Giáo trình Tổng quan du lịch và khách sạn - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng cơ giới Ninh Bình

doc 58 trang Gia Huy 22/05/2022 1712
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổng quan du lịch và khách sạn - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng cơ giới Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_tong_quan_du_lich_va_khach_san_trinh_do_cao_dang.doc

Nội dung text: Giáo trình Tổng quan du lịch và khách sạn - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng cơ giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ- ngày tháng . năm của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU 2
  3. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam không ngừng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở cho việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch và giải pháp thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của đất nước. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch, Tổng cục du lịch đã xác định môn Tổng quan du lịch và khách sạn là một trong những môn học cơ sở ngành, đồng thời là tài liệu tham khảo cho những ai có nhu cầu tìm hiểu bước đầu về hoạt động du lịch. Giáo trình " Tổng quan du lịch và khách sạn" được biên soạn nhằm trang bị cho học viên những vấn đề cơ bản về du lịch một các có hệ thống trước khi học tập những môn chuyên môn khác. Lần đầu tiên cuốn giáo trình được biên soạn, chắc chắn không tránh được thiếu sót. Chúng tôi trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được sự đóng góp của những nhà nghiên cứu và tất cả những người quan tâm đẻ cuốn sách được chỉnh sửa, bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Nhóm biên soạn 1. Chủ biên : Đào Thị Thủy 2. Phạm Thị Thu Hiền 3. An Thị Hạnh MỤC LỤC 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG I 7 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN 7 1 Một số khái niệm cơ bản 7 1.1 Khái niệm về du lịch 7 1.2 Khái niệm về khách du lịch ( Du khách) 8 1.3 Khái niệm về điểm du lịch 10 1.4. Cơ sở lưu trú du lịch 10 2 . Các loại hình du lịch 11 2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ 11 2.2 Căn cứ vào mục đích của chuyến đi 11 2.3 Căn cứ theo phương tiện vận chuyển 13 2.4. Căn cứ vào phương thức hợp đồng 13 3 Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch 14 3.1 Nhu cầu du lịch 14 3.2 Sản phẩm du lịch 16 4. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu 18 4.1 Hotel 18 4.2 Motel 18 4.3. Làng du lịch (Tourism Village) 22 4.4 .Camping (Bãi cắm trại) 28 4.5. Tàu du lịch (Tourist Cruise) 30 4.6. Bungalow 33 CHƯƠNG 2 36 MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC, CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 36 1 . Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác 36 1.1. Tác động của du lịch đến kinh tế 36 1.2. Tác động của du lịch đối xã hội 37 1.3. Tác động của du lịch đến văn hóa 38 1.4. Tác động của du lịch đến môi trường 38 2. Các điều kiện để phát triển du lịch 39 2.1 Các điều kiện chung 39 2.2. Các điều kiện riêng 41 CHƯƠNG 3: KHÁCH SẠN 48 4
  5. 1. Giới thiệu chung 48 2. Phân loại và xếp hạng khách sạn 48 2.1 Phân loại 48 2.2 Xếp hạng 50 3 Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn 51 3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn 51 3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn 52 3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn 53 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Tổng quan du lịch và khách sạn Mã môn học: MH 07 5
  6. Vị trí tính chất của môn học: - Vị trí: Là môn học được bố trí giảng dạy sau các môn học chung và trước các môn học/mô đun chuyên môn nghề. - Tính chất: Là môn học cơ sở. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được kiến thức khái quát về du lịch và khách sạn; + Trình bày được khái niệm, cơ cấu khách sạn và tổ chức trong một khách sạn. + Trình bày được mối liên hệ giữa ngành du lịch với các ngành kinh tế khác; - Về kỹ năng: + Phân loại được một số loại hình lưu trú trong hoạt động du lịch; + Phân tích được mối liên hệ giữa ngành du lịch với các ngành kinh tế khác; + Phân loại và xếp hạng được các loại khách sạn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng thuyết trình cho sinh viên. Nội dung của môn học: CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Giới thiệu: 6
  7. Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về du lịch, khách du lịch, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch. Giới thiệu một số sản phẩm du lịch trong hoạt động du lịch Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về du lịch, khách du lịch, điểm du lịch và cơ sở lưu trú; - Trình bày được một số loại hình du lịch tiêu biểu trong hoạt động du lịch. - Phân tích được nhu cầu du lịch trong hoạt động du lịch; - Phân loại được một số loại hình du lịch trong hoạt động du lịch. - Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên. Nội dung chính: 1 Một số khái niệm cơ bản 1.1 Khái niệm về du lịch Theo quan điểm của Robert W.Mc. Inosh du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới ( WTO ) : Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên 2 khía cạnh : - Thứ nhất : Du lịch là một dạng nghỉ ngơi dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh - Thứ hai : Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt : nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc; về mặt kinh tế du lịch là lĩn vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tại chỗ 7
  8. Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khoá XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau: Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định 1.2 Khái niệm về khách du lịch ( Du khách) Theo tổ chức Du lịch thế giới, khác du lịch là những người có các đặc điểm đặc trưng sau: - Là người đi khỏi nơi cư trú của mình; - Không theo đuổi mục đích kinh tế; - Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên; - Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tuỳ quan niệm từng nước. Tại các nước đều có các định nghĩa riêng về khách du lịch. Tuy nhiên, điểm chung nhất đối với các nước trong cách hiểu khái niệm về khách du lịch là: Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thưòi gian lưu trú lại ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) nhưng không quá thời gian một năm. Khách du lịch là những người tạm thời ở tại nơi họ đến du lịch với các mục tiêu như nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình. Theo luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, từ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch được phân chia làm 2 nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. 1.2.1. Khách du lịch quốc tế Năm 1989, tại hội nghị liên minh quốc hội về du lịch được tổ chức tại Lahaye đã ra tuyên bố " Lahaye về du lịch" trong đó đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau : Khách du lịch quốc tế là những người : - Trên đường đi thăm một hoặc một số nước, khác với nước mà họ cư trú thường xuyên - Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn 8
  9. - Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại - Sau khi kết thúc đợt tham quan phải rời khỏi nước đến tham quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác Như vậy có thể hiểu : Khách du lịch quốc tế: Là khách du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến du lịch thuộc phạm vi lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Luật du lịch Việt nam đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế : Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch Như vậy nhóm khách du lịch quốc tế được phân chia thành 2 loại - Khách du lịch quôc tế đi vào : Là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch - Khách du lịch quốc tế đi ra : Là công dân của một quốc gia và người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch Những đối tượng sau đây không được công nhận là khách du lịch quốc tế: - Những người đến một nước để thừa hành một nhiệm vụ nào đó - Những người sang nước khác để hành nghề hoặc tham gia các hoạt động kinh doanh ở nước đến - Những người nhập cư vào nước đến - Học sinh, sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, thực tập sinh sống tạm trú ở nước ngoài - Những người thường xuyên qua lại biên giới - Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia 1.2.2. Khách du lịch nội địa - Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam , người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. (theo luật Du lịch Việt Nam 2005) Ngoài ra tại một số nước còn phân biệt khái niệm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc gia : - Khách du lịch trong nước : Là tất cả khách du lịch đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia - Khách du lịch quốc gia : là tất cả công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch 9
  10. 1.3 Khái niệm về điểm du lịch Các điểm du lịch, khu du lịch là yếu tố cấu thành rất quan trọng của một điểm đến du lịch. Trong một chuyến đi, khách du lịch thường quan tâm tới nhiều yếu tố như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, mua sắm, tham quan Trong các yếu tố đó, vấn đề được khách du lịch đặc biệt quan tâm là tại điểm đến có cái gì để cho họ tham quan, thưởng thức và hoạt động theo đúng ý thích của họ. Khác đến một nơi nào đó không phải với mục đích chính là ngủ, đi lại bằng một pưhơng tiện nào đó mà chủ yếu là để có cảm giác mới do các điểm du lịch mang lại. Cần hiểu rằng, điểm du lịch rất quan trọng đối với quyết định đi du lịch của khách du lịch, nhưng chi tiêu của khách du lịch tại các điểm du lịch thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi tiêu của khách du lịch trong một chuyến đi. Thực tế cho thấy, một người khách quyết định đến một nơi nào đó (điểm đến du lịch) trước hết là nơi đó có thể cung cấp cho họ những cảm giác khác với nơi họ thường sống. Một số người sống ở nông thôn thích tìm đến nơi đông đúc, nhộn nhịp, có nhiều công trình kiến trúc đẹp ở thành phố; một số người sống ở vùng núi thích đi thăm thành phố hoặc vùng biển; trong khi đó người sống ở thành phố thích đến nơi có thể thư giãn, nghỉ ngơi, không khí trong lành, yên tĩnh như vùng biển, vùng núi, hồ, vùng quê. Như vậy, điểm du lịch rất đa dạng, nó có thể là một bãi biển ; Theo luật Du lịch Việt Nam năm 2005 Điểm đến du lịch được định nghĩa như sau: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. 1.4. Cơ sở lưu trú du lịch Theo điều 4 trong luật du lịch, cơ sở lưu trú du lịch được hiểu như sau :" Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu". Hiểu một cách cụ thể, thì cơ sở lưu trú du lịch chính là nơi khách có thể ăn nghỉ, trú ngụ được trong thời gian rời xa nơi ở thường xuyên của mình để đi du lịch. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch bao gồm toàn bộ các cơ sở lưu trú du lịch trong một phạm vi lãnh thổ nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch 2 . Các loại hình du lịch 10
  11. 2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ +Du lịch quốc tế : Được hiểu là chuyến đi từ nước này sang nước khác. Ở loại hình du lịch này, khách du lịch phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Du lịch quốc tế được chia làm 2 loại : Du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế bị động. Loại hình này là cơ sở cho các mối quan hệ hợp tác cùng có lợi về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia + Du lịch nội điạ : Chuyến đi của người đi du lịch từ chỗ này sang chỗ khác nhưng trong phạm vi đất nước mình. Điểm đến và điểm xuất phát nằm trong lãnh thổ quốc gia mình 2.2 Căn cứ vào mục đích của chuyến đi 2.2.1. Theo mục đích chung a) Du lịch tham quan Tham quan là hành vi quan trọng của con người với mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loại hình du lịch này thoả mãn lòng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn hoá thông qua các chuyến đi du lịch đến những nơi lạ để tìm hiểu các di sản văn hoá, di tích lịch sử, các công trình kiến trúc nghệ thuật, các lễ hội độc đáo, các làng nghề thủ công truyền thống, các bản làng của ngưòi dân tộc thiểu số, phong tục tập quán và tìm hiểu những thành quả kinh tế, chế độ xã hội, chất lượng cuộc sống của mỗi địa phương mỗi quốc gia và có thể là một phong cảnh thiên nhiên kỳ thú . Loại hình du lịch tham quan có tác dụng nhận thức là rất lớn, tác dụng giải trí không hiện hình hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Thời gian lưu lại của khách đối với loại hình này trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài một giờ, hoặc một vài phút. Đối tượng của loại hình du lịch này thường là những người có văn hoá cao như nhà giáo, nhà khoa học, nhà sử học, nhà báo . Ưu thế của loại hình du lịch này là đại bộ phận không chịu ảnh hưởng của tính mùa vụ. Điều này nó giúp cho sự cân bằng trong việc phát triển du lịch. b) Du lịch giải trí Mục đích chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như tinh thần). Trong chuyến đi, nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của du khách. Do vậy, ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết có các chương trình vui chơi, giải trí trong chuyến đi cho du khách trong chuyến đi. Với sự phát triển của xã hội, mức sống gia tăng, số người đi du lịch chỉ nhằm mục đích giải trí, tiêu khiển bằng các trò chơi cũng gia tăng đáng kể 11
