Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy

pdf 29 trang Hùng Dũng 03/01/2024 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_giao_duc_la_hong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy

  1. TT Nghiên Cứu KHXH & NV Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tác giả: La Hồng Huy Biên mục: sdms CHƯƠNG I: Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD) là những luận điểm chung có tính chất khuynh hướng, chỉ đạo quá trình NCKHGD (còn gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng). Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu, sự thành công hay thất bại, chất lượng thấp hay cao của công trình khoa học một phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Các quan điểm cần quán triệt trong quá trình NCKHGD gồm có: Quan điểm hệ thống cấu trúc. Quan điểm lôgíc lịch sử, quan điểm khách quan và quan điểm thực tiễn. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong NCKHGD 1/ Hệ thống là gì? Là tập hợp gồm nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn nhau được xem như một thực thể nhất định đứng trước một môi trường, môi trường là tất
  2. cả những gì bên ngoài hệ thống, tác động lên nó bvà chịu sự tác động qua lại của nó. 2/ Tính hệ thống: Là một tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt tính chất phức tạp của đối tượng và nó chính là thông số quan trọng để đánh giá đối tượng. 3/ Phương pháp hệ thống: Là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp. Trên cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng. 4/ Quan điểm hệ thống: Là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát hiện ra tính hệ thống. *Khi nghiên cứu hiện tượng giáo dục theo quan điểm hệ thống cấu trúc cần: Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục. Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng xã hội khác, với toàn bộ nền văn hoá xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển. Trình bày kết quả NCKHGD rõ ràng, khúc chiết theo một hệ thống chặt chẽ, có tính lôgíc cao. Quan điểm logic - lịch sử trong NCKHGD Lịch sử là sự phát triển, diễn biến có thật của các hiện tượng và sự vật khách quan. Lôgíc là sự phản ánh trong tư duy của con người quá trình diễn biến lịch sử của hệ tượng khách quan , lôgích là kết quả của sự nhận thức của con người, NCKHGD chính là sự phát hiện cái lôgích tất yếu của sự kiện giáo dục. Quan điểm lịch sử- lôgích trong NCKHGD chính là việc thực hiện quá trình ngghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể, với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể, để phát triển cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm. *Nguyên tắc lịch sử trong NCKHGD thực hiện các chức năng sau đây: Dùng các sự kiện lịch sử dể minh hoạ, chứng minh, làm sáng tỏ các luận điểm khoa học, các nguyên lý sư phạm hay kết quả công trình NCKHGD. Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh những kết luận sư phạm, đánh giá chân lý khoa học. Dựa vào kết luận lịch sử,với các quy luật tất yếu, các lôgíc khách quan mà xây dựng các giả thuyết KHGD và chứng minh các giả thuyết đó.
  3. Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo dục, tìm ra những khả năng mới dự đoán các khuynh hướng phát triển của hệ tượng giáo dục. Dựa vào lịch sử thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới, thiết kế triển vọng phát triển của quá trình giáo dục. Sưu tập xử lý thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong tương lai. Quan điểm khách quan • Thế giới khách quan tồn tại ở ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, do đó cần đảm bảo tính khách quan khi tiến hành NCKHGD • Trong NCKHGD, chủ thể là người nghiên cứu. Khách thể là đối tượng nghiên cứu (đừng nhầm lẫn với đối tượng nghiên cứu của đề tài) • Quan điểm khách quan đòi hỏi người nghiên cứu phải xuất phát từ yêu cầu của hiện thực giáo dục và tôn trọng hiện thực ấy. Khi chọn, tìm đề tài nghiên cứu phải căn cứ vào vấn đề mà sự nghiệp giáo dục đặt ra chứ không phải là vấn đề chủ quan ta nêu ra trên cơ sở lợi ích, nguyện vọng của bản thân. Các sự vật hiện tượng nghiên cứu cũng phải được tôn trọng “trạng thái vốn có của nó”. Người nghiên cứu không được sửa đổi, thêm bớt, tô lồng bôi đen, phải chú ý sử dụng phương pháp nào để tiếp cận trung thực nhất với hiện thực. Vì khách thể nghiên cứu là con người dễ sai lệch do yếu tâm lý. Quan điểm khách quan còn đòi hỏi ngưòi nghiên cứu phải tập trung cao độ vào khách thể, phải nắm bắt cụ thể chi tiết, càng có nhiều số lệu, sự kiện thì càng thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. • Quan điểm khách quan thừa nhận có chân lý khách quan, chân lý con người khám phá ra được với trình độ, phương tiện hiện hữu chỉ là chân lý tương đối. Vì vậy NCKHGD cần tôn trọng hiện thực khách quan và không được tuyệt đối hoá các thành tựu khoa học đã đạt được mà phải tiếp tục khám phá và ơhát hiện những cái mới ngay trong những thành tựu đã có. Quan điểm thực tiễn Quan điểm này đòi hỏi trong NCKHGD phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục đất nước. Thực tiễn rất đa dạng phong phú, nó là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, là động lực. là tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình NCKHGD. Vì vậy quan điểm thực tiễn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn. *Để thực hiện quan điểm thực tiễn, khi NCKHGD cần phải lưu ý những điểm sau đây: Đối tượng nghiên cứu của các đề tài phải là một trong những vấn đề của thực tiễn khách quan có nhu cầu cấp thiết pahỉ nghiên cứu giải quyết.
  4. Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục, tìm cho được bản chát của chúng. Luôn bám sát thực tiễn giáo dục làm cho lý luận và thực tiễn luôn gắn bó với nhau. L⇒ T ⇒ L’⇒T’⇒ L: lí luận T: thực tiễn Lý luận giáo dục và thực tiễn phải song hành giữa lý luận và thực tiễn phải có mối quan hệ biện chứng (các cặp phạm trù lí luận-thực tiễn) CÂU HỎI THẢO LUẬN: 1/ Hãy trình bày ý nghĩa của việc quán triệt các quan điểm phương pháp luận trong NCKHGD. 2/ Trong quá trình NCKHGD làm thế nào để đảm bảo các quan điểm: hệ thống, lôgích cấu trúc, khách quan và thực tiễn. 3/ Anh (chị) có cảm hứng, khó khăn gì khi học học trình phương pháp NCKHGD ? CHƯƠNG 2: Phương pháp NCKHGD Giai đoạn chuẩn bị I/ KHÁI NIỆM VỀ PPNC KHGD: 1/Định nghĩa: a) Phương pháp: là con đường đạt mục đích, là cách thức giải quyết công việc cụ thể. b) PPNC KH: là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng, tạo ra hệ thống những kiến thức về đối tượng. 2/ Đặc điểm của PPNC KH : • PPNC KH có tính mục đích: mục đích công việc chỉ dẫn việc lựa chọn phương pháp, phương pháp càn chính xác càng sáng tạo làm cho công việc đạt tới kết quả nhanh, chất lượng tốt. • Phương pháp là con đường vận dụng của nội dung: nội dung công việc quy định phương pháp và phương pháp là cách thực hiện nội dung là yếu tố quyết định cho chất lượng công việc. • Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể chọn lọc (phương pháp mang tính chủ quan). • PPNC KH phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu (phương pháp mang tính khách quan). • NCKH, nhất là khoa học tự nhiên đòi hỏi phải có phương tiện tinh xảo.
