ương, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô: Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên giữa chúng có mối quan hệ không thể tách rời. Kinh tế vi mô nghiên cứu những tế bào, những bộ phận, còn kinh tế vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế, được cấu thành từ những tế bào, những bộ phận ấy. Trong thực tiễn kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp, của các tế bào kinh tế. Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô a) Đối tượng Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô ( hành vi của cá nhân, doanh nghiệp đối với các hàng hóa cụ thể ). Những khuyết tật của kinh tế thị trường về vai trò của quản lý và điều tiết kinh tế của nhà nước đối với hoạt động kinh tế vi mô. b) Nội dung Kinh tế học vi mô cung cấp lý luận và phương pháp luận kinh tế cho quản lý doanh nghiệp . Là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tê ú trong phạm vi doanh nghiệp , nó vạch ra các quy luật , xu thế vận động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô . c) Phương pháp + Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu. + Phương pháp thực hành , vấn đề , tình huống. + Gắn lý luận với thực tiễn knh tế. + Phương pháp mô hình hóa và công cụ toán học 16
- 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp 3.1. Lý thuyết lựa chọn 3.1.1 Khái niệm: Lựa chọn là cách thức mà các cá nhân và các doanh nghiệp đưa ra quyết định tối ưu về việc sử dụng các nguồn lực của họ. Lý thuyết của sự lựa chọn: Cung cấp phương pháp luận khoa học cho các quyết định trong họat động kinh tế vi mô: + Sự lựa chọn là một tất yếu khách quan trong hoạt động kinh tế vi mô. Do các nguồn lực có giới hạn (một doanh nghiệp chỉ có số vốn và nguồn lực nhất định ) không thể cùng một lúc đáp ứng nhiều mục tiêu. + Sự lựa chọn hoàn toàn có thể thực hiện được . Do mỗi nguồn lực có hạn đều có thể sử dụng nó vào mục đích khác nhau. + Mục tiêu cuả sự lựa chọn là xác định mục đích, hình thức và phương pháp tốt nhất cho hoạt động kinh tế vi mô để tối thiểu hóa chi phí mà vẫn tối đa hóa lợi ích và lợi nhuận của chủ thể . + Căn cứ của sự lựa chọn: Khái niệm được sử dụng hữu ích nhất trong lý thuyết lựa chọn là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất hoặc phương án kinh doanh tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra một sự lựa chọn kinh tế. 3.1.2. Bản chất và phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu a) Bản chất của sự lựa chọn Bản chất của sự lựa chọn kinh tế tối ưu là giải quyết tốt nhất mâu thuẫn giữa nhu cầu dường như vô hạn của con người, của xã hội với nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất ra những của cải đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu của xã hội thông qua những quyết định: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? trong phạm vi từng doanh nghiệp. b) Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu Giải quyết bài toán tối ưu trên cơ sở lý thuyết giới hạn khả năng sản xuất. Lý thuyết giới hạn khản năng sản xuất được trình bày qua mô hình đường giới hạn khả năng sản xuất . 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất 3.2.1 Nguồn lực khan hiếm 17
- Thời gian là một trong những nguồn lực khan hiếm. Chúng ta chỉ có một quỹ thời gian có hạn để thực hiện các công việc mà chúng ta muôn. Giả sử những hoạt động chủ yếu của chúng ta được chia thành hai loại: học tập và nghỉ ngơi. Với cách phân chia như vậy, chúng ta có thể biểu diễn sự phân chia quỹ thời gian trên đồ thị như sau: Học tập (giờ/ngày) 24 24 Nghỉ ngơi (giờ/ngày) Hình I.2 Thời gian và nguồn lực khan hiếm Trên hình I.2, đường biểu diễn những khả năng kết hợp có thể giữa học tập và nghỉ ngơi mà chúng ta có thể tiến hành trong quỹ thời gian của mình (24h). Cụm từ “đường giới hạn” chỉ ra rằng đó là đường biên mà chúng ta không thể vượt quá. Thực vậy, những điểm nằm ngoài đường giói hạn là những điểm không khả thi, để đạt được những điểm này chúng ta cần phải có quỹ thời gian lớn hơn 24 giờ trong một ngày. Những điểm nằm bên trong đường giới hạn được gọi là những điểm không có hiệu quả, bởi vì chúng ta có thê đạt đến điểm này mà không cần phải sử dụng hết quỹ thời gian 24 giờ của mình. 3.2.2 Đường giới hạn khả năng sản xuất a) Khái niệm: Đường giới hạn khả nâng sản xuất (PPF) chỉ ra số lượng tôi đa của hái hàng hóa có thể được sảh xuất ra từ các đầu vào khác nhau của nền kinh tê với một nguồn lực Và công nghệ nhất định khi toàn bộ nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả Giả sử chúng ta có một khu đất nông nghiệp với một diện tích nhất định sử dụng chỉ để trồng cà phê và chè. Đường giới hạn khả năng sản xuất trong trường hợp này như sau: Kết hợp Cà phê Chè A 0 15 B 1 14 C 2 12 D 3 9 18
- E 4 5 F 5 0 Vì nguồn lực có hạn nên sản xuất thêm hàng hóa này có nghĩa là phải sản xuất bớt hàng hóa khác. Chúng ta phải lựa chọn giữa các kết hợp hàng hóa khác nhau và đường giối hạn khả năng sản xuất phản ánh sự giới hạn mà khan hiếm nguồn lực buộc họ phải lựa chọn. Đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết những điểm mà tại đó xã hội sản xuất một cách có hiệu quả. Những điểm nằm phía trong đường giới hạn khả năng sản xuất là không hiệu quả vì xã hội có thể tăng thêm sản lượng của một mặt hàng mà không phải cắt bớt sản lượng của mặt hàng khác. Tại những điểm này nguồn lực bị sử dụng lãng phí hoặc phân bổ không đúng. Nguồn lực bị sử dụng lãng phí khi chúng nhàn rỗi, trong khi chúng có thể được đưa vào hoạt động. Nguồn lực bị phân bổ không đúng khi chúng thực hiện những nhiệm vụ không phù hợp. Những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm không thể đạt được. Như vậy, hiệu quả sản xuất chỉ xuất hiện ở những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Hiệu quả sản xuất đạt được khi không thể sản xuất thêm hàng hóa này mà không phải giảm bớt sản xuất một số hàng hóa khác. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế đã tận dụng hết khả năng sản xuất. 3.3. Những ảnh hưởng đến lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp a) Tác động của quy luật khan hiếm Nhu cầu của con người không ngừng tăng lên và ngày càng đa dạng, phong phú, đòi hỏi hàng hóa và chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tiện ích mang lại ngày càng nhiều. Tuy nhiên tài nguyên để thỏa mãn những nhu cầu trên lại ngày càng khan hiếm và cạn kiệt (đất đai , khoáng sản , lâm sản , hải sản ). Quy luật khan hiếm tài nguyên so với nhu cấu của con người ảnh hưởng gay gắt đến sự lựa chọn kinh tế tối ưu trong hoạt động kinh tế vi mô . Dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu đặt ra ngày càng căng thẳng và thực hiện rất khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn những vấn đề kinh tế cơ bản của mình trong giới hạn cho phép của khả năng sản xuất với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng. b) Tác động của quy luật lợi suất giảm dần 19
- Quy luật lợi suất giảm dần cho biết khối lượng đầu ra có them ngày càng giảm khi ta liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi(đầu vào khác giữ nguyên). Quy luật lợi suất giảm dần đòi hỏi trong lựa chọn tối ưu doanh nghiệp phải phối hợp đầu vào sản xuất với một tỷ lệ tối ưu c) Tác động của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng Chi phí cơ hội (PPF) : là chi phí để sản xuất ra một mặt hàng được tính bằng số lượng mặt hàng khác bị bỏ đi để sản xuất thêm một đơn vị mặt hàng đó. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng cho biết: khi muốn tăng dần từng đơn vị mặt hàng này , xã hội phải bỏ đi ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác :quy luật đòi hỏi sử dụng tài nguyên vào sản xuất các mặt hàng khác nhau một cách hiệu quả. Ví dụ: Vẽ đường PPF (PPF là đường cong lồi ra ngoài). Cam PPF 0 Quýt Bài tập thực hành Câu 1: Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô? Câu 2: Trình bày các vấn đề cơ bản của nền kinh tế? Câu 3: So sánh các mô hình của nền kinh tế? Câu 4: Em hãy nêu những ảnh hưởng đến lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp? 20
- CHƯƠNG 2: CUNG -CẦU Mã chương: MH KTDN 08.02 Giới thiệu: Xã hội phải tìm ra cách thức để giải quyết các vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Kinh tế thị trường cho thấy, thị trường và giá cả là căn cứ để phân bổ nguồn lực khan hiếm cho các yêu cầu sử dụng mang tính cạnh tranh. Chương này sẽ nghiên cứu thị trường chi tiết hơn với những vấn đề rất quan trọng đốỉ với phân tích kinh tế. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm cung cầu và các vấn đề liên quan đến cung cầu. - Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán, xác định cân bằng cung cầu; Xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cầu, co giãn cung cầu. - Tích cực, chủ động trong quá trình học tập, nghiên cứu Nội dung chính: 1. Cầu 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ a, Nhu cầu: Là mong ước, ước mơ mang tính vô hạn của con người b, Cầu: Là số lượng hàng hóa mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau (với điều kiện các yếu tố khác không đổi). Cầu thỏa mãn 2 điều kiện: Nhu cầu Và khả năng thanh toán Do vậy ta có thể định nghĩa “cầu” bằng một cách khác: Cầu hàng hóa thể hiện mọi mối quan hệ có thể có giữa giá cả hàng hóa và lượng cầu của hàng hóa đó, xét trong cùng một đơn vị thời gian. Cầu hàng hóa được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau: - Ở dạng biểu, bảng ta gọi đó là biểu cầu - Ở dạng hàm số, phương trình ta gọi là phương trình cầu, hàm số cầu - Ở dạng đồ thị ta gọi là đường cầu c, Lượng cầu Lượng cầu là một khái niệm cụ thể, nó luôn đi liền với khái niệm giá cụ thể. Vậy lượng cầu là số lượng hàng hóa mà người mua sẵn sàng và có khả năng mua ở 1 mức giá nhất định. 21
- Trong điều kiện cầu hàng hóa không đổi, khi giá hàng hóa đó thay đổi thì lượng cầu của nó sẽ thay đổi, thường là nghịch biến. d, Biểu cầu Là bảng thể hiện mối quan hệ có thể có giữa giá và lượng cầu của một hàng hóa, xét trong cùng điều kiện không gian, thời gian. Ví dụ: Biểu cầu hàng hóa X tại Hà Nội ngày 1.1.2020 như sau: Tình huống Giá (Px) Lượng cầu (Qx) A 0 20 B 1 18 C 2 16 D 3 14 E 4 12 e, Đường cầu (Demand curve) Thể hiện số liệu trong biểu cầu bằng đồ thị có trục P và Q ta có đường cầu như hình vẽ P Dx 0 Q Hình II.1: Đường cầu Nhận xét: Đường cầu theo qui luật có dạng dốc xuống từ trái sang phải, nghĩa là giá và lượng cầu nghịch biến Hàm số cầu (Demand function) Qdx = F (Px,Py, I, T, A ) Nhưng để đơn giản, thường người ta chỉ xét lượng cầu hàng X phụ thuộc vào giá hàng X: Qdx = f(Px) Hoặc giá cầu phụ thuộc vào lượng cầu: Px = F(Qd) 22
- Để đơn giản trong quá trình tính toán thường người ta quy ước hàm số cầu có dạng tuyến tính: Qdx= a+bP, trong đó theo qui luật cầu thì a>0; b 0, d<0 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu của cá nhân: Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người ấy mua ở các mức giá khác nhau. - Cầu của thị trường: Cầu thị trường cho một hàng hóa chính bằng tổng lượng cầu của các cá nhân trong thị trường đó xét trong cùng đơn vị thời gian, tương ứng ở tất cả các mức giá. Hay nói cách khác, xét trong bất kỳ một mức giá nào đó lượng cầu thị trường chính bằng tổng lượng cầu của các cá nhân trong thị trường. Do vậy cầu thị trường cho một hàng hóa phụ thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cầu cá nhân, và thêm vào đó còn phụ thuộc vào số lượng người mua trong thị trường. Cầu cá nhân và cầu thị trường: Px Qd1 Qd2 Qdx 8 1 0 1 4 4 5 9 0 8 7 15 Ví dụ: Trong thị trường có hai ông A và B cùng tiêu dung hàng hóa X với hàm số cầu như sau: - Dạng Q = f(P) Qda = 10 – 2 P Qdb = 20 – 3 P Khi ấy phương trình đường cầu thị trường sẽ là: QDx = Qda + Qdb = 30 – 5P - Dạng P= f(Q) Để giải ta có 2 cách: Cách 1: Chuyển dạng P= f(Q) sang dạng Q = f(P) rồi tính toán như trên, khi làm xong ta chuyển về dạng P = f (Q) Cách 2: Để giải ta có 2 cách 23