  12. c) Du lịch nghỉ dưỡng Du khách tìm đến các bãi biển, vùng suối nước khoáng, nước nóng có giá trị y học cao để chữa bệnh. Bên cạnh đó do đời sống công nghiệp, sự làm việc căng thẳng nên tranh thủ những ngày nghỉ tìm đến với thiên nhiên, hoà mình vào thiên nhiên để thay đổi môi trường sống hàng ngày, tránh tình trạng stress. Vì vậy, không gian du lịch phải thoáng mát, yên tĩnh. Và điều quan trọng là phải có đội ngũ phục vụ chuyên nghiệp. Thời gian lưu lại của khách đối với loại hình du lịch này là rất lớn. Đối tượng khách chủ yếu của loại hình du lịch này công nhân lao động, người già. 2.2.2. Theo mục đích riêng a) Du lịch thể thao Nhu cầu, sở thích của khách gắn với các môn thể thao. Loại hình này có hai loại khách chính đó là vận động viên trực tiếp tham gia thi tài ở các kì Thế Vận hội, Worldcup hoặc đến các vùng có tiềm năng thể thao như leo núi, trượt tuyết, săn bắn, bơi lội (chủ động) và các cổ động viên xem các cuộc thi đấu và cổ vũ (bị động). Loại hình du lịch thể thao là một trong những loại hình đem lại nguôn thu rất lớn cho địa phương vì nó thu hut một lượng lớn khách du lịch. Không phải ngẫu nhiên mà các quốc gia trên thế giới ngày càng ra sức chạy đua để được đăng cai một kì Thế vận hội, Worldcup bên cạnh việc thu lợi nhuận là quảng bá hình hình ảnh đất nước nhằm mục đích phát triển du lịch b) Du lịch tôn giáo Loại hình này thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các tôn giáo khác nhau (hiện nay, trên thế giới có các tôn giáo lớn như đạo Hồi, đạo Phật, đạo Thiên Chúa, đạo Tin Lành, Nho giáo, Do Thái ). Đây là loại hình du lịch lâu đời rất phổ biến ở các nước tư bản. Vì tôn giáo là nhu cầu tinh thần và là tín ngưỡng trong những cá nhân theo tôn giáo của họ, do đó dộng cơ đi và đến những nơi cội nguồn của tôn giáo là mong muốn và là nguyện vọng hàng năm của họ. 2.2.3. Theo trách nhiệm Du lịch MICE MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event. Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm 12
  13. khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu ). MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước. 2.3 Căn cứ theo phương tiện vận chuyển 2.3.1. Du lịch đường bộ a) Du lịch xe đạp Vừa kết hợp tham quan và thể thao. Du khách có thể xâm nhập dễ dàng với cuộc sống dân cư bản xứ và đi tới những nơi đường sá chưa phát triển b) Du lịch bằng xe ô tô Loại hình du lịch này gắn liền với kỹ nghệ sản xuất xe hơi. Sử dụng xe ô tô đi được nhiều nơ, thích hợp với nhiều dạng địa hình. Các gia đình thường dùng xe ô tô để nghỉ ngơi cuối tuần. Đặc biệt với sự phát triển của du lịch nội địa gắn liền với loại hình du lịch ô tô. 2.3.2. Du lịch đường không Là loại hình du lịch tiên tiến nhất đáp ứng nhu cầu của khách, có thể tơi tham quan nghỉ dưỡng tại những nước, những vùng xa xôi nhất, tranh thủ sử dụng những ngày nghỉ cuối tuần trong thời gian di chuyển ngắn nhất. Nhược điểm là giá thành vận chuyển cao, không phù hợp với tầng lớp có nhu cầu thấp. 2.3.3. Du lịch đường thủy Đối tượng chính là những khách có thu nhập cao. Loại hình du lịch này là trọn gói, đặc biệt thích hợp với những chuyên du lịch dài ngày, ghé thăm nhiều nơi, nhiều quốc gia. 2.4. Căn cứ vào phương thức hợp đồng 1.2.4.1. Du lịch trọn gói Khách du lịch thường kí hợp đồng trọn gói với các công ty lữ hành khi muốn tham gia vào một tuyết du lịch với một số tiền nhất định. Thường các các dịch vụ trọng gói mà công ty lữ hành liên kết với các đơn vị kinh doanh khác nhau cung cấp cho khách đó là: - Dịch vụ lưu trú - Dịch vụ vận chuyển - Dịch vụ ăn uống - Dịch vụ hướng dẫn - Dịch vụ bảo hiểm 13
  14. - Vé tham quan 2.4.2.Du lịch từng phần Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch, có thể là dịch vụ lưu trú, có thể là dịch vụ ăn uống, có thể là vận chuyển .v.v. Còn lại khách tự tổ chức và liên hệ các dịch vụ khác nhau hay tự mình có 3 Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch 3.1 Nhu cầu du lịch 3.1.1 Các khái niệm a) Nhu cầu là gì? Theo các chuyên gia tâm lý học, nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc tính tâm lý, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. Nếu được thoả mãn sẽ gây cho con người những xúc cảm dễ chịu, thoải mái (xúc cảm tích cực), trong trường hợp ngược lại sẽ gây nên những xúc cảm khó chịu, bực bội (xúc cảm tiêu cực) b) Nhu cầu du lịch Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần. Nhu cầu du lịch khác với nhu cầu của khách du lịch. Nhu cầu du lịch không phải là nhu cầu cơ bản, do vậy nhu cầu du lịch chỉ được thoả mãn trong điều kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, xã hội còn nhu cầu của khách du lịch là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong một chuyến du lịch cụ thể, nó bao gồm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung. - Nhu cầu thiết yếu trong du lịch là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và ăn uống cần phải được thoả mãn trong chuyến hành trình du lịch. - Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi, ví dụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội, học tập nghiêm cứu - Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm, thẩm mỹ 3.1.2 Phân loại nhu cầu du lịch Về cơ bản, nhu cầu du lịch được phân làm 3 nhóm: nhu cầu thực tế, nhu cầu bị kìm chế và không có nhu cầu 14
  15. a) Nhu cầu thực tế: Là nhu cầu du lịch được thoả mãn, được thực hiện trong thực tế. Nhu cầu thực tế được thể hiện qua chỉ tiêu: số lượt khách đi du lịch trong một khoảng thời gian nào đó. b) Nhu cầu bị kìm chế: Là nhu cầu của một bộ phậm dân cư muốn đi du lịch nhưng không thực hiện được vì một lý do nào đó. c) Không có nhu cầu: Gồm những người có đủ điều kiện nhưng không muốn đi du lịch và những người trong suốt cuộc đời không thể đi du lịch vì lý do hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ, lối sống, văn hoá 3.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu du lịch a) Chỉ số xu hướng du lịch Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực hiện các chuyến du lịch của dân cư trong một quốc gia, một vùng hoặc toàn thế giới. Xem xét chỉ tiêu này theo thời gian, chúng ta có thể thấy được tiến trình, xu hướng đi du lịch của quốc gia đó. Xu hướng du lịch được phản ánh thông qua 2 thông số : * Chỉ số xu hướng du lịch thuần ( T1 ) Số dân đi du lịch trong năm T1 = 100 Tổng số dân của năm đó * Chỉ số xu hướng du lịch gộp ( T2 ) Tổng số chuyến du lịch trong năm ( Số lượt khách ) T2 = 100 Tổng số dân của năm đó b) Tần số du lịch ( F ) Tổng số lượt khách du lịch trong năm F = Tổng số khách du lịch trong năm c) Chỉ số nguồn du lịch tiềm năng của một quốc gia ( I ) Tổng số KDL của một quốc gia / Tổng dân số của quốc gia đó I = Tổng lượt KDL toàn thế giới / Tổng dân số thế giới 15
  16. I = 1 thì xu hướng du lịch của quốc gia đó ngang bằng với xu hướng du lịch chung của thế giới I > 1 Thì xu hướng du lịch của quốc gia đó cao hơn xu hướng du lịch chung của thế giới I < 1 : Thì xu hướng du lịch của quốc gia đó thấp hơn xu hướng du lịch chung của thế giới 3.2 Sản phẩm du lịch 3.2.1. Khái niệm Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Sản phẩm du lịch bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có 5 yếu tố chính: - Điểm thu hút khách (các di sản văn hoá, vườn quốc gia, bãi biển, công trình kiến trúc lễ hội, phong tục tập quán) - Khả năng tiếp cận của điểm dến (cơ sở hạ tầng, các loại phương tiện vận chuyển, lịch trình hoạt động của các loại phương tiện đó ) - Các tiện nghi và dịch vụ của điểm đến (các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các cửa hàng bán lẻ, các khu vui chơi giải trí, khu thể thao ) - Hình ảnh của điểm đến - Giá cả hàng hoá, dịch vụ điểm đến Các dịch vụ thuộc sản phẩm du lịch rất đa dạng (lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan, phục vụ hội nghị, vui chơi giải trí ) 3.2.2 Gía trị và giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch Cũng như mọi hàng hoá khác, sản phẩm du lịch cũng có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch là loại sản phẩm có tính tổng hợp, chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình, do đó giá trị sử dụng và giá trị của sản phẩm du lịch có một số đặc điểm riêng - Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch thể hiện ở chỗ nó làm thoả mãn nhu cầu thổng hợp của khách du lịch trong suốt cuộc hành trình du lịch của họ. Một mặt, nó vừa thoả mãnh các nhu cầu sinh lý cơ bản như: ăn uống, ở, đi lại của khách du lịch. Mặt khác, nó đáp ứng các nhu cầu tinh thần nhu tham quan, nâng cao kiến thức, tăng cường giao lưu Do đó, giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch có tính đa chức năng, tính vô hình và tính trừu tượng cao. Việc đánh giá, đo lường giá trị sử dụng của nó chỉ có thể thông qua sự cảm nhận của khách du lịch. - Xét về mặt giá trị, việc tạo ra sản phẩm du lịch cũng đòi hỏi sự tiêu hao về sức lực và trí lực của con người như mọi hàng hoá khác. Tuy nhiên, việc xác 16
  17. định giá trị của sản phẩm du lịch tương đối khó bởi vì nó thường bao gồn các yếu tố cấu thành giá trị ẩn phẩm vật chất, giá trị dịch vụ du lịch và giá trị của các yếu tố thu hút du lịch. Trong các yếu tố đó, đối với giá trị sảnphẩm vật chất, có thể dùng thời gian lao động tất yếu của xã hội để đánh giá. Đối với giá trị dịch vụ du lịch, nó được xác định bởi trình độ trang thiết bị, chất lượng đội ngũ lao động, phương thức phục vụ và năng suất dịch vụ. Trên thực tế, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, trình độ đạo đức nghề nghiệp và tốt chất văn hoá của các nhân viên du lịch có sự chênh lệch rất lơn, do vật rất khó xác định được giá trị du lịch. Đối với các yếu tốt du lịch, việc xác định giá trị của nó cũng khá khó khăn. Với các đặc trưng vềgiá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch, việc định giá bán các sản phẩm du lịch là một công việc khá phức tạp đối với các nhà kinh doanh du lịch và các nhà quản lý. 3.2.3. Đặc trưng của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách. Mặc dù trong suốt chuyến đi họ phải thỏa mãn các nhu cầu đặc biệt. Do đó nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi, có thu nhập cao. Nguời ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu nhập tăng và ngược lại sẽ bỏ cắt giảm nếu thu nhập bị giảm xuống. bao gồm 4 đặc điểm của dịch vụ đó là: * Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể). Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng bị sao chép, bắt chước (những chương trình du lịch, cách trang trí phòng đón tiếp ). Việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn trong kinh doanh hàng hóa. * Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm. Do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng * Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó không thể đưa sản phẩm du lịch đến khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch. * Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống .Do đó về cơ bản sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất dễ hỏng. 17