  5. 3) Phân loại PPNC KH : Có nhiều cách phân loại chẳng hạn: • Dựa vào qui trình nghiên cứu: mô tả, giải thích và chuẩn đoán. • Dựa vào các bước của công việc: thu nhập thông tin, gia công và xử lí thông tin. • Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng: phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng tóan học. (theo chương trình học, chọn phân loại theo trình độ tiếp cận đối tượng. Giai đoạn thực hiện công trình nghiên cứu HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NCKHGD: II.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn : 1.Phương pháp quan sát : a) Khái niệm chúng về phương pháp quan sát : • Định nghĩa: Quan sát khoa học là phương pháp thu nhận thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp và các nhân tố khác liên quan đến đối tượng. • Vai trò: o Đây là một trong những hình thức chủ yếu của nhận thức kinh nghiệm, để tạo ra những thông tin ban đầu, là con đường gắn nghiên cứu lí thuyết với nghiên cứu hoạt động thực tiễn . o Quan sát cho ta những tài liệu sống và thực tiễn giáo dục để có khái quát rút ra những quy luật giáo dục. • Các chức năng của quan sát trong NCKHGD : o Thu thập thông tin (quan trọng nhất). o Kiểm chứng các lý thuyết, giả thiết đã có. o So sánh đối chiếu kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm. • Đặc điểm của quan sát : o Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể, vì thế quá trình quan sát phải công phu. o Chủ thể quan sát là một con người, nên sự quan sát bao giờ cũng thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người dẫn đến những sai lệch sự thật, khi quan sát cần tôn trọng quan điểm khách quan. o Khi quan sát tài liệu cần phải lựa chọn theo một tiêu chuẩn nhất định. • Kỹ thuật: o Bước 1: chuẩn bị quan sát (lập kế hoạch quan sát) - Xác định mục đích và nhiệm vụ quan sát:
  6. Trả lời câu hỏi: quan sát để làm gì? - Lựa chọn phạm vi hoàn cảnh để quan sát: Trả lời câu hỏi: quan sát cái gì? ở đâu? Quan sát lúc nào? -Xác định được các phương tiện cách thức quan sát Trả lời câu hỏi: Quan sát như thế nào? -Thu nhập các tư liệu khi quan sát: Trả lời câu hỏi: những điều được ghi chép trong quan sát như thế nào? • Bước 2: tiến hành quan sát: • Có mặt trước ở hiện trường trước 10 đến 15 phút, nếu quan sát một hoạt động có người phụ trách cần trao đổi trước các yêu cầu và kế hoạch quan sát để giúp đỡ, hợp tác • Chọn một vị trí quan sát thích hợp làm sao có thể quan sát rõ ràng nhưng không làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu. • Ghi chép những gì quan sát được theo kế hoạch đã chuẩn bị. *Chú ý: trong quá trình quan sát không được làm bất cứ điều gì ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng quan sát; kết thúc quan sát nên cảm ơn đối tượng quan sát. • Bước 3: Đánh giá kết quả cuộc quan sát ghi cụ thể trong phiếu quan sát. Về mặt khoa học phiếu quan sát ít nhất phải có 2 người đánh giá kí tên mới có giá trị khoa học. b) Ưu khuyết điểm: + Ưu điểm: • Giúp người nghiên cứu nắm được thông tin mới nhất về đối tượng quan sát, nếu có óc quan sát tốt có thể phát hiện ra nhiều thông tin mới nhất và quy luật chi phối. • Dễ sử dụng ít tốn kém, nên được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. + Hạn chế : Trong chừng mực nào đó, có ảnh hưởng nhất định đến đến đối tượng quan sát (hoạt động không bình thường, có sự chuẩn bị trước ). Vì vậy khi sử dụng cần phải cần phải kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác. 2. Nhóm phương pháp điều tra giáo dục: a) Khái niệm về phương pháp điều tra giáo dục:
  7. Định nghĩa: Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các khách thể nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm, nhằm thu thập rộng rãi các số liệu, hiện tượng để từ đó phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo hoặc phán đoán và đề xuất giải pháp mới. Phân loại: • Điều tra cơ bản trong giáo dục. Chẳng hạn điều tra về trình độ học vấn của dân cư, nhu cầu phát triển giáo dục • Trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ (hoặc viết) từ học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và cả lực lượng xã hội khác từ đó có thể nhận thức, tâm trạng nguyện vọng của họ. b) Các phương pháp điều tra cụ thể : b1.Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn: • Khái quát chung: o Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực tiếp với người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của họ. o Người ta phân biệt trò chuyện và phỏng vấn: . Trò chuyện: giữa người nghiên cứu và người được nghiên cứu bình đẳng, thông qua các câu chuyện giao tiếp mà người nghiên cứu khéo léo nắm bắt được những thông tin cần thiết cho đề tài (nên còn gọi là toạ đàm trao đổi). . Phỏng vấn: chủ động thuộc về người nghiên cứu. • Các yêu cầu: o Câu hỏi phải sát nội dung và nhiệm vụ của đề tài, cần tạo bầu không khí giao tiếp tự nhiên thoải mái tế nhị, lịch sự. • Kĩ thuật tiến hành: o Xác định mục tiêu, nội dung. o Soạn thảo hệ thống câu hỏi o Chuẩn bị ghi chép o Tiến hành phỏng vấn trò chuyện o Tạo bầu không khí thuận lợi o Trao đổi yêu cầu giữa buổi trò chuyện o Phải hết sức khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của đối tượng. *Chú ý: khi sử dụng trò chuyện tránh lang bang, người nghiên cứu phải nắm vững câu hỏi, không được ghi chép ghi âm - Sau trò chuyện nhớ lại và ghi chép.
