Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

doc 68 trang cucquyet12 6330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.doc

Nội dung text: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Tên học phần: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 2. Số tín chỉ: 2 (tương đương 45 tiết) 3. Trình độ: Dùng cho sinh viên lớp chất lượng cao ueh. 4. Phân bổ thời gian: - Lý thuyết: 30 tiết - Tự học, thảo luận & bài tập : 15 tiết 5. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. 6. Mục tiêu môn học: - Cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hoá, Hồ Chí Minh. - Tiếp tục cung cấp những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin. - Cùng với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin tạo lập những hiểu biết về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và của cách mạng nước ta. - Góp phần xây dựng nền tảng đạo đức con người mới. Về kiến thức: - Nắm được khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành và nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Nắm được phương pháp và phương pháp luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của dân tộc và nhân loại. - Hiểu được những giá trị khoa học, cách mạng, nhân văn trong cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Hiểu được một cách có hệ thống nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và cách mạng nước ta. Về kỹ năng: - Rèn luyện năng lực, tư duy lý luận - Có kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm trong việc nghiên cứu, phân tích các tác phẩm lý luận của Hồ Chí Minh và kỹ năng trình bày, thuyết trình một số vấn đề lý luận. - Có kỹ năng vận dụng lý luận, phương pháp và phương pháp luận Hồ Chí Minh về nghiên cứu, phân tích các vấn đề chính trị, xã hội của Việt Nam và thế giới. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 1
  2. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Về thái độ: - Góp phần củng cố trong sinh viên lòng tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nâng cao lòng tự hào dân tộc và tình cảm đối với Đảng, với Bác Hồ; xác lập ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Góp phần đào tạo sinh viên trở thành những con người có phẩm chất đạo đức mới, có lý tưởng và phong cách trong sáng, có thế ứng xử đáp ứng được yêu cầu của một xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu chi tiết của môn học Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Nội dung (Nhớ) (Hiểu) (Phân tích, đánh giá) Nội dung 1 I.A.1. Khái quát nội I.B.1. Khái quát về cuộc - Giới thiệu về dung và yêu cầu cơ đời, sự nghiệp và tư môn học bản của môn học tưởng Hồ Chí Minh - Xem phim tư liệu về Hồ CHí Minh Nội dung 2 II.A.1. Định nghĩa và II.B.1. Cốt lõi của tư II.C.1. Ý Chương mở hệ thống tư tưởng Hồ tưởng Hồ Chí Minh. nghĩa của việc đầu Chí Minh II.B.2. Vị trí, vai trò của học tập môn II.A.4. Phương pháp môn học tư tưởng Hồ học tư tưởng luận và phương pháp Chí Minh trong hệ Hồ Chí Minh nghiên cứu tư tưởng thống các môn lý luận đối với sinh Hồ Chí Minh. chính trị. viên. Nội dung 3 III.A.1. Các cơ sở III.B.1. Phương pháp kế III.C.1. Giá trị Chương 1 hình thành tư tưởng thừa biện chứng của Hồ của tư tưởng Hồ Chí Minh. Chí Minh đối với các Hồ Chí Minh III.A.2. Nội dung tư giá trị tư tưởng – văn đối với dân tưởng Hồ Chí Minh hóa của dân tộc và nhân tộc và nhân trong từng thời kỳ loại. loại. hình thành và phát III.B.2. Vai trò của triển. phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh đối với sự hình thành tư tưởng của Người. III.B.3. Sự phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh qua các thời kỳ. Nội dung 4 IV.A.1.Quan điểm IV.B.1. Những đóng IV.C.1. Giá trị Chương 2 của chủ nghĩa Mác – góp về lý luận và thực của tư tưởng Lênin về vấn đề dân tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 2
  3. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH tộc. trong việc giải quyết về vấn đề dân Các luận điểm và vấn đề dân tộc và cách tộc và cách quan điểm cơ bản của mạng giải phóng dân mạng giải Hồ Chí Minh về vấn tộc. phóng dân tộc. đề dân tộc. IV.C.2. Ý IV.A.2. Các luận nghĩa của việc điểm và quan điểm cơ học tập tư bản của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí về cách mạng giải Minh về vấn phóng dân tộc. đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. Nội dung 5 V.A.1.Quan điểm của V.B.1. Những đóng góp V.C.1. Giá trị Chương 3 chủ nghĩa Mác – về lý luận và thực tiễn của tư tưởng Lênin về chủ nghĩa của Hồ Chí Minh trong Hồ Chí Minh xã hội. việc giải quyết vấn đề về chủ nghĩa Các luận điểm và chủ nghĩa xã hội và con xã hội và con quan điểm cơ bản của đường quá độ lên chủ đường đi lên Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt chủ nghĩa xã nghĩa xã hội ở Việt Nam. hội ở Việt Nam. Nam. V.A.2. Các luận điểm V.C.2. Ý và quan điểm cơ bản nghĩa của việc của Hồ Chí Minh về học tập tư con đường, biện pháp tưởng Hồ Chí quá độ lên chủ nghĩa Minh về chủ xã hội ở Việt Nam. nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nội dung 6 VI.A.1. Các luận VI.B.1. Những đóng VI.C.1. Giá trị Chương 4 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực của tư tưởng bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất đối với sự ra đời, tồn tại về Đảng cộng của Đảng cộng sản và phát triển của Đảng sản Việt Nam. Việt Nam. cộng sản Việt Nam. VI.C.2. Ý VI.A.2. Các luận nghĩa của việc điểm và quan điểm cơ học tập tư bản của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí về xây dựng Đảng Minh về Đảng cộng sản Việt Nam cộng sản Việt Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 3
  4. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH trong sạch vững Nam. mạnh. Nội dung 7 VII.A.1. Các luận VII.B.1. Những đóng VII.C.1. Giá Chương 5 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực trị của tư bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí về đại đoàn kết dân đối với sự ra đời, tồn tại Minh về đại tộc. và phát triển của khối đoàn kết dân VII.A.1. Các luận đại đoàn kết dân tộc và tộc và đoàn điểm và quan điểm cơ đoàn kết quốc tế. kết quốc tế. bản của Hồ Chí Minh VII.C.2. Ý về đoàn kết quốc tế. nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Nội dung 8 VIII.A.1. Các luận VIII.B.1. Những đóng VIII.C.1. Giá Chương 6 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực trị của tư bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh tưởng Hồ cHí về dân chủ. trong việc giải quyết Minh về dân VIII.A.2. Các luận vấn đề dân chủ và xây chủ và xây điểm và quan điểm cơ dựng nhà nước của dân, dựng nhà bản của Hồ Chí Minh do dân, vì dân. nước của dân về xây dựng nhà do dân vì dân nước của dân, do dân, VIII.C.2. Ý vì dân. nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân. Nội dung 9 IX.A.1. Các luận IX.B.1. Những đóng IX.C.1. Giá trị Chương VII điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực của tư tưởng bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh về văn hóa. trong lĩnh vực văn hóa, về văn hóa, VIII.A.2. Các luận đạo đức và xây dựng đạo đức và điểm và quan điểm cơ con người mới. xây dựng con bản của Hồ Chí Minh người mới. về đạo đức. IX.C.2. Ý Các luận điểm và nghĩa của việc Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 4
  5. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH quan điểm cơ bản của học tập tư Hồ Chí Minh về dân tưởng Hồ Chí chủ. Minh về văn VIII.A.2. Các luận hóa, đạo đức điểm và quan điểm cơ và xây dựng bản của Hồ Chí Minh con người về xây dựng con mới. người mới. Nội dung 10 X.A.1. Hệ thống luận X.B.1. Trách nhiệm của X.C.1. Cùng Tổng hợp kiến điểm, quan điểm của thế hệ trẻ trong việc học với chủ nghĩa thức môn học, Hồ Chí Minh tập, vận dụng tư tưởng Mác - Lênin, tham quan bảo Hồ Chí Minh trong thời tư tưởng Hồ tàng Hồ Chí đại ngày nay. Chí Minh là Minh nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và cách mạnh Việt Nam. 7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Ngoài chương mở đầu, nội dung môn học gồm 7 chương: chương 1, trình bày về cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; từ chương 2 đến chương 7 trình bày những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh theo mục tiêu môn học. 8. Nhiệm vụ của sinh viên: a. Đọc tài liệu trước khi lên lớp,chuẩn bị trước nội dung thảo luận, tham gia phát biểu ý kiến trong giờ học. Tham gia đầy đủ các buổi học và buổi sinh hoạt ngoại khóa b. Có đầy đủ điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần & nhiệt tình thảo luận c. Chịu sự quản lý, kiểm tra của giảng viên về thái độ học tập và thái độ chuyên cần. 9. Tài liệu học tập: 1. Chương trình môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 5
  6. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 3. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ đạo biên soạn. 4. Sách tham khảo: các tài liệu hướng dẫn học tập, nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh của Ban Tuyên giáo TW. 5. Hồ Chí Minh: toàn tập, tuyển tập, đĩa CDROM Hồ Chí Minh toàn tập. 6. Các Nghị quyết, Văn kiện của Đảng. 7. Sách tham khảo của bộ môn. 10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng. Cụ thể: 10.1. Tiêu chí đánh giá: Điểm thành Trọng STT Quy định Ghi chú phần số - chuyên cần - kiểm tra đột xuất Điểm kiểm kiểm tra tự luận, 1 50% - thảo luận, phát biểu, tra giữa kỳ trắc nghiệm thuyết trình - bài viết tham quan bảo tàng Thi kết thúc Tự luận 2 50% học phần 10.2. Cách tính điểm: - Điểm thành phần để điểm lẻ một chữ số thập phân - Điểm kết thúc học phần làm tròn đến phần nguyên 11. Thang điểm: 10 12. Nội dung chi tiết môn học CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (số tiết 2) A - Mục tiêu - Hiểu và trình bày được khái niệm và hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh; Vị trí, vai trò của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống các môn lý luận chính trị; Mối quan Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 6