- + Cách 1: Chuyển dạng P = f(Q) sang dạng Q = f (P) rồi tính toán như trên, khi làm xong ta chuyển về dạng P = f (Q) + Cách 2: Ta qui đổi các phương trình khác nhau về chung một hệ số góc (độ dốc) theo nguyên tắc lấy bội số chung nhỏ nhất, rồi cộng các số liệu lại, nhưng nhớ hệ số góc thì được giữ nguyên, cuối cùng ta tìm ra: P = f (Q) Ví dụ: Ta có phương trình như sau: Pa = 10 – 2Q Pb = 20 – 3Q Vậy để tìm phương trình thị trường ta làm như sau: 3Pa = 30 – 6Q 2Pb = 40 – 6Q 5P = 70 – 6Q P = (70/5) – (6/5) Q Vậy nếu thị trường có 2 người tiêu dùng hòan tòan giống ông A Pa = 10 – 2Q Pa = 10 – 2Q Cầu thị trường là: 2P = 20 – 2Q P = 10 – (2/2) Q 1.3. Luật cầu Quy luật về cầu: người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn nếu như giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại (với điều kiện các yếu tố khác không đổi). Đường cầu có thể là đường thẳng, cong lồi, lỏm tuỳ trường hợp, nhưng để đơn giản thường ta qui ước đường cầu có dạng đường thẳng tuyến tính. Nếu đường cầu song song với trục sản lượng Q hoặc trục giá P thì đó là trường hợp đặc biệt của đường cầu. Nếu đường cầu dốc lên từ trái sang phải thì đó là ngoại lệ của đường cầu. D 24
- P D Đường cầu đặc biệt. Q D P Ngoại lệ của đường cầu. Q Giá cầu P và lượng cầu Qd thường quan hệ nghịch biến, được giải thích bởi hai ảnh hưởng: Anh hưởng thu nhập và sản phẩm thay thế. 1.4. Các yếu tố hình thành cầu - Giá bán hàng hóa (yếu tố nội sinh): khi giá tăng thì cầu giảm v khi gi giảm thì cầu tăng -> sự vận động dọc theo đường cầu. - Có 5 yếu tố ngoại sinh dẫn đến dịch chuyển đường cầu: + Thu nhập (I): đối với hàng hóa bình thường (thiết yếu, xa xỉ) khi thu nhập tăng thì cầu tăng, còn đối với hàng hóa cấp thấp khi thu nhập tăng thì cầu giảm. + Số lượng người mua: + Giá hàng hóa. + Thị hiếu + Kỳ vọng 25
- - Các yếu tố khác trong cầu cá nhân gồm: Py: Giá cả hàng hóa khác; I: Thu nhập của người tiêu dung; T: Thị hiếu, sở thích của người tiêu dung; Chính sách can thiệp khác 1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và cầu * Sự trượt dọc trên đường cầu: Sự thay đổi của cầu dọc theo đường cầu là sự thay đổi lượng cầu về hàng hóa khi giá cả của nó thay đổi, các yếu tố khác không đổi (hàm số cầu không thay đổi). Giả định: Px không đổi (Giá hàng hóa X đang nghiên cứu không đổi; “Các yếu tố khác trong cầu” thay đổi => Dx thay đổi. (Px không đổi => Qdx thay đổi). Dx dịch sang phải, ra ngoài, hay lên trên cầu X tăng. Dx dịch sang trái, vào trong hay xuống dưới cầu X giảm. 26
- Cầu tăng từ D1 sang D2 P D2 D1 Q Giải thích: - Cầu hàng X thay đổi do Py thay đổi: + Hàng hóa thay thế: là hàng hoá mà có thể dùng thay thế cho nhau, nghĩa là nếu người tiêu dùng tăng tiêu dùng hàng hóa này thì sẽ giảm tiêu dùng hàng hóa kia và ngược lại. Ví dụ ta có hai hàng hóa X và Y. Nếu: Py tăng => Qdy giảm => Dx tăng (Px không đổi, Qdx tăng). Py giảm => Qdy tăng => Dx giảm (Px không đổi, Qdx giảm). Hay: Py tăng => Dx tăng. Py giảm => Dx giảm. Khi đó X và Y là hai hàng hóa thay thế. + Hàng hoá bổ sung: Là hàng hóa mà khi dùng hàng hóa này phải tiêu dùng hàng hóa kia và ngược lại. Ví dụ: ta có hai hàng hóa X và Y. Nếu: Py tăng => Qdy giảm => Dx giảm (Px không đổi, Qdx giảm). Py giảm => Qdy tăng => Dx tăng (Px không đổi, Qdx tăng). Hay: Py tăng => Dx giảm. Py giảm => Dx tăng. Khi đó X và Y là hai hàng hóa bổ sung 27
- + Hàng hóa không quan hệ nhau: Là hàng hóa mà khi thay đổi giá hàng hoá này không ảnh hưởng gì đến cầu của hàng hóa kia. - Cầu hàng X thay đổi do I thay đổi a/ Hàng hóa bình thường: Là hàng hóa mà có cầu thay đổi đồng biến với thu nhập I. Thu nhập tăng => Dx tăng. Thu nhâp giảm => Dx giảm. = > X là hàng hóa bình thường. b/ Hàng hóa cấp thấp: Là hàng hóa mà có cầu thay đổi nghịch biến với thu nhập I. Thu nhập tăng => Dx giảm. Thu nhâp giảm => Dx tăng => X là hàng hóa cấp thấp. c/ Hàng hóa không quan hệ với thu nhập: Là hàng hoá mà thu nhập thay đổi nhưng cầu hàng hóa không thay đổi -Cầu hàng X thay đổi do T thay đổi Hàng hóa phù hợp với T thì cầu tăng Ngược lại thì cầu giảm - Cầu thay đổi do chính sách can thiệp thay đổi Chính sách kích thích cầu như giảm thuế sẽ làm cầu tăng và ngược lại. Giả định: Px thay đổi (Giá hàng hóa X đang nghiên cứu thay đổi); “Các yếu tố khác trong cầu” không đổi => Px thay đổi, Qdx thay đổi, Dx không đổi. 28
- * Sự dịch chuyển của đường cầu: Sự dịch chuyển của đường cầu là sự thay đổi vị trí của đường cầu trên đồ thị: đường cầu dịch chuyển hoàn toàn sang bên phải hay bên trái đồ thị. 2. Cung 2.1. Khái niệm một số thuật ngữ a, Khái niệm: Cung là số lượng hàng hóa mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cũng như cầu, cung bao gồm hai yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn của ngưòi bán. Người sản xuất có hàng để bán nhưng không muốn bán vì giá quá rẻ thì không có cung. Tương tự, khi hàng hóa khan hiếm, giá cao, người sản xuất rất muốn bán song sản xuất đáp ứng không kịp thì cũng không có cung. Vậy: Ý muốn cung: Ý muốn cung của nhà sản xuất phụ thuộc vào lợi nhuận mong đợi. Khả năng cung: phụ thuộc vào khả năng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp. Cung: Thoả mãn 2 điều kiện: Ý muốn cung và khả năng cung Do vậy ta có thể định nghĩa “cung” bằng một cách khác: Cung hàng hóa thể hiện mọi mối quan hệ có thể có giữa giá hàng hóa và lượng cung của hàng hóa đó, xét trong cùng đơn vị thời gian, không gian. (là số lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở 1 mức giá nhất định.) Cung hàng hóa được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau: Ở dạng biểu, bảng ta gọi đó là biểu cung, ở dạng phương trình, hàm số ta gọi là phương trình, hàm số cung, ở dạng đồ thị ta gọi là đường cung b, Lượng cung Lượng cung là một khái niệm cụ thể, nó luôn đi liền với khái niệm giá cụ thể. Trong điều kiện cung hàng hóa không đổi, khi giá hàng hóa đó thay đổi thì lượng cung của nó sẽ thay đổi, thường là đồng biến. c, Biểu cung: Là bảng thể hiện mọi mối quan hệ có thể có giữa giá và lượng cung của một hàng hóa, xét trong cùng điều kiện không gian, thời gian. Ví dụ biểu cung hàng X, tại H Nội, ngày 1.1.2008 như sau: Tình huống Giá (Px) Lượng cung (Qsx) A 0 0 29