  8. • Ưu khuyết: o Ưu điểm: . Khai thác được các thông tin về chiều sâu, thuộc về tư tưởng tình cảm mà các phương pháp khác không thể có, nhất là người nghiên cứu có kinh nghiệm, năng lực có thể khai thác được các nhiều thông tin quý báu. . Dễ sử dụng, ít tốn kém nên được sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu xã hội. o Khuyết: đối tượng trả lời không trung thực. b2. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi: b2.1. Khái quát chung: *Khái niệm: là phương pháp mà người nghiên cứu thiết kế sẳn một phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận lôgíc, với trật tự được sắp xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng. *Một số điểm cần lưu ý: • Đây là một phương pháp riêng của xã hội học, nhưng hiện nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học là TLH và tài liệu học.- Chất lượng, hiệu quả của phương pháp này tuỳ thuộc rất nhiều vào việc soạn phiếu hỏi và nghệ thuật tiến hành của người nghiên cứu (hoặc điều tra viên). • Một số tác giả phương pháp luận phân biệt ranh giới giữa điều tra (enquttes) và trắc nghiệm (Test) trên cơ sở phiếu hở sử dụng hệ thống câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. o Điều tra: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi mở (là câu hỏi đặt ra cho đối tượng trả lời không bị ràng buộc bởi thủ thuật nào, nhưng có ràng buộc về nội dung. Thí dụ: em có yêu trường của em không? Tại sao?). o Trắc nghiệm: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi đóng (là câu hỏi đặt ra cho đối tượng nghiên cứu trả lời theo một thủ thuật nhất định. Thí dụ: Em có yêu trường em không? □Có □Không □Vừa có vừa không (Học sinh trả lời chọn đáp án và đánh dấu x)
  9. ⇒ Hiện nay trong các phiếu hỏi sử dụng cho nghiên cứu khoa học giáo dục nên kết hợp chung câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Kinh nghiệm cho thấy thường sử dụng câu hỏi đóng dễ thành công hơn. b2.2 Kỹ thuật tiến hành: Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu. Nếu muốn đo lường về kết quả học tập phải xác định được chuẩn kiến thức căn bản. Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi: Đây là bước quan trọng, có nhiều yêu cầu đặt ra phải tuân thủ mới đảm bảo được kết quả nghiên cứu được chính xác. + Tựa nên dùng là “Phiếu hỏi ý kiến”, hoặc “Phiếu trưng cầu ý kiến”. Không nên dùng “phiếu điều tra”. Phía dưới có ghi phần nói rõ mục đích của phiếu hỏi và hướng dẫn ngắn gọn cách trả lời, nên ghi câu cám ơn người trả lời + Các hình thức câu hỏi: - Câu hỏi đúng sai: Người trả lời chỉ cần ghi Đúng hoặc Sai sau một câu. Thí dụ: Em hãy ghi Đúng hoặc sai sau các câu sau đây: • Mặt trời mọc hướng Tây • Người ta có thể tìm phương hướng bằng mặt trời. • Nếu bên trái là hướng Đông thì bên phải là hướng nam. • Câu trả lời điền thế: Người trả lời chỉ điền vào một từ vào chỗ còn để trống. Thí dụ: Em hãy điền từ thích hợp vào ô trống. Không khí cần cho sự và sự - Câu hỏi có đáp án định sẵn: (Item) Loại này gồm có 2 phần: phần gốc và phần lựa chọn:. Phần gốc: là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lững tạo điều kiện để chọn lựa. Phần lựa chọn: có từ 3 đến 5 đáp án định sẵn để người trả lời lựa chọn. Thí dụ: Em háy đánh dấu x vào □ trước các câu trả lời đúng nhất: Mặt trời mọc ở hướng nào? □ a) Hướng Đông □ b) Hướng Tây □ c) Hướng Nam □ d) Hướng Bắc
  10. - Câu hỏi ghép lặp:Người trả lời nối phần gốc với phần chọn lựa Thí dụ: Em hãy gạch nối tên nước ở cột A với các vùng thích hợp bên cột B A(tên nước) B(Vùng trên thế giới) Canada Châu Úc Anh Châu Đại Dương Việt Nam Châu Âu Châu Phi Châu Á Châu Mỹ - Câu trả lời ngắn gọn: Người trả lời ghi câu trả lời ngắn gọn vào phần còn chừa trống. Thí dụ: Em hãy trả lời ngắn gọn vào phần còn chừa trống. Vì sao em phải giữ lớp học luôn sạch sẽ? . + Một số yêu cầu khi soạn câu hỏi: Phải hình thành một cách khôn khéo và đúng đắn những câu hỏi, muốn vậy phải chú ý: • Câu hỏi phải gây thích thú và quan tâm của người trả lời. • Câu hỏi phải phù hờp với suy nghĩ và ngôn ngữ của người trả lời. • Với một nội dung có thể soạn nhiều dạng câu hỏi để kiểm tra độ trung thực của người trả lời • Các câu hỏi đầu tiên nên đơn giản không cần suy nghĩ cũng trả lời được. Nên kết hợp nhiều hình thức câu hỏi kinh nghiệm cho thấy sử dụng câu hỏi đóng dễ xử lý và thành công hơn câu hỏi mở, vì thế câu hỏi mở trong phiếu hỏi nên hạn chế, chỉ khi nào không soạn được câu hỏi đóng mới sử dụng. Riêng các câu hỏi đúng sai hạn chế sử dụng vì độ tin cậy không cao. + Chọn mẫu: Rất quan trọng phải chọn đúng mới đảm bảo chính xác các kết luận rút ra (độ tin cậy). • Chọn ngẫu nhiên: chọn bất kỳ trong nhóm một số đối tượng để trả lời • Lấy mẫu hệ thống: trên danh sách lấy 1 hệ số k để chọn: i, i+k, i+2k 1+ k Đối với điều tra xã hội rộng cần phải có số lượng người trả (kích thước mẫu) kích thước hợp. Thí dụ: muốn đảm bảo độ tin cậy 0.85 (85%) và sai 0.05 (5%), kích thước mẫu tối thiểu phải 207.