  7. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH hệ giữa môn tư tưởng Hồ Chí Minh với môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. - Hình thành thái độ học tập tích cực, phương pháp học tập phù hợp bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh. - Sinh viên có định hướng đúng đắn trong việc nâng cao năng lực tư duy lý luận, không ngừng học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị theo tầm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh. B. Nội dung trọng tâm Đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. C. Phương pháp 1. Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn D. Phương tiện, thiết bị Giáo trình, kế hoạch bài giảng, tài liệu tham khảo. E. Nội dung giảng dạy, học tập TIẾT 1 I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM a. Khái niệm tư tưởng CÂU HỎI: (?). Khái niệm tư tưởng được hiểu như thế nào? - KN Tư tưởng: là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. - Nhà tư tưởng: Theo Lênin một người xứng đáng là nhà tư tưởng, khi người đó biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát. b. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh - KN TTHCM: là một hệ thống toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. - Hiện nay có 2 phương thức tiếp cận hệ thống TTHCM: + Thứ nhất, TTHCM được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư tưởng triết học; tư tưởng kinh tế; tư tưởng chính trị; tư tưởng quân sự; tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn. + Thứ hai, TTHCM là hệ thống các quan điểm về CM Việt Nam, bao gồm: tư tưởng về dân tộc và CMGPDT; về CNXH và con đường đi lên CNXH; về Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 7
  8. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức 2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TTHCM a. Đối tượng nghiên cứu CÂU HỎI: (?) Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh? - Bao gồm hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về CMVN trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. - Là quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong thực tiễn CMVN. b. Nhiệm vụ nghiên cứu CÂU HỎI: (?) Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề gì? - Cơ sở (KQ và CQ) hình thành TTHCM nhằm khẳng định sự ra đời của TTHCM là một tất yếu khách quan nhằm giải phóng các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra. - Các giai đoạn hình thành, phát triển TTHCM. - Nội dung, bản chất CM, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống TTHCM - Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của TTHCM đối với CMVN. - Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển TTHCM qua các giai đoạn CM của Đảng và Nhà nước ta. - Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận CM thế giới của thời đại. 3. Mối quan hệ của môn học này với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và môn Đường lối CM của ĐCSVN a. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin CÂU HỎI: (?) Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin có quan hệ như thế nào? TTHCM thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác–Lênin vào điều kiện thực tế Việt Nam, vì vậy môn TTHCM với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, thống nhất. Muốn nghiên cứu tốt, giảng dạy và tập tốt TTHCM cần phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác– Lênin. b. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Đường lối CM của ĐCSVN CÂU HỎI: (?) Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam có quan hệ như thế nào? Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 8
  9. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Trong quan hệ với môn Đường lối CM của ĐCSVN, TTHCM là bộ phận tư tưởng của Đảng, nhưng với tư cách là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng, là cơ sở khoa học cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin để xây dựng đường lối, chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn. Nghiên cứu, giảng dạy, học tập TTHCM trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của ĐCSVN. TIẾT 2 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở phương pháp luận Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn TTHCM phải dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác – Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của HCM. a. Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính đảng và khoa học - Nghiên cứu TTHCM phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận CN Mác – Lênin và quan điểm, đường lối của ĐCSVN. - Bảo đảm tính KQ khi phân tích, lý giải và đánh giá TTHCM, tránh việc áp đặt, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực khách quan TTHCM trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và định hướng chính trị. b. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn Nghiên cứu, học tập TTHCM cần phải quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp CM của đất nước. c. Quan điểm lịch sử - cụ thể Nghiên cứu, học tập TTHCM nên xem xét một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta hiểu được tư tưởng Hồ Chí Minh mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển sáng tạo, đổi mới. d. Quan điểm toàn diện và hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, có quan hệ thống nhất biện chứng nội tại của nó, do vậy khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận phải luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nếu tách rời một yếu tố nào đó khỏi hệ thống sẽ hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh. e. Quan điểm kế thừa và phát triển Nghiên cứu, học tập TTHCM đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện LS mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế. g. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo CM của HCM Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 9
  10. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Nghiên cứu TTHCM không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bải viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn CM dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu. 2. Các phương pháp cụ thể CÂU HỎI: (?) Thế nào là phương pháp lịch sử và lôgic trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh? - Phương pháp lôgic: nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được cái bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận - Sử dụng phương pháp liên ngành khoa học xa hội –nhân văn, lý luận chính trị để nghiên cứu TT HCM. - Trong nghiên cứu hệ thống TTHCM hiện nay, các phương pháp cụ thể thường được áp dụng có hiệu quả là: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử Tuy nhiên việc vận dụng và kết hợp các phương pháp cụ thể phải căn cứ vào nội dung nghiên cứu. III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN CÂU HỎI: (?) Học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với sinh viên? 1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác - TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. - Thông qua việc học tập, nghiên cứu TTHCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, TTHCM; kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH; tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ CN Mác – Lênin và TTHCM. 2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị - TTHCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ, đảng viên và toàn dân. - Trang bị cho sinh viên trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp bào vệ, xây dựng một nước Việt Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn. - Trên cơ sở đã được học, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Phân tích các phương pháp nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 10
  11. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG I 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương I. 2. Tìm đọc các tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 11
  12. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG I CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (Số tiết 5) A - Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được cơ sở, quá trình hình thành, phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh; Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam và thế giới. - Củng cố thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Vận dụng kiến thức bài học vào nghiên cứu, học tập các nội dung trong chương trình môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. B. Nội dung trọng tâm Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh C. Phương pháp Thuyết trình, đàm thoại, phát vấn, trao đổi, thảo luận D. Phương tiện, thiết bị Giáo trình, kế hoạch bài giảng, tài liệu tham khảo. E. Nội dung giảng dạy, học tập TIẾT 1, 2 I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Cở sở khách quan a. Bối cảnh LS hình thành TTHCM * Bối cảnh thời đại (quốc tế) CÂU HỎI: (?) Lịch sử thế giới trong giai đoạn này có những chuyển biến gì? - CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. - Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản diễn ra, đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đã làm “ thức tỉnh các dân tộc châu Á”, lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người. - Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước TBCN phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù là CNĐQ * Bối cảnh LS Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 CÂU HỎI: (?) Những nét nổi bật của lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX? - Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của TD Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của TD Pháp trên toàn cõi VN. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 12
  13. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - Cuộc khai thác của Pháp khiến cho XH nước ta có sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước,giải phóng dân tộc VN đầu TK 20. - Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần sang xu hướng tiểu tư sản. - Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đất tranh yêu nước chống Pháp mục tiêu và phương pháp mới, nhưng tất cả đều lâm vào thất bại. => Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới. b. Những tiền đề tư tưởng - lý luận * Giá trị truyền thống dân tộc CÂU HỎI: (?) Những giá trị truyền thống dân tộc được Hồ Chí Minh tiếp thu và thể hiện như thế nào trong cuộc sống đời thường và trong đấu tranh cách mạng? Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng –lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. - Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài . - Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người. Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. * Tinh hoa văn hóa nhân loại CÂU HỎI: (?) Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực nào của văn hóa phương Đông, phương Tây Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây- chính là nét đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh - Tinh hoa văn hóa phương Đông + Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về một XH bình trị, hòa mục, triết lý nhân sinh, tu nhân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. + Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người, nếp sống có đạo đức, Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 13