- B 1 2 C 2 4 D 3 6 d, Đường cung: => Thể hiện số liệu trong biểu cung bằng đồ thị có 2 trục P và Q ta có đường cung như hình vẽ: P Sx 0 Q Hình II.1: Đường cung Đường cung theo qui luật thì có dạng dốc lên từ trái sang phải, nghĩa là giá và lượng cung đồng biến. Đường cung có thể là đường thẳng, cong lồi, lỏm tuỳ trường hợp, nhưng để đơn giản thường ta qui ước đường cung có dạng đường thẳng tuyến tính. 2.2. Cung doanh nghiệp và cung thị trường. Cung thị trường cho một hàng hóa chính bằng tổng lượng cung của các doanh nghiệp trong thị trùờng đó xét trong cùng đơn vị thời gian, tương ứng ở tất cả các mức giá. Hay nói cách khác, xét trong bất kỳ một mức giá nào đó lượng cung thị trường chính bằng tổng lượng cung của các doanh nghiệp trong thị trường. 30
- Do vậy cung thị trường cho một hàng hóa phụ thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cung doanh nghiệp, và thêm vào đó còn phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia cung ứng trong thị trường. Ví dụ: Px Qs1 Qs2 Qsx 4 0 1 1 8 4 5 9 12 8 8 16 Ví dụ: Xem lại ví dụ phần cầu cá nhân và cầu thị trường 2.3. Qui luật về cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian đ cho tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại (các yếu tố khác không đổi). - Nếu đường cung song song với trục sản lượng Q hoặc trục giá P thì đó là trường hợp đặc biệt của đường cung. - Nếu đường cung dốc xuống từ trái sang phải thì đó là ngoại lệ của đường cung. *Hàm số cung (Supply function) Qsx = f (Px, Pin, Tech, Fn ) Nhưng để đơn giản, thường người ta chỉ xét lượng cung hàng X phụ thuộc vào giá hàng X; Qsx = f(Px) Để đơn giản trong tính toán thường người ta qui ước hàm số cung có dạng tuyến tính: Qsx = a + bP. Trong đó theo qui luật cung thì b>0. Hoặc giá phụ thuộc vào lượng cung: Psx = f(Qsx), đơn giản thường qui ước dạng tuyến tính: Ps = c + d Q, trong đó d > 0. 2.4. Các yếu tố hình thành cung Các yếu tố khác trong cung doanh nghiệp gồm: - Giá cả đầu vào (hay giá cả của các yếu tố sản xuất - Pf): Giá các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến khả năng cung sản phẩm. Nếu giá các yếu tố đầu vào giảm xuống, chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm giảm dẫn đến xu hướng tăng cung và ngược lại. 31
- - Công nghệ sản xuất hàng hóa(T): Công nghệ là một yếu tố góp phần làm tăng năng suất, giảm chi phí lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Sự cải tiến công nghệ làm tăng cung - Điều kiện tự nhiên của việc sản xuất hàng hóa - Chính sách can thiệp khác: thuế, trợ cấp - Kỳ vọng (E): Người sản xuất mong đợi vào sự thay đổi của hàng hóa - Số lượng người sản xuất (N) số lượng người sản xuất càng nhiều thì khả năng cung ứng càng lớn 2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung - Sự trượt dọc trên đường cung: Lượng cung thay đổi theo hai hướng: tăng hoặc giảm khi giá cả hàng hóa tăng hoặc giảm và các yếu tố khác không đổi. Sự thay đổi của lượng cung dẫn đến sự trượt dọc theo đường cung Là hiện tượng giả định: Px thay đổi (Giá hàng hóa X đang nghiên cứu thay đổi); “Các yếu tố khác trong cung” không đổi => Px thay đổi, Qsx thay đổi, Sx không đổi. - Sự dịch chuyển cung: Cung cũng thay đổi theo hai hướng: tăng hoặc giảm khi có sự thay đổi của một trong các yếu tố hình thành cung. Sự thay đổi của cung làm cho đường cung dich chuyển sang phải (cung tăng) hoặc dịch chuyển sang trái (cung giảm). 32
- + Cung hàng X thay đổi do P thay đổi: Giá cả đầu vào (Giá yếu tố sản suất) gồm: Giá nguyên, nhiên, vật liệu, giá cả sức lao động, thuế Khi giá đầu vào (P) tăng thì cung giảm và ngược lại. P tăng => S giảm; P giảm => S tăng + Cung hàng X thay đổi do công nghệ thay đổi: Tiến bộ công nghệ được hiểu theo nghĩa rộng. Bất kỳ những phát minh, sáng chế nào có thể làm gia tăng sản lượng đầu ra với cùng một lượng đầu vào như cũ, hoặc có thể làm giảm số lượng đầu vào nhưng vần giữ sản lượng đầu ra là không đổi được hiểu là tiến bộ công nghệ. Khi có tiến bộ công nghệ thì cung hàng hóa tăng và ngược lại. + Cung hàng X thay đổi do Fn thay đổi: Điều kiện tự nhiên (Fn) được hiểu như thời tiết, khí hậu Điều kiện tư nhiên thuận lợi => S tăng; Điều kiện tự nhiên bất lợi => S giảm. 3. Mối quan hệ cung cầu 3.1. Giá cân bằng Đưa cung cầu theo qui luật vào chung một đồ thị có 2 trục P và Q P Dx Sx Pe E 0 Qe Q Giao điểm giữa 2 đường D và S, là điểm cân bằng E. Tại điểm cân bằng E nếu xét theo trục P ta sẽ có giá cân bằng Pe = Pd = Ps Tại điểm cân bằng E nếu xét theo trục Q ta có lượng cân bằng Qe = Qd = Qs 33