  18. Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác: - Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng - Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ - Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch. 4. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu 4.1 Hotel Trong các loại hình cơ sở lưu trú du lịch, khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú chủ yếu, đặc thù nhất, đặt hầu hết ở các đô thị, các điểm du lịch trên thế giới. phổ biến nhất của ngành du lịch nói chung và của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch nói riêng. Trong hệ thống cơ sở lưu trú khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú tiêu biểu nhất, phát triển nhất về dịch vụ, chất lượng, đa dạng về thể loại, có số lượng lớn, có mặt hầu hết ở các đô thị, các điểm du lịch trên thế giới. Trong Điều 4 – Luật du lịch của nước ta cũng đã để cập “Khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu” để nói lên vị trí quan trọng của khách sạn. Chính vì vị trí quan trọng của loại hình khách sạn trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch nên việc nghiên cứu chi tiết về khách sạn đã được dành một chương trình riêng (Chương 3). Trong nội dung của chương này chỉ tập trung nghiên cứu các loại hình cơ sở lưu trú khác. 4.2 Motel 4.2.1 Khái niệm Motel là thuật ngữ tiếng anh có nghĩa ban đầu là Motor – Hotel phục vụ khách sạn lưu trú đi lại bằng các phương tiện cơ giới. Cùng với sự phát triển da dạng của các loại hình du lịch, hiện nay motel vẫn chủ yếu để đáp ứng đối trượng khách nói trên, nhưng bên cạnh đó motel hiện đại còn đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách tham gia một số loại hình du lịch khác (du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng) Chính vì vậy thuật ngũ motel hiện đại được hiểu theo một nghĩa rộng hơn. Trong thực tê, nhiều nhà nghiên cứu về du lịch ở Việt Nam đã có công tìm kiếm một thuật ngũ tiếng Việt tương đương với motel có người dịch là khách sạn ven đường, khách sạn tự phục vụ, thậm chí có người còn dịch là nhà trọ, nhà nghỉ Việc định nghĩa motel theo những cách trên chỉ phản ánh được một số đặc điểm của motel (chẳng hạn có nhứng motel không ở ven đường mà lại ở những khu nghỉ dưỡng, nếu gọi là khách sạn ven đường sẽ không chính xác). Việc đưa ra một thuật ngữ tương đương với motel trong tiếng Việt còn gặp một trở ngại rất lớn, đó là trong thực tế ở Việt Nam có rất ít motel, thậm chí có thể 18
  19. xem như là chưa có motel theo đúng nghĩa. Do đó khó có sự liên hệ, chưa có sự đặt tên cụ thể đối với loại hình cơ sở lưu trú du lịch này. Loại hình cơ sở lưu trú motel mặc dù chưa phổ biến ở Việt Nam, nhưng nó cũng có những ưu thế riêng, cùng với sự đa dạng hoá các loại hình du lịch, đa dạng hoá các cơ sở lưu trú du lịch, trong xu thế hội nhập và khi đều kiện giao thông phát triển chắc chắn loại hình cơ sở lưu trú sẽ dần dần phát triển ở Việt Nam. Hơn nữa motel là một nghiên cứu về motel có một ý nghĩa khá quan trọng cho việc phát triển du lịch ở Việt Nam. Có thể đưa ra khái niệm về motel như sau: Motel là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch, thường được xây dựng ven đường quốc lộ, những đầu mối giao thông quan trọng, ngoại ô thành phố, hoặc ở những khu du lịch với kiến trúc đơn giản, thấo tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị chủ yếu để đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách đi bằng xe cơ giới, chủng loại dịch vụ ít và thường có các dịch vụ liên quan đến xe cơ giới, ngoài ra khách tự phục vụ lấy một số nhu cầu của mình. 4.2.2 Các thể loại a) Motel ven đường (tranzit motel): Đâylà thể loại motel phổ biến nhất, nó thường có vị trí ở ven các trục đường giao thông hoặc ở các đầu mối giao thông, có nhiều dịch vụ liên quan đến ôtô, chủ yếu phục vụ cho đối tượng là khác dừng chân trong những chuyến đi bằng ôtô, xe máy, thời gian lưu trú của khách ngắn (thường là một, hai ngày). Thể loại này phổ biến ở Mỹ va Tây Âu. b) Motel nghỉ dưỡng (tourist motel) Là thể loại motel thường được xây dựng gần những nơi có cảnh quan đẹp, tài nguyên thiên nhiên phòng phú, thời tiết khí hậu thuận lợi. Thể loại này chủ yếu dành cho đối tượng khách đi nghỉ, lưu trú trong thời gian tương đối dài. Thể loại này phổ biến nhiều nhất ở Châu Âu c) Motel ngoại ô (suburb motel) Là thể loại motel chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách đi nghỉ cuối tuần, thông thường được xây dựng ở ngoại ô các thành phố lớn, phổ biến ở Tây Âu và Mỹ. Ngày nay cùng với sự phát triển đa dạng của nhu cầu du lịch của khác, các motel cũng ngày càng đa dạng hoá hoạt động của mình như xây dựng thêm bể nơi, sân tennis nhằm thu hút khách đến nhiều hơn và kéo dài thời gian lưu trú tại motel lâu hơn. Motel ngày càng phát triển và trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của khách sạn. 19
  20. 4.2.3 Đặc điểm a) Đặc điểm về vị trí Tuỳ thuộc vào từng thể loại mà motel có vị trí khác nhau. Đối với motel ven đường: vị trí ở gần những trục đường giao thông chính (những đường cao tốc) hoặc ở đầu mối giao thông quan trọng, đối với motel nghỉ dưỡng thườn có vị trí ở những khu nghỉ dưỡng, gắn với những địa điểm có phong cảnh đẹp, khí hậu ôn hoà. Motel ngoại ô: có vị trí ở nghoại ô nhứng thành phố lớn, thông thường có thể ở gần những khu rừng ngoại ô hoặc ở gần những cánh đồng, dòng sông, bãi biển Nhìn chung các motel thường có vị trí không ở các trung tâm đô thị, tuy nhiên trong thực tế vẫn tồn tại những motel ở ngay trung tâm đô thị, nhưng triường hợp này không phổ biến. b) Đặc điểm về kiến trúc, xây dựng: - Kiến trúc đơn giản, thường là nhà có mái, thấp tầng (thấp hơn ba tầng, nhưng phổ biến nhất vẫn là một đến hai tầng) - Được xây dựng bằng những vạt liệu đơn giản, hơn 50% số motel được xây dựng theo kiểu nhà lắp ghép - Thường có hiên rộng, lối đi ngoài hành lang, ít có motel xây dựng theo kiểu có hang ở giữa (các buồng ngủ ở hai bên hành lang) - Có diện tích mặt bằng tương đối lơn, thường có sân rộng, vườn cây - Thường có ga – ra để xe cho khách, đặc biệt đối với thể loại motel giao thông còn có cả những khu du lịch phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy. c) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: - Cơ sở vật chất kỹ thuật chung của motel chủ yếu là công trình nhà ở, sân vườn, gara (khu để xe ô tô), đường giao thông nội bộ, các hệ thống điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của motel có chất lượng cũng như giá trị thấp hơn so với các loại hình cơ sở lưu trú khác như khách sạn, tàu du lịch, làng du lịch - Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú của motel thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị của motel. Trong nhóm này tập trung vào các trang thiết bị trong buồng ngủ của khách. Trong buồng ngủ của motel thường có đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi như trong buồng ngủ của khách sạn thông thường. Trong buồng ngủ thường có từ hai đến ba giường. Một điều đặc biệt trong buồng ngủ của khách thường có nhiều phòng, có cả bếp với các thiết bị đun nấu để khách có thể tự nấu nướng, có thiết 20
  21. bị giặt là để khách tự phục vụ (đây là điểm khác biệt so với các khách sạn thông thường) Trong các Motel, cơ sở vật chất ở bộ phận lễ tâm thường đơn giản hơn nhiều so với khách sạn, vì công việc chính của lễ tâm chỉ là giao chìa khoá cho khách và đáp ứng một số ít các dịch vụ có liên quan. Bộ phận buồng cũng thường đơn giản, thậm chí có nhiều motel không có bộ phận phục vụ buồng mà chỉ có bộ phận thu dọn, vệ sinh. d) Các đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm của motel ngoài những đặc điểm chung như các sản phẩm trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch còn có các đặc điểm riêng như: - Giá rẻ (thấp hơn nhiều so với giá dịch vụ của khách sạn cao cấp, tàu du lịch, làng du lịch) - Chủng loại sản phẩm thường đơn giản, số lượng ít, chất lượng thường không cao. Đặc biệt đối với các dịch vụ ăn uống và giặt là khách thường phải tự phục vụ. - Thời gian lưu trú của khách tại các motel phụ thuộc vào từng thể loại motel. Đối với motel giao thông, khách thường lưu trú trong thời gian ngắn (dưới 4 ngày). Đối với thể loại motel ngoại ô, khách thường lưu trú trong thời gian ngắn (đi nghỉ cuối tuần); Đối với thể loại motel nghỉ dưỡng lại ngược lại, khách thường lưu trú trong thời gian tương đối dài (Cũng chính vì thời gian tương đối dài nên họ chọn motel để tiết kiệm chi phí) e) Đặc điểm về đối tượng khách: - Khách đi du lịch bằng xe cơ giới chiếm đa số (đặc biệt là đối với các motel giao thông) - Khách thường có khả năng thanh toán không quá cao. Thường là những khách du lịch có thu nhập trung bình. - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ ở mức trung bình. - Tập trung nhiều ở giới trẻ, thường đi theo từng cặp, nhóm bạn hoặc cả gia đình. g) Đặc điểm về tổ chức lao động: Tổ chức lao động trong các motel thường đơn giản hơn so với các khách sạn, tỉ lệ nhân viên phục vụ buồng cũng thấp hơn (do chủng loại và số lượng dịch vụ ít hơn) Tính chuyên môn hoá ở motel thấp hơn so với khách sạn, bộ phận lễ tân thường rất đơn giản. 21
  22. 4.2.4 Những ưu thế, hạn chế. Qua việc phân tích những đặc điểm của motel, ta thấy loại hình cơ sở lưu trú du lịch này có những ưu thế và hạn chế cơ bản sau: a) Ưu thế: - Giá rẻ hơn so với nhiều loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác (đặc biệt là so với khách sạn, làng du lịch, tàu du lịch, resort) - Thuận tiện cho thị trường khách du lịch bằng ôtô. - Tổ chức lao động đơn giản, dịch vụ ít do đó tiết kiệm được chi phí kinh doanh. b) Hạn chế: Loại hình này có nhiều hạn chế như: - Dịch vụ ít, chất lượng không cao - Tính chuyên môn hoá không cao - Chủ yếu thu hút được những đối tượng khách có thu nhập trung bình - Khách phải tự phục vụ lấy một phần các dịch vụ. 4.3. Làng du lịch (Tourism Village) 4.3.1 Khái niệm Đặc điểm nổi bật của làng du lịch chính là việc xây dựng nơi lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí cho khách theo mô hình quần thể trải ra trên không gian và diện tích khá rộng, tương tự như quần thể của các xóm, làng tự nhiện. Chính vì tính chất quần thể nên người ta gọi nó là làng. Resort cũng được xây dựng theo kiểu quần thể, nhưng về cơ sở vật chất kỹ thuật, kiến trúc hiện đại, tiện nghi cao cấp của nó không thể đồng nghĩa với làng được. Ngoài ra làng du lịch còn có kiểu sinh hoạt đặc trưng theo kiểu cộng đồng, nhóm nhỏ của khách du lịch. Như vậy có thể khái niệm làng du lịch như sau: Làng du lịch (Tourism Village) là loại hình cơ sở lưu trú du lịch tổng hợp thường được xây dựng theo quần thể trên một diện tích rộng được quy hoạch gần các tài nguyên du lịch. Loại hình cơ sở lưu trú này có kết cấu hạ tầng mang tính chất quần thể với những ngôi nhà riêng biệt cho khách lưu trú cùng với nhiều loại dịch vụ khác đáp ứng các nhu cầu của khách. Với khái niệm trên, cần phải phân biệt rõ: Thứ nhất, làng du lịch với Resort là hai loại hình cơ sở lưu trú du lịch hoàn toàn khác nhau. Thứ hai, làng du lịch là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác với làng du lịch mang ý nghĩa là một điểm tham quan du lịch (không có các cơ sở lưu trú chuyên nghiệp) 4.3.2. Các thể loại Tuỳ theo tiêu chí phân loại có thể chia làng du lịch theo các thể loại khác nhau. Theo cách phân loại hiện nay ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đó 22
  23. là căn cứ vào cơ sở vật chất kỹ thuật của làng du lịch và chất lượng phục vụ có thể chia thành hai loại cơ bản: - Làng du lịch cao cấp: Đó là quần thể các biệt thự và các công trình dịch vụ có kiến trúc độc đáo được xây dựng trên một diện tích khá rộng thường ở nơi có những tài nguyên du lịch tự nhiên. Làng du lịch cao cấp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, với nhiều loại dịch vụ phong phú, chất lượng cao, thường bán cho khách theo giá trọn gói, có các chuyên gia, huấn luyện viên hướng dẫn khách trong các hoạt động thể thao, giải trí, vui chơi, chăm sóc sức khoẻ. - Làng du lịch địa phương: Đó là những làng du lịch mang đậm phong cách kiến trúc, văn phong của địa phương (có thể là những ngôi làng cũ cải tạo lại), có cơ sở vật chất kỹ thuật ở mức trung bình, tính đồng bộ không cao, phục vụ khách du lịch muốn hoà mình vào văn hoá địa phương. Hiện nay ở Việt Nam chủ yếu tồn tại hai thể loại làng du lịch nói trên và nó là loại hình cơ sở lưu trú mới xuất hiện so với các loại hình cơ sở lưu trú phổ biến khác như khách sạn, nhà nghỉ, bãi cắm trại. Ngoài ra, căn cứ vào vị trí địa lý của làng du lịch có thể chia ra các thể loại sau: - Làng du lịch nghỉ núi. - Làng du lịch đồng bằng - Làng du lịch nghỉ biển. 4.3.3. Đặc điểm Như trên đã xem xét làng du lịch bao gồm hai loại cơ bản là làng du lịch cao cấp và làng du lịch địa phương, hai thể loại này có những đặc điểm chung và đều là những điểm đặc trưng để chỉ ra chúng cùng một loại hình như: - Tính quần thể: Khu vực lưu trú của khách đều là những ngôi nhà riêng biệt, bố trí theo một quần thể thống nhất. - Có khu vực sinh hoạt chung, khu vực các dịch vụ như thương mại, ăn uống, vui chơi, giải trí. - Gắn với các tài nguyên du lịch, thường là ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, khí hậu tốt (tài nguyên du lịch tự nhiên) hoặc ở những vùng có kiến trúc, bản sắc văn hoá đặc sắc (tài nguyên du lịch nhân văn) - Dịch vụ đa dạng, phong phú, đáp ứng khá đầy đủ các nhu cẩu của khách lưu trú. 23