  14. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH trong sạch, giản dị, chămlo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; chr trương sống không xa lánh đời m,à gắn bó với nhân dân, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc + Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó “những điều thích hợp với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. - Tinh hoa văn hóa Phương Tây: + Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ) + Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776. Tóm lại, trên hành trình cứu nước, HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển. * Chủ nghĩa Mác – Lênin CÂU HỎI: (?) Vì sao Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và quá trình này diễn ra như thế nào? - Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM Sau khi tiếp xúc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin (1920) Nguyễn Ái Quốc đã “cảm động, phấn khởi, vui mừng đến phát khóc ” vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Người bắt đầu nghiên cứu, tiếp thu học thuyết Mác – Lênin một cách có chọn lọc, không dập khuôn, máy móc, không sao chép giáo điều, vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. - Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. - Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương pháp macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CMVN, chues không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở. “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” 2. Nhân tố chủ quan CÂU HỎI: (?) Những nhân tố chủ quan nào đã giúp Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản? - Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 14
  15. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm hiểu biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lichx vực hoạt động lý luận + Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động xã hội để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học - Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn. + Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc có phê phán, tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh. + Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn. + Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc về cách mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mang đến thắng lợi. Tóm lại: TT HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, TT HCM đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại. TIẾT 3, 4 II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. CÂU HỎI: (?) Truyền thống gia đình, quê hương, đất nước có ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành tư tưởng của Người? - Từ nhỏ, Nguyễn Sinh Cung chịu ảnh hưởng tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cuộc cải cách của cụ thân sinh Nguyễn Sinh Sắc; chịu ảnh hưởng đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người của mẹ là Bà Hoàng Thị Loan; lòng yêu nước, thương nòi trong mối quan hệ và sự tác động của ba chị em của Người; ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, giàu lao động, chống ngoại xâm của quê hương Nghệ Tĩnh; tấm gương của các lãnh tụ yêu nước, của các anh hùng, liệt sĩ của quê hương - Từ thuở thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình cùng với thái độ ươn hèn của bọn phong kiến Nam triều thêm đó là sự thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 15
  16. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH đương thời. Tất cả điều đó đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm một con đường mới để cứu nước, cứu dân. - Phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của gia đình và quê hương, với sự nhạy cảm về chính trị. Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước và quyết định sang phương Tây, tìm một con đường mới để cứu dân, cứu nước. Cùng với việc phê phán hành động cầu viện Nhật và ý tưởng “ỷ Pháp cầu tiến”, Nguyễn Tất Thành đã tự định ra cho mình một hướng đi mới là phải đi ra nước Pháp và các nước khác. 2. Thời kỳ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. CÂU HỎI: (?) Sự kiện nào đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc? - Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước. Người xúc động trước cảnh khổ cực, bị áp bức của những người dân lao động. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột. - Từ sự đồng cảm với những người đồng cảnh ngộ trên toàn thế giới, Người đã nảy sinh ý thức về sự cẩn thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung. - 1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxay đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN. - Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã “cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng vui mừng đến phát khóc”. Chính luận cương đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào. 3. Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN CÂU HỎI: (?) Những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này? - Nguyễn Ái Quốc viết nhiều bài tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và CMVS ở chính quốc, khẳng định CM GPDT thuộc địa là một bộ phận của CMVS thế giới. - Các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) chứa đựng nhiều nội dung căn bản sau: + Bản chất của chủ nghĩa thực dân (CNTD) là “ăn cướp” và “giết người” và CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông toàn thế giới. + CM GPDT trong mọi thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản là là 1 bộ phận của CMTG. + CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau. CM GPDT có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 16
  17. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + CM thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh, đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành độc lập, tự do. + Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo trong xã hội, vì vậy CM GPDT muốn thắng lợi phải thu phục, lôi kéo được nông dân đi theo, xây dựng khối công nông liên minh làm động lực cho CM. + CM muốn thắng lợi trước hết phải có sự lãnh đạo của ĐCS. + CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do đó cần quy tụ, tập hợp quần chúng tham gia vào cách mạng. 4. Thời kỳ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng - Vào cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế Cộng sản bị chi phối nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này trực tiếp ảnh hưởng đến phong trào CMVN. - Trên cơ sở đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và vấn đề giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước VN dân chủ cộng hóa đã thể hiện sự thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của Hồ Chí Minh. 5. Thời kỳ 1945 – 1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện. CÂU HỎI: (?) Hồ Chí Minh đã đưa ra những chủ trương gì để đưa đất nước ta thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? Sau khi giành được chính quyền chưa được bao lâu, dân tộc ta rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Hồ Chí Minh đưa ra những chủ trương, quyết sách vô cùng đúng đắn để đối phó với kẻ thù. 19–12–1946, với tư thế sẵn sàng và lòng tin sắt đá vào cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi. Hồ Chí Minh đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, Người trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến. Năm 1951, do yêu cầu thực tế, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam, chủ trương thành lập Đảng riêng ở Lào và Campuchia, Đại hội thông qua cương lĩnh và điều lệ mới, đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn. Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi. Sau hiệp đinh Giơnevơ năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. Đáng trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng đã sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, đề ra cho mỗi miền một nhiệm vụ chiến lược nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 17
  18. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. TT HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam TT HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta. - TT HCM đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hóa văn hóa, tư tưởng “vĩnh cửu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác – Lênin bên cạnh đó còn đáp ứng nhiều vấn đề, của thời đại của sự nghiệp CMVN và thế giới. - Tính sáng tạo: + Tính sáng tạo của TT HCM được thể hiện ở chỗ: trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. + TT HCM đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn với những hoạt động cách mạng của Người. Nét đặc sắc trong TT HCM là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. b. Nền tảng TT HCM và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam - TT HCM soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, TT HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người. - TT HCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân ta đi tới thắng lợi. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới a. Phản ánh khát vọng thời đại - Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ. - Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của CMVN trong TT HCM, trong đó có cả các vấn đề về CNXH và xây dựng của CNXH, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc có giái trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế ngày nay. b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người - Có thể nói đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu. - Giá trị của TTHCM đối với thế giới còn là ở chỗ, ngay từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn CMVN với cách mạng thế giới. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 18
  19. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp CM đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam. c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả - Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của CMVN, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào GPDT trong TK20. - Trong lòng nhân dân thế giới, chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”. CÂU HỎI THẢO LUẬN (1 tiết): Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị và tổ chức thảo luận theo câu hỏi sau: 1. Hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Áí Quốc trong các giai đoạn: Từ 1917 đến 1920; Từ 11/ 1924 đến 5/1927; Từ 1928 đến 1930; Từ 1931 đến 1941. 2. Hồ Chí Minh nói: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách thích hợp với điều kiện nước ta Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị ấy”. Hãy thảo luận câu nói trên để làm rõ nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam. 3. Chứng minh giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của CM Việt Nam và thế giới. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG II 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương II. 2. Hãy tìm và chỉ ra những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 19
