Giáo trình Viêm phế quản cấp

pdf 195 trang Miên Thùy 01/04/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Viêm phế quản cấp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_viem_phe_quan_cap.pdf

Nội dung text: Giáo trình Viêm phế quản cấp

  1. Viêm phế quản cấp. Trang 186 VIÊM PHẾ QUẢN CẤP BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu khái niệm và nguyên nhân gây viêm phế quản cấp. 2. Mô tả lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh viêm phế quản cấp. 3. Trình bày cách xử trí người bệnh viêm phế quản cấp. ĐẠI CƯƠNG Viêm phế quản là tình trạng viêm của lớp niêm mạc các ống phế quản, ống mang không khí đến và đi từ phổi. Viêm phế quản có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong điều kiện thông thường, viêm phế quản cấp tính thường phát triển từ một nhiễm trùng đường hô hấp do lạnh hay khác. Viêm phế quản cấp tính thường được cải thiện trong vòng vài ngày mà không lâu dài, mặc dù có thể tiếp tục ho tới cả tuần. Tuy nhiên, nếu có lặp đi lặp lại cơn của viêm phế quản, có thể có viêm phế quản mạn tính và đòi hỏi chăm sóc y tế. Viêm phế quản mạn tính là một trong những điều kiện đưa đến bệnh phổi tắc nghẽn phổi mạn tính (COPD). Điều trị viêm phế quản tập trung vào làm giảm các triệu chứng và giảm bớt tình trạng thở khó. NGUYÊN NHÂN Viêm phế quản cấp tính thường do những nguyên nhân sau: - Virus và nhóm vi khuẩn không điển hình: chiếm đa số các trường hợp. Các virus hay gặp: Rhino virus; Echo virus; Adeno virus; Myxo virus influenza và herpes virus. Ở trẻ em hay gặp virus hợp bào hô hấp và virus á cúm. Các vi khuẩn không điển hình như: Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia ... - Vi khuẩn: thường viêm từ đường hô hấp trên xuống, các vi khuẩn gồm: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Heamophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Những vi khuẩn này thường bị bội nhiễm thứ phát sau nhiễm virus. Ngoài ra viêm phế quản cấp còn có thể gặp trong các bệnh: sởi, thuỷ đậu, ho gà, thương hàn, bạch hầu. - Các yếu tố hoá, lý: hơi độc (Clor, Amoniac), bụi nghề nghiệp, khói thuốc lá, không khí quá khô, ẩm, lạnh, hoặc quá nóng. - Dị ứng: ở trẻ em, người lớn bị dị ứng nặng phù Quink, mày đay. - Yếu tố thuận lợi: thay đổi thời tiết, bị nhiễm lạnh, thể địa yếu, mắc bệnh đường hô hấp trên. BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  2. Trang 187 Viêm phế quản cấp. LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau viêm đường hô hấp trên: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng. Diễn tiến qua hai giai đoạn: 1. Các giai đoạn lâm sàng: 1.1. Giai đoạn đầu: Trong 3- 4 ngày đầu, còn gọi là giai đoạn viêm khô - Sốt 38 - 390C, có thể tới 400C. - Mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp. - Cảm giác nóng rát sau xương ức. - Khó thở nhẹ, có thể có tiếng rít, ho khan, có ho thành cơn về đêm. - Nghe phổi có ran rít, ran ngáy. 1.2. Giai đoạn II: Kéo dài 6 - 8 ngày tiếp theo, còn gọi là giai đoạn xuất tiết. - Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm. - Ho khạc đờm nhầy, hoặc đờm mủ khi bội nhiễm. - Nghe phổi có ran ẩm. 2. Các thể lâm sàng: Viêm phế quản cấp có các thể lâm sàng sau: - Viêm phế quản xuất huyết: thường ho ra máu số lượng ít lẫn đờm. Cần chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi ở người > 40 tuổi hút thuốc lá. - Viêm phế quản cấp thể tái diễn: các yếu tố thuận lợi như hút thuốc lá, hít phải khí độc, tắc nghẽn phế quản (dị vật đường thở ở trẻ em, ung thư phế quản ở người lớn, các ổ nhiễm khuẩn ở răng miệng, tai mũi họng, suy tim trái, trào ngược dạ dày thực quản) hoặc các bệnh như hen phế quản, xơ phổi kén, suy giảm miễn dịch. - Viêm phế quản cấp thể co thắt: ở trẻ em và người trẻ. - Viêm khí - phế quản cấp có giả mạc do bạch hầu. - Viêm phế quản cấp cục bộ: chẩn đoán bằng nội soi phế quản. 3. Cận lâm sàng: Các xét nghiệm cận lâm sàng thường ít có giá trị chẩn đoán. - Bạch cầu có thể bình thường, tăng khi có bội nhiễm, hoặc giảm (do virus). Giáo trình Bệnh học nội khoa.