  24. Tuy nhiên khi xem xét cụ thể các đặc điểm về kiến trúc xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm đối tượng khách chúng lại có những đặc điểm khác biết nhất định. Do đó chúng ta sẽ xem xét đặc điểm của từng thể loại làng du lịch. a) Đặc điểm của làng du lịch cao cấp + Đặc điểm về vị trí: Làng du lịch cao cấp thường có vị trí ở gần những nơi có tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị. Điều kiện về khí hậu thuận lợi, phù hợp với sinh hoat của du khách. + Đặc điểm về kiến trúc và xây dựng: - Làng du lịch cao cấp được kiến trúc theo lối quần thể, nhưng mang tính hiện đại, tính thẩm mỹ, tính đồng bộ cao. Đa số các làng du lịch cao cấp được quy hoạch tổng thể và xây dựng mới từ đầu (để đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật) - Làng du lịch cao cấp cũng thường được chia thành những khu vực chủ yếu sau: Khu vực lưu trú của khách: thường là những biệt thự riêng biệt hoặc các bungalow cao cấp, đáp ứng sự riêng tư của khách. Khu vực sinh hoạt chung của làng du lịch cao cấp thường được xây dựng rất hiện đại, có bãi đậu xe, khu vực nhà hàng, cửa hàng, trung tâm thương mại, văn phòng, vườn cây khu vực này tương tự như các Resort. Khu vực phục vụ chuyên đề thể thao, vui chơi, giải trí: mỗi làng du lịch cao cấp thường quan tâm tổ chức những chương trình hoạt động theo những chuyên đề nhất định (như thể thao, giải trí, tắm biển ). Cơ sở vật chất kỹ thuật ở khu vực này được xây dựng hiện đại, tiện nghi, đồng bộ. + Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của làng du lịch cao cấp có mức độ cao (khác biệt với làng du lịch địa phương). - Có khu vực dịch vụ theo các chương trình hoạt động, các chuyên đề của làng du lịch. - Buồng khách của làng du lịch có trang thiết bị, hiện đại, tiện nghi cao cấp. Tuy nhiên, đối với một số làng du lịch để đáp ứng nhu cầu của một số khách muốn tách biệt khỏi môi trường hiện đại họ thường xây dựng những bungalow cho khách lưu trú với trang thiết bị tiện nghi đơn giản. + Đặc điểm về sản phẩm 24
  25. Sản phẩm của làng du lịch cao cấp có chất lượng cao, hầu hết được bán dưới hình thức trọn gói (bao gồm: ăn ở, lưu trú, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, hướng dẫn, tư vấn ) với mức giá khá cao. + Đặc điểm về đối tượng khách: - Thích hợp với đối tượng khách muốn trở lại cuộc sống yên bình, thích hợp với khách nghỉ dưỡng. - Đa số khách ở lứa tuổi trung niên. - Yêu thích văn hoá, phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt của địa phương. - Thường đi theo nhóm không qua đông hoặc đi theo cặp. - Đa số người có khả năng thanh toán cao - Thời gian lưu trú dài. + Đặc điểm về lao động: - Đội ngũ lao động có tính chuyên môn hoá cao, được tổ chức liên kết chặt chẽ, đồng bộ trong cả quá trình phục vụ. - Làng du lịch cao cấp có đội ngũ hướng dẫn chuyên nghiệp, phụ trách một nhóm khách nhất định (thường từ 5 đến 15 người), cùng tgan gua các sinh hoạt cộng đồng với khách trong thời gian khách lưu trú tại làng. b) Đặc điểm của làng du lịch địa phương: + Đặc điểm về vị trí Làng du lịch địa phương có vị trí ở những nơi gần gũi với các nguồn tài nguyên du lịch, có khí hậu tốt, môi trường tự nhiên xã hội lành mạnh. + Đặc điểm về kiến trúc và xây dựng Làng du lịch địa pưhơng có kiến trúc địa phương vừa mang những yếu tốt riêng về mặt văn hoá, vừa phù hợp với môi trường xuang quanh tạo cho khách sự gần gũi với thiên nhiên và văn hoá, con người địa pưhơng, quy hoạch của làng du lịch địa phương cũng gồm ba khu vực chủ yếu: - Khu vực lưu trú của khách: thường là những ngôi nhà riêng biệt hoặc các bungalow đáp ứng sự riêng tư của khách. - Khu vực công cộng: Thông thường cá làng du lịch thường có khu vực sinh hoạt chung như quảng trường, nhà thờ, hồ nước, rừng cây, sông, nhà truyền thống. - Khu vực dịch vụ và sinh hoạt: bao gồm các nhà hàng, quán bar, quán đặc sản, sàn nhày, rạp chiếu bóng, bãi đỗ xe - Kiến trúc của làng du lịch địa phương mang đậm phong cách địa phương (do đa số làng du lịch tự nhiên vốn có từ trước được cải tạo lại) Những làng du 25
  26. lịch được xây mới thường có phong cách vừa mang bản sắc văn hoá vừa độc đáo riêng biệt nhầm hấp dẫn du khách. * Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật - Cơ sở vật chất kỹ thuật của làng du lịch địa phương thường có chất lượng ở mức trung bình và cao hơn. - Một số làng du lịch tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có từ trước cải tạo thành nơi thu hút và phục vụ khách. - Hệ thống các cơ sở phục vụ khách du lịch như nhà hàng, quán bar, dịch vụ bổ sung, bãi đạu xe cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị tương tự như các loại hình cơ sở lưu trú du lịch phổ biến khác. - Khu vực lưu trú của khách: Bao gồm quần thể các nhà nghỉ, biệt thự, nhà ở của cư dân cải tạo lại hoặc các bungalow - Buồng khác (hoặc nhà nghỉ cho khách ở) trong làng du lịch đại phương nhìn chung được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ nhu cầu lưu trú của khách, với chất lượng trung bình và thường mang tính dân tộc, văn hoá địa phương trong trang trí. * Đặc điểm về sản phẩm: - Sản phẩm thường có giá thấp hơn so với làng du lịch cao cấp, khách sạn hạng cao. - Thích hợp với đối tượng khách muốn trở lại cuộc sống yên bình đặc biệt nơi các miền quê. - Sản phẩm có chất lượng trung bình. - Thời gian lưu trú của khách thường không dài, đa số phục vụ khách đi nghỉ cuối tuần. * Đặc điểm về đối tượng khách - Khách đa dạng về tuổi tác, thu nhập, dân tộc phong cách sống. - Khách thường muốn tìm về với đời sống dân dã, bình di nơi thôn quê, yêu thích văn hoá, phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt của địa phương. * Đặc điểm về lao động: - Đội ngũ lao động ở làng du lịch địa phương có tính chuyên môn hoá không cao, quá trình phục vụ nhiểu lúc mang tính tự phát, chưa được đào tạo đúng mức. - Tuy nhiên, trong quá trình phục vụ và giao tiếp có thể khai thác được nhiều yếu tố văn hoá (phong tục tập quán, tôn giáo, tính ngưỡng ) của từng địa phương tạo những sức hấp dẫn riêng đối với khách. 26
  27. 4.3.4. Những ưu thế và hạn chế Với mỗi thể loại làng du lịch có những điểm khác biệt nhất định do đó chúng cũng có những ưu thế và hạn chế khác nhau. Chúng ta sẽ xem xét ưu thế và hạn chế của từng thể loại làng du lịch. a) Đối với làng du lịch cao cấp: Ưu thế nổi bật của loại hình cơ sở lưu trú du lịch này là: - Chất lượng cao, khách được thực sự hoà mình vào thiên nhiên với tính chất du lịch tích cực, hưởng trọn vẹn các dịch vụ của một kỳ nghỉ. - Lực lượng lao động được đào tạo bài bản, có tính chuyên môn hoá cao. Có các chuyên gia hướng dẫn khách trong các chương trình giải trí, thể thao. - Sản phẩm trọn gói do đó tận thu được khả năng tiêu dùng của khách. Một số hạn chế của loại hình lưu trú này: - Chi phí đầu tư, xây dựng cũng như tiến hành hoạt động kinh doanh, phục vụ khá cao. Khó khăn trong việc hạ giá thành và cạnh tranh với một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác. - Giá cả khá cao - Thị trường khách còn hạn chế chỉ tập trung ở loại hình khách “quí tộc”. b) Đối với làng du lịch địa phương: Ưu thế nổi bật của loại hình cơ sở lưu trú du lịch này là: - Giá cả hợp lý. - Có thể khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của nhiều làng quê để phát triển du lịch. Đặc biệt những làng cổ, làng nghề truyền thống hoặc những làng que có kiến trúc đặc biệt, làng quê gần những điểm du lịch nổi tiếng. - Chi phí kinh doanh thường không cao cho nên có thể hạ được giá thành các sản phẩm du lịch. - Đối tượng khách tương đối đa dạng Một số hạn chế của loại hình cơ sở lưu trú này: - Chất lượng chưa cao. - Lực lượng lao động hạn chế về tính chuyên môn hoá. 4.4 .Camping (Bãi cắm trại) 4.4.1. Khái niệm Trong sự phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, có thể nói lều trại cùng với nhà nghỉ, nhà trọ là một trong hai loại hình cơ sở lưu trú ra đời sớm nhất. Thời kỳ xa xưa, trong những chuyến đi việc cắm trại là một cách lưu trú phổ biến, đặc biệt khi ở điểm đến chưa có hoặc không có những nhà trọ cho 27
  28. khách thuê. Cho đến thế kỷ 18,19 ở Châu Âu loại hình cơ sở lưu trú này vẫn con thịnh hành đặc biệt trong những lễ hội có số lượng khách thập phương tham dự đông (có những khu đất riêng cho khách căm trại và hình thức này đến nay vẫn còn tồn tại) Bãi cắm trại là loại hình cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng trên một khu đất rộng gắn nơi có nguồn tài nguyên du lịch phục vụ khách cắm trại hoặc đỗ các caravan. Nơi đây có thể có một số dịch vụ cơ bản nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách. 4.4.2. Các thể loại Theo cách phân loại phổ biến căn cứ vào đặc điểm cuả khu vực mà khách dựng trại và những dịch vụ đi kèm có thể chia ra các thể loại sau: - Bãi cắm trại hoang dã: Là khu đất không có chủ thường là nơi có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn. - Bãi cắm trại địa phương: Là khu vực đất có chủ ở một địa phương dành cho khách sau khi đã có sự thoả thuận với chủ đất. - Bãi cắm trại kinh doanh (bãi cắm trại du lịch): Là khu vực được xây dựng và quy hoạch cho du khách thuê để cắm trại (vì mục đích kinh doanh), thường có các công trình xây dựng đi kèm để đáp ứng một số nh cầu của khách du lịch, như khu vực đón tiếp, khu bán hàng, ăn uống, tắm giặt, thể thao, kinh doanh dịch vụ bổ sung 4.4.3. Đặc điểm a) Đặc điểm về vị trí và kiến trúc xây dựng - Đa số các bãi cắm trại được quy hoạch ở những khu đất có cảnh quan đẹp ( hoặc độc đáo) gần gũi với thiên nhiên như bờ biển, ven sông, rừng núi, thác nước thậm chí có những bãi cắm trại kinh doanh còn được xây dựng trên những sa mạc. - Đối với thể loại bãi cắm trại hoang dã và bãi cắm trại địa phương do tính chất là khách thường không có chủ định từ trước trong việc lựa chọn nơi hạ trại nên vị trí của nó còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của chuyến du lịch và điểm đến du lịch. Còn đối với thể loại bãi cắm trại kinh doanh người ta thường lựa chọn những khu vực thích hợp cho việc cắm trại của du khách, đa số khu vực này có nhiều cây cối, có không gian rộng rãi, yên tĩnh không khí trong lành. - Trừ một số ít những lều trại cụ thể được dựng bằng lều (nếu có thì thường có ở thể loại lều trại kinh doanh, ở đây người ta đã dựng sẵn những căn lều nhỏ cho khách thuê, nó gần như những bungalow nhưng tiện nghi cũng như xây 28
  29. dựng đơn giản hơn nhiều) còn đa số nơi ở cũng khách đó là những chiếc trại được dựng mới. Việc dựng lều trại trong du lịch thường đơn giản vì người ta có những mẫu trại có sẵn rất thuận tiện cho việc lắp ghép. b) Đặc điểm về vật chất kỹ thuật: Ngoài phần thân lều trại đã được mô tả trên, trong lều trại của khách còn có thể được trang bị một số trang thiết bị nhất định, đa số lều trại đều có bàn ghế nhỏ gọn, một số ít có giường ngủ còn đa số dùng túi ngủ thay thế. Về đồ điện máy đối với thể loại lều trại hoang dã và lều trại địa phương nó phụ thuộc vào khả năng vận chuyển mang theo các trang thiết bị của khách, còn với thể loại lều trại kinh doanh người ta cũng ít trang bị những đồ dùng này. Vì thực tế ở lều trại là muốn tìm cảm giác gần gũi tự nhiên sơ khai, hơn nữa họ có những hình thức giải trí khác (như đốt lửa trại, ca hát, nhảy múa, ăn uống) nên không cần nhiều điến đồ điện máy. Đối với thể loại lều trại kinh doanh về cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải kể đến những khu vực được xây dựng và phục vụ khách, như khu đón tiếp, lễ tân, nhà hàng, quán giải khát hay quán cà phê, khu vực kinh doanh dịch vụ bổ sung, cửa hàng, khu vực cho thuê trang thiết bị, nhà làm việc, nhà kho, một số mơi thậm chí còn có cả bể bơi, sân bóng chuyền, bóng đá Đối với thể loại lều trại hoang dã và lều trại địa phương các trang thiết bị tuỳ thuộc vào khách, nếu khách đi du lịch bằng ô tô họ thường mang theo nhiều trang thiết bị hơn, thậm chí nếu họ còn kéo theo carvan (chiếc thùng xe nhỏ trong đó có những thiết bị nấu nướng, tắm giặt hoặc trang bị như một cabin nhỏ có giường ngủ) trang thiết bị của họ khá đầy đủ. Còn nếu khách đi du lịch bằng phương tiện khác như xe máy, xe đạp, đi bộ thông thường trang thiết bị của họ sẽ gọn nhẹ đến mức tối thiểu. c) Đặc điểm về sản phẩm: - Bãi cắm trại cung cấp dịch vụ lưu trú có chất lượng thấp (đánh giá về mặt vật chất, còn tinh thần tuỳ thuộc vào sự cảm nhận của khách) - Dịch vụ ở loại hình lều trại thường rất ít do vậy khách thường mất nhiều thời gian cho việc tổ chức các sinh hoạt. - Giá loại hình cơ sở lưu trú này thường thấp nhất trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. d) Đặc điểm về đối tượng khách: - Đa số khách ở độ tuổi thanh niên 29