  20. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Chương II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC A - Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được những nội dung cơ bản của vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phục vụ thiết thực cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam. - Tự hào, tin tưởng vào sự lựa chọn đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và đi lên CNXH của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xác định trách nhiệm bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của dân tộc thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. - Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối cách mạng của Đảng ta trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc và sự nghiệp đổi mới ngày nay. B. Nội dung trọng tâm Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. C. Phương pháp Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn D. Phương tiện, thiết bị Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011, giáo án, kế hoạch bài giảng, Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành và các tài liệu tham khảo khác E. Nội dung bài dạy, học tập TIẾT 1 I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa CÂU HỎI: (?). Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa trong TT Hồ Chí Minh là gì? (?). Hồ Chí Minh nhấn mạnh nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa là gì? (?).Cách tiếp cận v/đề độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là gì? a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc chung, Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 20
  21. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như Tâm địa thực dân, bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Công cuộc khai hóa giết người tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh” của chúng. Nếu như C. Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I. Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. C. Mác và V.I. Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa, thì Hồ Chí Minh bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa. - Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. “Đi tới xã hội cộng sản” là hướng phát triển lâu dài. Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. b. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa - Phương thức tiếp cận -tiếp cận từ quyền con người + Quyền con người: quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc (được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ và Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền 1791 của cách mạng Pháp) + Từ quyền con người, người đã khái quát thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. - Nội dung của độc lập dân tộc Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ Quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. + Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc + Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa: Tự do cho đồng bào Độc lập cho Tổ quốc + Hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc + Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Biểu hiện cụ thể: * Năm 1919: tại HN Vecxây đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN * Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930: tư tưởng cốt lõi là ĐLTD cho dân tộc Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 21
  22. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH * HN lần Tám của BCHTW Đảng–T5/1941: quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy * Tháng Tám/1945 Hồ Chí Minh nêu rõ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập” * Tuyên ngôn độc lập: “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” * Lời kêu gọi toàn quốc k/c: “Không! chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. * Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh cục bộ (1965– 1968): Hồ Chí Minh nêu rõ: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” c. Chủ nghĩa dân tộc-một động lực lớn của đất nước – Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của CNTD là điều kiện để giải phóng giai cấp – Lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác – Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết đồng thời ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. – “Giúp bạn là tự giúp mình”, thắng lợi của CM mỗi nước đóng góp vào thắng lợi chung của CM thế giới. CÂU HỎI: (?) Điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc được thể hiện như thế nào? II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TIẾT 3 CÂU HỎI: (?) Theo Hồ Chí Minh, yếu tố nào quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở các nước thuộc địa? (?). Tại sao nói độc lập dân tộc là yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa? 1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc – Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa + Sự phân hoá của xã hội thuộc địa: các giai cấp ở thuộc địa tuy có sự khác nhau nhưng đều chung một số phận mất nước + Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa: chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với đế quốc xâm lược và tay sai. + Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa: là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động + Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa: lật đổ ách thống trị của CNĐQ, giành ĐLDT. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 22
  23. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa: là giải phóng dân tộc – Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc + Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc: là kẻ thù chung của dân tộc + Giành độc lập dân tộc: đây là quyền lợi chung của toàn thể dân tộc; đây là mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, giải phóng dân tộc đáp ứng nguyện vọng ĐLTD của quần chúng nhân dân. + Giành chính quyền về tay nhân dân 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản CÂU HỎI: (?) Dựa trên cơ sở nào Hồ Chí Minh khẳng định: cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản? – Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó . Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: phong trào Cần vương, k/n nông dân Yên Thế . Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh . Khủng hoảng về đường lối cứu nước: các phong trào yêu nước theo nhiều xu hướng chính trị khác nhau đều bị thất bại > VN khủng hoảng về đường lối cứu nước. – Cách mạng tư sản là không triệt để . Cách mạng tư sản Mỹ (1776) . Cách mạng tư sản Pháp (1789) Đều là những cuộc cách mạng không đến nơi, bởi vì: “tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa” – Con đường giải phóng dân tộc . CM Tháng Mười Nga (1917) là một tấm gương sáng về việc giải phóng các dân tộc thuộc địa . Lý luận cách mạng của Lênin và Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi cho các dân tộc bị áp bức và đề ra phương hướng mới để giải phóng dân tộc, đó là con đường CM vô sản . Người viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”. . “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. TIẾT 4 3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo CÂU HỎI: Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 23
  24. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (?) Tìm hiểu câu nói của Hồ Chí Minh: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”? – Cách mạng trước hết phải có Đảng Muốn làm cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh . Để tổ chức và giác ngộ quần chúng . Phải liên lạc với cách mạng thế giới . Phải có cách làm đúng . Đảng có vững cách mệnh mới thành công – Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất . Đảng mang bản chất giai cấp công nhân . Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh và liên lạc mật thiết với quần chúng (đây là một luận điểm quan trọng bổ sung thêm cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản). CÂU HỎI: (?) Luận điểm bổ sung cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản được Hồ Chí Minh khẳng định như thế nào? 4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc CÂU HỎI: (?) Hiểu thế nào về các câu nói của Hồ Chí Minh: “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi” “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được” – Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức – Một cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng. – Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân tộc; “cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”. – Sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi cách mạng. “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”, “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được” – Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc CÂU HỎI: (?) Theo Hồ Chí Minh lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc gồm những giai cấp, tầng lớp nào? – Lực lượng toàn dân tộc: + Công nhân, nông dân + Tiểu tư sản, trí thức, trung nông: lôi kéo họ về phe vô sản giai cấp Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 24
  25. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư bản An Nam: chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (như Đảng Lập Hiến) – Động lực cách mạng: Công nông “là gốc cách mệnh” – Bạn đồng minh của cách mạng: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng. “ học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. TIẾT 5 CÂU HỎI: (?) Dựa trên những yếu tố cơ bản nào, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc? 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc – Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo . Sức sống của chủ nghĩa tư bản chủ yếu tập trung ở các nước thuộc địa: thuộc địa là nơi cung cấp nguyên vật liệu, nhân công rẻ mạt và tiêu thụ hàng hoá cho chính quốc. . Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa: trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Trong đó, nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. . Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập. Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước. Chủ nghĩa dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế” . Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng: Người chủ trương phát huy sự nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài. – Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc . Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau . Quan hệ bình đẳng với cách mạng vô sản: CM GPDT quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào CMVS . Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc: đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh, một cống hiến quan trọng của Người vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin. CÂU HỎI: Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 25