  11. + Làm thử: Muốn đánh giá chất lượng của phiếu hỏi sau khi soạn phải tiến hành làm thử một số đối tượng. Sau khi thu lại, tổng hợp các ý kiến trả lời, tính toán các giá trị (trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, ) Cuối cùng bổ sung, hoàn thiện rồi mới đem ra sử dụng. Việc này cần phải làm thận trọng nhất là đối với các phiếu đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được tập huấn cụ thể hơn cho từng môn. Bước 3: Tiến hành: • Trước hết phải sinh hoạt cụ thể với đối tượng về mục đích, yêu cầu khi làm phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng yêu cầu của ngươi nghiên cứu. • Hướng dẫn cụ thể cách trả lời, có thể đọc qua từng câu, giải thích rõ những từ, các ý để người trả lời hiểu rõ . • Dành thời gian cần thiết để đối tượng ghi đầy đủ vào câu trả lời. Kinh nghiệm cho thấy nên thu ngay tại chỗ, không nên để người trả lời mang về nhà nộp lại sau dễ thất thoát và thiếu chính xác. Vì thế họ có thể tham khảo ý kiến của người khác. Bước 4: Xử lý: có 2 mức độ. • Xử lý thô: chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu. loại bỏ các phiếu khác (Chẳng hạn các phiếu trả lời không trung thực, chọn quá nhiều đáp án cho một câu, ). • Xử lý tinh: o Tổng hợp tỷ lệ % câu trả lời cho điểm. o Tính toán các giá trị: trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, các phép thử lại (Có thể dùng phép thử T.student hoặc Spearman) o Rút ra các phán đoán, các kết luận. b3.3. Ưu khuyết điểm: * Ưu điểm: • Thu nhận được ý kiến của nhiều đối tượng trong thời gian ngắn, các thông tin thu được đối tượng chính xác, khách quan nếu như có được các phiếu hỏi đáng tin cậy. Vì thế, được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu xã hội, nghiên cứu giáo dục. Một số khu vực (Tây Âu) chọn làm công cụ kết quả đánh giá học tập (các kì thi). * Khuyết điểm:
  12. • Người trả lời không trung thực, người soạn phiếu hỏi cần phải chuẩn bị để có thể biết được người trả lời không trung thực. • Người nghiên cứu phải được huấn luyện chu đáo , mới có thể thực hiện được, nhất là khâu soạn câu hỏi và xử lý tinh. • Tốn kém (soạn, in phiếu, xử lí, ), vì thế cần phải phối hợp với các phương pháp khác khi sử dụng phương pháp này. 3/ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: a) Khái quát: - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động là phương pháp mà người nghiên cứu tiếp cận với các sản phẩm do hoạt động giáo dục sản sinh ra Sản phẩm giáo dục gồm có: hồ sơ sổ sách, bài tập, kế hoach, đồ dùng dạy học, Người ta có thể xem xét nhân cách của người học sinh là sản phẩm của nhà trường (để nghiên cứu ở phương pháp quan sát). Phương pháp này xuất phát từ lý thuyết nhân cách và hoạt động, kết quả nghiên cứu khá chính xác, nên được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu. b) Kỹ thuật tiến hành: tiến hành các bước • Xác định mục đích nội dung. • Xác định hệ thống các sản phẩm cần nghiên cứu. • Lập kế hoạch cần nghiên cứu. • Tiến hành theo kế hoạch. Cần chú ý để tiến hành nghiên cứu có hiệu quả phải sử dụng tốt thao tác các tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, Mới thấy được vấn đề. Cần dựng lại quá trình hoạt động đưa đến sản phẩm, có thể tiếp xúc với tác giả của sản phẩm để hiểu rõ hơn. Đặc biệt là phải tôn trọng các yếu cầu của chủ nhân. c) Ưu khuyết: Phương pháp này cung cấp những thông tin khá chính xác về đối tượng hoạt động, nên được kết hợp sử dụng trong nhiều phương pháp khác chẳng hạn: quan sát, thực nghiệm, Hạn chế của phương pháp này là các sản phẩm đôi khi bị thất lạc, người thực hiện thiếu trung thực, khi dựng lại không hoàn toàn giống như thực tiễn đã trải qua Vì vậy cần lưu ý khắc phục trong quá trình vận dụng. 4/ Phương pháp phân tích & tổng kết kinh nghiệm giáo dục: a) Khái quát: • Kinh nghiệm là những gì mà con người đã kinh qua và nghiệm thấy. • Sáng kiến kinh nghiệm (kinh nghiệm tiên tiến) là những kinh nghiệm giúp cho đạt năng suất lao động cao và sản phẩm có chất lượng tốt.
  13. • Tổng kết kinh nghiệm: là khái quát nhiều sáng kiến kinh nghiệm thành lý luận. Trong tổng kết kinh nghiệm có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn mà tìm ra lí luận mới. L > T > L’ > T’ > L: Lý luận T: Thực tiễn b) Kĩ thuật: b.1. Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN): + Quá trình diễn biến của SKKN: X1: Trạng thái đầu (chưa tiến bộ) Xn: Trạng thái hiện tại (tiến bộ) B : Hệ thống các biện pháp tác động. + Trình bày một SKKN: Đặt vấn đề: giới thiệu X là gì? Tác động và ý nghĩa của X đối với công tác giáo dục. Giới thiệu trạng thái ban đầu của (X1), phải có sự chọn lọc chu đáo để nêu cho được các đặc điểm nổi bật của X1 để làm rõ các vấn đề trình bày sau. Nên nói rõ X1 đã sử dụng các biện pháp nào, thoả đáng hay không? Từ đó định hướng cho việc cải tiến X1 thành Xn. Giải quyết vấn đề: • Mô tả cụ thể rõ ràng hệ thống biện pháp tác động (B). Cũng có thể đưa phần mô tả X1 (ở đặt vấn đề) vào phần này cũng được tuỳ theo lôgích trình bày của mỗi đề tài SKKN. • Mô tả cụ thể Xn • So sánh đối chiếu giữa X1 và Xn để thấy rõ sự tiến bộ, các hiệu quả do kết quả cải tiến và khẳng định giá trị của B. Kết luận: Trình bày các kết luận khái quát. Những kết luận này rút ra từ sự phân tích khái quát khoa học từ những thực tế đã trải qua với những luận cứ và luận chứng rõ ràng cụ thể. Vạch ra được con đường, cách thức, quy mô cụ thể để cải biến X1 thành Xn.
  14. Tránh những kết luận chung chung có tính chất công thức đúng cho nhiều đề tài SKKN những không có giá trị cải tiến cụ thể. b.2 Tổng kết kinh nghiệm: Mức độ cao hơn SKKN. Trình bày các phần này giống như SKKN, trong đó cần phải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận. Phải chú ý cả 3 mặt: tính mục đích, tính khoa học và thực tiễn . M: tính mục đích T: tính thực tiễn K: tính khoa học 5/ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: (Có tác giả gọi phương pháp chuyên gia với các khái niệm rộng hơn bao hàm cả điều tra bằng phiếu ) Phương pháp này thực chất là phương pháp phỏng vấn. Người nghiên cứu trình bày với các chuyên gia về một số câu hỏi cụ thể, nhờ đấy có thể giúp đỡ giải thích đúng đắn những vấn đề của thực tiễn và lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Những câu trả lời của các chuyên gia có thể dùng làm bằng chứng bổ sung thêm về tính đúng đắn của nhứng phán đoán, kết luận của người nghiên cứu.