  30. - Thường đi du lịch theo đoàn, nhóm có từ 4 người trở lên hoặc đi theo gia đình. - Phù hợp với những khách thường muốn tiết kiệm chi phí cho chuyến du lịch của mình. - Thích cảm giác gần gũi thiên nhiên cũng như thích có những sinh hoạt tập thể vui vẻ. e)Tổ chức lao động: Tổ chức lao động ở loại hình cơ sở lưu trú này rất đơn giản, số lượng lao động ít, không đòi hỏi nhiều về chuyên môn như các loại hình cơ sở lưu trú khác 4.4.4. Những ưu điểm và hạn chế a) Ưu điểm Ưu điểm chủ yếu là giá rẻ, gần gũi với thiên nhiên, dễ tạo ra những sinh hoạt nhóm vui vẻ, dễ có điều kiện hoà đồng với các nhóm khác b) Hạn chế Dịch vụ ít, chất lượng thấp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, không thích hợp với những vùng có điều kiện khí hậu không thuận lợi như mưa nhiều, độ ẩm cao, khách mất nhiều thời gian cho việc tổ chức sinh hoạt, nấu nướng. 4.5. Tàu du lịch (Tourist Cruise) 4.5.1. Khái niệm Tàu du lịch trong tiếng Anh có nghĩa là Cruise (có nghĩa là tàu thuỷ, đi chơi trên biển bằng tàu thuỷ) đó là những tàu thuỷ chuyên vận chuyển khách trong hành trình dài ngày. Do đó con tàu này còn được xem như một khách sạn trên biển, trong tầu có đầy đủ nhà hàng, quán giải khát, phòng ngủ, bể bơi, nơi vui chơi giải trí cho khách. Trong một số tài liệu về du lịch người ta còn gọi lọai hình này là khách sạn nổ. Có thể đưa ra khái niệm tầu du lịch với ý nghĩa là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch như sau: Tàu du lịch là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch di động đó là những chiếc tàu thuỷ khá lớn có các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. 4.5.2. Các thể loại Căn cứ vào quy mô của tàu du lịch có thể chia ra các thể loại như: Tàu du lịch loại lớn, tàu du lịch loại trung bình và tàu du lịch loại nhỏ. Theo cách phân loại phổ biến trên thế giới người ta căn cứ vào chất lượng trang thiết bị, dịch vụ cũng như giá cả dịch vụ trên tàu du lịch để chia ra các loại sau: 30
  31. - Tàu du lịch bình dân: Là những tàu du lịch có chất lượng, trang thiết bị tiện nghi trung bình, mức giá không cao. - Tàu du lịch tiêu chuẩn là những tàu dulịch có chất lượng, trang thiết bị tiên nghi khá cao - Tàu du lịch hạng sang là những tàu du lịch có chất lương, trang thiết bị sang trọng, mức giá cao. Tàu du lịch hạng đặc biệt là những tàu du lịch có chất lượng, trang thiết bị đặc biệt, mức giá rất cao. 4.5.3. Đặc điểm a) Đặc điểm về vị trí: Đây là đặc điểm khác biệt so với tất cả các loại hình cơ sở lưu trú mà chúng ta đã xem xét, tàu dulịch không có vị trí cố định. Nó thường có những bến cảng gốc rồi từ đó thực hiện chuyến đi của mình theo những lịch trình nhất định, nó thường ghé vào những cảng biển gần những điểm du lịch cho khách cơ thể tham quan hoặc để lấy thêm nhiên liệu, thực phẩm. b) Đặc điểm về kiến trúc xây dựng: Phần cơ bản của tàu du lịch chính là một thân tàu thuỷ, tất nhiên nó được kiến trúc để phù hợp nhất với việc chuyên chở khách du lịch. Tàu du lịch thường có hình dáng đẹp đẽ, trang trí riêng biệt để hấp dẫn du khách, Người a thường vận dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong công nghiệp đóng tàu để đóng những tàu du lịch như công nghệ giảm sóc, giảm lắc, công nghệ vật liệu có độ an toàn cao. c) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Thông thường trên tàu du lịch thường có nhiều tầng, có khu vực kỹ thuật riêng và chiếm một tỷ trọng nhỏ, phần lớn là khu vực lưu trú của khách (thiết kế thưo kiểu cabin) ngoài ra tuỳ theo quy mô của tàu nó còn có các nhà hàn, quán giải khát, bar, cafe, rạp chiếu bóng, sản nhảy các tàu du lịch ngày nay đều có bể bơi, sân tennis và thường được xây dựng trên sân thượng của tàu. Có thể cơ sở vật chất kỹ thuật cảu tàu du lịch thành các nhóm: - Cơ sở vật chất kỹ thuật thân tàu thuỷ: đó là phần cơ bản để tàu du lịch có thể vận hành trên biển như: thân tàu, vở tàu, hệ thống động cơ, hệ thống điều khiển, vận hành, hầm chứa nhiên liệu, nơi ở cảu thuỷ thủ đoàn, hệ thống cứu hộ. - Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các dịch vụ phục vụ khách du lịch trong nhóm cơ sở vật chất kỹ thuật này còn có thể chia nhỏ thành các loại cụ thể khác: 31
  32. + Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các dịch vụ phục vụ khách: như các trang thiết bị trong các nhà hàng, bar, cafe, rạp chiếu bóng, sàn nhảy, sòng bạc thậm chí một số tàu du lịch loại lớn còn có cả sân tennis. + Cơ sở vật chất kỹ thuật trong buồng ngủ của khách: gọi là buồng ngủ nhưng trong thực tế trên tàu dulịch chỉ có một số ít đạt tiêu chuẩn (về mặt diện tích) tương đương với khách sạn hạng sang, còn đa số buồng ngủ của khách là các khoang (cabin) có diện tích nhỏ hoặc trung bình. Trang thiết bị trong buồng ngủ của khách trên tàu du lịch rất đầy đủ, nhưng thường được bố trí theo cách tiết kiệm diện tích (chẳng hạn như tủ, hay ti vi gắn trên giường) d) Đặc điểm về sản phẩm: Ngoài dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, trên tàu dulịch có nhiều dịch vụ bổ sung khác như giặt là, vui chơi, giải trí chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ thể thao - Sản phẩm của tàu du lịch phong phú, đa dạng, chất lượng cao - Sản phẩm của tàu du lịch phong phú đa dạng, chất lượng cao - Sản phẩm được bán trọn gói bao gồm: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan và một số dịch vụ bổ sung cơ bản. - Thường đi tham quan được nhiều nơi, nhiều nước, tham quan nhiều điểm du lịch nổi tiếng trong một chuyến đi và khi tham quan các điểm du lịch ở đất liền (thuộc quốc gia khác) thường áp dụng hình thức quá cảnh đối với khách (khách không cần visa, hộ chiếu và đi tham quan theo đoàn trong một khoảng thời gian nhất định) - Giá của các chuyến đi trên tàu du lịch khá cao (theo thống kê của hiệp hội các hãng tàu biển quốc tế LIA là 1.300 USD/ hành khách 1 chuyến đi) e) Đặc điểm về đối tượng khách - Khách là người có khả năng thanh toán cao - Tỷ trọng cao nhất là ở lứa tuổi trung niên - Có thời gian rỗi, dài - Đáp ững được nhu cầu của những đối tượng khách du lịch yêu khung cảnh thiên nhiên, thích đi được nhiều điểm du lịch trong hành trình của mình. g) Đặc điểm về tổ chức lao động - Số lượng nhân viên trên tàu thường lớn, trung bình 1 nhân viên phục vụ/ 2 khách . - Tổ chức lao động thường chia thành hai nhóm, một nhóm chuyên vẽ kỹ thuật tàu biển (như hoa tiêu, thuỷ thủ, thợ điện) 32
  33. - Tính chuyên môn hoá cao, riêng nhóm chuyên về phục vụ khách cũng thường có đầy đủ các bộ phận như trong một khách sạn (bộ phận lễ tân, nhà hàng, bar, bộ phận hỗ trợ phục vụ, bếp, bộ phận kinh doanh dịch vụ bổ sung ) - Thông thường thuyển trưởng là người lãnh đạo đội ngũ lao động trên tàu kể cả nhóm kỹ thuật và nhóm phục vụ khách (trong một số trường hợp có thể có giám đốc riêng chuyên về phục vụ) 4.5.4. Những ưu điểm và hạn chế a) Ưu điểm - Dịch vụ khá phong phú đa dạng với chất lượng cao - Tham quan được nhiều nơi, nhiều nước trong một chuyến đi - Gần gũi với thiên nhiên, trong lành, tạo được cảm giác mới và ấn tượng đặc biệt đối với du khách b) Hạn chế - Mức giá khá cao - Chỉ thích hợp với khách có quỹ thời gian dỗi dài, không thích hợp với người có thời gian ít - Hạn chế trong việc lựa chọn dịch vụ (chỉ có thể tiêu dùng các dịch vụ trên con tàu du lịch mà mình đã lựa chọn) - Khó thay đổi lịch trình, không tham quan được những điểm du lịch ở sâu trong đất liền. 4.6. Bungalow 4.6.1. Khái niệm Bungalow là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch thường có kiến trúc theo kiểu một căn nhà riêng biệt- khép kín mang tính giải trí, thẩm mỹ cao, có thể được bố trí tách biệt hoặc quy tụ theo những quần thể nhất định 4.6.2. Phân loại - Căn cứ vào việc bố trí bungalow có thể chia thành 2 thể loại sau : + Bungalow độc lập, chỉ có một bungalow riêng biệt + Bungalow quần thể, gồm nhiều bungalow bố trí liên kết với nhau - Căn cứ vào đặc điểm kiến trúc và xây dựng : + Bungalow địa phương : là thể loại bungalow có kiến trúc mang đậm văn hóa của địa phương. + Bungalow hoang dã : Là thể loại bungalow rất gần gũi với thiên nhiên, có kiến trúc đơn giản nhưng đặc sắc, thường xây dựng bằng vật liệu đơn giản như gỗ, nứa thường là những nơi có phong cảnh đẹp, hoang dã. 33
  34. + Bungalow độc đáo : là thể loại bungalow có kiến trúc rất độc đáo, thường ở những nơi rất đặc biệt như bãi biển, trong rừng 4.6.3. Đặc điểm a) Đặc điểm về vị trí và kiến trúc - Nhóm thứ nhất là các bungalow có kiến trúc mang đậm văn hóa địa phương, thường xây dựng bằng những vật liệu tự nhiên sẵn có trong vùng - Nhóm thứ 2 bao gồm các bungalow có những kiến trúc hết sức độc đáo được xây dựng tùy theo trí tưởng tượng của con người - Nhóm thứ 3 là các Bunalow hoang dã thường có kiến trúc đơn giản, độc đáo thường xây bằng những vật liêu như gỗ, nứa b) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật - Đối với Bungalow hoang dã thường được trang bị giường, tủ, bàn ghế rất đơn giản ( phù hợp với kiến trúc ) - Đối với Bungalow địa phương, hoặc Bungalow độc đáo nhiều trường hợp để đáp ứng nhu cầu kích thích cảm giác mạnh của khách, nhiều cơ sở đã có các trang thiết bị riêng c) Đặc điểm về sản phẩm - Đối với những Bungalow nằm độc lập thường chủ yếu đáp ứng cho khách về dịch vụ lưu trú, các dịch vụ khác thường rất ít, chủ yếu là dịch vụ thông tin liên lạc, hướng dẫn tham quan - Đối với những Bungalow bố trí theo kiểu quần thể đây là loại hình các nhiều đặc điểm tương tự như làng du lịch. Tùy thuộc vào số lượng Bungalow trong các quần thể này mà chúng có thể có những khu vực sinh hoạt chung d) Đặc điểm về đối tượng khách - Những người thích cảm giác lạ - Du khách ở độ tuổi thanh niên thường chiếm tỷ trọng cao, khách thường đi theo kiểu gia đình - Thời gian lưu trú thường không quá dài e) Đặc điểm về tổ chức lao động - Việc tổ chức lao động trong các Bungalow thường rất gọn nhẹ. Đa số các Bungalow bố trí theo kiểu quần thể có bộ phận đón tiếp, bộ phận phục vụ và bộ phận bảo vệ, bảo dưỡng. 4.6.4. Những ưu và hạn chế a) Ưu thế - Giá rẻ hơn so với nhiều loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác 34
  35. - Tổ chức lao động đơn giản, dịch vụ ít do đó tiết kiệm được chi phí kinh doanh b) Hạn chế - Dịch vụ ít, chất lượng cao - Tính chuyên môn hóa không cao CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I 1. Du lịch là gì ? Các đối tượng nào được thống kê là khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa ? 2. So sánh điểm du lịch và khu du lịch ? 3. Sản phẩm du lịch là gì ? Các đặc trưng của sản phẩm du lịch ? 4. Nhu cầu du lịch là gì ? Phân biệt các nhu cầu trong du lịch, lấy ví dụ để chứng minh sự khác biệt giữa các loại nhu cầu đó ? 5. Trình bày khái niệm, các thể loại, đặc điểm, ưu thế và hạn chế của các loại hình cơ sở lưu trú phổ biến? 6. Anh ( chị ) hãy sắp xếp theo thứ tự các loại hình cơ sở lưu trú theo mức độ phổ biến ở Việt Nam ? Theo anh ( chị ) những loại hình cơ sở lưu trú nào sẽ phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới ? Vì sao ? CHƯƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC, CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. Giới thiệu: Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực như xã hội, kinh tế , văn hóa, môi trường . Các điều kiện chung và điều kiện riêng để phát triển du lịch. 35
  36. Mục tiêu: - Trình bày được các tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường; - Trình bày được các điều kiện để phát triển du lịch. - Phân tích được tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường; - Phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch. - Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên. Nội dung chính: 1 . Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác 1.1. Tác động của du lịch đến kinh tế 1.1.1. Tác động tích cực Du lịch thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế của các quốc gia và các địa phương. Trước hết, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. - Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, khách du lịch từ mọi nơi đến điểm du lịch đó sẽ làm nhu cầu về mọi hàng hóa dịch vụ tăng lên đáng kể - Du lịch đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới, các quốc gia. Du lịch là một ngành phát triển với tốc độ cao, tạo ra thu nhập, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) của quốc gia - Du lịch và một ngành thu ngoại tệ, ngành xuất khẩu tại chỗ. Du lịch quốc tế xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không phải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được lao động, chênh lệch giá giữa người bán và người mua không quá cao. Do là xuất khẩu tại chỗ nên có thể xuất được những mặt hàng dễ hư hỏng mà bị rủi ro ít như : hoa quả, rau tươi, thủy sản - Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch góp phần đáng kể vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của nhiều quốc gia 1.1.2. Tác động tiêu cực - Sự phát triển của du lịch gây sức ép ngày càng cao đối với hạ tầng cơ sở; tăng chi phí cho hoạt động của công an, y tế, sửa chữa và bảo trì hệ thống giao thông và các dịch vụ công khác 36