  26. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (?) Luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc có giá trị như thế nào? 6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực CÂU HỎI: (?) Dựa trên cơ sở nào, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng giải phóng dân tộc cần phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực? – Quan điểm về bạo lực cách mạng . Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực: Muốn chống lại bạo lực phản cách mạng của các thế lực đế quốc cần phải sử dụng bạo lực cách mạng; mọi kẻ thù đều sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa > vì vậy, con đường để giành và giữ ĐLDT chỉ có thể là con đường CM bạo lực. . Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng: bởi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. . Hình thức của bạo lực cách mạng: gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình cụ thể mà quyết định sử dụng hình thức đấu tranh cho thích hợp. – Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình . Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình: Người luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu; chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc. . Phải tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng: khi không còn khả năng hoà hoãn, kẻ thù ngoan cố, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự. . Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình – Hình thái bạo lực cách mạng . Khởi nghĩa toàn dân: toàn dân nổi dậy – là nét đặc sắc về hình thái bạo lực cách mạng trong TT Hồ Chí Minh. . Chiến tranh nhân dân: dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù, với tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính. CÂU HỎI: (?) Cách mạng giải phóng dân tộc cần phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? KẾT LUẬN – Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc + Nhận diện chính xác thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa + Tìm đúng con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa + Quan điểm về tính chủ động và khả năng giành thắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 26
  27. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – Ý nghĩa của việc học tập + Thấy rõ vai trò to lớn, vĩ đại của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc + Nhận thức đúng sức mạnh của dân tộc, củng cố niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Từ đó có những đóng góp thiết thực, hiệu quả trong xây dựng, phát triển dân tộc giàu mạnh, phồn vinh. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Hãy nêu và phân tích những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh. 2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc vào công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải làm gì? Nêu một tấm gương sáng về sự cống hiến cho đất nước, qua đó xác định trách nhiệm của bản thân đối với đất nước. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 2. Hệ thống luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Phân tích quan điểm cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc. 4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG III 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương III. 2. Hãy tìm và chỉ ra sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXH và con đường quá độ lên CNXH của Hồ Chí Minh. Đảng ta vận dụng tư tưởng này của Hồ Chí Minh như thế nào trong công cuộc đổi mới hiện nay ? Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 27
  28. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG III TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (4 tiết) A. Mục tiêu – Hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là một lôgic phát triển tất yếu của cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc gắn liền CNXH là nội dung cốt lõi, xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh. Những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. – Củng cố niềm tin vững chắc vào con đường cách mạng của dân tộc: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; kiên định đi theo con đường đi lên CNXH. Xác định trách nhiệm bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. – Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối và quá trình thực hiện đường lối cách mạng XHCN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. B. Nội dung trọng tâm Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam. C. Phương pháp Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi đáp D. Phương tiện, thiết bị Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011 Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành. E. Nội dung giảng dạy, học tập TIẾT 1 I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam CÂU HỎI: (?) Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: Việt Nam đi lên CNXH mang tính tất yếu? – Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu sau khi giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản – Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam – được hình thành lâu đời trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. – Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác – Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế – xã hội. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 28
  29. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở Việt Nam, sau khi nước nhà đã giành được độc lập tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu theo con đường CMVS. – Xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhằm giải phóng con người một cách triệt để Xuất phát từ mục tiêu giải phóng dân tộc là: nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Người nói: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do vậy, sau khi giành độc lập phải tiến lên xây dựng CNXH làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người được sung sướng, tự do. 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam CÂU HỎI: (?) Tính ưu việt của CNXH ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định như thế nào? a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội – Phương thức tiếp cận chủ nghĩa xã hội + Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác – Lênin, trước hết từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam. + Tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn Mácxít + Tiếp cận CNXH từ văn hoá – Một số định nghĩa tiêu biểu về chủ nghĩa xã hội * CNXH như là một chế độ XH bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do. trong XH đó mọi thiết chế, cơ cấu XH đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người. * “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con”. * Hồ Chí Minh quan niệm về CNXH: “ Làm sao cho dân giàu, nước mạnh” “Làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”, “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” b. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội (đọc giáo trình–T100, 101, 102, 103) – Bản chất của chủ nghĩa xã hội – Các đặc trưng tổng quát: + Nhân dân làm chủ, đoàn kết + Có nền chính trị dân chủ + Có nền kinh tế, văn hoá, xã hội, con người phát triển + Có mối quan hệ hữu nghị, bình đẳng, hoà bình, hợp tác với các quốc gia trên thế giới TIẾT 2 CÂU HỎI: (?) – Theo Hồ Chí Minh mục tiêu cao nhất của CNXH ở Việt Nam là gì? – Mục tiêu cụ thể của CNXH ở Việt Nam là gì? Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 29
  30. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Mục tiêu – Mục tiêu tổng quát: Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới Mục tiêu của CNXH theo quan niệm của Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của CNXH so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là giải phóng con người một cách toàn diện. Quá trình xây dựng CNXH là lâu dài, Người cho rằng: “Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta ” – Những mục tiêu cụ thể: + Về chính trị: là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân Người chỉ rõ: Con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội của quần chúng. Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. + Về kinh tế: Nền kinh tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống nhân dân. Kết hợp các loại lợi ích kinh tế. + Về văn hoá – xã hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản được thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội như: xoá mù chữ, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, vệ sinh phòng bệnh + Về con người phát triển toàn diện: đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng XHCN, “Muốn có con người XHCN, phải có tư tưởng XHCN”, phải tích cực trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng, rèn luyện tài năng. b. Động lực – Động lực vật chất và động lực tinh thần + Động lực vật chất: Phát huy các nguồn động lực về vật chất như: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực con người), trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và quyết định nhất. Nòng cốt là công – nông – trí thức. Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội. + Động lực tinh thần: đó là văn hoá, khoa học, giáo dục. Đây là động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH. – Kết hợp sức mạnh, động lực của tập thể, cá nhân con người + Động lực của tập thể: Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức sáng tạo trong lao động của nhân dân Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 30