  3. Viêm phế quản cấp. Trang 188 - Xét nghiệm đờm: có nhiều xác bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy đờm thường có tạp khuẩn. - Xquang phổi: có thể bình thường hoặc rốn phổi đậm. 4. Chẩn đoán phân biệt: - Viêm họng cấp: sốt, ho, nhưng nghe phổi bình thường. X quang phổi bình thường. - Các bệnh phổi và phế quản khác: hen phế quản, ung thư phế quản, phế quản phế viêm, viêm phổi virus ... - Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài mạn tính, có thể có ngón tay dùi trống. Chụp cắt lớp vi tính có ổ giãn phế quản. - Viêm phế quản mạn: ho khạc đờm kéo dài mạn tính 3 tháng /năm, ít nhất 2 năm liên tiếp, không do các bệnh phổi khác như lao hoặc giãn phế quản. - Viêm phổi do vi khuẩn: có hội chứng nhiễm khuẩn, hội chứng đông đặc. Xquang có tổn thương nhu mô phổi. 5. Tiến triển và biến chứng: 5.1. Tiến triển: Viêm phế quản cấp tiến triển lành tính, ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng. Ở người nghiện thuốc lá thường có bội nhiễm và ho khạc đờm kéo dài. 5.2. Biến chứng: - Viêm phổi, phế quản phế viêm: thường xảy ra ở người già và trẻ em suy dinh dưỡng. - Tăng tính phản ứng của phế quản với lạnh, khói và bụi, kéo dài vài tuần sau viêm phế quản cấp. Biểu hiện bằng ho khan kéo dài hàng tuần. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG 1. Điều trị: - Giữ ấm, tránh lạnh, tránh bụi; thoáng mát về mùa hè. - Nghỉ ngơi, bỏ hút thuốc lá, hoặc bỏ tiếp xúc với các chất lý, hoá gây độc. - Khi ho khan: dùng thuốc giảm ho như: Terpin-codein, Paxeladine. Giai đoạn ho khạc đờm dùng thuốc long đờm: ho cam thảo, Mucomyst, Mucitux ... - Kháng sinh: khi có bội nhiễm hoặc người có nguy cơ biến chứng: Amoxicilin, Erythromyxin, Cephalexin ... - Khi có co thắt phế quản: Theophylin, Salbutamol. - Thuốc an thần, kháng Histamin. BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  4. Trang 189 Viêm phế quản cấp. 2. Phòng bệnh: - Loại bỏ yếu tố kích thích: không hút thuốc, tránh khói bụi trong, ngoài nhà, môi trường ô nhiễm, giữ ấm vào mùa lạnh. - Tiêm vaccin phòng cúm, phế cầu, đặc biệt ở những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, cắt lách, tuổi > 65. - Điều trị các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt, tình trạng suy giảm miễn dịch. - Vệ sinh răng miệng. - Tăng cường chế độ dinh dưỡng: các Vitamin A,C, E (chống oxy hoá). Giáo trình Bệnh học nội khoa.