  37. - Sự rủi ro trong đầu tư du lịch cao hơn một số ngành khác do hoạt động du lịch rất nhạy cảm với nhiều nhân tố tác động nằm ngoài sự kiểm soát của các nhà kinh doanh - Sự phát triển của các loại hình du lịch như giải trí, sân gôn cần sử dụng quỹ đất lớn gấp nhiều lần so với quỹ đất dùng để phát triển các ngành kinh tế khác. Do vậy, sự phát triển du lịch không hợp lý có thể dẫn đến kết quả là quỹ đất dùng cho nông nghiệp và các ngành khác phải bị cắt giảm. - Nhu cầu gia tăng cho những dịch vụ chính và hàng hóa phục vụ du lịch gây ra sự tăng giá hàng tiêu dùng, làm ảnh hưởng đến cuộc sống dân cư - Sự phát triển du lịch quá nhanh, không bền vững tại một số địa phương có thể dẫn đến sự lệ thuộc kinh tế của cộng đồng dân cư vào du lịch 1.2. Tác động của du lịch đối xã hội 1.2.1. Tác động tích cực - Du lịch tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp - Sự phát triển du lịch góp phần ngăn cản sự di cư từ các vùng nông thôn đến các thành phố - Sự phát triển của du lịch nội địa góp phần đáp ứng được nhu cầu tinh thần của người dân, tăng cường giao lưu, tiếp cận cuộc sống hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống - Du lịch là điều kiện để mọi người xích lại gần nhau hơn - Du lịch quốc tế góp phần vào việc mở rộng và củng cố mối quan hệ đối ngoại và làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và các nước trên thế giới - Những chuyến du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các công trình văn hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc - Phát triển du lịch sẽ đem lại sự thay đổi sắc thái, cảnh quan một vùng, một địa phương thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 1.2.2. Tác động tiêu cực - Việc thu hút quá đông khách du lịch và sự phát triển quá nhanh các cơ sở kinh doanh du lịch có thể gây ra sự quá tải dân số cục bộ và làm giảm khả năng thụ hưởng các tài nguyên và tiện nghi dành cho dân cư địa phương - Khi khách du lịch quá đông, dân cư địa phương bị đẩy vào tình trạng quá tải về phương tiện giao thông, điện nước, thông tin liên lạc - Hoạt động du lịch có thể dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội 37
  38. - Trong quá trình tiếp xúc giữa khách du lịch và dân cư địa phương, những dị biệt về tôn giáo, văn hóa, chính trị cho nên có thể xảy ra hiểu lầm, thậm trí dẫn đến hiềm khích, tạo nên căng thẳng giữa chủ và khách 1.3. Tác động của du lịch đến văn hóa 1.3.1. Tác động tích cực - Du lịch góp phần giới thiệu văn hóa, hình ảnh của mỗi quốc gia ra toàn thế giới - Sự phát triển của du lịch góp phần củng cố, nâng cao truyền thống, lòng tự hào dân tộc, tính tự trọng, tự tôn dân tộc, thúc đẩy việc giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo tồn tính đa dạng văn hóa, khắc phục tính tự ty dân tộc - Thúc đẩy quá trình giao lưu văn hóa giữa các dân tộc thông qua việc thu hút khách du lịch tham gia các lễ hội, thông qua việc tổ chức giới thiệu văn hóa, ẩm thực 1.3.2. Tác động tiêu cực - Đối với các di sản văn hóa vật thể, sự phát triển du lịch ồ ạt chạy theo số lượng thường gây ra sự bào mòn, hư hại các công trình, các di tích hiện có - Sự phát triển du lịch có thể làm gia tăng sự thất thoát, buôn bán trái phép đồ cổ, ăn cắp cổ vật tại các di tích, đào bới lăng mộ - Sự phát triển du lịch thường kèm theo sự du nhập văn hóa ngoại lai và do vậy có thể làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc - Một số ứng xử của khách du lịch có thể ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của địa phương 1.4. Tác động của du lịch đến môi trường 1.4.1. Tác động tích cực - Du lịch góp phần vào việc bảo tồn và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cụ thể : + Du lịch làm tăng giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên: rừng, mặt nước + Du lịch góp phần khai thác tốt hơn, có hiệu quả hơn các không gian, cảnh quan thiên nhiên : hang động, núi đá + Du lịch thúc đẩy việc nghiên cứu, phát hiện, công nhận thêm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn mới; tăng cường đầu tư xây dựng thêm các khu vui chơi, giải trí 38
  39. - Du lịch làm tăng khối lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cụ thể : + Đầu tư của du lịch góp phần làm giàu rừng tự nhiên thông qua các dự án trồng rừng bổ sung rừng nghèo, khoanh nuôi, tái sinh rừng suy kiệt + Du lịch góp phần làm giàu các khu đa dạng sinh học, làm phông phú thêm các hệ sinh thái bằng cách bổ sung các loài thực vật và động vật mới + Du lịch góp phần làm thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng tạo thêm những giá trị mới, tăng thêm những giá trị hiện có của tài nguyên - Du lịch góp phần nâng cao giá trị tài nguyên – môi trường 1.4.2. Tác động tiêu cực - Việc phát triển thiếu quy hoạch, khai thác không hợp lý các tài nguyên du lịch tự nhiên có thể làm hỏng các bờ biển, nước, đảo làm cho nguồn tài nguyên tự nhiên bị nghèo đi hoặc bị thu hẹp - Việc xây dựng các công trình hạ tầng du lịch, đặc biệt các khách sạn cao tầng tại các khu vực ven biển, miền núi nhiều trường hợp không hài hòa với môi trường xung quanh, làm phá vỡ cảnh quan. - Sự phát triển du lịch thường kéo theo sự gia tăng rác thải 2. Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1 Các điều kiện chung 2.1.1. Tình hình an ninh chính trị - an toàn xã hội Tình hình chính trị ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của một quốc gia đồng thời là điều kiện rất quan trọng để phát triển du lịch. An toàn thuộc nhu cầu bậc cao của con người. Đối với khách du lịch quốc tế, trước khi đi du lịch, họ đều tìm hiểu mức độ an toàn của quốc gia để có quyết định đi đến các nơi đảm bảo an toàn nhất cho họ. Thông thường khách du lịch ít đến các khu vực có nguy hiểm về tính mạng của họ, chẳng hạn : có chiến tranh hoặc bạo loạn Tuy nhiên ngày nay bắt đầu xuất hiện loại du lịch bình đẳng hay còn gọi là du lịch sự kiện đặc biệt nhằm thu hút một lượng khách đặc biệt. Họ không chỉ là khách thưởng ngoạn, mà còn biết chia sẻ, biết giúp đỡ và hỗ trợ để khắc phục hậu quả của các sự kiện đặc biệt đó 2.1.2. Điều kiện kinh tế Tiềm lực kinh tế của một quốc gia là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển du lịch. Ở góc độ cung du lịch, khả năng đầu tư phát triển cơ sở hạ 39
  40. tầng du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, khả năng đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy, các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao trên thế giới là những nước có lịch sử phát triển du lịch lâu đời ( như Anh, Pháp, Đức ). Tại các nước đó, hệ thống giao thông được phát triển với nhiều loại hình, phương tiện vận chuyển đa dạng, tiện nghi, hệ thống các nghiệp vụ đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch như ngân hàng, thông tin, khách sạn phát triển rộng đạt chuẩn mực quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Ngược lại, tại các nước đang phát triển, nền kinh tế đang ở trình độ thấp, do vậy khả năng cung cấp các sản phẩm du lịch bị hạn chế, điều kiện đầu tư khai thác các tài nguyên du lịch gặp nhiều khó khăn. 2.1.3. Văn hóa Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích (nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc hay nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá trình: Thông tin Tiếp xúc Nhận thức Đánh giá. Phải có trình độ văn hoá thì mới hiểu hết giá trị của chuyến tham quan du lịch .Trong các nước mà nhân dân có trình độ văn hoá cao thì số người đi du lịch ra ngoài tăng lên không ngừng với cường độ cao. Bên cạnh độ, trình độ của người dân nước sở tại, nơi đón khách cũng phải chú ý. Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng 2.1.4. Chính sách phát triển du lịch Đây là nguồn lực- điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch. Bởi lẽ một quốc gia dù có giàu về tài nguyên, nhân lực nhưng thiếu về đường lối chính sách phát triển du lịch đúng đắn thì du lịch cũng không phát triển được. Đường lối, chính sách phát triển du lịch là một bộ phận trong tổng thể đường lối- chính sách phát triển kinh tế xã hội. Các đường lối, phương hướng, chính sách kế hoạch, biện pháp cần được cụ thể hóa bằng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cụ thể. Do sự bùng nổ của du lịch và doanh thu từ nó nên nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Do vậy cần phải có chiến lược phù hợp và do đây là nganh kinh tế liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác vì vậy các chủ trương kế hoạch phải được xây dựng một cách đồng bộ phải mang tính tổng hợp và được phối hợp một cách nhịp nhàng 40
  41. 2.2. Các điều kiện riêng 2.2.1. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và phục vụ cho mục đích phát triển nào đó của con người. Theo Buchvakop - Nhà địa lý học người Bungari “Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan thiên nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể được sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi hay tham quan của khách du lịch”. Xét dưới góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai bộ phận hợp thành: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn . Di sản thế giới: Đây được coi là tiềm năng lớn nhất và quan trong nhất, để phát triển du lịch. Di sản văn hoá được hiểu là toàn bộ các tạo phẩm chứa đựng những giá trị tích cục mà loài người đã đạt được trong xã hội thực tiễn do thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau. Di sản văn hoá được chia ra làm hai loại: Di sản văn hoá vật thể: - Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. - Toàn bộ các sản phẩm vật chất hiện hữu dược hình thành do bàn tay sáng tạo của con người, bao gồm: Hệ thống di tích lịch sử văn hoá, thể thống danh lam thắng cảnh, thể thống di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di sản văn hoá phi vật thể: là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu dữ bằng trí nhớ, chữ viết truyền miệng, truyền nghề, trình diễn, lễ hội truyền thống, ý thức về y dược học, trang phục truyền thống . a) Tài nguyên du lịch tự nhiên Địa hình: Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh ). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trò quan trọng với việc thu hút khách. Địa hình Đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại cảnh nhưng là nơi tập trung tài nguyên du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hoá và là nơi hội tụ các nền văn minh của loài người. Địa hình đồi thường tạo ra không gian thoáng đãng, nơi tập trung dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề. Địa hình núi có ý nghĩa lớn 41
  42. nhất đối với phát triển du lịch, đặc biệt là khu vực thuận lợi cho tổ chức du lịch mùa đông, và các loại hình du lịch thể thao như leo núi, du lịch sinh thái .v.v . Địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan Khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch, nó tác động tới du lịch ở hai phương diện : - Ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ về du lịch . - Một trong những nhân tó chính tạo nên tính mùa vụ du lịch . + Du lịch cả năm: Du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh . + Du lịch mùa đông: Du lịch thể thao . + Du lịch mùa hè: Du lịch biển, nói chung là phong phú. Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa . Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến (2 lần mặt trờiđi qua thiên đỉnh) nên lãnh thổ nhận được một lượng bức xạ mặt trời rất lớn . Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 0C - 270C, tổng lượng nhiệt hoạt động lên tới 8.000 0C, tổng số giờ nắng 1.400 giờ. Điều đó cho thấy các bãi biển luôn chan hòa ánh nắng và thu hút một lượng khách trong nước và quốc tế đến đến nghỉ dưỡng, chủ yếu là vào mùa hè. Tuy nhiên, khí hậu Việt Nam cũng có sự phân hóa phức tạp về mặt không gian và thời gian tạo nên tính mùa vụ du lịch và tạo nên những loại hình du lịch thích hợp, phụ thuộc vào thời gian. Tài nguyên nước: bao gồm nước chảy trên bề mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, hồ chứa nước nhân tạo, suối, Karst, thác nước, suối phun . Nhằm mục đích phục vụ du lịch, nước sử dụng tùy theo nhu cầ, sự thích ứng của cá nhân, độ tuổi và quốc gia. Hệ động thực vật: Đây là một tiềm năng du lịch đã và đang khai thác có sức hấp dẫn lớn khách du lịch. Du khách đến với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để tham quan thế giới động thực vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên để con người thêm yêu cuộc sống. Bên cạnh đó là việc phát triển loại hình du lịch nghiên cứu khoa học và du lịch thể thao săn bắn (phụ thuộc vào quy định từng vùng b) Tài nguyên du lịch nhân văn Tiềm năng du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do con người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. 42