  31. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Động lực cá nhân: là sức mạnh cá thể của một con người => Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Để những nguồn lực đó trở thành sức mạnh phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng – đây là hạt nhân trong hệ động lực của CNXH. – Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế: Tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế, sử dụng tốt những thành quả khoa học kỹ thuật của thế giới  Nét độc đáo trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh là chỉ ra các yếu tố kìm hãm triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH. Đó là các lực cản sau: + Căn bệnh thoái hoá, biến chất của cán bộ + Chủ nghĩa cá nhân: Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH + Tham ô lãng phí: Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến + Gây bè phái, mất đoàn kết nội bộ, chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng Theo Bác, các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức cách mạng, làm suy giảm uy tín và cản trở sự nghiệp cách mạng. Bác gọi là giặc nội xâm. TIẾT 3 II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM CÂU HỎI: (?) – Trên cơ sở Lý luận CM không ngừng của CN MLN và từ đặc điểm thực tế nước ta, Hồ Chí Minh khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là gì? – Những nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định như thế nào? Nội dung của những nhiệm vụ đó? 1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam a. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ – Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: có 2 con đường quá độ lên CNXH * Quá độ trực tiếp lên CNXH: từ những nước TB phát triển ở trình độ cao * Quá độ gián tiếp lên CNXH: từ những nước CNTB phát triển thấp hoặc những nước có nền kinh tế lạc hậu chưa qua giai đoạn p.triển TBCN – Dựa trên cơ sở: Lý luận CM không ngừng của CN MLN và từ đặc điểm thực tế nước ta, Hồ Chí Minh khẳng định: con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH. b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam CÂU HỎI: (?) Hồ Chí Minh khẳng định nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là gì? (?) Theo Hồ Chí Minh tính chất phức tạp của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là gì? Một là: Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng cho CNXH Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 31
  32. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Hai là: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, chủ chốt, lâu dài. Tính chất phức tạp, lâu dài được Hồ Chí Minh lý giải: + Là một cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội cả LLSX, QHSX, KTTT. + Là công việc mới mẻ đối với Đảng ta, vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm. + Sự nghiệp của chúng ta bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá. Vì vậy, xây dựng CNXH vừa đòi hỏi khoa học, hiểu biết quy luật khách quan, vừa phải có nghệ thuật quản lý khôn khéo. TIẾT 4 c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ CÂU HỎI: (?) Tại sao nói công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn diện? (?) Các lĩnh vực Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong xây dựng CNXH ở nước ta thời kỳ quá độ là gì? Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn diện, Hồ Chí Minh xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực: * Trong lĩnh vực chính trị: Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân – trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị. * Trong lĩnh vực kinh tế: Tiến hành công nghiệp hoá XHCN nhằm tăng năng suất lao động Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản sao cho không đi chệch sang CNTB Sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH * Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội: Phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá vì tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái hoá của cán bộ, đảng viên là kẽ hở CNTB dễ dàng lợi dụng. CÂU HỎI: (?) Hồ Chí Minh đã có những chỉ dẫn như thế nào trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta? 2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH – Hai nguyên tắc có t/chất phương pháp luận: Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 32
  33. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Tổng kết kinh nghiệm của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đồng thời học tập kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới: Theo Người, Xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng. + Dần dần, từng bước vững chắc trên cơ sở xác định một cách đúng đắn bước đi: Theo Người, xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH phải xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân. – Phương châm – Những biện pháp mà Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thực hiện (Giáo trình T 120) – Có nhiều biện pháp khác nhau: + Thực hiện cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính. + Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam – Bắc trong phạm vi một quốc gia. + Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch. – Quan trọng nhất là phát huy tài dân, sức dân, của dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. CÂU HỎI: (?) Sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXH và con đường quá độ lên CNXH của Hồ Chí Minh là gì? Mở rộng thêm: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam vào công cuộc đổi mới hiện nay: 1. Giữ vững mục tiêu của CNXH 2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. 3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư để xây dựng CNXH. KẾT LUẬN – Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh + Gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội + Quan điểm thực tiễn trong tiếp cận chủ nghĩa xã hội + Nhấn mạnh yếu tố đạo đức nhân văn trong bản chất của chủ nghĩa xã hội + Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – Ý nghĩa của việc học tập Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 33
  34. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Có cơ sở khoa học tin tưởng vào sự thắng lợi tất yếu, bản chất tốt đẹp và những ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa + Xác định thái độ và có những hành động thiết thực đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN: 1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở Việt Nam. 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt Nam. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. 4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay? ÔN TẬP: 2 tiết (gồm kiến thức từ chương mở đầu đến chương III) KIỂM TRA: 1 tiết CHƯƠNG IV TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Số tiết 5) A. Mục tiêu Hiểu rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam; về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh. – Củng cố niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của ĐCS Việt nam trong tiến trình cách mạng của dân tộc – Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối và quá trình thực hiện đường lối cách mạng XHCN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. B. Nội dung trọng tâm Tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐCS Việt Nam: quy luạt ra đời, vai trò của Đảng trong quá trình lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH ở Việt Nam. C. Phương pháp Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi đáp D. Phương tiện, thiết bị Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011 Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành. E. Nội dung giảng dạy, học tập Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 34
  35. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ( 2 tiết) TIẾT 1 1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam CÂU HỎI: (?) Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về sự ra đời của ĐCS Việt Nam? - Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Trong XH TBCN, g/c công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng g/c công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng chủ nghĩa cộng sản văn minh Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong trào công nhân Châu Âu, V.I.Lênin nêu lên hai yếu tố, sự kết hợp chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân. - Tư tưởng HCM về sự ra đời của Đảng: + HCM: Kế thừa và vận dụng quan điểm của Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, HCM nêu lên ba yếu tố, là sự kết hợp: CNMLN + PTCN + PTYN. Điều này thể hiện rõ trong bài Thường thức chính trị 1953 và Ba mươi năm hoạt động của Đảng, dẫn tới việc hình thành vào đầu năm 1930. Đây chính là một quan điểm quan trọng của HCM về sự hình thành ĐCSVN là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin đối với cách mạng Việt Nam và đối với việc hình thành ĐCSVN. Bên cạnh đó, HCM càng đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện Việt Nam giai cấp công nhân chiếm rất ít. Bởi lẽ, HCM chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật và là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trọng trách đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc. - Theo HCM sự ra đời của Đảng CSVN không thể thiếu yếu tố phong trào yêu nước. Bởi những lý do sau: Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước, bởi vì hai phong trào đó đều có mục đích chung là giải phóng dân tộc, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn được độc lập. Ba là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông.dân. Đầu TK XX, nông dân Việt Nam chiếm khoảng 90% dân số. Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN. Trí thức Việt Nam với một bầu nhiệt huyết, yêu nước, thương nòi họ rất nhạy cảm vời thời cuộc, do vậy họ rất chủ động trong việc tham gia các phong trào của cách mạng Việt Nam. 2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam CÂU HỎI: Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 35
  36. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (?) Trong tác phẩm ĐCM Người viết “ Kách mệnh trước hết cần có gì? Kách mệnh trước hết cần có Đảng ” Phân tích luận điểm trên để chỉ vai trò của ĐCS Việt nam? a) Lựa chọn con đường, xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách mạng - Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc - Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn - Xác định phương pháp đấu tranh cách mạng “Muốn khỏi đi lạc hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng”. b. Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng - Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước: “Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền. Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. - Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế c) Sự ra đời, tồn tại, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của xã hội TIẾT 2: 3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam * Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân - HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, đôi tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Điều này HCM tuân thủ những quan điểm của Lênin và xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Trong báo cáo chinh trị tại Đại hội II ( 2-1951), HCM nêu rõ: “ Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Điều này được HCM tiếp tục khẳng định ở những năm sau 1953, 1957, 1965 HCM đưa ra quan điểm nhất quán về bản chất giai cấp của Đảng là bản chất của giai cấp công nhân. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc, cho nên nhân dân VN coi ĐCSVN là Đảng của chình mình Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác. - Mục tiêu, lý tưởng của Đảng: là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Nền tảng tư tưởng – lý luận của Đảng: là chủ nghĩa Mác – Lênin - Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của g/c vô sản(của Lênin). * Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 36