  15. Kĩ thuật tiến hành cũng tương tự như phương pháp phỏng vấn, cần chú ý các yêu cầu sau đây: • Chọn đúng chuyên gia có năng lực chuyên môn theo vấn đề đang nghiên cứu. • Xây dựng được hệ thống chuẩn đánh giá. • Hạn chế thấp nhất ảnh hưởng qua lại giữa các chuyên gia. • Thường phương pháp này được sử dụng ở giai đoạn cuối cùng, hoặc khi phương pháp nghiên cứu khác không cho kết quả. II.2 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 1/Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là tổ hợp các phương pháp nhận thức khoa học bằng con đường suy luận dựa trên các tài liệu lý thuyết được thu thập từ các tài liệu khác nhau. 2/Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: a/Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Là thao tác phân tích lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, tìm những dấu hiệu đặc thù của bản chất cấu trúc bên trong của lý thuyết, trên cơ sở phân tích ta tổng hợp lại để tạo ra một hệ thống, từ đó thấy được mối quan hệ biện chứng của chúng. b/ Phân loại hệ thống hoá lý thuyết: Phân loại là thao tác lôgíc sắp xếp tài liệu khoa học theo chủ đề, theo từng mặt, theo từng đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. NCKHGD phải phân loại các hiện tượng giáo dục, sắp xếp các kiến thức thành một hệ thống có thứ bậc, trật tự, giúp ta nghiên cứu chúng đầy đủ theo nguyên lí hệ thống. c/Mô hình hoá: • Mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu các hiên tượng và quá trình xây dựng giả định về chúng để nghiên cứu chúng. • Mô hình trong nghiên cứu lí thuyết có nhiệm vụ cấu trúc thành cái mới chưa có trong hiện thực, tức là mô hình cái chưa biết để nghiên cứu chúng còn gọi là mô hình giả thuyết. • Nghiên cứu giáo dục được thực hiện bằng phương pháp mô hình, đó là con đường dùng cái cụ thể trực quan sinh động để nghiên cứu cái trừu tượng từ đó tim ra các quy luật của giáo dục. d/ Phương pháp giả thuyết: NCKHGD còn được thực hiện bằng cách xây dựng và chứng mihn giả thuyết. giả thuyết có chức năng tiên đoán bản chất sự kiện và dẫn nhà khoa học hướng
  16. tới khám phá đối tượng. Nhiệm vụ của nhà khoa học là từ giả thuyết đi tìm chân lý. Giả thuyết ở đây đóng vai trò là phương pháp tư duy. Với tư cách là một phương pháp suy luận, giả thuyết được sử dụng như một thực nghiệm, thiết kế các hành động tương lai. Suy diễn rút ra các kết quả từ lý thuyết là bước đi quan trọng của quá trình NCKH. Nghiên cứu lí thuyết KHGD giả thuyết có giá trị như một phương pháp quan trọng. III.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: 1) Khái niệm: Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục và khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra. 2) Đặc điểm của thực nghiệm sư phạm : • Thực nghiệm sư phạm được tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay một phỏng đoán về một hiện tượng giáo dục. Thực nghiệm được tiến hành kiểm tra, để chứng minh tính chân thực của giả thuyết vừa nêu. • Kế hoạch thực nghiệm đòi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số quy định diễn biến của hiện tượng giáo dục theo một chương trình. Đây là những biến số độc lập có thể điều khiển và kiểm tra được. • Theo mục đích kiểm tra giải quyết, các nghiệm thể được chia thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng (đối chứng). 2 nhóm này được chọn ngẫu nhiên và có mặt bằng xuất phát tương đương nhau. 3/ Tổ chức thực nghiệm sư phạm: a) Phát hiện ra mâu thuẫn giáo dục nhưng chưa có biện pháp khắc phục. Từ mâu thuẫn này đề xuất các giả thuyết khoa học. b) Trên cơ sở giả thuyết, phân tích biến số độc lập và chọn các nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về mọi phương diện và tiến hành thực nghiệm trong hoàn cảnh giống nhau. c) Tiến hành thực nghiệm đối với nhóm thực nghiệm và quan sát thật tỉ mĩ diễn biến kết quả của hai nhóm một cách thật sự khách quan theo từng giai đoạn. d) Xử lý tài liệu thực nghiệm: là giai đoạn phân tích kết quả khảo sát điều tra, theo dõi sự diễn biến của nhóm thực nghiệm, các tài liêu được phân tích, sắp xếp phân loạivà xử lý theo công thức toán học, đánh giá trên cơ sở so sánh kết quả của nhóm đối chứng. Từ kết quả thực nghiệm có thể khẳng định mối liên hệ nhân quả xét theo tính chất của nó. e) Kết quả xử lí tài liệu cho chúng ta những cơ sở để khẳng định giả thuyết, rút ra những bài học cần thiết và đề xuất ứng dụng thực tế. Để đảm bảo tính phổ biến của thực nghiệm cần phải chọn đối tượng tiêu biểu, tiến hành ở nhiều địa bàn trên các đối tượng khác nhau, nên lặp đi lặp lại thực nghiệm trên cùng một đối tượng ở các thời điểm.
  17. Một điểm cần lưu ý là thực nghiệm sư phạm không được phép biến nghiệm thể thành “vật hy sinh”. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp cơ bản chủ yếu nhất của PPNCKH. Khoa học từ khi có phương pháp này đã có những bước tiến lớn, các quy luật được phát hiện một cách nhanh chóng và chính xác. II.4 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể với một vấn đề giáo dục 1/ Phương pháp nghiên cứu hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD) HTGDQD là mạng lưới các trường học của một quốc gia được sắp xếp theo cấp ngành học đảm bảo sự nghiêp giáo dục đào tạo cho đất nước. HTGD QD được xây dựng theo nguyên tắc: trường học dành cho mọi người giáo dục bình đẳng cho mọi công dân; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng các thành phần kinh tế trong việc tổ chức trường học, nên giáo dục quốc dân phải phù hợp với trình độ kinh tế xã hội và nhu cầu nhân lực của đất nước, giáo dục quốc gia phải tiến kịp giáo dục quốc tế. Vì vậy phương pháp nghiên cứu HTGD QD Việt Nam là: Phương pháp lịch sử Phương pháp phân tích nhu cầu xã hội về giáo dục Phương pháp so sánh HTGD QD với hệ thống giáo dục thế giới. Xây dựng mô hình hệ thống giáo dụ. 2/ Phương pháp nghiên cứu quá trình dạy học: Nghiên cứu quá trình dạy học là nghiên cứu bản chất, các nhân tố tham gia lôgíc và quy luật vận động phát triển quá trình dạy học. Nghiên cứu quá trình dạy học tập trung vào một số nội dung và sử dụng các phương pháp sau đây: a) Nghiên cứu học sinh: Phương pháp test (trắc nghiệm) để cho đạt trí tuệ vốn kiễn thức, chuẩn đoán kết quả học tập của học sinh. Ngày nay có nhiều test đã được chuẩn hoá, kết quả xử lý bộ test cho chúng ta những tư liệu quan trọng khách quan về năng lực trí tuệ và nhân cách học sinh. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh. Phương pháp quan sát học sinh trong học tập và sinh hoạt. b) Nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học: • Phương pháp truyền thống: phân tích mục tiêu dạy học, so sánh giáo dục khoa học nhiêu nước vận dụng vào Việt Nam. • Phương pháp xây dựng nội dung theo “Phương pháp tích cực”. • Phương pháp điều tra thực tiễn . • Phương pháp tiếp thị. c) Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp dạy học: • Quan sát, điều tra hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh để tìm thấy thực trạng.