- Vậy cân bằng cung cầu xảy ra khi có: * Pd = Ps = Pe * Qd = Qs = Qe Chú ý: Cơ chế hình thành Pe, Qe trong điều kiện cân bằng cung cầu - Cơ chế hình thành Pe, Qe trong điều kiện cung cầu cố định : Để giải thích cơ chế này, giả sử ta có giá: * P1 > Pe, điều gì xảy ra : P1 > Pe => Qd1 Thừa cung hay thừa hàng hóa => Cạnh tranh phía cung => P1 có xu hướng giảm => Qd1 tăng, Qs1 giảm => Qd = Qs = Qe ; =>P1 = Pe * P2 Qd2 > Qs2 => Thừa cầu hay thiếu hàng hóa => Cạnh tranh phía cầu => P2 có xu hướng tăng => Qd2 giảm, Qs2 tăng => Qd = Qs = Qe ; => P2 = Pe P D Sx x P1 Pe E P2 Qs2 Qe Qs1 Qd2 0 Q - Cơ chế hình thành Pe, Qe trong điều kiện cung cầu thay đổi + Pe, Qe thay đổi trong điều kiện cung thay đổi, cầu không đổi * D không đổi, S thay đổi + S tăng => Pe giảm, Qe tăng P Dx Sx 34 Sx Pe E 1
- + S giảm => Pe tăng, Qe giảm - Pe, Qe thay đổi trong điều kiện cầu thay đổi, cung không đổi * S không đổi, D thay đổi + D giảm => Pe giảm, Qe giảm + D tăng => Pe tăng, Qe tăng P Dx1 Sx Pe1 Pe E 0 Qe Qe1 Q - Pe, Qe thay đổi trong điều kiện cung cầu thay đổi P Dx1 Sx Dx Sx1 Pe E Pe1 E1 35 0 Qe Qe1 Q
- Trong trường hợp này để tìm cân bằng gốc ta đặt cân bằng giữa Dx và Sx => Pe, Qe; Khi cung cầu thay đổi, để tìm cân bằng mới Pe1 và Qe1 ta đặt cân bằng giữa Dx1 và Sx1. Pe1 có thể Pe, hoặc = Pe tuỳ trường hợp cụ thể Qe1 có thể Qe, hoặc = Qe tuỳ trường hợp cụ thể. Trong các phần trên ta đã phân tích cơ chế hình thành Pe, Qe trong thị trường do cân bằng cung cầu tạo ra. Trong bất kỳ trường hợp cung cầu nào ta cũng sẽ tìm được Pe và Qe mới, nghĩa là nền kinh tế luôn có Qd = Qs =Qe. Thừa hay thiếu hàng hóa không thể xảy ra. Đó chính là quan điểm “Bàn tay vô hình của cung cầu đã điều tiết nền kinh tế” của Adam Smith. Thực ra quan điểm này chỉ đúng theo giả định mọi biến số nghiên cứu trong nền kinh tế đều là những biến linh hoạt, nhưng thực tế thì không phải lúc nào các biến số ấy cũng đều linh hoạt thay đổi. Ví dụ giá cả trong thực tế thường là kết dính, do đặc điểm này mà không phải lúc nào Qd cũng bằng Qs khi cung cầu hoặc cung hoặc cầu thay đổi. Điều này có thể sẽ làm khủng hoảng thừa hay thiếu hàng hoá xảy ra. Để giải quyết khủng hoảng này cần có sự can thiệp của chính phủ (“Bàn tay hữu hình”) để điều chỉnh cung cầu. 3.2. Trạng thái dư thừa, thiếu hụt Một mức giá bất kỳ có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá cân bằng thị trường. Với các mức giá cao hơn giá cân bằng, người bán muôn bán nhiều (theo luật cung) trong khi người mua muốn mua ít (theo luật cầu) gây nên sự chênh lệch giữa lượng cung vồ lượng cầu. Lượng chênh lệch này là dư thừa thị trường hay còn gọi là dư cung. Với các mức giá thấp hơn giá cân bằng, người mua muốh mua nhiều (theo luật cầu) trong khi người bán muốn bán ít (theo luật cung) gây nên sự chênh lệch này là thiếu hụt thị trưòng hay còn gọi là dư cầu. Khi xuất hiện dư thừa hoặc thiếu hụt thị trường cơ chê thị trường sẽ tự điều chỉnh. Đây là sự tác động qua lại giữa cung và cầu, được mô tả như một "sơ đồ nhện". 36
- Ví dụ, tại mức giá P1 lượng cung và lượng cầu sẽ cho biết lượng thiếu hụt. Vổi lượng cầu này, trên đường cung sẽ cho biết mức giá mà người bán sẵn sàng bán. Ở mức này, trên đường cầu sẽ biết được lượng cầu mà người mua muốn mua Cứ như thế, mức giá sẽ dịch chuyển vào giá cân bằng po và lượng cung, cầu sẽ gặp nhau tại lượng cân bằng Qo. 3.3. Sự thay đổi của trạng thái cân bằng và kiểm soát giá a. Sự thay đổi trạng thái cân bằng: Chúng ta biết rằng, hoạt động tập thể của ngưòi mua và người bán sẽ hình thành nên giá cân bằng không phải là vĩnh cửu, mà nó sẽ thay đổi khi đường cung hoặc đường cầu dịch chuyển bởi sự tác động của các yếu tố hình thành cung, cầu. Khi đó, cần bằng ban đầu mất đi, cân bằng mới xuất hiện 37
- b. Kiểm soát giá: Kiểm soát giá là một minh họa cụ thể cho tình trạng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường. Kiểm soát giá là việc quy định giá của Chính phủ đối với một sô' hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể trong từng thồi kỳ. Đây là cách Chính phủ can thiệp trực tiếp vào thị trường. Nếu không có sự can thiệp này, thị trường luôn hoạt động một cách trôi chảy theo cơ chê tự điều chỉnh/rổng lợi ích xã hội bao gồm lợi ích của người mua (thặng dư tiêu dùng - CS) và lợi ích của người bán (thặng dư sản xuất -PS) 4. Sự co giãn của cung và cầu 4.1. Sự co giãn của cầu a. Khái niệm: Co giãn của cầu là một khái niệm dùng để đo mức độ thay đổi của lượng cầu khi có sự thay đổi của các yếu tố hình thành cầu (giá cả hàng hóa, thu nhập của ngưòi tiêu dùng và giá các hàng hóa liên quan). Giả sử chúng ta nghiên cứu sự thay 38
- đổi trong lượng cầu về hàng X: Gọi lượng cầu về hàng X là Qx, mức thay đổi tuyệt đối của lượng cầu đó là AQx và mức thay đổi phần trăm là %AQx 4.1.1. Co giãn của cầu theo giá a. Khái niệm: Độ co giãn của cầu theo giá cả hàng hóa cho ta biết: có bao nhiêu phần trăm biến đổi về lượng cầu khi giá hàng hóa đó thay đổi 1%. Gọi co giãn của cầu theo giá cả hàng hóa là Ep: được hiểu là phần trăm thay đổi trong lượng cầu của một hàng hoá được gây ra bởi 1 phần trăm trong sự thay đổi về giá của chính hàng hóa đó. Epx = (% Qdx) / (% Pdx) Ví dụ: Đối với hàng X khi ta tăng giá Px lên 1% làm lượng cầu hàng X giảm đi 3% thì khi ấy: Epx = - 3 Trong đó dấu (-) thể hiện Pd và Qd là 2 đại lượng nghịch biến, 3 chính là 3% thay đổi lượng cầu của hàng X do 1% thay đổi giá của chính hàng X tạo ra. Công thức Ep còn được diển giải như sau: Ep = (% Qdx) / (% Pdx) = (% Q) / (% P) = ( Q/Q) / ( P/P) = ( Q/ P)*(P/Q) Ep = (dQ/dP)*(P/Q) -> Ep = [1/(dP/dQ)]*(P/Q) Hay: * Co giãn đoạn: Q2 – Q1 P Q2 – Q1 P2 + P1 EDP = x hay EDP = x P2 –P1 Q P2 - P1 Q2 + Q1 * Co giãn điểm: EDP = Q’p x PX/QX b. Hệ quả Nếu % Qd > % Pd => /Ep/ > 1; hay Ep /Ep/ - 1: Cầu co giãn ít Nếu % Qd = % Pd => /Ep/ = 1; hay Ep = - 1: Cầu co giãn đơn vị Nếu % Qd = 0 => Ep =0: Cầu hòan tòan không co giãn Nếu % Pd = 0 => /Ep/ = ∞; hay Ep = -∞: Cầu hoàn toàn co giãn * Cách tính Ep Cách 1: Tính từ biểu cầu cho trước, ví dụ ta có biểu cầu hàng X như sau Tình Px Qdx Epx Tên gọi huống 0 0 20 0 Hoàn toàn không co giãn 39