  37. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - Lợi ích mà Đảng đại diện: + Đảng kết nạp những người ưu tú của g/c công nhân, nông dân, trí thức và các thành phần khác mà họ đã được rèn luyện, thử thách, giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiến đấu trong hàng ngũ của Đảng + Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân và toàn thể dân tộc Việt Nam, Đảng không còn lợi ích nào khác. Vì vậy nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của chính mình - Đảng ta. - Tạo nên sức mạnh của Đảng 4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền CÂU HỎI: (?) Trình bày quan điểm của HCM đảng viên vừa là lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân? (?) Thế nào là Đảng cầm quyền, dân làm chủ? a. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền Sau những năm tháng hoạt động thực tiễn, tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu lý luận, HCM đã tìm thấy con đường cách mạng ở CN MLN và quyết định đi theo con đường của CM Tháng Mười vĩ đại. Từ người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của VN- đã sớm xác định độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu của CMVN. Từ lý tưởng cao cả ấy, HCM thấy sự cần thiết phải có một Đảng cộng sản để lãnh đạo phong trào cách mạng, thực hiện mục tiêu nói trên. Vì vậy, từ những năm 1920 trở đi Người đã tích cực chuẩn bị cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức để tiến tới thành lập Đảng 1930. Sự ra đời của ĐCSVN 3.2.1930 đã đánh dấu một trang mới trong lịch sử vẻ vang của dân tộc. Trong tác phẩm Đường cách mệnh, HCM đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của đảng cách mạng- nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của cách mạng. Thấu hiểu bài học lịch sử về sức mạnh của quần chúng, lại được soi rọi dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Người chỉ rõ: công nông là gốc cách mạng, nhưng “ trước hết phải làm cho dân giác ngộ”. Dân phải được tổ chức, được lãnh đạo thì mới trở thành lực lượng to lớn mới là chủ, là gốc cách mạng được. Với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, lý luận nghiêm minh, Đảng đã lãnh đạo toàn thể dân tộc giành chính quyền thành lập nước VN dân chủ cộng hòa và đó cũng là thời điểm đảng ta trở thành Đảng cầm quyền. b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền - Quan niệm chung: Đảng cầm quyền: + Chỉ một đảng chính trị đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành, quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp mình. + Nếu một chính đảng có đại biểu giành được đa số phiếu tại các cuộc bầu cử trong quốc hội thì đảng đó trở thành đảng cầm quyền. - Quan niệm của HCM: Đảng cầm quyền: + Đảng nắm quyền, Đảng lãnh đạo chính quyền Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 37
  38. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong quá trình cải tạo xã hội cũ thuộc địa nửa phong kiến, xây dựng chế độ xã hội mới, XHCN. - Mục đích, lí tưởng của Đảng cẩm quyền: + Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, Đảng cẩm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. + Quan điểm của HCM về Đảng cẩm quyền là sự vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo lý luận Mác- Lênin về đảng vô sản kiểu mới. TIẾT 3: II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH 1. Xây dựng Đảng – Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng CÂU HỎI: (?) Tại sao HCM khẳng định “ Xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển Đảng? - Xây dựng Đảng là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên Theo HCM việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. - Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài Xây dựng Đảng được HCM đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, kể cả lúc thuận lợi cũng như lúc gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ đảng viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. - Đổi mới Đảng là một quy luật, nhu cầu tồn tại và phát triển của Đảng Trong quan niệm của HCM, xây dựng chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng, còn Đảng còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng, chỉnh đốn. Bởi vì:  Xây dựng, chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.  Đảng sống trong xã hội, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của xã hội, mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã hội, các quan hệ xã hội, cả cái tốt và cái xấu, cái tích cực, tiến bộ và cái tiêu cực, lạc hậu. Do đó mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện.  Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.  Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng chỉnh đốn Đảng cần phải được tiến hành thường xuyên hơn. Bởi lẽ, Người nhận rõ tính hai mặt vốn có của quyền lực. Một mặt, quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nếu biết sử dụng đúng lúc. Mặt khác, quyền lực cũng có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm quyền lực bị tha hóa, biến chất, đi vào con đường ham muốn quyền lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 38
  39. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Nhận thức đúng sự tác động qua lại giữa môi trường xã hội và vai trò lãnh đạo của Đảng, đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách của cán bộ, đảng viên, HCM đã đi đến một nhận định mang tính triết lý và thực tiễn sâu sắc, có giá trị phổ quát trong vấn đề xây dựng đổi mới chỉnh đốn Đảng: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người ”. ( HCMTT, tập 12, tr 557- 558, Nxb CTQG, HN 2002). TIẾT 4 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam CÂU HỎI: (?) Theo HCM để chỉnh đốn và xây dựng Đảng cần thực hiện những nội dung gì? a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận - Đảng phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học vủa chủ nghĩa Mác- Lênin HCM chỉ rõ: Để đạt mục tiêu cách mạng, cần phải dựa vào lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong lớp huấn luyện cán bộ 1925- 1927, HCM khẳng định: “ Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”, “ chủ nghĩa” ấy là chủ nghĩa Mác- Lênin. Với ý nghĩa đó, theo Người chủ nghĩa Mác- Lênin trở thành “ cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của ĐCSVN. - Một số điểm cần lưu ý trong tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin Để tiếp nhận và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, theo HCM cần lưu ý những điểm sau: Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lênin phải phù hợp với đối tượng. Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ xung chủ nghĩa Mác- Lênin. Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Chú ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác- Lênin, chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác- Lênin. b. Xây dựng Đảng về chính trị - Có nhiều nội dung, trong đó đường lối chính trị là vấn đề cốt tử Bao gồm: Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị, Trong đó, đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng. - Cần phải giáo dục đường lối, chính sách của Đảng đến mọi cán bộ, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền có vai trò định hướng phát triển cho xã hội. Vì vậy, theo HCM, cần phải chú ý giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 39
  40. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH thông tin thời sự cho cán bộ đảng viên để họ luôn luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh. c. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ - Hệ thống tổ chức của Đảng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, một tổ chức tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao, tuy nhiên mỗi cấp độ tổ chức có chức năng nhiệm vụ riêng. Trong hệ thống tổ chức của Đảng, HCM coi trọng vai trò của chi bộ, chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu dưỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám sát đảng viên, chi bộ có vai trò gắn kết giữa Đảng với quần chúng nhân dân. - Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng. + Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng một Đảng Cộng sản thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ và phát huy sức mạnh của mỗi người và phát huy sức mạnh của tập thể. Đảng không phải là một câu lạc bộ để mọi người có thể ra vào tùy tiện hoặc vào Đảng mà chỉ nói mà không làm, hoặc mỗi người làm một cách rốt cuộc triệt tiêu sức mạnh của cả tổ chức và của mỗi người nên HCM coi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Người nói: “ Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một + Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Theo HCM đây là nguyên tắc lãnh đạo Đảng. Khi nói về nguyên tắc tập thể lãnh đạo HCM đã phân tích: Một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thể thấy hết mọi mặt của một vấn đề, càng không thể thấy hết được mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện. Nhiều người thì nhiều kiến thức, người thấy mặt này, người thấy mặt kia, do đó hiểu được mọi mặt, mọi vấn đề. Châm ngôn có câu: “ Dại bầy hơn khôn độc Khi nói về cá nhân phụ trách Người chỉ rõ: Khi tập thể đã bàn bạc kỹ lưỡng kế hoạch đã được định rõ thì cần giao cho một người phụ trách như thế với công việc mới chạy, tránh việc người này ỷ lại người kia. Châm ngôn có câu: “ Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa” HCM kết luận Lãnh đạo không tập thể thì sẽ đi đến tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là hỏng việc. Phụ trách không do cá nhân sẽ đi đến cái tệ bừa bãi độc đoán lộn xộn vô chính phủ. Kết quả cũng là hỏng việc. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau + Tự phê bình và phê bình: Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng là qui luật phát triển của Đảng Khi nói về tự phê bình Người phân tích: Mỗi đảng viên tự mình phải thấy rõ mình, để phát huy ưu điểm khắc phục khuyết điểm, cũng giống như phải tự soi gương rửa mặt hằng ngày. Tự phê bình là vũ khí rèn luyện đảng viên. Người chỉ rõ: “ Một Đảng mà giấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 40