  18. • Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và kinh nghiệm học tập. • Tìm ra phương pháp dạy học mới trên cơ sở thành tựu hiện đại của các ngành khoa học và các phương tiện kĩ thuật. • Thực nghiệm sư phạm. • Nghiên cứu dạy học ở nước ngoài d) Nghiên cứu hệ thống phương tiện dạy học: • Phân tích nội dung dạy học để tìm ra các phương tiện dạy học tương ứng. • Phân tích các phương pháp dạy học để tìm ra các phương tiện hổ trợ phù hợp. • Nghiên cứu sử dụng thành quả của điện tử, tin học vào tổ chức quá trình dạy học. 3/ Phương pháp nghiên cứu quá trình giáo dục : a) Nghiên cứu đặc điểm cá biệt: • Đặc điểm xuất thân hoàn cảnh gia đình về mọi mặt. • Đặc điểm thân nhân • Đặc điểm giao tiếp. Những nội dung trên được thực hiện thông qua các phương pháp: Test nhân cách, quan sát, điều tra, b) Nghiên cứu phương pháp giáo dục: • Nghiên cứu đặc điểm cá biệt của học sinh. • Nghiên cứu môi trường sống. • Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của bản thân học sinh. • Nghiên cứu tình huống tạo ra sự kiện. • Tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến. • Quan sát sư phạm. • Thực nghiệm giáo dục. c) Nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục: • Quan sát hứng thú và thói quen hoạt động của học sinh. • Điều tra nguyện vọng. • Tổng kết kinh nghiệm của cá nhân hay tập thể. d) Nghiên cứu các phương tiện giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội: • Quan sát đặc điểm của cá nhân và tập thể giáo dục. • Nghiên cứu tình huống giáo dục cụ thể. • Tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước.
  19. • Nghiên cứu các thành quả của khoa học và công nghệ vào việc tạo ra các phương tiện giáo dục. 4/ Phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dục: • Nghiên cứu cơ cấu tổ chức và chức năng của cơ quan quản lý giáo dục. • Nghiên cứu phương pháp tổ chức quản lí và điều hành giáo dục như là một khoa học. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: • Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục tiên tiến. • Phân tích các nhân tố tham gia vào quản lí giáo dục để tìm ra các biện pháp quản lí phù hợp. • Phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia. • Thực nghiệm quản lí giáo dục ở cơ sở. • Xây dựng mô hình giáo dục tối ưu. PPNC KHGD rất đa dạng. Cần nghiên cứu bản chất đặc điểm nội dung và cách sử dụng từng phương pháp để áp dụng cho phù hợp với từng đề tài. NCKHGD phải sử dụng phối hợp toàn bộ hệ thống các phương pháp một cách hợp lí, phù hợp với đối tượng, mục đích, và nội dung nghiên cứu CÂU HỎI THẢO LUẬN: 1. Phân tích bản chất của PPNC KHGD . 2. Trình bày hệ thống các PPNC KHGD (cách phân loại). 3. trình bày bản chất nội dung và cách thức thực hiện từng phương pháp nghiên cứu tổng quát. 4. Anh (chị) hãy cho biết quan niệm của mình khi vận dụng chọn lựa phương pháp nghiên cứu cho bài tập NCKHGD. CHƯƠNG 3: Cấu trúc logic quá trình hòan thành một công trình NCKHGD Khái niệm về PPNCKHGD I/ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ: 1/ Xác định đề tài: a) Khái niệm về đề tài nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề khoa học được xây dựng trên cơ sở phát hiện các mâu thuẫn trong lí thuyết hoặc trong thực tiễn, với kiến thức kinh
  20. nghiệm đã có, không thể giải quyết được. Mâu thuẫn này gây cản trở trong nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn; đây là tình huống có vấn đề phải tìm cách khám phá nó. Một đề tài nghiên cứu khoa học phải thoả mãn 3 điều kiện: • Có tính cấp bách (về lí luận và thực tiễn ). • Chưa được nghiên cứu’ • Có tính khả thi. b) Chọn đề tài NCKHGD: Cần chọn đề tài thích hợp giúp cho việc tiến hành nghiên cứu thuận lợi và thành công, nên dựa vào các căn cứ: • Xuất phát từ yêu cầu của lí luận giáo dục cả nước ta. • Xuất phát từ thực tiễn bức xúc của ngành giáo dục. • Các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi cho việc nghiên cứu: có vốn lí luận thực tế; hớp với sở trường, hứng thú ; vừa sức, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn. • Cần nghiên cứu sơ bộ về đề tài trước khi chọn. c) Đặt tên đề tài NCKHGD : • Nội dung: tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài, nó chỉ được mang một ý nghĩa hết sức khúc chiết, đơn trị, không được phép hiêu nhiều nghĩa. • Hình thức: là một ngữ chứ không phải là một câu, cuối tên đề tài không có dấu chấm câu. Có vài tài liêu quy định tên đề tài không nên qua 20 từ, tên đề tài không nên sử dụng các cụm từ có đọ bất định cao về thông tin, đại loại như: về vấn đề ; Thử bàn về ; vài suy nghĩ về ; Góp phần vào việc nghiên cứu 2/Xây dựng đề cương nghiên cứu: 2.1. Khái niệm: Đề cương nghiên cứu phải là bản thuyết minh về tính cấp thiết, ý nghĩa, nội dung và phương pháp nghiên cứu một đề tài. Có thể coi đây là bản luận chứng khoa học hay một đề án thực hiện một công trình nghiên cứu. 2.2 Kết cấu của một đề cương: a) Tính cấp tiết của đề tài (hay lí do chọn đề tài) Phải trả lời câu hoỉ tại sao chọn đề tài này nghiên cứu? Câu hỏi được trả lời trên cơ sở các mâu thuẫn, các thiếu sót của lí thuyết hay thực tế với yêu cầu bức thiết phải giải quyết. Cũng có thể xác định tầm quan trọng các vấn đề ta vừa phát hiện. Giải quyết được các vấn đề này đem lại lợi ích gì và ngược lại nếu vấn đề không được giải quyết sẽ dẫn đến thiệt hại gò cho tương lai.