- I 1 18 -1/9 Co giãn ít II 2 16 -1/4 Co giãn ít III 3 14 -3/7 Co giãn ít IV 4 12 -2/3 Co giãn ít V 5 10 -1 Co giãn đơn vị VI 6 8 -3/2 Co giãn nhiều VII 7 6 -7/3 Co giãn nhiều VIII 8 4 -4 Co giãn nhiều IX 9 2 -9 Co giãn nhiều X 10 0 -∞ Hoàn toàn co giãn Để tính co giãn ta áp dụng công thức sau *Co giãn điểm: Là co giãn tại một điểm P và Q tương ứng trong biểu cầu hoặc đường cầu. Cách tính như sau: Ep = ( Q/ P)*(P/Q) Ep0 = ( Q/ P)*(P0/Q0) = [(18-20)/(1-0)]*(0/20) = 0 EpI = ( Q/ P)*(PI/QI) = [(16-18)/(2-1)]*(1/18) = -1/9 EpII = ( Q/ P)*(PII/QII) = [(14-16)/(3-2)]*(2/16) =-1/4 *Co giãn đoạn cầu hay co giãn trung bình Là co giãn điểm, nhưng là điểm đại diện cho toàn bộ đoạn cầu đó. Phương pháp này được dùng để hạn chế sai số trong tính toán khi giá dao động trong một giới hạn nào đó. Ví dụ: Khi giá tăng từ 2 lên 4 ta có co giãn điểm = - ¼; Khi giá giảm từ 4 xuống 2 ta có co giãn điểm = - 2/3 Dù rằng trong cùng dao động giá chỉ là 2 đơn vị, nhưng gốc khác nhau thì co giãn khác nhau. => Để hạn chế sai sót này, các nhà kinh tế đưa ra khái niệm co giãn. Khi ấy Ep được tính bằng cách: EpTB = ( Q/ P)* (PTB/QTB) PTB = (P1 + P0)/2 ; QTB = (Q1 + Q2)/2 Tính Ep trung bình khi giá dao động từ 2 lên 4 hoặc ngược lại: EpTB = ( Q/ P)*(PTB/QTB)= [(12- 16)/(4 – 2)]* (2 +4)/ [(12 + 16)] = -3/7 Thực chất đây chính là co giãn điểm tại P= 3, Qd = 14 40
- Cách 2 : Nếu tính Ep từ phương trình đường cầu cho trước : Dạng Q = f (P) Ví dụ từ biểu cầu trên ta viết được phương trình cầu tuyến tính như sau: Qd = 20 – 2P + Co giãn điểm: Ep = (dQ/dP)*(P/Q) Tính Ep tại các mức giá P = 0;1; 2;3; Ep0 = -2*(0/20) = 0 Ep1 = -2*(1/18) = -1/9 Ep2 = -2*(2/16) = -1/4 Ep3 = -2*(3/14) = -3/7 Ep4 = -2*(4/12) = -2/3 Ta cũng được kết quả như biểu trên. + Co giãn đoạn cầu hay co giãn trung bình: Ep = (dQ/dP)*(PTB/QTB ) Ví dụ: Tính Ep trung bình khi giá dao động từ 2 lên 4 hoặc ngược lại Ep = -2*[(2+4)/(12 + 16)] = - 3/7 Dạng P = f (Q). Ví dụ từ biểu cầu trên ta viết được phương trình cầu tuyến tính như sau: Pd = 10 –(½)P + Co giãn điểm: Ep = [1/(dP/dQ)]*(P/Q) Tính Ep tại các mức giá P = 0;1; 2;3; Ep0 = [1/(-1/2)]*(0/20) = 0 Ep1 = [1/(-1/2)]*(1/18) = -1/9 Ep2 = [1/(-1/2)]*(2/16) = -1/4 Ep3 = [1/(-1/2)]*(3/14) = -3/7 Ep4 = [1/(-1/2)]*(4/12) = -2/3 Ta cũng được kết quả như biểu trên. + Co giãn đoạn cầu hay co giãn trung bình: Ep = [1/(dP/dQ)]*(PTB/QTB ) Ví dụ: Tính Ep trung bình khi giá dao động từ 2 lên 4 hoặc ngược lại Ep = [1/(-1/2)]*[(2+4)/(12 + 16)] = - 3/7 * Nhận xét: Từ những ví dụ ở phần trên ta thấy rằng xét trên cùng một biểu cầu hay đường cầu tuyến tính, khi giá tương ứng càng cao thì tính co giãn của cầu theo giá càng cao và ngược lại. (xem biểu cầu ở ví dụ trên) c. Mối quan hệ giữa P và TR phụ thuộc vào Ep Trong đó: TR = P x Q. Ta có thể xem lại ví dụ ở biểu cầu phần c 41
- Tình huống Px Qdx Ep Tên gọi TR=P*Q 0 0 20 0 Hoàn toàn không co giãn 0 I 1 18 -1/9 Co giãn ít 18 II 2 16 -1/4 Co giãn ít 32 III 3 14 -3/7 Co giãn ít 42 IV 4 12 -2/7 Co giãn ít 48 V 5 10 -1 Co giãn đơn vị 50 VI 6 8 -3/2 Co giãn nhiều 48 VII 7 6 -7/3 Co giãn nhiều 42 VIII 8 4 -4 Co giãn nhiều 32 IX 9 2 -9 Co giãn nhiều 18 X 10 0 -∞ Hoàn toàn co giãn 0 Dựa vào ví dụ trên ta thấy rằng: *Nếu doanh nghiệp muốn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu (TRmax) thì doanh nghiệp phải bán hàng hóa ở giá P và sản lượng Q mà có Ep là co giãn đơn vị (Ep= -1) *Nếu doanh nghiệp đang bán hàng hóa tại P, Q có Ep co giãn nhiều (Ep -1) thì để tăng doanh thu doanh nghiệp nên tăng giá bán P, giảm sản lượng Q Điều này dể dàng chứng minh bằng cách xét dTR/dP f) Những yếu tố ảnh hưởng đến Ep: + Giá cả của chính hàng hoá đó; không gian; thời gian; tính thay thế của hàng hóa; mức chi tiêu so với tổng chi tiêu 4.1.2. Sự co giãn chéo của cầu a) Khái niệm: Eab được hiểu là % thay đổi lượng cầu của hàng hoá A được gây ra bởi 1% do sự thay đổi của giá cầu hàng hoá B gây ra. Eab = (% Qda) / (% Pdb) b) Hệ quả 42
- + Nếu Eab > 0: A và B là hai hàng hóa thay thế và tính thay thế giữa 2 hàng hóa sẽ càng cao khi giá trị Eab càng lớn. + Nếu Eab 0: Là hàng hoá bình thường Nếu Ei 1 hay Ei = 1: Là hàng xa xỉ, cao cấp + Nếu Ei = ảnh hưởng thu nhập=> Hàng hóa thiết yếu Ảnh hưởng thay thế Hàng hóa Giffen + Nếu Ei = 0: Hàng hoá không quan hệ với thu nhập 4.2. Sự co giãn của cung theo giá a) Khái niệm: Es được hiểu là phần trăm thay đổi trong lượng cung của một hàng hoá được gây ra bởi 1 phần trăm trong sự thay đổi về giá của chính hàng hóa đó. EsA = (% QsA) / (% PsA) b) Hệ quả: Được qui ước giống /Ep/ * Chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường để điều chỉnh giá cả và lượng cân bằng: Để điều chỉnh giá thị trường, chính phủ có thể can thệp trực tiếp bằng việc qui định giá sàn, giá trần đối với giá hàng hoá, hoặc can thiệp gián tiếp như qui định thuế, trợ cấp, hạn ngạch a. Giá sàn (Giá tối thiểu, Pmin): Giá sàn là giá mà được khống chế phần sàn, hay phần tối thiểu nên còn được gọi là giá tối thiểu hay Pmin. Pmin > Pe => Qd(Pmin) < Qs(Pmin) - Thừa hàng hoá (Thừa cung, excess supply) Lượng hàng hoá thừa: Qthừa(Pmin)=Qs(Pmin) – Qd(Pmin) 43
- Để giải quyết hệ quả do sàn giá tạo ra chính phủ cần chi ra ngân sách B giúp mua hết hàng hoá thừa B = Pmin * Qthừa(Pmin) P Dx Sx Pmin Pe E Qd(Pmin) Qs(Pmin) 0 Qe Q b. Giá trần (Giá tối đa, Pmax) Giá trần là giá được khống chế phần trần hay phần tối đa, nên còn được gọi là giá tối đa hay Pmax Pmax Qd(Pmax) > Qs (Pmax) Thiếu hàng hoá (Thừa cầu, excess demand) Lượng thiếu hàng hoá: Qthiếu(Pmax)= Qd(Pmax)–Qs(Pmax) Để giải quyết hệ quả do trần giá tạo ra chính phủ cần chi ra ngân sách B giúp mua hàng hoá thiếu hụt từ thị trường khác hay nhập khẩu B = Pi * Qi Trong đó: + Pi là giá nhập + Qi là lượng hàng hoá cần nhập khẩu = Qthiếu(Pmax) 44