  41. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế mới là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn chắc chắn, chân chính” + Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Khi mỗi người vào Đảng đều do sự tự nguyện của cá nhân mình nên khi ở trong Đảng mỗi cá nhân phải tự giữ kỷ luật của mình đối với Đảng trên tinh thần tự giác nghiêm minh, Đảng lấy danh dự uy tín làm trọng + Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Trong Di chúc của Người đã căn dặn: “ Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến chi bộ cần phải giữ gìn đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con người của mắt mình”. - Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng d. Xây dựng Đảng về đạo đức Theo HCM: Một đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân. Đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng mang bản chất của giai cấp công nhân, cũng là đạo đức Mác- Lênin, đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu. Vì thế, HCM chỉ rõ: Đảng ta là một Đảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Có đạo đức cách mạng trong sáng Đảng ta mới lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Đó là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và cũng là tư cách số một của Đảng cầm quyền. Kết luận: - HCM là người sáng lập, đồng thời là người giáo dục và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ nhu cầu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, HCM đã kết hợp chặt chẽ giữa nhận thức và hành động, tổng kết thực tiễn, xác lập nên một hệ thống các quan điểm, tư tưởng về Đảng cộng sản và xây dựng Đảng trong điều kiện một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu với các đặc điểm văn hóa truyền thống phương Đông. Những quan điểm này thật sự là sáng tạo riêng của HCM, góp phần cụ thể hóa và phát triển lý luận Mác- Lênin về Đảng cộng sản, làm cho Đảng thật sự trong sạch đạt đến tầm cao về đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi thử thách của lịch sử. + Về chính trị, đó là đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng trong mọi tình huống phức tạp, mọi bước ngoặt hiểm nghèo, mọi giai đoạn cách mạng khác nhau. + Về tư tưởng, đó là tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến công, chống chủ nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo thủ. + Về tổ chức, đó là một tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh, một tổ chức chiến đấu kiên cường, với các nguyên tắc nền móng được tuân thủ nghiêm ngặt để khi hành động thì muôn người như một. Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 41
  42. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH + Về đạo đức, lối sống, cán bộ, đảng viên của Đảng coi trọng việc tu dưỡng đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao năng lực, gắn bó máu thịt với nhân dân, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cách mạng. HCM là hiện thân của điều đó. Bên cạnh những thành tựu trong công tác xây dựng Đảng cầm quyền, nhưng bất cập, yếu kém, hạn chế càng không phải ít, nhất là sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa được ngăn chặn và đẩy lùi. Những hạn chế này đang làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng, hạn chế năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Được chiếu rọi bởi ánh sáng tư tưởng HCM, Đảng ta quyết tâm xây dựng, chỉnh đốn Đảng một cách thiết thực, xác định đổi mới và chỉnh đốn Đảng đáp ứng nhu cầu phát triển của giai cấp và dân tộc là quy luật tồn tại sống còn của Đảng cộng sản Việt Nam. TIẾT 5 CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Phát biểu suy nghĩ về câu nói của Hồ Chí Minh: ”Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân” 2. Trong tình hình mới hiện nay, để xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần phải chú ý giải quyết những vấn đề gì ? THẢO LUẬN - Trên cơ sở câu hỏi thảo luận chia lớp thành 4 nhóm - Thời gian thảo luận 10 phút - Các nhóm trưởng trình bày phần thào luận của nhóm 5 phút - Giáo viên chốt lại nội dung thảo luận của các nhóm CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò, bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam ? 2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh ? HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG V 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương V. 2. Hãy sưu tầm những câu nói, bài thơ, bài viết, chuyện kể của Hồ Chí Minh về vấn đề đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 42
  43. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG V TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ (Số tiết 6) A - Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được vị trí, vai trò và những nội dung cơ bản của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng; Vị trí, vai trò và những nội dung cơ bản của đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Tin tưởng vào sức mạnh đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Trên cơ sở đó, xác định được trách nhiệm của bản thân đối với việc củng cố và tăng cường sức mạnh đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong nhà trường và xã hội. - Vận dụng kiến thức bài học phân tích những bài học lịch sử và thực tiễn cuộc sống xã hội. B. Nội dung trọng tâm + Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng + Nội dung cơ bản của đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh +Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế C. Phương pháp Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi đáp D. Phương tiện, thiết bị Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011 Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành. E. Nội dung giảng dạy, học tập I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TIẾT 1 CÂU HỎI: (?) Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? (?) Phân tích luận điểm của HCM, DĐKDT là vấn đề chiến lược quyết định sự thành, bại của cuộc cách mạng? 1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng - Đại đoàn kết là vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cách mạng Theo HCM, để đánh bại đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước chưa đủ mà cần phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 43
  44. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH bền vững. Vì vậy, trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng. Vai trò của khối đại đoàn kết:  Đoàn kết làm ra sức mạnh  Đoàn kết là then chốt của thành công  Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công. - Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc - Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, hoạt động thực tiễn của Đảng Đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực. Ngày 3.3.1951, HCM thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “ Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gốm trong 8 chữ: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.”. Vì vậy, Người luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần lời dạy: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. -Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. Bởi lẽ, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng, - Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc. TIẾT 2 2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc CÂU HỎI: (?) Trình bày nội dung cơ bản trong việc xây dựng khối ĐĐKDT? (?) Làm rõ khái niệm Dân, Nhân dân trong quan điểm của HCM? a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, HCM đã đề cập vấn đề Dân và nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện. - DÂN và NHÂN DÂN là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con Lạc, cháu Hồng”, “con Rồng, cháu Tiên”. - Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân, không phân biệt dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo Đoàn kết với mỗi Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 44
  45. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH người dân cụ thể, với toàn thể đông đảo quần chúng. Họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. > Thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. - Nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông, sau Hồ Chí Minh bổ sung những người lao động trí óc – Trí thức. b.Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc - Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, truyền thống này được xây dựng, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước và đã trở thành cội nguồn sức mạnh của dân tộc, trong cuộc đấu tranh chống mọi thiên tai địch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. - Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người Theo HCM, trong mỗi con người ai cũng có mặt tốt, mặt xấu cho nên, vì lợi ích cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện ở mỗi con người. Người cho rằng: “Trong mấy triệu người dòng dõi tổ tiên ta. Vậy ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận thấy rằng đã là con lạc cháu hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường ta phải dùng tình nhân ái mà cảm hại họ. Có như thế mới thành đoàn kết, có đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”. - Cần có niềm tin vào nhân dân Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Vì vậy, nguyên tắc tối cao của Người là yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân, tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân làm gốc”. TIẾT 3 3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc CÂU HỎI: (?) Trình bày các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của MTDTTN? a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất - Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành lực lượng vật chất có tổ chức - Mặt trận dân tộc thống nhất Đại đoàn hết dân tộc trong tư tưởng HCM là một chiến lược cách mạng và trở thành khẩu hiệu của toàn Đảng, toàn dân tộc. Và nó biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. - Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ và yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều lệ của Mặt trận dân tộc thống nhất có những nét khác nhau và tên gọi của Mặt trận dân tộc thống nhất cũng khác nhau: + Hội đồng phản đế đồng minh (1930) + Mặt trận dân chủ (1936) + Mặt trận nhân dân phản đế (1939) Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 45