  21. b) Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hướng tới là định hướng, chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài. Mục đích nghiên cứu do người nghiên cứu đặt ra để thực hiện vì thế nó mang tính chủ quan. c) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: • Đối tượng nghiên cứu: là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá bản chất và tìm quy luật vân động. Nó là toàn bộ sự vật trong phạm vi quan tâm của đề tài. • Phạm vi nghiên cứu (còn gọi là giới hạn của đề tài): Không phải đối tượng được nghiên cứu được xem xét một cách toàn diện mọi phía cạnh mà nó được giới hạn trong một phạm vi nhất định. Cơ sở để xác định phạm vi nghiên cứu có thể là: • Một bộ phận mang tính đại diện của đối tượng để đủ xét và phân tích. • Quỹ thời gian để hoàn tất đề tài • Các phương tiện hổ trợ. d) Xây dựng giả thuyết khoa học: Giả thuyết nghiên cứu (còn gọi là giả thuyết khoa học) là một kết luận về giả định về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng do người nghiên cứu đặt ra để theo đó xem xét, phân tích, kiểm chứng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. Các yêu cầu khi xây dựng giả thuyết: • Không mâu thuẫn với những lí thuyết khoa học đã được chứng minh hay với thực tiễn hiển nhiên. • Giả thuyết được trình bày dễ hiểu để có thể kiểm tra được. e) Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ đối tượng, mục đích của đề tài và giả thuyết khoa học tiến hành xác định nhiệm vụ nghiên cứu, đó là những công việc cụ thể phải làm. Nhiệm vụ mang tính khách quan trước người nghiên cứu. Trong NCKHGD nhiệm vụ nghiên cứu thường được xây dựng như sau: 1. Xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề án. 2. Nghiên cứu thực trạng giả thuyết và tổ chức thực nghiệm nhằm cải tạp thực trạng ấy theo lí thuyết đã được xây dựng. 3. Rút ra kết luận và đề xuất kết luận ứng dụng cho thực tế. f) Các phương pháp nghiên cứu:
  22. Trình bày mô tả cụ thể các phương pháp sẽ dùng để thực hiện đề tài. cần tránh chỉ nêu tên phương pháp , mà phải trình bày mục đích sử dụng, chon mẫu, kĩ thuật, g) Dàn ý nội dung nghiên cứu : Dự thảo dàn ý chi tiết của công tình phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu. Dự thảo nội dung là mô hình đề tài mà tác giả định tiến hành. Thông thường một tài liệu khoa học giáo dục gồm có các vấn đề chính như sau: 1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2. Cơ sở lí luận của đề tài (lí thuyết) 3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 4. Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm. 5. Những kết luận, đề xuất và kiến nghị ứng dung. h) Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: • Cơ sở nghiên cứu (Trường ; Xã ; Huyện ) • Kế hoạch thời gian: Thời gian NỘI DUNG CÔNG VIỆC Từ ngày Đến k) Lập danh mục đề tài tham khảo cho đề tài nghiên cứu: Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu mà chọn lọc các tài liệu tham khảo có liên quan để có kế hoạch nghiên cứu tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài. Hệ thống các phương pháp NCKHGD II/. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU: 1/ Thu thập xử lý thông tin lí luận: Đọc các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo, phân tích tìm hiểu kĩ những nội dung quan trọng, gạt bỏ những thông tin không cân thiết, phê phán những sai lầm. Phân loại và sắp xếp thành hệ thống theo yếu cầu của đề tài. Khái quát hoá tài liệu và sử dụng phương pháp suy luận lôgíc để rút ra các phán đoán chân thật hay kết luận khoa học. Tài liệu lí thuyết thu thập có thể ghi chép bằng phiếu lổ hoặc nhập vào máy vi tính để khi cần truy cập và sử dụng nhanh chóng. 2/ Thu thập và xử lí tài liệu thực tiễn: Thông qua các phương pháp nghiên cứu tổng quát để thu thập thông tin thực tiễn . Cần phải có tổng hợp thông tin từng phương pháp , lập thống kê, vẽ
  23. biểu đồ, sơ đồ để so sánh, khái quát đánh giá chính xác thực tiễn, rút ra các kết luận chân thật. Cần lưu ý phải xem xét các tương quan giữa các thông tin thực tiễn mới có thể rút ra được quy luật. 3/ Tổ chức thực nghiệm khoa học giáo dục: Nhằm chứng minh giả thuyết, kiểm tra các luận điểm khoa học và rút ra các kết luận, cho nên thực nghiệm cần tiến hành thận trọng, nghiêm túc. Giai đoạn hoàn thành công trình khoa học III/ GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH KHOA HỌC: Trong giai đoạn này người nghiên cứu hoàn thành văn bản khoa học, đây là một đề tài trình bày theo mọi yêu cầu kĩ thuật, nội dung khoa học vừa có độ chính xác cao, vừa có tư tưởng hoc thuật, đem lại những hiểu biết mới cho khoa học, có tính thực tiễn , có khả năng ứng dụng vào thực tiễn. Đề tài phải thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, đưa ra các luận chứng và kiến giải khoa học, chứng minh giả thuyết đã nêu ban đầu. Đề tài phải thực hiện bằng các phương pháp phong phú, chính xác đem lại những tài liệu đáng tin cậy. Khi viết văn bản khoa học cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây: 1. Nội dung: Tuỳ theo loại đề tài và mức độ của đề tài mà có cho nội dung thích hợp, theo như mục II/2.2.h đã trình bày ở trên. Riêng các bài tập và tiểu luận NCKHGD sinh viên trình bày các nội dung chính. a) Bìa: Gồm bìa chính và bìa phụ viết hoàn toàn giống nhau, viết và trình bày theo thứ tự: • Trường Đại Học An Giang - chức năng của công trình: (Bài tập NCKHGD hoặc tiểu luận - khoá ) • Tên đề tài: Chữ in hoa, đậm và lớn. • Họ và tên tác giả - Học vị, Họ và tên giáo viên hướng dẫn • Năm hoàn thành, bảo vệ đề tài. b) Trang ghi ơn: ghi lời cảm ơn cá nhân, tập thể, cơ quan, người hướng dẫn hoặc đỡ đầu đã có nhiều công lao giúp đỡ cho công trình. c) Mục lục, các mục lớn và số trang cụ thể. d) Các kí hiệu viết tắt (viết theo thứ tự mẫu chữ cái) e) Các phần: Phần thứ nhất: mở đầu Lí do, mục đích, đối tượng, phạm vi, giả thuyết, nhiệm vụ, phương pháp, cơ sở, và thời gian nghiên cứu.