  43. Tiềm năng du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố lớn, là đầu mối giao thông và là nơi tập trung cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đại bộ phận tài nguyên du lịch nhân dân không có tính mùa, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt động của nó là rất lớn (lượng khách, số ngày khách đến). Di tích lịch sử văn hoá: là tài sản văn hoá quý giá của mỗ địa phương, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Di tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là những tàn tích, dấu vết còn sót lại của quá khứ, là tài sản của các thế hệ trước để lại cho các thế hệ kế tiếp. Ở Việt Nam, theo pháp lệnh bảo vệ và sự dụng di tích lịch sử văn háo và danh lam thắng cảnh công bố ngày 04/04/1984 thì di tích lịch sử văn hoá được quy định chư sau: “Di tích lịch sử văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các tác phẫm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có gía trị văn hoá khác, hoặc liên quan đến sự kiện lịch sử, quá trính phát triển văn háo xã hội” Các bảo tàng: là nơi bảo tồn tài sản văn hoá dân tộc, truyền thụ tri thức, chấn hưng tinh hoa truyền thống. Cùng với việc bảo vệ các di tích lịch sử – Văn hoá, việc xây dựng các bảo tàng luôn đặt trong quốc sách về kinh tế, văn hoá, xã hội mỗi quốc gia. Mục 3, Luật di sản văn hoá : “Bảo tàng là nơi bào quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục tham quan quan”. Chính các bảo tàng cũng là nơi thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước. Lễ hội: Bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, và bất cứ mùa nào cũng có những ngày lễ hội. Lễ hội là hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng diễn ra trên địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định nhằm nhắc lại những sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử hay một huyền thoại, đồng thời là dịp để hiểu biết cách ứng xử văn hoá của con người với thiên nhiên thần thánh và con người với xã hội. Các lễ hội có sứa hấp dẫn du khách không kém gì các di tích lịch sự văn hoá. Lễ hội có hai phần: phần nghĩ lễ và phần hôị: - Lễ là những nghi thức tiến hành theo những quy tắc, luật tục nhất định mang ý nghĩa biểu trưng nhằm đánh dâú hoặc kỷ niệm về một nhân vật hay một sự kiện lịch sử hay một huyền thoại với mục đích tôn vinh và phàn ánh ước nguyện mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ đối tượng thờcúng. 43
  44. - Hội là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giãi trí hiện đại mang sắc thái dân gian phản ánh trình độ phát triển xã hội thời thời đó, phản ánh đời sống kinh tế, trình độ dân trí và tâm tư tình cảm của người dân địa phương. Các yếu tố của lễ hội ảnh hưởng tới việc thu hút khách du lịch: - Yếu tố thời gian: Các lễ hội nhìn chung thường diễn ra vào mùa xuân, thời điểm bắt đầu mỗi năm mới con ngườicó thời gian rảnh rỗi nên họ đi lễ ngaòi cầu lộc, cầu may còn là cách để nạp một nguồn năng lượng mới để “ Chiến đấu với đời” - Quy mô lễ hội: Các lễ hội có quy mô lớn, nhỏ khác nhau điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch và khả năng thu hút khách. Ở Việt Nam, các lễ hội có quy mô lớn như: Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ hội yên Tử, lễ hội chùa Hương thu hút một lượng khách rất lớn. - Lễ hội thường được tổ chức tại những di tích lịch sử văn hoá. Điều đó cho phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch. Tiềm năng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng. Và con người khi đi du lịch chính là đi tìm “những xúc cảm mới lạ” mà quê mình không có. Cảm xúc khác lạ đấy chính là những tập tục là về cư trú, thói quen ăn uống sinh hoạt, kiến trúc cổ, trang phục dân tộc.v.v Việt Nam với 54 dân tộc anh em vẫn còn giữ riêng bản sắc của mỗi vùng. Văn hóa ẩm thực: Người ta nói ăn uống là biểu hiện của văn hóa. Mỗi quốc gia có một quan niệm khách nhau và vì vậy hình thành phong cách ẩm thực riêng cho mình. Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trở nên phổ biến. Đó là cách để lấy tiềncủa du khách một cách lịch sử nhất. Việc xây dựng các chương trình du lịch ẩm thực thường được các công ty tổ chức thành 2 lọai: Chương trình du lịch chuyên biệt và chương trình du lịch kết hợp. 2.2.2. Cơ sở hạ tầng – CSVCKTDL Như ta đã biết mỗi phương thức sản xuất nhất định đều có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội nhất định thường được hiểu là toàn bộ vật chất của lực lưoựng sản xuất cùng với kết cấu của xã hội đã đạt được trình độ xã hội tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội tồn tại trong phạm vi các quan hệ sản xuất nhất định nên nó mang dấu ấn và chịu sự tác động của các quan hệ sản xuất trong việc tổ chức quá trình công nghệ. Trong 44
  45. cơ cấu xã hội vì vậy khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật gắn bó chặt chẽ với các hình thức xã hội của nó. Đặc trưng cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức trước thời công nghiệp tư bản còn thủ công lạc hậu. Còn cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối phù hợp dự trên trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng cao. Để có cơ sở vật chất và kỹ thuật như vậy các nước đang phát triển cần phải tiến hành công nghiệp hoá. Nước ta thuộc vào nhóm đang phát triển, là một trong những nước nghèo nhất thế giới, nông nghiệp lạc hậu còn chưa thoát khỏi xã hội truyền thống để sang "xã hội văn minh công nghiệp". Do đó khách quan phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá là nội dung, phương thức là con đường phát triển nhanh có hiệu quả. Đối với nước ta quá trình công nghiệp hoá còn gắn chặt với hiện đại hoá, nó làm cho xã hội chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị Cùng với tài nguyên du lịch, lao động du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là nguồn lực quan trọng để phát triển ngành du lịch, nó tạo nên thế đứng vững chắc, sự sẵn sàng đón khách của nước chủ nhà. Xét theo ngôn ngữ của Triết học, chúng ta có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với con người tạo thành một lực lượng sản xuất quan trọng của ngành du lịch. Vậy chúng ta có thể hiểu: Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, công trình điện nước; hệ thống các cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú; mạng lưới cửa hàng thương nghiệp, các cơ sở thể thao, các cơ sở y tế, các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa, các cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác .v.v nhằm mục đích phục vụ phát triển ngành du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì nó có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật . Du lịch là một ngành sản xuất đa mặt hàng, đa sản phẩm, điều đó kéo theo sự đa dạng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật . Du khách thật sự ấn tượng, muốn khám phá một điểm du lịch, một vùng du lịch một khi hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại nơi đó (Cũng có nghĩa là một sản phẩm du lịch) được hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu của họ. Điều này nói lên mối quan hệ khắng khít, chặc 45
  46. chẽ giữa tài nguyên du lịch tạo cho một chương trình du lịch ấn tượng, hoàn hảo. Cơ sở vật chất có tác động tới mức độ sử dụng tài nguyên du lịch và việc bảo vệ, giữ gìn chúng. Điểm du lịch khu du lịch của một địa phương, một quốc gia chỉ thực sự thu hút khách khi có hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện. Đó là yếu tố quyết định thời gian lưu lại của du khách, và làm tăng thêm doanh thu cho cơ sở kinh doanh du lịch khi khách tiêu thụ các sản phẩ du lịch khác. Sự lưu lại của khách cũng đồng nghĩa với mức độ sử dụng, tác động vào tài nguyên du lịch tăng. Điều này đặt ra vấn đề bảo vệ tài nguyên du lịch để tạo nen tính liên tục trong quy trình phục vụ khách du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật làm tăng lưu lượng khách, và tần suất hoạt động của các điểm du lịch, nghĩa là cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò như là động cơ, tạo nên cái “hích” kích thích sự đi du lịch của du khách, cũng như sự tiêu thụ sản phẩm du lịch. 2.2.3. Các sự kiện đặc biệt Sự kiện đặc biệt của mỗi vùng, mỗi quốc gia là cách quản bá rất hữu hiệu đối với phất triển du lịch. Và chính nhờ những sự kiện đó mà thu hút lượng khách du lịch lớn trong một thời gian ngắn. Không phải ngẩu nhiên mà hiện nay trên thế giới, hàng loại quốc gia đua nhau giành đăng cai tổ chức Thế Vận Hội Thể Thao Mùa Hè, Mùa Đông, World Cup, Euro, Asia.v.v Bên cạnh được thừa hưởng nguồn cơ sở vật chất để lại là sự việc giới thiệu đất nước của mình với bạn bề thế giới, doanh thu trong các ngành lưu trú, ăn uống tăng mạnh và đem một nguồn lợi nhuận lớn cho quốc gia. Chúng ta làm một phép tính đơn giản như thế này: Một kỳ World có 32 quốc gia tham dự, trung bình mỗi quốc gia có 10.000 CĐV (Du khách), mỗi du khách trong thơì gian lưu lại sẽ tiêu trung bình 250 USD/ người. Thì doanh thu tổng cộng rất lớn. Đó là chưa kể những kỳ thế vận hội mùa hè có hàng triệu du khách đến tham quan. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 1. Hãy phân tích tác động của du lịch đối với kinh tế ? 2. Hãy phân tích tác động của du lịch đối với văn hóa ? 3. Hãy phân tích tác động của du lịch đối với xã hội ? 4. Hãy phân tích tác động của du lịch môi trường ? 5. Trình bày các điều kiện để phát triển du lịch ? lấy một địa danh cụ thể để đánh giá khả năng phát triển du lịch của địa phương đó ? 46
  47. CHƯƠNG 3: KHÁCH SẠN Giới thiệu: Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về khách sạn. Các loại khách sạn, mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm khách sạn và cơ cấu tổ chức trong khách sạn; - Trình bày được mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn. - Phân loại được các loại khách sạn; - Xếp hạng được các loại khách sạn; - Phân tích được các mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn. 47
  48. - Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên. Nội dung chính: 1. Giới thiệu chung Khách sạn là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch mang tính phổ biến, đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch được kiến trúc, xây dựng mang tính hệ thống, đồng bộ. Nó là những cơ sở lưu trú có quy mô cơ sỏ vật chất kỹ thuật, lao động, chất lượng và chủng loại sản phẩm đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách trong thời gian lưu trú để thu lợi nhuận Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Các tiện nghi cơ bản trong một phòng ở khách sạn là một giường, một nhà vệ sinh, một bàn nhỏ. Còn trong các khách sạn sang trọng hơn thì có thể có vài phòng với phòng ngủ và phòng khách riêng và thêm các tiện nghi khác như máy điều hòa nhiệt độ, điện thoại, ti vi, mini bar với các loại đồ uống, cà phê, trà và các dụng cụ nấu nước nóng 2. Phân loại và xếp hạng khách sạn 2.1 Phân loại 2.1.1. Phân loại khách sạn theo vị trí địa lý - Khách sạn thành phố : loại hình này còn gọi là khách sạn công vụ. Khách sạn loại này thường được xây dựng ở các trung tâm thành phố lớn, các khu đô thị. Đối tượng phục vụ chính của loại hình khách sạn này là khách đi vì mục đích công vụ, thạm gia các hội nghị, hội thảo Các khách sạn này thường hoạt động quanh năm. - Khách sạn nghỉ dưỡng : Xây dựng ở các khu du lịch phù hợp với nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách, nơi có điều kiện tài nguyên như vùng biển, vùng núi, suối khoáng Khách đến đây với mục đích nghỉ ngơi, thư giãn, chữa bệnh - Khách sạn ven đô : Xây dựng ở ngoại ô các thành phố lớn hoặc trung tâm đô thị. Thị trường khách chủ yếu là khách đi nghỉ cuối tuần. - Khách sạn ven đường : Được xây dựng bên cạnh các đường quốc lộ nhằm phục vụ các đối tượng khách đi lại trên các tuyến đường đó 48