  5. Viêm phế quản cấp. Trang 190 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Viêm phế quản là tình trạng viêm của: A. Lớp niêm mạc phế quản C. A và B đúng B. Lớp niêm mạc ống dẫn khí D. A và B sai 2. Trường hợp nào được xem là COPD: A. Viêm phế quản cấp tái diễn C. Đợt cấp của viêm phế quản mạn B. Viêm phế quản mạn D. Tất cả đúng 3. Nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm phế quản cấp ở trẻ em: A. Phế cầu C. Rhino virus B. Virus hợp bào hô hấp D. Virus á cúm 4. Giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp: A. Viêm khô C. Xuất huyết B. Xuất tiết D. Co thắt 5. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của viêm phế quản cấp giai đoạn đầu: A. Ran rít, ngáy C. Ho khạc đàm nhầy B. Ran ẩm D. Bội nhiễm phổi 6. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của viêm phế quản cấp giai đoạn II: A. Ran ẩm C. Nóng rát sau xương ức B. Ho khan về đêm D. Sốt cao 7. Điều nào đúng với các xét nghiệm trong viêm phế quản cấp: A. Ít có giá trị chẩn đoán C. Đàm có rất ít xác bạch cầu B. X quang phổi rất đặc trưng D. Bạch cầu tăng trong nhiễm siêu vi 8. Biến chứng của viêm phế quản cấp thường xảy ra ở đối tượng: A. Người già C. A và B đúng B. Trẻ em D. A và B sai BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  6. Trang 191 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu nguyên nhân gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Mô tả biểu hiện ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 3. Trình bày cách xử trí bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ĐẠI CƯƠNG Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic obsttructive pulmonary disease- COPD) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra thường xuyên bị hạn chế, không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, thường có tăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra. Có thể coi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một loại bệnh do biến chứng của viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục. Cần được coi là loại bệnh mạn tính nặng, để có biện pháp phòng và điều trị sớm. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đường thở cố định không hồi phục cũng gọi là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. LÂM SÀNG 1. Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer): Khí phế thũng chiếm ưu thế, có đặc điểm: - Người gầy. - Khó thở là chủ yếu. - Ít ho khạc đàm, ít bị nhiễm khuẩn phế quản. - Tâm phế mạn xuất hiện muộn (thường bị ở giai đoạn cuối). - Phù không rõ, ngực hình thùng, rút lõm cơ ức đòn chũm. - Gõ vang, phổi rì rào phế nang giảm. Cận lâm sàng có những đặc trưng: - Đo thông khí phổi, khí cặn tăng rõ, RV/ TLC tăng. - Khí máu bình thường, chỉ giảm PaO2 nhẹ. - Xquang: căng giãn phổi, tim hình giọt nước. Giáo trình Bệnh học nội khoa.
  7. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trang 192 2. Thể xanh phị (Typ BB Blue bloatter): Viêm phế quản mạn tính chiếm ưu thế thường ở người béo bệu. Các dấu hiệu đặc trưng gồm: - Tím tái. - Ho khạc đàm nhiều năm rồi mới khó thở. - Hay có nhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp. - Tâm phế mạn xuất hiện sớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, hay kèm theo hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Cận lâm sàng có những đặc trưng: - Xquang: hình ảnh phổi bẩn, bóng tâm thất phải rộng. - Đo khí máu: giảm PaO2, thường kèm theo tăng PaCO2. - Tăng hồng cầu và Hematocrit. Cần chú ý: - Khó thở trước rồi sau mới ho, khạc đàm ít là khí phế thũng chiếm ưu thế. - Ho khạc đàm trước, sau mới khó thở, hay có đợt bội nhiễm phế quản, suy hô hấp, tâm phế mạn: viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn chiếm ưu thế. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: - Người bệnh trên 40 tuổi. - Thường là nam giới. - Tiền sử hút thuốc lâu năm. - Ho và khạc đàm, khó thở trên 2 năm. - Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. - Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng. - Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục (FEV1 < 80% số lý thuyết, test hồi phục phế quản âm tính). 2. Chẩn đoán phân biệt: - Hen phế quản: khó thở từng cơn tái diễn, cơn khó thở tự khỏi hoặc hết sau khi dùng thuốc giãn phế quản, đo thông khí phổi có rối loạn tắc nghẽn hồi phục test hồi phục phế quản ( + ). - Các bệnh lý khác: tắc nghẽn đường thở trên, thoái hoá nhầy nhớt và viêm tiểu phế quản tận cùng. BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  8. Trang 193 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG 1. Điều trị: 1.1. Trong đợt bùng phát: - Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thể dùng kháng sinh nhóm Cephalosporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14 ngày. - Thuốc giãn phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic (Atrovent): cứ 4-6 giờ khí dung hoặc xịt hít 1 lần. Nếu nặng có thể tiêm Diaphylin tĩnh mạch - Cocticoid đường tiêm, uống, khí dung (Pulmicort). - Long đàm, vỗ rung. - Thở oxy: lưu lượng 2 lít/phút, để duy trì SaO2 # 90%, PaO2 # 60mmHg. Nếu có suy hô hấp nặng, người bệnh rối loạn ý thức, tím tái, toan hô hấp mất bù cần phải thở máy. - Nếu có tâm phế mạn: điều trị suy tim kết hợp. 1.2. Các biện pháp khác: - Liệu pháp a1 antitrypsin: khi người bệnh thiếu a1 antitrypsin, thuốc kháng Protease tổng hợp (Prolastin) tác dụng ức chế Elastase bạch cầu. - Điều trị phẫu thuật: ghép phổi, phẫu thuật cắt bỏ bóng khí thũng, phẫu thuật giảm thể tích phổi. Là những biện pháp được một số nơi áp dụng. 2. Phòng bệnh: - Cần bỏ thuốc lá, có thể dùng các biện pháp hỗ trợ bỏ thuốc. - Tăng cường chế độ dinh dưỡng: các Vitamin A,C, E (chống oxy hoá). - Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống. Giáo trình Bệnh học nội khoa.