  24. Phần thứ hai: nội dung nghiên cứu. - Cơ sở lí luận (lí thuyết) - Thực trạng - Thảo luận. Phần thứ ba: Kết luận và đề xuất: - Danh mục tham khảo - Phụ lục 2/ Cách đánh số các chương mục báo cáo: Hiện nay có nhiều cách, cách thông dụng là Phần thứ nhất (viết thứ tự nhất, hai, ba, ) Phần thứ hai Chương I (viết số la mã I,II,III, ) (Mục lớn) I (viết số la mã I,II,III, ) II (Mục) 1. (viết số Á rập và chấm 1.,2., ) 2 (Tiểu mục) 1) (viết số Á rập và ngoặc 1),2), ) (Ý gạch đầu dòng) -,+ 3/ Ngôn ngữ báo cáo: a) Lời văn: thường được viết ở thể bị động. b) Văn phong: cung cấp thông tin xác thực cho người đọc bằng thái độ khoa học trong văng phong. Không để tình cảm chi phối hoặc nhân cách hoá, cưồng điệu hoá. Cần phải có những luận cứ, luận chứng xác thực, có lí luận gọn rõ hợp lôgic. 4/ Cách ghi cước chú (Chú thích): Ghi trong ngoặc vuông [;], trong đó số đầu tiên là thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo, số sau ghi số trang. Thí dụ: [3;15]: danh mục tài liệu tham khảo số 3 ở trang 15. 5/ Cách ghi tài liệu tham khảo: Ghi theo thứ tự: tên tác giả - tên tác phẩm - tên nhà xuất bản - năm xuất bản. Thí dụ: PGS.PTS Phạm Viết Vượng - Giáo dục hoc Đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1966. Thứ tự các tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự mẫu chữ cái tên tác giả.
  25. Nếu tài liệu tham khảo là báo chí hoặc loại khác cần ghi cụ thể thêm chẳng hạn báo số mấy, ngày tháng, 6/ Sử dụng ngôn ngữ toán học: Có nhiều hình thức phong phú, thông thương là: bảng thống kê số liệu, các biểu sơ đồ (xem hình trang sau) để nâng cao tính chặt chẽ khoa học, tạo ra sự trong ngôn ngữ thể hiện trong báo cáo. 7/ Viết bản thảo: nên viết một mặt chừa lề rộng để dễ sửa chữa bổ sung. Một báo cáo khoa học phải sữa chữa nhiều lần để hạn chế các lỗi lâm về nội dung và hình thức. Cần hết sức thận trọng tránh các lỗi thông thường về chính tả, ngữ pháp, dùng từ, . Biểu đồ hình chữ nhật Biểu đồ hình quạt Biểu đồ không gian
  26. Biểu đồ bậc thang Biểu đồ tuyến tính Biểu đồ phối hợp
  27. Một số loại biểu đồ sử dụng trong báo cáo khoa học CHƯƠNG 4: Đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục Hiệu quả nghiên cứu Sản phẩm của quá trình NCKHGD là văn bản khoa học, là kết quả hoạt động sáng tạo của một cá nhân hay một tập thể, cần phải được đánh giá trung thực, khách quan. Cần xem xét chất lượng sản phẩm đồng thời cả quá trình tổ chức nghiên cứu. đánh giá hiệu quả nghiên cứu hết sức phức tạp, thông thường đánh giá hiệu quả trên các phương diện: khoa học, xã hội và kinh tế. 1/ Hiệu quả khoa học: - NCKHGD phải tạo ra thông tin mới, đây là tiêu chí quan trọng nhất. Thông tin mới được xem xét ở 2 mặt: số lượng và chất lượng. - Chất lượng thông tin mới phải đảm bảo các tiêu chí: • Tính mới mẽ, đầu tiên được khám phá, công bố. • Là phát hiện mới về phương pháp giải quyết những vấn đề cụ thể của giáo dục. • Tính chính xác khách quan, tính đúng đắn của những luận điểm khoa học mới phát hiện. • Tính triển vọng thông tin; nêu lên được những ý tưởng cho khoa học, có khả năng đưa khoa học tiến xa hơn, tạo ra xu thế nghiên cứu mới, những khả năng ứng dụng mới. 2/Hiệu quả xã hội: NCKHGD tạo ra những thành tựu để phục vụ cho xã hội, kết quả NCKHGD làm thay đổi cách nhìn, cách đánh giá một sự kiện giáo dục, làm thay đổi quan niệm giáo dục cũ, một thói quen lạc hậu cổ xưa. Kết quả NCKHGD cũng tạo ra những phương pháp giáo dục mới trong gia đình, nhà trường và xã hội.
  28. Một tiêu chí quan trọng đó là thành quả NCKHGD phải được xã hội thừa nhận, muốn được như vậy cần phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học. 3/ Hiệu quả kinh tế: - Hệu quả trực tiếp: đề tài sẽ có đóng góp cho làm năng suất lao động cao hơn, tao ra bước nhảy vọt trong sản xuất hay quản lý xã hội. - Hiệu quả gián tiếp: đảm bảo được chất lượng đào tạo đội ngũ những người lao động giỏi, góp phần phát triển kinh tế. * Tiêu chuẩn đánh giá bài tập NCKHGD và tiểu luận NCKHGD – áp dụng cho khoa sư phạm: (Phòng đào tạo qui định) a) Phần mở đầu: (2đ) - Lí do, đối tượng. (1đ) - Nhiệm vụ, PPNC (1đ) b) Cơ sở lí luận: (1đ) c) Khảo sát thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng. (4đ) d) Đề xuất (Bài học kinh nghiệm) – kết luận (1đ) e) Hình thức (2đ) - Cấu trúc đề tài.(1đ) - Hình thức trình bày.(1đ) Phương pháp đánh giá công trình khoa học 1/ Phương pháp đánh giá bằng hội đồng nghiệm thu: a) Thành lập hội đồng nghiệm thu hoặc hội đồng đánh giá. b) Hoạt động của hội đồng. c) Nguyên tắc đánh giá bằng hội đồng. d) Kết quả nghiệm thu. 2/ Phương pháp thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong thực tiễn : - Đây là phương pháp công bằng khách quan. - Tiến hành khó khăn phức tạp tốn kém chi phí. * Đánh giá Tiểu luận NCKHGD hoặc bài tập NCKHGD của sinh viên khoa sư phạm được tiến hành do 2 cán bộ đánh giá đọc lập và cho điểm, sau đó hội đồng xem xét lấy điểm trung bình cộng, nếu như chênh lệch giữa 2 cán bộ đánh giá không nhiều quá
  29. Tài liệu tham khảo 1. Vũ Cao Đàm Phương pháp luận nghiên cứu khoa học – NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội 1996 2. Phạm Minh Hạc Phương pháp luận và phương pháp NCKHGD (Chủ biên) Viện KHGD Hà Nội 1991. 3. Võ Quang Phúc Giáo trình PPNC KHGD lớp cao học quản lí giáo dục 1998. 4. Phạm Viết Vượng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục – NXB Giáo dục 1998