- P Dx Sx Pe E Pmax 0 Qs(Pmax) Qe Qd(Pmax) Q c. Thuế Thuế được xem như chi phí đối với doanh nghiệp, ở đây ta tiếp cận theo trường hợp doanh nghiệp là người nộp thuế và thuế là thuế gián thu. Như đã phân tích trước đây khi thuế tăng, thì giá cả đầu vào tang (Pin tăng), điều này làm cung giảm. Cầu không đổi. Giá và lượng cân bằng mới được hình thành như hình sau: Sx1 P Dx Sx0 E1 Pe1 E0 Pe0 Ps 0 Qe1 Qe0 Q Chính phủ đánh mức thuế là T(dvt/dvq) vào hàng hoá, thể hiện ở đoạn Pe1 – Ps. Điều này làm cho đường cung dịch chuyển từ So đến S1. Cầu Do không đổi. Cân bằng mới tạo ra tại Pe1 và Qe1 như đồ thị. Người tiêu dùng chịu thuế (dvt/dvq) là mức tăng giá từ Peo lên Pe1 45
- Người sản xuất chịu thuế (dvt/dvq) = T trừ mức thuế người tiêu dùng chịu, hay đoạn Peo - Ps Tổng thuế chính phủ thu được = T * Qe1 Nhận xét: +Mức độ chịu thuế giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất phụ thuộc vào sự so sánh giữa /Ep/ và Es. Nếu: /Ep/ = Es: Tiêu dùng và sản xuất chịu thuế ngang nhau /Ep/ > Es: Tiêu dùng chịu thuế Sản xuất chịu thuế /Ep/ = 0: Tiêu dùng chịu thuế hoàn toàn /Ep/ = ∞: Sản xuất chịu thuế hoàn toàn Chứng minh bằng công thức: Pd = ( T*Es)/(Es – Ep) Ví dụ: T=10, Es=2, Ep= -2 => Pd =(10*2)/(2+2) = 5 + Để tăng tổng nguồn thu từ thuế, không nhất thiết là phải tăng mức thuế trên mổi đơn vị sản lượng hay thuế suất. d. Trợ cấp (Subsidy): Là hiện tượng ngược lại với thuế. Do đó khi có trợ cấp thì cung tăng. Chính phủ trợ cấp là Sub (dvt/dvq) vào hàng hoá. Thể hiện ở đoạn Ps – Pe1.Điều này làm cho đường cung dịch chuyển từ So đến S1.Cầu Do không đổi. Cân bằng mới tạo ra tại Pe1 và Qe1 như đồ thị. Người tiêu dùng hưởng trợ cấp (dvt/dvq) là mức giảm giá từ Peo lên Pe1. Người sản xuất hưởng trợ cấp (dvt/dvq) = Sub – mức trợ cấp người tiêu dùng được hưởng, hay đoạn Ps - Peo Tổng trợ cấp chính phủ = Sub * Qe1 P Sxo Dx So Ps 1 Peo Eo Pe1 E1 46 Q 0 Qeo Qe1
- Bài tập thực hành Bài 1: Cho giá cả, lượng cung và lượng cầu sản phẩm X như sau: P 120 100 80 60 40 20 QD 0 100 200 300 400 500 QS 750 600 450 300 150 0 a) Thiết lập hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm x b) Do thu nhập dân cư thay đổi, cầu về hàng hóa x giảm 20% ở các mức giá .Giá cả cân bằng và số lượng cân bằng thị trường bây giờ là bao nhiêu ? Bài 2: Cho hàm số cầu và hàm số cung thị trường của sản phẩm X như sau : QD = 40 – P ; QS = 10 + 2P a) Tìm giá cả cân bằng và số lượng cân bằng thị trường b) Nếu chính phủ đánh thuế 3đ/ đơn vị sản phẩm thì số lượng và giá cả cân bằng trong trường hợp này là bao nhiêu ? Bài 3: Hàm số cung, cầu về lúa mì ở Mỹ những năm 1980 như sau: QS = 1800 + 240 P QD = 3550 – 266 P Trong đó cầu nội địa là : QD1 = 1000 - 46P Đơn vị tính : Q = triệu tạ, P = dollar. a) Tìm giá cả và sản lượng cân bằng thị trường b) Giả sử cầu xuất khẩu về lúa mì giảm đi 40%, nông dân Mỹ bị ảnh hưởng như thế nào về doanh thu và giá cả ? c)Để khắc phục tình trạng trên, chính phủ Mỹ quy định giá lúa mì : 3 dollar / tạ, muốn thực hiện được sự can thiệp giá cả chính phủ phải làm gì ? Bài 4: Vào những ngày đầu mùa, lượng cà phê mỗi tuần trên thị trường Việt Nam được cho bởi thông tin sau: P ( USD ) 1800 1600 1400 Q ( tấn ) 100 150 200 47
- Trong đó cầu cà phê xuất khẩu được cho bởi hàm số : QF = 0,15 P + 350. Lượng cung cà phê mỗi tuần trong cả nước được biểu thị bởi hàm số : P = Q + 1000 a) Xác định giá cả và lượng cân bằng thị trường b) Giả sử cầu cà phê nội địa (QE) giảm chỉ còn 50%. Tìm giá cả và sản lượng cân bằng thị trường mới. c) Để bảo hộ sản xuất , nhà nước cam kết mua hết lượng cà phê thừa nhằm giữ giá cả ở mức cân bằng ban đầu, nhà nước cần bỏ ra bao nhiêu tiền ? 48
- CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG Mã chương: MH KTDN 08.03 Giới thiệu: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng là việc sử dụng các nguyên tắc hành vi bằng cơ sở thực nghiệm để giải thích hành vi, tâm lý người tiêu dùng. Qua nghiên cứu lý thuyết và phân tích hành vi người tiêu dùng sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về các đặc trưng, tính chất và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng trong xã hội. Mục tiêu: - Trình bày được lý thuyết về lợi ích tiêu dùng; Phân tích được sự lựa chọn tối ưu trong hành vi của người tiêu dùng. - Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán liên quan đến lựa chọn tối ưu trong tiêu dùng. - Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình học tập, nghiên cứu Nội dung chính: 1. Lý thuyết hữu lợi ích 1.1. Khái niệm các thuật ngữ - Lợi ích (U, Utility): được hiểu là sự thỏa mãn hay là sự hài lòng khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ. - Tổng lợi ích (TU- Total unility): là toàn bộ lượng lợi ích thu được khi tiêu dùng 1 số lượng nhất định mà hàng hóa, dịch vụ mang lại. - Lợi ích cận biên (MU- Marginal unility): là lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ đó. MU = TU’Q MU = TU Q+1 - TUQ (nếu rời rạc – dạng bảng) Ví dụ: Người tiêu dùng A có biểu hữu dụng khi tiêu dùng hàng X như sau: Qx MUx TUx 1 30 30 2 28 58 3 24 82 4 18 100 5 10 110 49
- 6 0 110 7 -20 90 8 -50 40 . MUx = TU / Qx Hay MUx = dTU/ dX Ta thấy rằng thông thường khi tăng lượng tiêu dùng trong cùng một đơn vị thời gian thì hữu dụng biên có khuynh hướng giảm dần. Các nhà kinh tế goị đó là qui luật hữu dụng biên giảm dần. Trong điều kiện tiêu dùng miễn phí, để tổng hữu dụng là cực đại thì ta tiêu dùng cho đến khi hữu dụng biên MU bằng không. 1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần - Nội dung: khi tiêu dùng ngày càng nhiều hơn 1 hàng hóa (với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng hóa khác) thì TU sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm dần, đạt giá trị lớn nhất rồi giảm xuống, còn MU luôn có xu hướng giảm dần. 2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu Trong điều kiện tiêu dùng nhiều hàng hóa có giá cả. Để tổng hữu dụng là cực đại (TUmax) thì ta phải thỏa mãn 2 điều kiện sau: + MUx/Px = MUy/Py= .=MUz/Pz (>=0) + B = Px*X + Py*Y + +Pz*Z MUx/Px là hữu dụng mang về từ một đơn vị tiền chi tiêu cho hàng hóa X MUy/Py là Y. MUx/Px = MUy/Py= Cân bằng tiêu dùng. Ta có hệ phương trình: + MUx/Px = MUy/Py + B=Px*X + Py*Y =>Y/2 = (X-2)/5 và 1000=2X+5Y Giải ra ta được X=? ; Y=? và TUmax=? Trường hợp gặp hàm hữu dụng có dạng TU=A*X*Y Với Px, Py và B cho trước để TUmax thì X = [ /(+)]*(B/Px) 50