  49. - Khách sạn quá cảnh : Xây dựng phục vụ khách quá cảnh, nó thường ở vị trí gần sân bay, bến cảng, nhà ga Trong đó phổ biến nhất là loại khách sạn sân bay. 2.1.2. Phân loại khách sạn theo quy mô - Khách sạn loại nhỏ : Có từ 10 – 49 buồng ngủ - Khách sạn loại vừa : Có từ 50 – 150 buồng ngủ - Khách sạn loại lớn : Có trên 150 buồng ngủ 2.1.3. Phân loại khách sạn theo thi trường mục tiêu a) Khách sạn thương mại ( Khách sạn công vụ ): Thường nằm ở các trung tâm thành phố và các khu thương mại. + Đối tượng khách chủ yếu : là khách thương gia + Tiện nghi dịch vụ : Phòng hội nghị, phòng khách chung, các tiện nghi tổ chức các đại tiệc và phòng tiệc b) Khách sạn quá cảnh : + Vị trí : thường nằm ở các tụ điểm giao thông chính hoặc gần khu vực sân bay, bến cảng. + Đối tượng khách : Khách thương gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến bay, khách hội nghị + Tiện nghi dịch vụ : Ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản khách sạn quá cảnh còn có các đặt buồng trực tiếp tại sân bay. c) Khách sạn du lịch + Vị trí : thường nằm ở những nơi có cảnh quan đẹp, không khí trong lành, gần các nguồn tài nguyên du lịch như biển, núi, suối nước khoáng + Đối tượng khách : Khách nghỉ ngơi để hồi phục sức khỏe, khách tham quan tìm hiểu văn hóa, lịch sử + Thời gian lưu trú : Khách ở ngắn ngày d) Khách sạn sòng bạc + Vị trí : Nằm ở các khu vui chơi giải trí ở các thành phố lớn hoặc khu nghỉ mát + Đối tượng khách : Thương gia giàu có, khách chơi bạc + Thời gian : Ngắn ngày + Tiện nghi dịch vụ : thường rất sang trọng 2.1.4. Theo hạng của khách sạn ( xem phần xếp hạng ) 2.1.5.Theo mức độ liên kết và quyền sở hữu a) Khách sạn độc lập 49
  50. Là loại hình khách sạn thuộc sở hữu tư nhân hoặc cơ sở độc lập của một công ty nào đó do chính công ty đó quản lý, điều hành b) Khách sạn tập đoàn Là những khách sạn thuộc một tập đoàn quản lý được xây dựng ở nhiều nơi trên thế giới. Căn cứ vào sự khác nhau về hoạt động, các khách sạn tập đoàn được quản lý theo 3 hình thức sau : + Khách sạn thuê quản lý + Khách sạn thuê thương hiệu của tập đoàn hoặc khách sạn khác + Khách sạn liên kết 2.2 Xếp hạng 2.2.1. Xếp hạng khách sạn trên thế giới Hầu hết ở các nước, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn dựa trên 4 yêu cầu cơ bản sau : - Yêu cầu về kiến trúc khách sạn - Yêu cầu về trang thiết bị, tiện nghi phục vụ trong khách sạn - Yêu cầu về lực lượng lao động trong khách sạn - Yêu cầu về các sản phẩm hiện có phục vụ trong khách sạn 2.2.2. Xếp hạng khách sạn ở Việt Nam Tổng cục Du lịch đã ban hành quy định " tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn", ngày 22/6/1994. Đến ngày 27/4/2001, Tổng cục du lịch ban hành quyết định số 02/2001/QD –TCDL về việc bổ sung, sửa đổi " Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn". Theo tiêu chuẩn đặt ra, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn Việt nam đồng thời đáp ứng được 2 yêu cầu sau : - Thứ nhất phải đảm bảo tiêu chuẩn tương ứng với tiêu chuẩn khách sạn quốc tế. Khách sạn du lịch Việt nam phải đáp ứng nhứng nhu cầu, thị hiếu, thói quen, đặc điểm tâm lý của khách du lịch quốc tế. - Thứ hai : Mang tính thực tiễn đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật, tự nhiên, xã hội và đặc điểm kinh doanh khách sạn ở Việt Nam Tiêu chuẩn phân loại, xếp hạng khách sạn du lịch ở Việt Nam bao gồm những nội dung sau : Phân loại khách sạn du lịch thành 3 loại : - Khách sạn thành phố - Khách sạn nghỉ dưỡng - Khách san quá cảnh 50
  51. Xếp hạng khách sạn du lịch theo 5 hạng : từ 1 đến 5 sao 3 Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn 3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn 3.1.1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại nhỏ Khách sạn loại nhỏ có nguyên tắc hoạt động tương đối giống nhau. Cơ cấu tổ chức của khách sạn này rất đơn giản. Thông thường mỗi khách sạn nhỏ có 1 giám đốc điều hành chịu trách nhiệm điều hành các bộ phận. Mỗi bộ phận có 1 tổ trưởng phụ trách và báo cáo các diễn biến kinh doanh cho giám đốc điều hành. Vì khối lượng công việc của khách sạn nhỏ rất khiêm tốn nên mỗi nhân viên trong khách sạn phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại trung bình Về cơ cấu quản lý theo quy mô của khách sạn và chất lượng dịch vụ được chuyên môn hóa ở mức đủ để giúp cho hoạt động giám sát và điều hành có hiệu quả. Về cơ cấu tổ chức khách sạn được phân thành phòng ban và bộ phận rõ ràng. Công việc này được phân chia và bố trí thành khu vực cụ thể và có đội ngũ giám sát trực tiếp điều hành. Đội ngũ giám sát làm việc dưới quyền của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc khách sạn. Tổng giám đốc khách sạn chịu trách nhiệm điều hành chung. Mức độ biên chế thường tăng theo quy mô và các loại dịch vụ của khách sạn 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại lớn Các khối, các phòng ban, các bộ phận và từng nhân viên trong khách sạn hoạt động theo hình thức chuyên môn hóa. Khối lưu trú và khối phục vụ ăn uống là 2 bộ phận có doanh thu lớn nhất trong khách sạn. Cơ cấu tổ chức của một khách sạn lớn gồm các khối và các phòng ban. Mỗi phongf ban có giám đốc phụ trách, các trợ lý giám đốc và các nhân viên. Các phòng ban này đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc và phó tổng. 3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn 3.2.1.Khối phục vụ lưu trú Khối này bao gồm các bộ phận đóng vai trò cơ bản trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách trong suốt thời gian khách lưu trú tại khách sạn. Khối lưu trú tạo nên doanh thu chủ yếu cho khách sạn. Các bộ phận trực thuộc khối phục vụ lưu trú gồm : bộ phận lễ tân, bộ phận phục vụ buồng, bộ phận hỗ trợ đón tiếp. 3.2.2. Khối phục vụ ăn uống Khối này chịu trách nhiệm về các loại hình dịch vụ ăn uống trong khách sạn như ăn nhanh, ăn gọi món, ăn theo món quy định, ăn tiệc, phục vụ ăn uống tại 51
  52. buồng ngủ của khách. Các bộ phận thuộc khối ăn uống gồm : hệ thống nhà hàng, quầy bar, bộ phận chế biến món ăn, các điểm phục vụ dịch vụ ăn uống khác. 3.2.3. Bộ phận kinh doanh tiếp thị Bộ phận này chịu trách nhiệm về kinh doanh các loại buồng, cung cấp các dịch vụ hội nghị, xúc tiến thương mại, quảng cáo và đối ngoại 3.2.4. Bộ phân tài chính- kế toán Bộ phận này chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính của khách sạn, thực hiện các công việc kế toán, kiểm soát chi phí và doanh thu, lập các báo cáo tài chính, theo dõi và thu hồi các khoản nợ 3.2.5. Bộ phận quản lý nhân sự Chức năng chính là tuyển dụng, bổ nhiệm và đào tạo đội ngũ nhân viên. Ngoài ra bộ phận này còn quản lý tiền lương, giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự, y tế và các chế độ của cán bộ công nhân viên khách sạn. 3.2.6. Bộ phân quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ trang thiết bị và các tiện nghi của khách sạn và trong buồng khách. Trong bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật thường có đội ngũ nhân viên kỹ thuật – bảo dưỡng. 3.2.7. Bộ phận bảo vệ an ninh Bộ phận này chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh, an toàn tính mạng và tài sản của khách và cán bộ công nhân viên khách sạn. Bộ phận này thực hiên việc tuần tra 24/24 giờ trong và ngoài khu vực khách sạn và giám sát các trang thiết bị trong khách sạn. 3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn 3.3.1. Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân và các bộ phận khác a) Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân và bộ phận kinh doanh ăn uống Trong kinh doanh khách sạn đây là 2 khối hoạt động chính phục vụ các nhu cầu thiết yếu của khách. Một khối nhằm đáp ứng các nhu cầu về nngur nghỉ, một nhóm đáp ứng các nhu cầu về ăn uống. Mối quan hệ của 2 khối này có tính chất tương hỗ lẫn nhau. Ở mỗi trường hợp theo yêu cầu cụ thể của khách mà sự phối hợp của 2 khối này sẽ thể hiện mối quan hệ. Chẳng hạn bộ phận lễ tân trong khối lưu trú sẽ tiếp nhận yêu cầu trực tiếp từ khách về mặt nhu cầu đặt ăn tại nhà hàng thuộc khối phục vụ ăn uống. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm chuyển yêu 52
  53. cầu của khách xuống bộ phận nhà hàng để nhận đặt bàn và chuẩn bị sẵn sàng các món ăn. b) Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân và bộ phận buồng Bộ phận buồng là bộ phận hỗ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng, kịp thời xử lý mọi tình huống phát sinh, góp phần tối đa hóa công suất buồng và mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng còn đảm nhiệm khâu vệ sinh, giúp bộ phận lễ tân thực hiện tốt nhiệm vụ bán buồng cho khách có hiệu quả. c) Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật Bộ phận lễ tân và bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật có mối qua hệ khăng khít với nhau trong việc thực hiện mọi nhiệm vụ khách sạn phân công. Bộ phận lễ tân có trách nhiệm chuyển mọi yêu cầu của khách về việc sửa chữa các thiết bị hỏng hóc trong buồng khách cho bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật để bộ phận này lên kế hoạch và kịp thời sửa chữa mọi thiết bị trong buồng khách. d) Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh Bộ phận lễ tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách nhiều nhất, vì vậy bộ phận lễ tân có thể phối hợp với bộ phận an ninh trong công tác bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản cho khách. e) Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân và bộ phận kế toán Cùng phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu cho khách sạn. Hàng ngày, trước giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên các bộ phận kế toán có nhiệm vụ cùng kiểm kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân chuyển số tiền đó về bộ phận kế toán. g) Mối quan hệ giữa bộ phận lế tân và bộ phận kinh doanh tiếp thị Phối hợp trong hoạt động kinh doanh và quảng cáo cho khách sạn. Khi có khách muốn đặt buồng và làm thủ tục đăng ký, nhân viên lễ tân thường kết hợp với bộ phận kinh doanh tiếp thị giới thiệu và bán buồng có hiệu quả nhất. 3.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và các bộ phận khác a) Bộ phận buồng và bộ phận lễ tân - Bộ phận buồng phải kịp thời phản ánh trên biểu báo về tình hình buồng khách về các thông tin về buồng có khách nghỉ ở ngoài, buồng không có hành 53
  54. lý, buồng có hành lý giản đơn, đồng thời thông báo bằng điện thoại cho bộ phận lễ tân có biện pháp ngăn chặn hiện tượng khách trốn nợ. - Sau 12h mỗi ngày, các nhân viên buồng phải tìm hiểu tình hình những khách sắp tới giờ trả buồng mà không thông báo trả buồng, xem những buồng đó còn hành lý hay không, kịp thời thông báo cho bộ phận lễ tân để bộ phận này hỏi xem khách có tăng thời hạn thuê buồng hay không và làm thủ tục bổ sung. - Khi khách đã nhậ buồng mà thiết bị, phương tiện trong buồng có sự cố, bộ phận quản trị không thể sửa chữa được thì bộ phận buồng liên hệ với bộ phận lễ tân đổi buồng cho khách - Giám đốc bộ phận buồng phải kịp thời thông báo cho bộ phận buồng biết tình hình buồng cần phải sửa chữa nhưng khách vẫn có thể tạm nghỉ được để dự trữ cho thuê trong trường hợp đột xuất - Khi khách có khiếu nại hoặc có mẫu thuẫn với khách thì bộ phận lễ tân phải phối hợp với bộ phận buồng giải quyết một cách thỏa đáng - Khi khách làm hỏng phương tiện hoặc làm mất vật dụng trong buồng thì bộ phận buồng phải kịp thời thông báo cho bộ phận lễ tân giải quyết bồi thường - Khi khách có yêu cầu đặc biệt, như ốm cần khám và điều trị thì nhân viên buồng phải kịp thời thông báo cho bộ phận lễ tân để phục vụ khách b) Bộ phận buồng với bộ phận phục vụ ăn uống - Khi khách dùng bữa tại buồng xong, nhân viên buồng thông báo cho bộ phận phục vụ ăn uống cho người tới thu dọn - Bộ phận buồng thực hiện công việc sát trùng tại các bộ phận phục vụ ăn uống và yêu cầu bộ phận phục vụ ăn uống và yêu cầu bộ phận phục vụ ăn uống phối hợp - Hàng tháng cùng tổ chức việc thay đổi, giặt là và kiểm tra đồ dùng bằng vải của phòng ăn - Tổ chức cung cấp hoa, cây cảnh và trang trí theo yêu cầu của phòng ăn c) Bộ phận buồng với bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật - khi trang bị, phương tiện trong buồng khách bị hư hỏng, trưởng ca trực của bộ phận buồng phải thông báo bằng văn bản cho bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật để họ cử người tới sửa - Bộ phận quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật chịu trách nhiệm cải tạo buồng nghỉ thành phòng làm việc theo yêu cầu của khách - Hướng dẫn nhân viên của bộ phận buồng sử dụng máy móc, trang thiết bị d) Bộ phận buồng với bộ phận bảo vệ 54