  9. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trang 194 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường do những nguyên nhân sau, NGOẠI TRỪ: C. Viêm phế quản mạn C. Khí phế thủng D. Viêm phổi lao D. Hen phế quản 2. Đây là những dấu hiệu của COPD thể thổi hồng, NGOẠI TRỪ: C. Người béo C. Ít ho khạc đàm D. Lồng ngực hình thùng D. Gõ vang 3. Đây là những dấu hiệu của COPD thể xanh phị, NGOẠI TRỪ: C. Tím tái C. Ho nhiều đàm D. Ngừng thở khi ngủ D. Ít khi phù chân 4. Cận lâm sàng của COPD thể xanh phị: C. PaO2 tăng C. PaCO2 giảm D. Tăng hồng cầu D. Giảm hematocrit 5. Triệu chứng chính của COPD thể thổi hồng: C. Khó thở C. Phù chân D. Lồng ngực hình thùng D. Gõ vang 6. Đặc điểm của khí phế thủng: C. Khó thở trước khi ho khạc đàm C. Hay có đợt bội nhiễm D. Hồng cầu giảm D. Giảm hematocrit 7. Đây là những tiêu chí chẩn đoán COPD, NGOẠI TRỪ: C. Ho, khạc đàm trên 2 tháng C. FEV1 > 80% D. Nam giới, trên 40 tuổi D. Uống rượu nhiều 8. Đây là những bệnh lý cần chẩn đoán phân biệt với COPD, NGOẠI TRỪ: C. Hen phế quản C. Tắc nghẽn đường hô hấp trên D. Dị vật đường thở D. Viêm tiểu phế quản tận BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  10. Trang 195 Hen phế quản. HEN PHẾ QUẢN BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày cách phân loại và yếu tố khởi phát cơn hen phế quản. 2. Mô tả các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng của hen phế quản. 3. Trình bày hướng và dự phòng xử trí cơn hen phế quản. ĐẠI CƯƠNG Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính gây co thắt cơ trơn phế quản, có sự tham gia của nhiều loại tế bào viêm và các thành phần của tế bào, chủ yếu là tế bào Mast, bạch cầu ái toan (E), lympho T, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính (N) và các tế bào biểu mô phế quản. Cơ chế bệnh sinh của hen rất phức tạp nhưng có thể mô tả tóm tắt bằng sự tương tác của ba quá trình bệnh lý cơ bản là: Viêm mạn tính đường thở, tăng đáp ứng của phế quản và co thắt, phù nề xuất tiết phế quản, trong đó viêm mạn tính đường thở là trung tâm. Quá trình tương tác này có sự tác động bởi các yếu tố chủ thể của người bệnh và các yếu tố kích phát dẫn đến hậu quả làm xuất hiện các triệu chứng hen và cơn hen. 1. Phân loại: Hen phế quản gồm 2 loại: - Hen ngoại sinh (hen dị ứng) khởi phát từ khi còn trẻ (hen sớm), thường kèm với eczema hoặc viêm mũi dị ứng, có tiền sử gia đình bị hen hoặc tạng Atopic, test da dương tính với dị nguyên. - Hen nội sinh (hen nhiễm trùng) là những trường hợp hen không do dị ứng thường hen muộn trên 30 tuổi, không có tiền sử gia đình bị hen, triệu chứng dai dẳng, test da âm tính, không rõ yếu tố làm bùng nổ cơn hen (trừ nhiễm trùng và Aspyrin), IgE máu bình thường. 2. Các yếu tố kích thích: - Nhiễm khuẩn, virus (đặc biệt nhiễm virus đường hô hấp trên) - Hít phải dị nguyên: bụi nhà, bụi lông gia súc, gia cầm, bụi xác côn trùng, nấm mốc, phấn hoa... - Bụi ô nhiễm môi trường, thay đổi thời tiết, hút thuốc thụ động. - Một số thuốc: Aspirin, thuốc giảm đau Nonsteroide làm bùng nổ cơn hen. - Một số loại thức ăn: tôm, cua, cá... Giáo trình Bệnh học nội khoa.