- Y = [/(+)]*(B/Py) Ví du: Ông A có hàm hữu dụng sau: TU= X0.6*Y0.8 ; Với Px=2,Py=3 và B= 2000 Hãy tìm X=?,Y=? để TUmax=? Ứng dụng ta có: X= [(0.6)/(0.6+0.8)]*(2000/2)=? Y= [(0.8)/(0.6 +0.8)]*(2000/3)=? TUmax= ? Trường hợp gặp hàm hữu dụng có dạng TU=A*X*Y Với Px, Py và TU cho trước để Bmin thì : X= (TU/A) [(1/(+)] * (/) [( /(+ )] *(Px/Py) [(- /(+ )] Y=(TU/A) [(1/(+)] * (/) [( /(+ )] *(Py/Px) [(- /(+ )] Ví dụ: Ông A có hàm hữu dụng TU= X0.6*Y0.8 ; Với Px=2,Py=3 và TU= 5000 Hãy tìm X=?,Y=? để Bmin=? 2.1. Sở thích người tiêu dùng a. Khái niệm «giỏ hàng hóa »: Việc mô tả sồ thích của người tiêu dùng một cách rõ ràng là điều không đơn giản vì có quá nhiều hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường với những sở thích cá nhân vô cùng đa dạng. Chúng ta bắt đầu với khái niệm "giỏ hàng hóa". Giỏ hàng hóa đơn giản là tập hợp của một hay nhiều loại hàng hóa. Ví dụ, giỏ hàng hóa có thể bao gồm những mặt hàng thực phẩm khác nhau trong một túi đựng thực phẩm, hoặc một tổ hợp gồm thực phẩm, quần áo và đồ dùng. Trong những giỏ hàng hóa, người tiêu dùng có thể ưa thích giỏ này hơn giỏ kia Ví dụ, có những giỏ hàng hóa bao gồm thực phẩm và quần áo như sau: Giỏ hàng hóa Số đợn vị thực phẩm Số đơn vị quần áo A 20 10 B 10 20 C 40 5 D 30 25 E 15 15 F 10 15 b. Một số giả thiết Chúng ta bắt đầu nghiên cứu lý thuyết hành vi của người tiêu dùng với ba giả thiết về sở thích (thị hiếu) đối với giỏ hàng hóa khi so sánh với giỏ hàng hóa khác. Giả thiết thứ nhất: sở thích là hoàn chỉnh, người tiêu có khả năng đánh giá được sở thích của mình đối với các giỏ hàng hóa được đưa ra. Ví dụ, người tiêu dùng sẽ 51
- thích A hơn thích B hoặc thích B và A, hoặc thích A và B như nhau (bang quan giữa hai giỏ hay thỏa mãn như nhau khi nhận bất cứ giỏ nào trong hai giỏ) Giả thiết thứ hai: Sở thích có tính chất bắc cầu, có nghĩa là nếu người tiêu dùng thích giỏ hàng hóa A hơn B, B hơn C thì ngưòi tiêu dùng này cũng thích A hơn C. Giả thiết thứ ba: Người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hóa hơn là ít. Nếu coi rằng mọi hàng hóa đều tốt, nghĩa là đều được mong muốn; khi bỏ qua chi phí thì người tiêu dùng luôn luôn thích nhiều hàng hóa hơn là ít (ở đây chúng ta cũng bỏ qua những hàng hóa không được mong muốn như ô nhiễm không khí chẳng hạn). Ba giả thiết này đúng với hầu hết ngưồi tiêu dùng và nó tạo thành cơ sỏ lý thuyết về hành vi người tiêu dùng. 2.2. Đường bàng quan Sở thích của ngưòi tiêu dùng có thể được biểu diễn bằng đồ thị bởi các đường bàng quan. Để đơn giản, ta xét đường bàng quan với giỏ hàng hóa gồm hai mặt hàng trong quá trình tiêu dùng. a. Khái niệm: Là bảng thể hiện tất cả các tình huống kết hợp giữa 2 hàng hóa mà mang đến cho người tiêu dùng cùng một mức hữu dụng. Hay: đường bàng quan là đường đồng lợi ích, mọi điểm trên 1 đường bàng quan đều có cùng 1 lợi ích. Hữu dụng: U Tình huống X Y A 1 16 B 2 10 C 3 6 D 4 4 E 5 3 * Đồ thị đường bàng quan: Thể hiện biểu bàng quan lên đồ thị có 2 trục X và Y ta có: 52
- Ta thấy để tăng cùng 1 đơn vị hàng hóa X thì số lượng hàng hóa Y bị từ bỏ ngày càng giảm dần. Các nhà kinh tế goị đó là Qui luật tỷ lệ thay thế biên của X cho Y ngày càng giảm dần. Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y (MRSxy) chính là số lượng hàng hóa Y phải từ bỏ khi tăng thêm 1 đơn vị hàng hóa X. Hay MRSxy= (-) Y/ X Hay MRSxy= (-) dY/dX Người tiêu dùng đứng trước nhiều đường bàng quan khác nhau, ta gọi đó là bản đồ bàng quan. Đường bàng quan càng cao về phía phải thể hiện hữu dụng càng lớn và ngược lại. Kết luận: -Tính chất: + Đường bàng quan nghiêng xuống về phía phải + IC càng xa gốc tọa độ thỏa dụng càng lớn và ngược lại + Các đường IC khác nhau đem lại độ thỏa dụng khác nhau + Các đường IC không cắt nhau + IC lồi so với gốc tọa độ (có độ dốc giảm dần) + Tỷ lệ thay thế cận biên MRS của hng hĩa X cho hàng hóa Y MRSX/Y = MUX/MUy = - Y/X 2.3. Đường ngân sách + Khái niệm: đường ngân sách biểu thị tất cả các kết hợp hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được bằng cả thu nhập của mình. + Phương trình: I = X. PX + Y. PY Y = I/PY – PX/Py. X - PX/PY: là độ dốc đường ngân sách. +Tính chất: - Đường ngân sách là 1 đương thẳng và dốc xuống - Khi giá thay đổi thì độ dốc của đường ngân sach thay đổi - Khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi còn giá giữ nguyên thì đường ngân sách dịch chuyển. + Vẽ đồ thị 53
- Y B/Px X B/Py Nhìn vào phương trình đường ngân sách ta rút ra các trường hợp: -Đường ngân sách dịch chuyển song song khi? Ra ngoài? Vào trong? -Đường ngân sách dịch chuyển không song song khi? Ra ngoài? Vào trong? 2.4. Sự lựa chọn của người tiêu dùng Tiêu dùng tối ưu : khi đường bàng quan tiếp xúc với đường ngân sách thì thoả mãn 2 điều kiện: MRSxy=Px/Py và I=Px*X + Py*Y Tiêu dùng tối ưu được hiểu là với hàm hữu dụng, ngân sách chi tiêu, và giá cả hàng hóa cho trước, người tiêu dùng phải biết kết hợp tối ưu các hàng hóa sau cho tổng hữu dụng là cực đại, hoặc với tổng hữu dụng biết trước thì ngân sách chi tiêu là cực tiểu (Bmin). Vậy lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng: 54